Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo

Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo

4.6/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 20 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo

Lý thuyết về Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo

Bài 42: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH, QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO​

1. Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên

a) Nước ta có vùng biển rộng lớn 

- Diện tích: trên 1 triệu km2.

- Bao gồm: vùng nội thuỷ, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, vùng thềm lục địa.

b) Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển 

* Tài nguyên sinh vật

- Sinh vật biển giàu có, nhất là giàu thành phần loài. Có nhiều loài có giá trị kinh tế cao. 

- Nguồn lợi cá, tôm, cua, mực, đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết,... Có nhiều loài chim biển; tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao.

* Tài nguyên khoáng sản

- Dọc bờ biển có nhiều vùng có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối.

- Vùng biển có nhiều sa khoáng có trữ lượng công nghiệp: ôxít titan, cát trắng (nguyên liệu quý để làm thuỷ tinh, pha lê).

- Vùng thềm lục địa có các tích tụ dầu, khí.

* Giao thông vận tải biển

- Nước ta nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông.

- Dọc bờ biển lại có nhiều vùng biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu.

* Du lịch biển - đảo

- Suốt từ Bắc vào Nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt thuận lợi cho phát triển du lịch và an dưỡng.

- Nhiều hoạt động du lịch thể thao dưới nước có thể phát triển.

2. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển

a) Các đảo

- Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ.

- Các đảo đông dân: Cát Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.

- Các đảo cụm lại thành quần đảo: Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo,…

b) Ý nghĩa

- Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.

- Hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương khai thác hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.

- Cơ sở khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

c) Các huyện đảo ở nước ta

- Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh).

- Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ (thành phố Hải Phòng).

- Huyện đảo Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị).

- Huyện đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng).

- Huyện đảo Lí Sơn (tỉnh Quảng Ngãi).

- Huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hoà).

- Huyện đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận).

- Huyện đảo Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).

- Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang).

3. Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo

a) Ý nghĩa

- Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng và đa dạng, giữa các ngành kinh tế biển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.

- Môi trường biển là không chia cắt được. 

- Môi trường biển rất nhạy cảm trước tác động của con người.

b) Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo

- Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao.

- Phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản.

c) Khai thác khoáng sản

- Nghề làm muối phát triển mạnh ở nhiều địa phương, nhất là ở DHNTB. 

- Thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa đã được đẩy mạnh.

d) Phát triển du lịch biển

- Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới được đưa vào khai thác.

- Các khu du lịch Hạ Long - Cát Bà - Đồ Sơn (Quảng Ninh và Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò, Nha Trang, Vũng Tàu.

e) Giao thông vận tải biển

- Hàng loạt cảng hàng hoá lớn đã được xây dựng, cải tạo và nâng cấp.

- Hải cảng nước sâu (Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Vũng,...).

- Các tuyến vận tải hàng hoá và hành khách thường xuyên nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội ở các tuyến đảo.

Bài tập tự luyện có đáp án

Câu 1: Nước ta có khoảng bao nhiêu hòn đảo lớn nhỏ?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Việt Nam có diện tích 331.688 km², bao gồm khoảng 327.480 km² đất liền và hơn 4.200 km² biển nội thuỷ, với hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ.

Câu 2: Vùng biển Nam Trung Bộ có mặt hàng xuất khẩu giá trị cao nào dưới đây?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Nam Trung Bộ có nhiều chim yến - tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất khẩu giá trị cao.

Câu 3: Điều kiện thuận lợi phát triển du lịch biển - đảo ở nước ta là

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Điều kiện thuận lợi phát triển du lịch biển - đảo ở nước ta là suốt từ Bắc vào Nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt. Đặc biệt ở các tỉnh phía Nam không có mùa đông lạnh nên có thể phát triển du lịch biển quanh năm.

Câu 4:  Nghề làm muối ở nước ta phát triển nhất ở vùng nào dưới đây?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Biển nước ta có nguồn muối vô tận. Dọc bờ biển có nhiều điều kiện để sản xuất muối, đặc biệt là dọc bờ biển vùng Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển mạnh ở các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Hằng năm các cánh đồng muối cung cấp hơn 900 nghìn tấn muối.

Câu 5: Đặc điểm nào sau đây đúng với nguồn lợi sinh vật biển nước ta?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Nguồn lợi sinh vật biển nước ta phong phú, giàu thành phần loài. Nhiều loài có giá trị kinh tế cao, một số loài quý hiếm.

Câu 6:  Huyện đảo nào dưới đây thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Huyện đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là Côn Đảo.

Câu 7: Hiện nay, khí thiên nhiên ở nước ta chưa được sử dụng cho

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Hiện nay, khí thiên nhiên ở nước ta chưa được sử dụng cho ngành hoá dầu. Mà khí thiên nhiên ở nước ta đang được sử dụng cho ngành công nghiệp làm khí hoá lỏng, làm phân bón và sản xuất điện.

Câu 8: Đảo nào sau đây không được xếp vào các đảo đông dân của vùng biển nước ta?

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Các đảo đông dân như Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc. Đảo Cồn Cỏ là đảo không được xếp vào đảo đông dân thuộc vùng biển nước ta.

Câu 9:  Loại khoáng sản đang có giá trị nhất ở biển Đông nước ta hiện nay là

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Loại khoáng sản đang có giá trị nhất ở biển Đông nước ta hiện nay là dầu mỏ, khí tự nhiên. Dầu mỏ, khí tự nhiên tập trung nhiều ở vùng thềm lục địa phía Nam, đặc biệt là ở vùng Đông Nam Bộ.

Câu 10:  Các huyện đảo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long là

  • A
  • B
  • C
  • D
Bấm vào đây để xem đáp án chi tiết

Các huyện đảo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long là Phú Quốc và Kiên Hải đều thuộc tỉnh Kiên Giang.