Unit 3: The Green Movement - Grammar: Câu đơn, câu ghép và câu phức; Mệnh đề quan hệ với which thay thế cho cả mệnh đề
1. Câu đơn
Khái niệm: Là câu với ý nghĩa độc lập, đủ hiểu, bao gồm một mệnh đề hay một cụm chủ vị
Cấu trúc: S + V + O
2. Câu ghép
Khái niệm: Là câu có 2 mệnh đề trở lên có ý nghĩa độc lập, các câu văn được nối với nhau bằng các liên từ
Cấu trúc: S + V + O, liên từ + S + V + O
Các liên từ: for, and, nor, but, or, yet, so
Chú ý: Trong văn viết, không nên dùng các liên từ được đề cập ở trên ở đầu câu, sử dụng ở giữa câu. Mệnh đề có liên từ nằm ở phía sau cách mệnh đề trước dấu phẩy.
3. Câu phức
Khái niệm: Câu phức là câu được tạo ra từ một một đề độc lập và một hay nhiều mệnh đề phụ thuộc. Mệnh đề phụ thuộc bắt đầu với các liên từ phụ thuộc.
Các liên từ phụ thuộc: After, if whenever, although, since, even though, as, though, whereas, because, unless, whenever, before, until, while, when, …
Chú ý: Cách sử dụng các liên từ phụ thuộc, vị trí và dấu phẩy trong câu, ví dụ however thường được ngăn cách với các mệnh đề bằng dấu phẩy.
4. Mệnh đề quan hệ với which thay thế cho cả mệnh đề
Cách dùng: Đại từ quan hệ which dùng để thay thế cho chủ ngữ, tân ngữ chỉ sự vật, sự việc, và còn được dùng để làm rõ nghĩa cho mệnh đề đứng trước nó, trong trường hợp này mệnh đề quan hệ với “which” trong câu này dùng để thay thế cho cả mệnh đề phía trước nó
VD: The weather is very bad. It makes me bored.
-> The weather is very bad, which makes me bored.
Mệnh đề quan hệ 'where' bổ nghĩa chỉ địa điểm
Tạm dịch: Tôi biết một khu rừng nơi mà bạn có thể tìm thấy dâu dại.
Chỉ sự tương phản.
Tạm dịch: Đá bóng trong công viên vào mùa đông rất thú vị, nhưng còn tuyệt hơn khi đá bóng trong khí nóng của mùa hè.
Chỉ sự tương phản giữa 2 vế.
Tạm dịch: Sa mạc khắc nghiệt và khô hanh, nhưng vẫn có nhiều loài thực vật sống ở đó.
Bổ nghĩa cho sự vật (Royal Hotel) => chọn 'which'
Tạm dịch: Chúng tôi đã ở khách sạn Royal, nơi mà Peter giới thiệu với chúng tôi.
Chỉ sự tương phản giữa 2 vế.
Ngoài từ " but" , chúng ta còn có từ "yet" cùng nghĩa "nhưng"
Hai từ này dùng để nối 2 mệnh đề có ý trái ngược.
Tạm dịch: Ai cũng biết về độ nguy hiểm của việc hút thuốc, nhưng nhiều người vẫn tiếp tục hút thuốc.
Chỉ sự tương phản giữa 2 vế.
Tạm dịch: Con người không thể nhfin thấy hay ngửi thấy ô nhiễm tiếng ồn, nhưng nó vẫn gây ảnh hưởng tới môi trường.
Từ quan hệ làm chủ ngữ => không dùng when, where hay whose
Tạm dịch: Hãy nhớ đem trả lại thư viện những quyển sách tới hạn vào tuần này nhé.
Giải thích nguyên nhân.
Tạm dịch: Anh ấy đi giày với chân trần, bởi vì anh ấy không có tất.
Câu điều kiện loại 1
Tạm dịch: Nếu chúng ta không dừng việc chặt phá rừng, nhiều loài động vật sẽ mất đi nơi sinh sống của chúng.
Sau Though dùng cấu trúc S+V
Tạm dịch: Dù trời đã rất tối, họ vẫn đi tiếp tục làm đồng.
Bổ nghĩa cho địa điểm sự vật
Tạm dịch: Nơi mà chúng tôi ở trong kỳ nghỉ của mình rất đẹp.
Nối 2 mệnh đề đẳng lập.
Tạm dịch: Tôi cùng cháu gái đi ra ngoài ăn trưa, và chúng tôi cùng gọi món cá.
Bổ nghĩa cho mọi người (so many people) => chọn 'who'
Tạm dịch: Có rất nhiều người trên thế giới không có đủ đồ ăn để ăn.
Chỉ sự lựa chọn, một trong hai việc.
Tạm dịch: Bạn sẽ đón tôi khi tan làm hay tôi đi xe buýt đây?
Chỉ sự tương phản giữa 2 vế.
Tạm dịch: Cô ấy có một chiếc xe ô tô, nhưng cô ấy không biết cách lái.
Chỉ sự lựa chọn giữa nhiều hơn hoặc ít hơn.
Tạm dịch: Mọi người ít nhiều đều giống nhau về quan điểm về sự thỏa mãn.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới