Unit 3: Music - Grammar: Động từ nguyên thể có to và động từ nguyên thể không có to; Tính từ miêu tả thái độ
1. Động từ nguyên thể có to (Verb + (O) + to Infinitive)
Các động từ thường được theo sau bởi to Verb: afford, agree, arrange, attempt, appear, afford decide, deserve, fail, forget, hope, learn, manage, offer, plan, promise, refuse, threaten, seem, pretend, dare, tend,...
Nếu ở dạng phủ định: Verb + not to + Verb
Với các động từ: want, ask, except, help, mean, would like, would prefer có 2 cấu trúc phù hợp sau các động từ đó: verb + to + infinitive hoặc verb + object + to + infinitive (Chú ý: động từ help có thể dùng động từ nguyên mẫu có to hoặc không có to)
Các động từ: tell, order, remind, warn, force, invite, enable, teach, persuade, advise, recommend, encourage, allow, permit - các động từ này dùng với cấu trúc verb + object + to + infinitive
Chú ý: Sau động từ dare có thể dùng động từ nguyên mẫu có hoặc không có to. Nhưng sau daren’t phải dùng động từ nguyên mẫu không có to.
Các động từ begin, start, continue, intend, bother cũng có thể theo sau bởi to + infinitive
Các động từ sau được dùng theo cấu trúc verb + to + infinitive khi mang nghĩa cụ thể tùy trong tình huống:
Remember/ forget/ regret to do something: Nhớ/ quên/ lấy làm tiếc phải làm gì (tương lai)
Go on to do something: làm hoặc nói một điều gì mới
Try to do: cố gắng làm gì đó
Need to do something: điều đó cần thiết để làm điều gì đó
Stop to do: dừng … để ...
2. Động từ nguyên mẫu không có to (Verb + O + bare infinitive)
Các động từ được dùng theo cấu trúc trên: let, make, had better, would rather, help
Các động từ chỉ tri giác: hear, sound, smell, taste, feel, watch, notice, see, listen, find ... + O + V1 - chỉ sự hoàn tất của hành động, nghe hoặc thấy toàn bộ sự việc diễn ra.
3. Tính từ miêu tả thái độ (-ed and -ing adjectives)
Các tính từ kết thúc với “ed” miêu tả cảm xúc
Các tính từ kết thúc với “ing” miêu tả tính chất của sự việc, hành động
Ví dụ về các tính từ miêu tả thái độ: amused - amusing; annoyed - annoying; confused - confusing; disappointed - disappointing; excited - exciting; exhausted- exhausting; frightened - frightening; satisfied - satisfying; shocked - shocking; ...
Danh từ "intention": dự định/ ý định – có giới từ "of" theo sau nó.
Ngoài ra: "have (no) intention of + V-ing": có dự định làm gì đó – là cách diễn đạt thường gặp.
Tạm dịch: Bouvier trở lại châu Âu với dự định thu thập nhiều sự hỗ trợ hơn cho mục tiêu của ông ấy.
Decide to do something; quyết định làm gì
Kiến thức: câu giao tiếp
-Chris: Shall we leave the car here and walk?
-Nick: I don't think we should, because the bank is almost 500 meters from her
-Chris: "But it's very difficult to find a parking place near the bank"
-Nick: I don't care. I can't walk up to the bank in this weather
Dịch:
-Chris: Chúng ta để xe ở đây và đi bộ nhé?
-Nick: Tôi không nghĩ chúng ta nên làm vậy, vì ngân hàng cách cô ấy gần 500 mét
-Chris: Nhưng rất khó để tìm một chỗ đỗ xe gần ngân hàng
-Nick: Tôi không quan tâm. Tôi không thể đi bộ đến ngân hàng trong thời tiết này được.
Expect somebody to do something: mong đợi ai đó làm gì
Seem to do something: dường như làm gì đó
Be adj enough to do something: đủ (+ tính từ) để làm gì đó
Make somebody do something: buộc/khiến/bắt ai đó làm gì
Make somebody do something: khiến/buộc/bắt ai đó làm gì
At age + số tuổi: ở độ tuổi
Agree to do something: đồng ý làm gì
Expect to do something: mong đợi làm gì
Promise to do something: hứa làm gì
Kiến thức: Cấu trúc wish đặc biệt
Đôi khi người ta sử dụng " wish to" theo cách nói hơi mang tính hình thức, lịch sự để thay thế cho "want to"
S + wish to + V infinitive
Câu này chọn judge phù hợp để hoàn thiện thành ngữ "as sober as a judge": tỉnh táo/ tỉnh rượu.
young man (np): người đàn ông trẻ
judge (n): giám khảo
husband (n): người chồng
sensible man (n): người đàn ông khôn ngoan
Tạm dịch: Tôi sẽ lái xe đưa anh về nhà vì tôi nghĩ tôi là người duy nhất ở đây vẫn còn tỉnh táo.
Liên từ "for": bởi vì – không phù hợp với nghĩa của hai mệnh đề trong câu.
Nên for là phương án sai, và cần được sửa thành "but".
Tạm dịch: Đáng lẽ ra họ sẽ kết hôn sớm hơn, nhưng họ phải đợi cô ấy ly hôn đã.
Kiến thức: câu giao tiếp
-Peter. "You had better go home and take a rest "
- Andrew: No, I'm okay. I can wait until the end of the meeting.
- Peter: I don't think so. You can't keep your eyes open.
- Andrew: I guess you're right. I'll see you tomorrow
Dịch:
-Peter. "Tốt hơn là bạn nên về nhà và nghỉ ngơi đi"
-Andrew: Không, tôi không sao. Tôi có thể đợi cho đến khi kết thúc cuộc họp.
-Peter: Tôi không nghĩ vậy. Bạn không thể mở nổi mắt kìa.
-Andrew: Tôi đoán là bạn nói đúng. Tôi sẽ gặp các bạn vào ngày mai
Hope not to do something: hy vọng không phải làm gì
Force somebody to do something: buộc ai đó làm gì đó
I think đưa ra dự đoán → Động từ chia thời tương lai đơn giản.
Intend to do something: có ý định làm gì
Câu này chọn clear phù hợp để hoàn thiện thành ngữ "clear the air": chấm dứt căng thẳng/ chấm dứt cãi vã.
clear (v): dọn sạch/ xóa sạch
inhale (v): hít vào
exhale (v): thở ra
alleviate (v): giảm nhẹ/ làm dịu đi
Tạm dịch: Trong một nỗ lực để chấm dứt căng thẳng, Mills đã lên kế hoạch cho một cuộc họp với các nhân viên để bàn bạc về vấn đề đó.
Kiến thức: Cấu trúc câu với Warn
Warn sb to do/ not to do sth: Cảnh cáo ai đó làm gì hoặc không được là, gì
Sửa:not consume \Rightarrow1 not to consume
closer (a): dạng so sánh hơn của "close" – gần gũi/ chặt chẽ
closed (p2): đã bị đóng cửa
close (v): đóng cửa
closely (adv): một cách chặt chẽ/ gần gũi
Động từ "cooperate": hợp tác – là một nội động từ, vì vậy, sau nó không cần tân ngữ. Nếu đề bài vẫn yêu cầu điền thì chỉ có thể điền một trạng từ để bổ sung thêm thông tin cho động từ.
Vì vậy, phương án "closely" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Các bộ trưởng tài chính và các nhân viên ngân hàng trung ương đã đồng ý hợp tác chặt chẽ để duy trì sức mạnh của đồng Bảng Anh.
Động từ "make": khiến cho/ làm cho – là động từ có cấu trúc "Verb + O + bare infinitive". Vì vậy, sau nó cần có một động từ ở dạng bare infinitive.
Vậy nên, "go" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Bố mẹ tôi luôn khiến tôi làm bài tập về nhà trước khi tôi đi ra ngoài.
every couple of days chỉ tần xuất → Động từ chia hiện tại đơn giản.
Expect somebody to do something: mong đợi ai đó làm gì
Cụm "would sooner" là cụm đặc biệt có cấu trúc "would sooner + bare infinitive". Vì vậy, sau nó cần có một động từ ở dạng bare infinitive.
Vậy nên, "share" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Cô ấy muốn ở chung nhà với những sinh viên khác hơn là về nhà sống cùng với bố mẹ mình.
Động từ "promise": hứa hẹn – là động từ có cấu trúc "Verb + to-infinitive". Vì vậy, sau nó cần có một động từ ở dạng to-infinitive.
Vậy nên, "to investigate" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Chính quyền đã hứa sẽ điều tra nguyên nhân của vụ tai nạn trong đó có hai người thiệt mạng và một người bị thương nghiêm trọng.
Let somebody do something: cho phép/để ai đó làm gì
Be interested in doing something: quan tâm/thích làm gì
With something = having or including something: có/ba ogồm cái gì
Be available to somebody: sẵn có để ai đó có thể sử dụng được
Ba động từ "sleep", "eat", và "doing" được nối song song sau "to" theo cấu trúc nối của liên từ "and". Vì vậy, "doing" phải để ở dạng bare infinitive để tương thích với cấu trúc song song.
Nên doing là phương án sai, và cần được sửa thành "do".
Tạm dịch: Chúng tôi đã và đang cố gắng ngủ đủ giờ, ăn ít đi, và tập thể dục nhiều hơn.
Động từ "see": nhìn/ xem – vừa là nội động từ, vừa là ngoại động từ. Trong câu bài cho, sau động từ "seen" đã có danh từ "his driver’s licence" làm tân ngữ. Vậy nên, động từ "see" ở đây là ngoại động từ đã có tân ngữ, và cần để ở thể chủ động.
Nên to be seen là phương án sai, và cần được sửa thành "to see".
Tạm dịch: Sỹ quan cảnh sát đã bắt Neil phải ra khỏi xe ô tô và yêu cầu được xem bằng lái xe của anh ta.
On stage: trên sân khấu biểu diễn
Chọn but là phù hợp về nghĩa.
but (conj): nhưng
so (conj): vì thế/ thế nên
and (conj): và
for (conj): bởi vì
Vì cả 4 phương án bài cho đều là liên từ, nên cần phải căn cứ vào nghĩa của liên từ để chọn phương án phù hợp với nghĩa của câu.
Tạm dịch: Hầu hết chúng ta đều coi trọng mạng sống con người hơn, nhưng một vài người cho rằng mạng sống động vật cũng quan trọng như vậy.
Should do something: nên làm gì đó
Musically gifted (adj ghép): có năng khiếu về âm nhạc
Chọn and là phù hợp về nghĩa.
and (conj): và
but (conj): nhưng
yet (conj): thế nhưng
for (conj): bởi vì
Vì cả 4 phương án bài cho đều là liên từ, nên cần phải căn cứ vào nghĩa của liên từ để chọn phương án phù hợp với nghĩa của câu.
Tạm dịch: Khi cô ấy tham dự cuộc họp đó, cô ấy không nói chuyện với bất cứ ai ở đó, và cũng không có ai quan tâm đến cô ấy.
Động từ "threaten": đe dọa – là động từ có cấu trúc "Verb + to-infinitive". Vì vậy, sau nó cần có một động từ ở dạng to-infinitive.
Nên to calling là phương án sai, và cần được sửa thành "to call".
Tạm dịch: Khi Rose đang có thai, Steve đã dọa sẽ gọi đứa trẻ tội nghiệp ấy theo tên của người đọc cuốn sách, là Ishmael.
in 2002 chỉ thời gian cụ thể trong quá khứ → Động từ chia quá khứ đơn giản.
Động từ "watch": xem/ quan sát – là động từ có cấu trúc "Verb + O + bare infinitive". Vì vậy, sau nó cần có một động từ ở dạng bare infinitive.
Vậy nên, "collapse" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Chúng tôi đã chứng kiến hàng trăm doanh nghiệp nhỏ sụp đổ trong vòng vài năm khủng hoảng kinh tế nặng nề vừa qua.
Động từ "prepare": chuẩn bị – là động từ có cấu trúc "Verb + to-infinitive". Vì vậy, sau nó cần có một động từ ở dạng to-infinitive.
Nên to beginning là phương án sai, và cần được sửa thành "to begin".
Tạm dịch: Anh ta hắng giọng, ném một cái nhìn đầy phản đối về phía David và chuẩn bị bắt đầu.
Kiến thức: cấu trúc câu với chủ ngữ giả It
IT + BE + ADJ (FOR SB/STH)+ TO DO STH
⇨It was interesting to volunteer to help disadvantaged children in rural areas.
⇨Thật thú vị khi tình nguyện giúp đỡ trẻ em vùng nông thôn có hoàn cảnh khó khăn.
Sau tính từ sở hữu cần danh từ hoặc cụm danh từ.
Dựa vào cấu trúc và nghĩa của câu thì đáp án đúng là danh từ achievement (thành tích)
Part of something: một phần của cái gì đó
Động từ "intend": dự định – là động từ có cấu trúc "Verb + to-infinitive". Vì vậy, sau nó cần có một động từ ở dạng to-infinitive.
Vậy nên, "to go" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Smolan vẫn giữ quan điểm rằng anh ta đã hoàn toàn dự định sẽ đi tiếp với cuốn sách từ khi anh ta và Negroponte bắt đầu bàn về chuyện đó.
Câu cần danh từ làm tân ngữ.
Find joy: tìm thấy niềm vui thích, sự thích thú
Động từ "request": đề nghị – là động từ có cấu trúc "Verb + O + to-infinitive". Vì vậy, sau tân ngữ cần có một động từ ở dạng to-infinitive.
Nên to making là phương án sai, và cần được sửa thành "to make".
Tạm dịch: Anna đề nghị nhân viên của mình sắp xếp những thứ cần thiết cho buổi hội thảo.
Chọn for là phù hợp về nghĩa.
or (conj): hoặc
for (conj): bởi vì
so (conj): vì thế/ thế nên
but (conj): nhưng
Vì cả 4 phương án bài cho đều là liên từ, nên cần phải căn cứ vào nghĩa của liên từ để chọn phương án phù hợp với nghĩa của câu.
Tạm dịch: Anh ta thấy việc đọc phần còn lại của cuốn tiểu thuyết càng lúc càng khó hơn, bởi vì thị lực của anh ta bắt đầu suy giảm.
Cụm "had better" là cụm đặc biệt có cấu trúc "had better + bare infinitive". Vì vậy, sau nó cần có một động từ ở dạng bare infinitive.
Nên to find là phương án sai, và cần được sửa thành "find".
Tạm dịch: Họ nói Weary rằng anh ta và Billy nên tìm đối thủ của họ để đầu hàng đi.
Tính từ đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa.
Be popular with somebody: được ai đó yêu thích
Chọn yet là phù hợp về nghĩa.
or (conj): hoặc
for (conj): bởi vì
yet (conj): thế nhưng
so (conj): vì thế/ thế nên
Vì cả 4 phương án bài cho đều là liên từ, nên cần phải căn cứ vào nghĩa của liên từ để chọn phương án phù hợp với nghĩa của câu.
Tạm dịch: Mùa hè năm ngoái, có một trận hạn hán, thế nhưng một vài người vẫn duy trì việc tưới sân cỏ của họ mỗi ngày.
Look + adj: trông có vẻ
A wide choice of + danh từ: nhiều sự lựa chọn
Agree with somebody: đồng ý với ai
Sau tính từ sở hữu cần danh từ hoặc cụm danh từ.
Dựa vào cấu trúc và nghĩa của câu thì đáp án đúng là danh từ performance (buổi biểu diễn)
Danh từ "talent": tài năng – có giới từ "for" theo sau nó.
Nên in là phương án sai, và cần được sửa thành "for".
Tạm dịch: Porter có tài năng khiến cho môn học khó trở nên dễ hiểu và thú vị.
Động từ "order": ra lệnh – là động từ có cấu trúc "Verb + O + to-infinitive". Vì vậy, sau tân ngữ cần có một động từ ở dạng to-infinitive.
Vậy nên, "to put" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Sau khi bị bao vây bởi cảnh sát và các lực lượng phản ứng nhanh, hắn đã ra lệnh cho đàn em hạ vũ khí.
Liên từ "so": vì thế/ thế nên – là liên từ độc lập đứng giữa câu, vì vậy cần có một dấu phẩy đi trước nó.
Nên so là phương án sai, và cần được sửa thành ", so".
Tạm dịch: Rõ ràng là Lucy đã không vui, vì thế không ngạc nhiên gì khi cô ấy quyết định từ chức.
Want to do something: muốn làm gì
Tính từ đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa.
Động từ "let": để cho/ cho phép – là động từ có cấu trúc "Verb + O + bare infinitive". Vì vậy, sau nó cần có một động từ ở dạng bare infinitive.
Nên to do là phương án sai, và cần được sửa thành "do".
Tạm dịch: Một vài người có vẻ như để cho con của họ làm bất cứ thứ gì chúng thích.
Động từ "decide": quyết định – là động từ có cấu trúc "Verb + to-infinitive". Vì vậy, sau nó cần có một động từ ở dạng to-infinitive.
Động từ "avoid": tránh/ tránh khỏi – là ngoại động từ và cần có tân ngữ theo sau. Sau chỗ trống cần điền đã có đại từ "it" đóng vai trò tân ngữ, nên động từ "avoid" cần được chia ở thể chủ động.
Vậy nên, "to avoid" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Có thể rằng cậu đã thấy quá nhiều cảm xúc tiêu cực xung quanh cậu và quyết định tránh nó đi để được an toàn.
Động từ "enable": làm cho có thể/ cho phép – là động từ có cấu trúc "Verb + O + to-infinitive". Vì vậy, sau tân ngữ cần có một động từ ở dạng to-infinitive.
Vậy nên, "to propose" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Thông tin này sẽ cho phép nhà cung cấp này đề xuất một giải pháp có thể phù hợp với những yêu cầu từ phía của anh.
Động từ "encourage": khuyến khích – là động từ có cấu trúc "Verb + O + to-infinitive". Vì vậy, sau tân ngữ cần có một động từ ở dạng to-infinitive.
Vậy nên, "to expand" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Sự phổ biến của các gói du lịch được tổ chức đến Balearics và sự quan tâm của những người dân địa phương đã khuyến khích club đó mở rộng thêm.
Trạng từ chỉ cách thức hoạt động đứng sau động từ và bổ nghĩa cho động từ.
Động từ "let": để cho/ cho phép – là động từ có cấu trúc "Verb + O + bare infinitive". Vì vậy, sau nó cần có một động từ ở dạng bare infinitive.
Vậy nên, "go" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Bố mẹ tôi không muốn để tôi đi, nhưng tôi đã xin họ và hứa là sẽ quay trở lại rất nhanh.
Kiến thức: cấu trúc câu với agree
AGREE + TO DO STH
In the near future chỉ tương lai → Động từ chia tương lai đơn giản.
In June of 2006 chỉ thời gian cụ thể trong quá khứ → Động từ chia quá khứ đơn giản.
Well- P2 = tính từ có ý nghĩa bị động
Well-known: được nhiều người biết đến, nổi tiếng
"Could" là động từ khuyết thiếu. Sau động từ khuyết thiếu cần có một động từ nguyên thể. Vì vậy, chỗ trống cần có một động từ ở dạng bare infinitive.
Vậy nên, "get" là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Nếu cậu không cẩn thận với những người cậu làm việc cùng trong dự án này, cậu có thể gặp những rắc rối thậm chí còn tệ hơn nữa.
Around the world: khắp thế giới
Chọn so là phù hợp về nghĩa.
for (conj): bởi vì
or (conj): hoặc
but (conj): nhưng
so (conj): vì thế/ thế nên
Vì cả 4 phương án bài cho đều là liên từ, nên cần phải căn cứ vào nghĩa của liên từ để chọn phương án phù hợp với nghĩa của câu.
Tạm dịch: Cô ấy có kinh nghiệm làm việc cho một công ty quốc tế trước đó, vì thế cô ấy có vẻ như là ứng cử viên sáng giá nhất.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới