Unit 6: Global Warming - Grammar: Danh động từ hoàn thành và phân từ hiện tại
1. Danh động từ hoàn thành (Perfect gerund - having + past participle)
Cách dùng: đề cập đến một hành động đã xảy ra vào một lúc nào đó trước thời điểm xảy ra hành động chính, hai hành động này có cùng chủ từ; dùng thay cho hình thức hiện tại của danh động từ.
Chức năng: làm chủ ngữ, làm tân ngữ cho các động từ (deny, accuse of, recal, …)
Ví dụ: Having gone to university is the best thing I have ever done -> danh động từ hoàn thành làm chủ ngữ
He was accused of having stolen the money -> danh động từ hoàn thành làm tân ngữ cho cụm động từ “accuse of”
2. Phân từ hiện tại (Present participle - Ving)
a. Khái niệm: Hiện tại phân từ chính là động từ thêm đuôi “-ing”. Hiện tại phân từ còn được gọi là danh động từ.
b. Cách dùng
Dùng trong các thì tiếp diễn diễn tả hành động đang xảy ra tại một thời điểm nhất định như thì hiện tại tiếp diễn, quá khứ tiếp diễn, tương lai tiếp diễn, hiện tại hoàn thành tiếp diễn, quá khứ hoàn thành tiếp diễn và tương lai hoàn thành tiếp diễn.
VD: – They are PLAYING football at the moment. (Bây giờ họ đang chơi bóng đá)
Dùng làm chủ ngữ trong câu (vai trò giống như một danh từ)
VD: – LISTENING to music is his hobby (nghe nhạc là sở thích của anh ấy)
Dùng làm tân ngữ của động từ
VD: She remembers MEETING him somewhere. (cô ấy nhớ đã gặp anh ta đâu đó)
Dùng làm tân ngữ của cụm giới từ
VD: – Mary is interested in READING books (Mary thích đọc sách)
Dùng như bổ ngữ của chủ ngữ: những câu dạng S + Be + complement (bổ ngữ)
VD: – My hobby is PLAYING computer games (sở thích của mình là chơi game máy tính)
Dùng để miêu tả hai hành động
TH1: xảy ra cùng một thời điểm, một chủ ngữ
VD: We sat in front of T.V, watching football (Chúng tôi ngồi trước ti vi, xem bóng đá)
TH2: xảy ra nối tiếp nhau, cùng chung một chủ ngữ
VD: Closing all the windows and the door carefully, she went to bed.
(Đóng hết các cửa sổ và cửa chính cẩn thận, cô ấy đi ngủ)
Dùng như tính từ trong câu
VD: – The SMILING girl is my sister. (cô gái đang cười là chị gái mình)
Dùng trong mệnh đề quan hệ rút gọn
VD: I like the boy LIVING next to me = I like the boy who lives next to me (Tôi thích cậu bé người mà sống cạnh tôi)
Dùng sau các động từ chỉ tri giác: see, hear, feel, smell, taste,… .
VD: I saw flames rising and heard people shouting.
Sau regret + having + P2 để nhấn mạnh sự việc đã xảy ra rồi. Vậy not having met là phương án đúng.
Tạm dịch: Mary nói "Tôi rất tiếc vì đã không gặp anh ấy sớm hơn trong đời."
Sau mention + V-ing; tuy nhiên câu trên sự việc đã xảy ra và hoàn tất và để nhấn mạnh sự việc đã xảy ra rồi ta dùng danh động từ ở dạng hoàn thành having + P2. "Injured" là tính từ nên phân từ 2 phải dùng been. Vậy having been injured là phương án đúng.
Tạm dịch: George đề cập đến việc đã bị thương trong một tai nạn khi còn nhỏ, nhưng anh ấy không bao giờ kể chi tiết cho chúng tôi.
Nội dung kiến thức Danh từ đếm được và không đếm được. ‘noise’ là danh từ không đếm được, nên dùng ‘there is too much noise’.
Quy tắc kết hợp câu sử dụng ‘Perfect gerund’ (having + P2)
Câu này dùng phân từ hoàn thành để rút gọn 2 mệnh đề cùng chủ ngữ. Nhận thấy chủ ngữ của mệnh đề phía sau là "the room" không tự gây ra hành động "paint" được nên phải ở dạng bị động. Vậy Having been painted là phương án đúng.
Tạm dịch: Vì căn phòng này được sơn màu tối nên cần ánh đèn sáng.
Nhận thấy mệnh đề phía trước dùng phân từ hoàn thành dạng chủ động "Having finished" để rút gọn 2 mệnh đề cùng chủ ngữ. Nghĩa là mệnh đề phía sau phải cùng chủ ngữ với mệnh đề trước và có thể tự gây ra hành động "finish". Như vậy it was delivered sai, phải thay thế bằng một chủ ngữ chỉ người để có thể tự gây ra hành động "finish". Sửa it was delivered → he delivered it.
Tạm dịch: Hoàn thành bài tập học kỳ trước thời hạn, anh ấy nộp nó cho giáo sư trước những người khác trong lớp.
‘money’ là danh từ không đếm được
Quy tắc kết hợp câu sử dụng ‘Perfect gerund’ (having + P2)
Nhận thấy mệnh đề phía trước dùng hiện tại phân từ dạng chủ động "After analyzing" để rút gọn 2 mệnh đề cùng chủ ngữ. Nghĩa là mệnh đề phía sau phải cùng chủ ngữ với mệnh đề trước và có thể tự gây ra hành động "analyze". Như vậy it was sai, phải thay thế bằng một chủ ngữ chỉ người để có thể tự gây ra hành động "analyze". Sửa it was → he/she was.
Tạm dịch: Sau khi phân tích lợi nhuận tăng mạnh theo báo cáo của bạn, anh ta đã bị thuyết phục rằng các phân tích của bạn là chính xác.
Sau regret + having + P2 để nhấn mạnh sự việc đã xảy ra rồi. Xét về nghĩa của câu chọn not having worked.
Tạm dịch: Sam hối hận vì đã không làm việc chăm chỉ với công việc trước của anh ấy.
Câu này dùng phân từ hoàn thành để rút gọn 2 mệnh đề cùng chủ ngữ. Nhận thấy chủ ngữ của mệnh đề phía sau là "I" tự gây ra hành động "sleep" được nên phải ở chủ động. Vậy Having slept là phương án đúng.
Tạm dịch: Vì chỉ ngủ 3 tiếng nên tôi khó có thể tập trung vào công việc.
Quy tắc dùng ‘Perfect participle’ để kết hợp câu, để nói về 1 hoạt động xảy ra trước 1 hoạt động khác. Hoạt động xảy ra trước dùng perfect participle (having +P2), hoạt động xảy ra sau chia bình thường theo thì phù hợp.
‘cell’ là danh từ đếm được
Dùng thì hiện tại hoàn thành với mệnh đề đầy đủ, dùng để chỉ hành động đã hoàn thành xong và để lại kết quả ở hiện tại.
‘your walking late…’: hành động đi muộn của bạn.
Sau accuse of + having + P2 để nhấn mạnh sự việc đã xảy ra rồi. Vậy having stolen là phương án đúng.
Tạm dịch: Tom bị buộc tội đã đánh cắp một số tài liệu tuyệt mật.
Quy tắc dùng cụm danh từ. A pair of shoes = 1 đôi giày.
‘industries’ là danh từ đếm được, nên không dùng với ‘a great deal of; an amount of; a large amount of’, chỉ dùng được với ‘a lot of’.
Sau deny + having + P2 để nhấn mạnh sự việc đã xảy ra rồi. Xét về nghĩa của câu thì sau deny động từ không cần phải ở dạng bị động. Vậy having informed là phương án đúng.
Tạm dịch: Các nhà môi giới chứng khoán phủ nhận việc đã thông báo về thỏa thuận kinh doanh bí mật.
Quy tắc kết hợp câu sử dụng ‘Perfect gerund’ (having + P2)
Ta dùng thì quá khứ đơn trong chuỗi hành động trong quá khứ.
Câu này dùng phân từ hoàn thành để rút gọn 2 mệnh đề cùng chủ ngữ. Nhận thấy chủ ngữ của mệnh đề phía sau là "he" tự gây ra hành động "tie" được nên phải ở chủ động. Vậy Having tied là phương án đúng.
Tạm dịch: Sau khi buộc một đầu dây vào giường, anh ấy ném đầu còn lại qua cửa sổ.
Sau avoid + V-ing,chọn taking là phương án đúng. Không chọn having taken vì câu này sự việc vừa mới xảy ra, không phải nhấn mạnh với sự việc đã xảy ra và hoàn tất rồi.
Tạm dịch: Tôi vừa mới nghe nói rằng có một tai nạn lớn đã khiến tất cả các phương tiện giao thông bị ùn ứ. Nếu chúng ta muốn đến chơi đúng giờ, tốt hơn hết là chúng ta nên tránh đi đường cao tốc.
Quy tắc kết hợp câu sử dụng ‘Perfect gerund’ (having + P2)
Sau admit+ having + P2 để nhấn mạnh sự việc đã xảy ra rồi. Xét về nghĩa của câu sau "admit" động từ không cần phải ở dạng bị động. Vậy having taken là phương án đúng.
Tạm dịch: Những đứa trẻ thừa nhận đã lấy tiền.
admire + O + for + having + P2: ngưỡng mộ ai vì đã làm gì (dùng danh động từ hoàn thành để nhấn mạnh sự việc đã xảy ra và hoàn tất rồi). Vậy for having rescued là phương án đúng.
Tạm dịch: Mọi người ngưỡng mộ Tony vì đã cứu những đứa trẻ khỏi đám cháy.
object to V-ing: phản đối việc gì
Vậy to changing là phương án đúng.
Tạm dịch: Họ phản đối việc thay đổi kế hoạch vào ngày muộn như này.
Câu này dùng phân từ hoàn thành để rút gọn 2 mệnh đề cùng chủ ngữ. Nhận thấy chủ ngữ của mệnh đề phía sau là "he" tự gây ra hành động "fall" nên phải ở chủ động. Vậy After having fallen là phương án đúng.
Tạm dịch: Sau khi ngã khỏi lưng ngựa thì anh ấy được đưa đến bệnh viện và phẫu thuật.
Câu này dùng hiện tại phân từ để rút gọn 2 mệnh đề cùng chủ ngữ là sai vì hiện tại phân từ thường dùng để rút gọn 2 mệnh đề xảy ra đồng thời. Xét về nghĩa thì nên sửa thành phân từ hoàn thành để rút gọn 2 mệnh đề cùng chủ ngữ nói về một sự việc xảy ra trước một sự việc trong quá khứ. Sửa Taking → Having taken.
Tạm dịch: Sau khi rẽ vào nhầm đường, anh ta đi vào khu phố nguy hiểm.
Có ‘now’ nên dùng thì hiện tại.
accuse + O + of + having + P2: tố cáo/ buộc tội ai đó vì đã làm gì (dùng danh động từ hoàn thành để nhấn mạnh sự việc đã xảy ra và hoàn tất rồi). Vậy having set là phương án đúng.
Tạm dịch: Cảnh sát buộc tội anh ta vì đã phóng hỏa tòa nhà nhưng anh ta phủ nhận đã ở trong khu vực vào đêm xảy ra hỏa hoạn.
Dịch: ‘Tôi không thể cho bạn mượn máy tính của tôi. Bản thân tôi cần nó.’ Cấu trúc nhấn mạnh: I need it myself.
Sau giới từ "about" cần một động từ ở dạng V-ing. Tuy nhiên, sự việc phạm lỗi ở nơi làm việc của Tome đã xảy ra rồi nên để nhấn mạnh sự việc đã xảy ra ta dùng having P2. Xét về nghĩa của câu thì sau "about" động từ cần phải ở dạng bị động. Vậy having been given là phương án đúng.
Tạm dịch: Tome đã phạm một sai lầm tồi tệ ở nơi làm việc, nhưng ông chủ của anh ấy đã không sa thải anh ấy. Anh ấy hạnh phúc vì đã được cho thêm cơ hội thứ hai.
Sau regret + having + P2 để nhấn mạnh sự việc đã xảy ra rồi. Xét về nghĩa của câu thì sau regret động từ không cần phải ở dạng bị động. Vậy having spoiled là phương án đúng.
Tạm dịch: Bây giờ họ hối hận vì đã làm hư con trai mình bằng cách cung cấp quá nhiều tài sản vật chất.
‘romance’ là danh từ không đếm được.
Câu này dùng phân từ hoàn thành để rút gọn 2 mệnh đề cùng chủ ngữ. Nhận thấy chủ ngữ của mệnh đề phía sau là "Ha" tự gây ra hành động "read" nên phải ở chủ động. Vậy Having read là phương án đúng.
Tạm dịch: Sau khi đọc một vài tài liệu về Green Earth, Hà đã quyết định tham gia vào tổ chức này.
Quy tắc dùng ‘Perfect participle’ để kết hợp câu, để nói về 1 hoạt động xảy ra trước 1 hoạt động khác. Hoạt động xảy ra trước dùng perfect participle (having +P2), hoạt động xảy ra sau chia bình thường theo thì phù hợp.
Quy tắc kết hợp câu sử dụng ‘Perfect gerund’ (having + P2)
Câu này dùng phân từ hoàn thành để rút gọn 2 mệnh đề cùng chủ ngữ. Nhận thấy chủ ngữ của mệnh đề phía sau là "he" tự gây ra hành động "complete" được nên phải ở chủ động. Vậy Having completed là phương án đúng.
Tạm dịch: Sau khi hoàn thành xong cuốn sách, anh ấy đã có một kỳ nghỉ.
Quy tắc kết hợp câu sử dụng ‘Perfect gerund’ (having + P2)
Câu này dùng hiện tại phân từ để rút gọn 2 mệnh đề cùng chủ ngữ là sai vì hiện tại phân từ thường dùng để rút gọn 2 mệnh đề xảy ra đồng thời. Xét về nghĩa thì nên sửa thành phân từ hoàn thành để rút gọn 2 mệnh đề cùng chủ ngữ chỉ lý do. Sửa Not seeing→ Not having seen.
Tạm dịch: Bởi vì không gặp nhau một thời gian nên họ đã nói rất nhiều.
Quy tắc mạo từ. "the main points": chỉ xác định những ý chính đã được quyết định.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới