Unit 6: Gender Equality - Grammar: Thể bị động; thể bị động sử dụng động từ tình thái
1. Thể bị động
a. Khái niệm: Câu bị động được dùng khi ta muốn nhấn mạnh vào hành động trong câu.
b. Quy tắc biến đổi 1 câu từ chủ động sang bị động
Xác định chủ ngữ, động từ và tân ngữ và thì của động từ trong câu chủ động.
Lấy tân ngữ trong câu chủ động làm chủ ngữ của câu bị động và lấy chủ ngữ trong câu chủ động làm tân ngữ và đặt sau By trong câu bị động.
Biến đổi động từ chính trong câu chủ động thành dạng phân từ 2 (Past Participle) trong câu bị động.
Thêm To be vào trước phân từ hai trong câu bị động (To be phải chia theo thời của động từ chính trong câu chủ động và chia theo số của chủ ngữ trong câu bị động).
c. Công thức chung
S + be + V past participle + by O
Be (is/are/was/were/has been/have been …)
d. Cấu trúc bị động của thì hiện tại và quá khứ
Hiện tại đơn: am/is/are + Vpp
Quá khứ đơn: was/were + Vpp
Hiện tại tiếp diễn: am/is/are being + Vpp
Quá khứ tiếp diễn: was/were being + Vpp
Hiện tại hoàn thành: have/has been + Vpp
Quá khứ hoàn thành: had been + Vpp
Chú ý: Thỉnh thoảng bạn có thể sử dụng get thay vì be trong câu bị động (got hurt = was hurt; got offered = was offered somebody the job;...)
e. Cấu trúc bị động của thì tương lai
2. Thể bị động sử dụng động từ tình thái
Các động từ tình thái bao gồm can, may, must, shall, will, ought to, could, might, should, have/has to
Công thức: S + động từ tình thái (not) + be + V past participle + O
Theo cấu trúc câu ta cần tính từ ở đây. Đáp án đúng là physical.
Danh từ "Women"- phụ nữ (số nhiều) đi theo sau cần 1 động từ to be số nhiều ở thì hiện tại. Vậy nên "is" phải được chuyển thành "are".
Tạm dịch: Nữ giới đang đòi quyền bình đẳng với nam giới ở trong công ty.
Sau "to" chúng ta cần một động từ là eliminate chứ không phải là danh từ elimination.
Tạm dịch: Phương pháp này cố gắng xóa bỏ xung đột bằng cách loại bỏ phân biệt giữa nam giới và nữ giới.
Quá khứ đơn được dùng để nói về hành động đã xảy ra
Trong câu này ta có thể thấy rằng can luôn đi vời động từ nguyên thể. Vì vậy, phương án promote là phương án phù hợp.
promoted (v-ed)
promote (v)
to promote (to promote)
promoting (v-ing)
Tạm dịch: Người ta đã chứng minh rằng trao quyền cho phái nữ có thể thúc dẩy phát triển và tăng trưởng kinh tế trên lĩnh vực marketing.
Trong câu có dấu hiệu nhận biết là "by their male guardians". By O – là dấu hiệu nhận biết của câu bị động mà lại có động từ must ở đây nên phương án be accompanied là phương án phù hợp.
accompanied (v-ed): dạng thì quá khứ đơn
be accompanied: dạng bị động
accompany(v): đi cùng
are accompanying: dạng thì hiện tại tiếp diễn
Tạm dịch: Ở một số quốc gia, phụ nữ phải có người giám hộ nam hợp pháp đi cùng (chẳng hạn như người chồng hoặc người thân của nam giới) khi họ rời khỏi nhà.
Kiến thức: Câu bị động với các động từ chỉ quan điểm, ý kiến (consider)
S + BE + CONSIDERED + ADJ: ai đó/ cái gì đó được cho là như thế nào
Theo cấu trúc câu ta cần danh từ ở đây. Đáp án đúng là discrimination.
Theo cấu trúc câu ta cần tính từ ở đây. Đáp án đúng là imaginary.
see from sth: nhìn từ đâu đấy
To be put on the sideline: bị đặt ra rìa
Dùng thì quá khứ do sự việc đã xảy ra
Quá khứ đơn được dùng để nói về hành động đã xảy ra
Trong câu có cấu trúc là "allow somebody to V". cho phép ai làm gì –. Vì vậy, phương án vote là phương án phù hợp.
voted (V-ed): đã bỏ phiếu (bầu cử)
voting (V-ing): đang bỏ phiếu (bầu cử)
be voting (Be V-ing): đang bỏ phiếu (bầu cử)
vote (v): bỏ phiếu (bầu cử)
Tạm dịch: Bắt đầu từ giữa thế kỷ 19, ngoài việc đấu tranh vì sự bình đẳng về kinh tế và chính trị cũng như cho các cải cách xã hội, phụ nữ đã tìm cách thay đổi luật bầu cử để họ có quyền bỏ phiếu.
Theo cấu trúc câu ta cần danh từ ở đây. Đáp án đúng là progress.
Trong câu có dấu hiệu nhận biết là "should be" – nên được, là dấu hiệu nhận biết của thể bị động với động từ khuyết thiếu. Vì vậy, phương án treated là phương án phù hợp.
Treat (v): đối xử
treats (v): dạng thì hiện tại đơn
was treating: dạng thì quá khứ tiếp diễn
is treating: dạng thì hiện tại tiếp diễn
Tạm dịch: Những người mẹ vừa đi làm vừa làm việc nhà nên được đối xử với sự tôn trọng vì sự cống hiến của họ.
Theo cấu trúc câu ta cần động từ ở đây. Đáp án đúng là calculate.
Be used for doing something: được sử dụng để làm gì
Động từ chia ở thể bị động và hiện tại đơn để nói về việc thường xảy ra với chủ thể.
Theo cấu trúc câu ta cần tính từ ở đây. Đáp án đúng là social.
Từ "have to" có cách dùng là "have to do sth ". Vì vậy, "done" cần phải được sửa thành "do" mới đúng cấu trúc.
Tạm dịch: Phụ nữ sẽ bị kiệt sức nếu họ phải làm việc nhà sau khi làm việc.
Trong câu có dấu hiệu nhận biết là "need to be". cần được – là dấu hiệu nhận biết của thể bị động khuyết thiếu động từ. Vì vậy, phương án shared là phương án phù hợp.
share(v): đối xử
shares (v): dạng thì hiện tại đơn
was sharing: dạng thì quá khứ tiếp diễn
shared (v-ed): dạng quá khứ/bị động
is sharing: dạng thì hiện tại tiếp diễn
Tạm dịch: Trong gia đình, việc nhà cần được chia sẻ một cách bình đẳng hơn để phụ nữ có thời gian thư giãn, nghỉ ngơi tránh bị kiệt sức bởi công việc và việc nhà.
Trong đề bài, ý của câu là một động từ mang nghĩa bị động "có thể được tóm tắt lại" nên phương án be summarized là phù hợp nhất. Khi thay các phương án khác vào thì ta được câu có nghĩa nghĩa cũng như ngữ pháp không phù hợp.
summarizing (n)
summarized (v_ed)
be summarized (be + v_ed)
summarizes (v)
Tạm dịch: Bình đẳng giới có thể được coi là một quá trình dài mà có thể được tóm tắt một cách thông tục là "đầu tiên đi thẳng vào vấn đề bất bình đẳng, sau đó thay đổi nó thành sự bình đẳng"
Must have…: hẳn đã phải…
Trong câu có dấu hiệu nhận biết là cannot be – không thể bị là dấu hiệu nhận biết của thể bị động với động từ khuyết thiếu. Vì vậy, phương án forced là phương án phù hợp.
to force (v): dạng to V
force: dạng nguyên thể
forcing (v-ing): dạng gerund
forced (v-ed): dạng quá khứ phân từ
Tạm dịch: Người phụ nữ không thể bị ép buộc để sinh ra con trai theo luật của UNICEF.
force(v): ép buộc
Theo cấu trúc câu ta cần danh từ ở đây. Đáp án đúng là entertainment.
Theo cấu trúc câu ta cần tính từ ở đây. Đáp án đúng là different.
Theo cấu trúc câu ta cần trạng từ ở đây. Đáp án đúng là wisely.
On the ground: trên mặt đất.
Look like something: trông giống cái gì
Transfer something from A to B: chuyển cái gì từ A sang B.
Theo cấu trúc câu ta cần tính từ ở đây. Đáp án đúng là economic.
Giữa "for" và "future" cần một tính từ để bổ nghĩa cho "future". Vì vậy, "sustainability" cần phải sửa thành "sustainable".
Tạm dịch: Chấm dứt mọi sự phân biệt với phụ nữ và trẻ em gái không chỉ là quyền con người cơ bản mà nó còn là điều kiện cốt yếu cho một tương lai bền vững.
Contrary to: trái ngược với
Trong câu có dấu hiệu nhận biết là "has been working non-stop for 10 hours": đã làm việc liên tục không ngừng trong vòng 10 tiếng – là dấu hiệu nhận biết của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, dựa vào ngữ cảnh của câu thì vế sau cần một động từ khiếm khuyết chỉ sự phỏng đoán mang tính chắc chắn. Vì vậy, phương án must là phương án phù hợp.
should (v): nên
ought to (v): nên
must (a): chắc chắn là
would rather (v): lựachọn
Tạm dịch: Cô ấy đã làm việc liên tục không ngừng trong vòng 10 giờ trong khi anh ta chỉ làm có 8 giờ. Cô ấy chắc hẳn là rất mệt mỏi.
Kiến thức: MĐQH rút gọn ở dạng bị động
Sửa: are equipped => equipped
Động từ chia hiện tại hoàn thành đơn giản để chỉ hành động trong quá khứ nhưng để lại kết quả ở hiện tại.
Men and women: đàn ông và phụ nữ
Động từ chia hiện tại hoàn thành đơn giản để chỉ hành động trong quá khứ nhưng để lại kết quả ở hiện tại.
Động từ chia hiện tại hoàn thành đơn giản để chỉ hành động trong quá khứ nhưng để lại kết quả ở hiện tại.
Động từ chia hiện tại hoàn thành đơn giản để chỉ hành động trong quá khứ nhưng để lại kết quả ở hiện tại.
Động từ chia hiện tại hoàn thành đơn giản để chỉ hành động trong quá khứ nhưng để lại kết quả ở hiện tại.
As a result: Do đó
Dịch câu đề bài: ______ ngày thứ Tư, mọi người đều phải bầu chọn tại các bốt bầu cử.
Các đáp án:
Although: mặc dù
Before: trước thời điểm
Contrary: trái ngược
Thanks to: nhờ có
Dựa vào nghĩa của câu, ta chọn giới từ chỉ thời gian "Before" (trước thời điểm)
Tạm dịch: Trước ngày thứ Tư, mọi người đều phải bầu chọn tại các bốt bầu cử.
Trong câu có "yet" là dấu hiệu nhận biết của thì hiện tại hoàn thành => hasn't arrived.
Tạm dịch: Chú chó của tôi vẫn chưa đến được vạch đích. Chúng tôi chuẩn bị thất bại trong cuộc đua này rồi.
improving (gerund): đang cải thiện
be improved (be v-past participle): được cải thiện
be improving (be gerund): đang cải thiện
improved (v-past participle): cải thiện
Trong câu có động từ khuyết thiếu "may" nên sau nó cần động từ ở dạng nguyên thể. "Gender inequality" - sự bất bình đẳng giới không thể tự cải thiện nên ở đây ta phải sử dụng thể bị động. Trong các phương án chỉ có be improved là phù hợp về ngữ nghĩa và ngữ pháp.
Tạm dịch: Bình đẳng giới trên toàn thế giới nói chung có thể được cải thiện khi phụ nữ tìm thấy nhiều cơ hội tham gia vào xã hội.
Trong câu có dấu hiệu nhận biết là "recently". Vào thời điểm cách đây không lâu/ bắt đầu cách đây không lâu – là dấu hiệu nhận biết của thì quá khứ đơn/ hiện tại hoàn thành. Vì vậy, phương án ranked là phương án phù hợp.
rank (v): xếp hạng
was ranked (v): được xếp hạng
ranking (v): đang xếp hạng
ranked (v): đã xếp hạng
Tạm dịch: Diễn đàn kinh tế thế giới gần đây đã xếp hạng Hoa Kỳ đứng thứ 19 trên thế giới về chỉ số khoảng cách giới.
Bị động với Need (v): Need + doing st = need to be done.
improve: cải thiện
Ta có cấu trúc: Take responsibility for = be responsible for: chịu trách nhiệm về. Vì vậy cần phải thay responsible thành responsibility
Tạm dịch: Chính phủ phải nhận trách nhiệm giải quyết vấn đề việc làm cho phụ nữ được cải tạo.
[TIENGANHTHPT3_1_6_5,ANH_SKILL_83,TH,1]
Tạm dịch: Bạn có nghĩ rằng phụ nữ đã kết hôn không nên theo đuổi sự nghiệp?
I agree, women and men should cooperate with each other: Tôi đồng ý. Phụ nữ và đàn ông nên hợp tác với nhau.
I do not agree, having a job makes women more confident and have a free financial: Tôi không đồng ý, có một công việc sẽ làm cho phụ nữ tự tin hơn và tự do về tài chính.
I do not agree, doing housework and looking after children are exhausted tasks: Tôi không đồng ý, làm việc nhà và chăm sóc trẻ em là những nhiệm vụ khiến ta kiệt sức.
I agree, men should share housework with women: Tôi đồng ý, đàn ông nên chia sẻ việc nhà với phụ nữ.
Dựa vào ngữ cảnhchọn I do not agree, having a job makes women more confident and have a free financial.
Động từ chia quá khứ đơn giản để chỉ hành động trong quá khứ.
Cấu trúc nhờ vả, sai khiến thể bị động: Have st done
affect (v): ảnh hưởng
affected (v-ed): đã ảnh hưởng
be affected (be v-past participle): bị ảnh hưởng
be affecting (be gerund): đang ảnh hưởng
Trong câu có động từ khuyết thiếu "might" nên sau nó cần động từ ở dạng nguyên thể. "Women" - phụ nữ ở đây không thể tự ảnh hưởng bởi các "limitations" - giới hạn nên ở đây phải sử dụng thể bị động. Trong các phương án chỉ có be affected là phù hợp về ngữ nghĩa và ngữ pháp.
Tạm dịch: Khi khoảng cách giới tính được nới rộng, phụ nữ có thể sẽ bị ảnh hưởng bởi những hạn chế trong quyền lợi của họ.
Trong câu có dấu hiệu nhận biết là "now". bây giờ/ lúc này – là dấu hiệu nhận biết của thì hiện tại tiếp diễn, hơn nữa động từ cần ở thể bị động để phù hợp với nghĩa của câu. Vì vậy, phương án is being affected là phương án phù hợp.
being affected (Being V-ed): đang chịu ảnh hưởng
affected (V-ed): đã tác động
was affected (Be V-ed): đã chịu ảnh hưởng
affecting (V-ing): đang tác động
Tạm dịch: Theo báo cáo của giáo sư Daniel Malzo, ngày nay phụ nữ ở Ấn Độ chịu ảnh hưởng rất lớn bởi sự bất bình đẳng giới.
Trong câu có dấu hiệu nhận biết là "requires": yêu cầu/đòi hỏi – động từ đi sau nó phải ở dạng V-ing. Vì vậy, phương án eliminating là phương án phù hợp.
eliminate (v): xóa bỏ
eliminates (v): xóa bỏ
eliminating (v): đang xóa bỏ
eliminmated (v): đã xóa bỏ
Tạm dịch: Để đạt được sự bình đẳng giới cần phải loại bỏ những hành vi xâm hại đến phụ nữ và trẻ em.
deny(v): phủ nhận
are denying (gerund): đang phủ nhận
are denied (v-past participle): bị phủ nhận
denied (v-ed): đã phủ nhận
Trong câu có dấu hiệu nhân biết là "nowadays" (hiện nay) - dấu hiệu nhận biết của thì hiện tại đơn. Xét về nghĩa, mệnh đề đang ở dạng bị động. Vì vậy, đáp án are denied là đáp án phù hợp.
Tạm dịch: Ngày nay, trên toàn thế giới, phụ nữ và các bé gái thường xuyên bị từ chối những quyền cơ bản trong cuộc sống hằng ngày chỉ vì giới tính của họ.
Đứng trước danh từ phải là một tính từ. Vậy nên đáp án D là sai, phải là sustainable
Tạm dịch: Theo chương trình phát triển của LHQ, bình đẳng giới không những là quyền cơ bản của con người mà còn là nền tảng cần thiết cho một thế giới hòa bình, thịnh vượng và bền vững.
Động từ chia hiện tại hoàn thành đơn giản để chỉ hành động trong quá khứ nhưng để lại kết quả ở hiện tại.
Động từ "fight" có cách dùng là "fight for sb/sth". Vì vậy, "in" cần phải được sửa thành "for" mới đúng cấu trúc.
Tạm dịch: Đó là cả 1 quá trình cho phụ nữ để đấu tranh cho quyền lợi của họ vì họ không được đối xử tốt trong quá khứ.
Động từ "force" có cách dùng là "force sb to do sth". Vì vậy "staying" cần được sửa thanh "to stay" mới đúng cấu trúc.
Tạm dịch: Điều phổ biến là con gái ở thế kỷ 19 ở Việt Nam bị bắt phải ở nhà và làm việc thay vì đi học.
Xét về mặt ngữ pháp, trong câu đang có động từ khuyết "should be" vì vậy ở đây cần một tính từ hoặc quá khứ phân từ. Xét về mặt ngữ nghĩa, ý của câu muốn nói là thời gian nghỉ hộ sản nên được chi trả, vậy nên ở đây cần một quá khứ phân từ. Từ đó suy ra, phương án paid đáp ứng được yêu cầu về ngữ nghĩa và ngữ pháp.
paid (v-ed): được trả
diminish (v-ed): bị biến mất
cut (v-ed): được cắt bỏ
banned (v-ed): bị cấm
Tạm dịch: Tất cả các công nhân nữ nên được trả lương trong thời gian nghỉ sinh.
to be eliminated (to v): để xóa bỏ
for eliminating (gerund): đang xóa bỏ
eliminate (v): xóa bỏ
elimination (n): sự xóa bỏ
Trong câu sử dụng cấu trúc it will take + time + for sb/sth + to do something. Ở đây sự bất bình đẳng giới tính không thể tự bị xóa bỏ nên ta phải sử dụng thể bị động. Như vậy ở đây chỉ có phương án to be eliminated là phù hợp nhất với đề bài.
Tạm dịch: Sẽ tốn khoảng 108 năm nữa để xóa bỏ sự bất bình đẳng giới dựa trên những báo cáo của Diễn đàn Kinh tế Thế giới.
Along with: cùng với
Động từ chia hiện tại hoàn thành đơn giản để chỉ hành động trong quá khứ nhưng để lại kết quả ở hiện tại.
Thanks to: nhờ có
thanks to: nhờ có
Thanks to: nhờ có
Xét về mặt ngữ pháp, trong câu đang có động từ khuyết should be vì vậy ở đây cần một tính từ hoặc quá khứ phân từ; hơn nữa, ta có cụm pay more attention to – nghĩa là chú ý nhiều hơn đến. Xét về mặt ngữ nghĩa, ý của câu muốn nói là bình đẳng giới trong lực lượng lao động nên được chú ý, vậy nên ở đây cần một quá khứ phân từ. Từ đó suy ra, phương án paid đáp ứng được yêu cầu về ngữ nghĩa và ngữ pháp.
Tạm dịch: Bình đẳng giới trong lực lượng lao động nên được chú ý nhiều hơn.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới