Unit 8: New ways to Learn - Grammar: Mệnh đề quan hệ xác định và không xác định
1. Mệnh đề quan hệ xác định (Defining relative clauses)
a. Khái niệm: là mệnh đề được dùng để xác định danh từ đứng trước nó.
b. Công thức
… N (người/ vật) + đại từ quan hệ (who/ which/ that) + V (+ O)
… N (người/ vật) + đại từ quan hệ (who/ whom/ which/ that) + S + V (+ O)
c. Chú ý: Mệnh đề xác định là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của câu, không có nó câu sẽ không đủ nghĩa. Mệnh đề quan hệ xác định được sử dụng khi danh từ là danh từ không xác định và không dùng dấu phẩy ngăn cách nó với mệnh đề chính.
2. Mệnh đề quan hệ không xác định (Non-defining relative clauses)
a. Khái niệm: là mệnh đề cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định. …
b. Công thức
… N (người/ vật), + đại từ quan hệ (who/ which/ that) + S + V (+ O)
… N (người/ vật) + đại từ quan hệ (who/ whom/ which/ that) + S + V (+ O)
c. Chú ý: Mệnh đề không xác định là mệnh đề không nhất thiết phải có trong câu, không có nó câu vẫn đủ nghĩa. Mệnh đề này được sử dụng khi danh từ là danh từ xác định và được ngăn cách với mệnh đề chính bằng một hoặc hai dấu phẩy.
d. Lưu ý: Trường hợp sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định:
- Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một danh từ riêng
- Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một tính từ sở hữu (my, his, her, their)
- Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một danh từ đi với this , that, these, those
3. Các đại từ quan hệ
a. Who: làm chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ và thay thế cho danh từ chỉ người
b. Whom: làm tân ngữ cho động từ trong mệnh đề quan hệ và thay thế cho danh từ chỉ người
c. Which: làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong mệnh đề quan hệ và thay thế cho danh từ chỉ vật
d. That: có thể thay thế cho vị trí của who, whom, which trong mệnh đề quan hệ quan hệ xác định
e. Chú ý: Các trường hợp dùng that
Khi đi sau các hình thức so sánh nhất
Khi đi sau các từ: only, the first, the last
Khi danh từ đi trước bao gồm cả người và vật
Khi đi sau các đại từ bất định, đại từ phủ định, đại từ chỉ số lượng: no one, nobody, nothing, anyone, anything, anybody, someone, something, somebody, all, some, any, little, none.
Các trường hợp không dùng that:
Trong mệnh đề quan hệ không xác định
Sau giới từ
e. Whose: dùng để chỉ sở hữu cho danh từ chỉ người hoặc vật, thường thay cho các từ: her, his, their, hoặc hình thức ‘s
… N (người/ vật) + whose + N + V (+ O)
Theo cấu trúc câu ta cần danh từ ở đây. Đáp án đúng là applications. Applications (n): các ứng dụng
Theo cấu trúc câu ta cần tính từ ở đây (to make + object + adjective. Đáp án đúng là effective.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho đứng sau danh từ chỉ người và đại từ quan hệ làm chủ ngữ (loại whose) cho mệnh đề quan hệ nên phương án who là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Cô ấy là người nói nhiều nhất.
Mệnh đề quan hệ bài cho là mệnh đề quan hệ xác định không xác định, vì vậy that không được sử dụng ở vị trí này.
Phương án that cần được sửa thành "who".
Tạm dịch: Những học sinh tham gia lớp học 5 tiếng mỗi ngày đã trở nên thành thạo ngôn ngữ mới này.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho cần một định từ đứng trước danh từ để tạo thành cụm danh từ nên phương án whose (từ sở hữu) là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Jurors, người mà danh tính sẽ được giữ bí mật, sẽ được trả 40 đô-la Mỹ một ngày.
Theo cấu trúc câu ta cần danh từ ở đây. Đáp án đúng là distractor. Distractor (n): yếu tố gây xao nhãng.
Mệnh đề quan hệ bài cho có whose sai chức năng vì whose không thể làm tân ngữ.
Phương án whose cần được sửa thành "whom".
Tạm dịch: Ông ấy chính là người đàn ông tôi gặp hôm qua.
Distract somebody from something: làm cho ai xao nhãng việc gì.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho cần một định từ đứng trước danh từ để tạo thành cụm danh từ nên phương án whose (từ sở hữu) là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Isobel, người có anh trai là một nghệ sỹ hài, đã nghe về câu chuyện hài đó trước rồi.
Theo cấu trúc câu ta cần tính từ ở đây. Đáp án đúng là electronic. Electronic dictionary (np): từ điển điện tử
Theo cấu trúc câu ta cần tính từ ở đây. Đáp án đúng là personal.
Theo cấu trúc câu ta cần danh từ ở đây. Đáp án đúng là education. Education apps (np): các ứng dụng học tập/giáo dục
Kiến thức: liên từ
Liên từ chỉ lý do (reason):
BECAUSE + clause (đứng sau mệnh đề chính)
BECAUSE OF/AS A RESULT OF/OWING TO/DUE TO + noun/noun phrase.
Liên từ chỉ sự đối lập (contrast):
THOUGH + clause (even though chỉ dùng trong văn nói)
DESPITE/IN SPITE OF + noun/noun phrase/V_ing
Trong câu hỏi đề bài đưa ra ta cần 1 liên từ chỉ lý do, và đằng sau chỗ trống là một cụm danh từ, vì thế đáp án của câu hỏi này là: because of
Tạm dịch: Because of Hannah’s illness, she had to cancel tomorrow's game. - Vì Hannah bị bệnh, cô ấy phải hủy trận đấu ngày mai
Work with something: làm việc với cái gì
Mệnh đề quan hệ trong bài cho cần một định từ đứng trước danh từ để tạo thành cụm danh từ nên phương án whose (từ sở hữu) là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Ông ấy chính là người đàn ông mà tôi luôn tôn trọng ý kiến của ông ấy.
Theo cấu trúc câu ta cần tính từ ở đây. Đáp án đúng là enjoyable.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho cần một định từ đứng trước danh từ để tạo thành cụm danh từ nên phương án whose (từ sở hữu) là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Đó chính là người đàn ông đen đủi có ngôi nhà bị cháy rụi.
Prepare for something (vp): chuẩn bị cho cái gì.
Theo cấu trúc câu ta cần danh từ ở đây. Đáp án đúng là communication. Communication (n): sự giao tiếp
Whose là đại từ quan hệ chỉ sở hữu. Whose đứng sau danh từ chỉ người hoặc vật và thay cho tính từ sở hữu trước danh từ.
What / for: dùng để làm gì.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho cần một định từ đứng trước danh từ để tạo thành cụm danh từ nên phương án which cần được sửa thành whose (từ sở hữu).
Tạm dịch: Cuốn sách mà tác giả của nó đang được phát trên thời sự vừa mới thành cuốn sách bán chạy nhất.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho đứng sau danh từ chỉ người và đại từ quan hệ làm chủ ngữ (loại whose) cho mệnh đề quan hệ nên phương án who là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Những người gọi đến hôm qua muốn mua ngôi nhà này.
Who là đại từ quan hệ chỉ người, đứng sau danh từ chỉ người để làm chủ ngữ (subject) hoặc tân ngữ (object) cho động từ đứng sau nó.
Theo cấu trúc câu ta cần tính từ ở đây. Đáp án đúng là excellent.
That: đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật và đứng sau danh từ chỉ người và vật để làm chủ ngữ (Subject) hoặc tân ngữ(Object) cho động từ đứng sau nó.
Mệnh đề quan hệ bài cho có whose sai chức năng vì whose không thể làm chủ ngữ.
Phương án whose cần được sửa thành "which".
Tạm dịch: Robert vươn xuống và nhặt cuốn sách ngữ pháp đang nằm úp dưới sàn nhà.
Mệnh đề quan hệ bài cho có whose sai chức năng vì whose không thể làm chủ ngữ.
Phương án whose cần được sửa thành "which".
Tạm dịch: Tôi để lọ hoa lên nóc chiếc TV duy nhất, là cái ở trong phòng khách.
Mệnh đề quan hệ bài cho đứng sau danh từ chỉ người, vì vậy which không được sử dụng ở vị trí này.
Phương án which cần được sửa thành "who".
Tạm dịch: Người giáo viên cảm ơn các học sinh đã tặng hoa cho mình.
Be used for something: được sử dụng để làm gì.
Do calculations (vp): làm các phép tính
Which và that là đại từ quan hệ chỉ vật, đứng sau danh từ chỉ vật để làm chủ ngữ (Subject) hoặc tân ngữ (Object) cho động từ đứng sau nó. Tuy nhiên, that không dùng trong mệnh đề quan hệ không xác định.
That: đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật và đứng sau danh từ chỉ người và vật để làm chủ ngữ (Subject) hoặc tân ngữ (Object) cho động từ đứng sau nó.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho đứng sau danh từ chỉ vật (loại who), không đứng sau giới từ và không phải là mệnh đề quan hệ không xác định, và đại từ quan hệ làm tân ngữ (loại whose) cho mệnh đề quan hệ nên phương án that là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Họ không có quyển sách tôi muốn.
Rút gọn mệnh đề quan hệ dạng chủ động, dùng V-ing.
Tạm dịch: Những người kiếm được tiền lương ít sẽ nhận thấy việc chi trả cho chi phí chăm sóc con trẻ là việc khó khăn.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho đứng sau danh từ chỉ vật (loại who) và đại từ quan hệ làm chủ ngữ (loại whose) cho mệnh đề quan hệ nên phương án which là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Giờ thì họ đang nói chuyện về chiếc xe anh ta mua ngày hôm qua.
can be done (vp): có thể được làm
Tạm dịch: Máy tính xách tay có thể được sử dụng để viết bài luận.
Dùng which thay thế cho cả mệnh đề đứng trước.
Which và that là đại từ quan hệ chỉ vật, đứng sau danh từ chỉ vật để làm chủ ngữ (Subject) hoặc tân ngữ(object) cho động từ đứng sau nó. Tuy nhiên không dùng that trong mệnh đề quan hệ không xác định.
Whose là đại từ quan hệ chỉ sở hữu. Whose đứng sau danh từ chỉ người hoặc vật và thay cho tính từ sở hữu trước danh từ.
Who là đại từ quan hệ chỉ người, đứng sau danh từ chỉ người để làm chủ ngữ (subject) hoặc tân ngữ (object) cho động từ đứng sau nó.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho là mệnh đề quan hệ không xác định (loại "that"), đứng sau thay cho danh từ chỉ vật phía trước (loại who) và đại từ quan hệ làm chủ ngữ (loại whose) cho mệnh đề quan hệ nên phương án which là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Bộ phim hay nhất của ông ấy, bộ phim đã giành một vài giải thưởng, làm về cuộc đời của Gandhi.
Whose là đại từ quan hệ chỉ sở hữu. Whose đứng sau danh từ chỉ người hoặc vật và thay cho tính từ sở hữu trước danh từ.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho đứng sau danh từ chỉ vật (loại who), không đứng sau giới từ và không phải là mệnh đề quan hệ không xác định, và đại từ quan hệ làm tân ngữ (loại whose) cho mệnh đề quan hệ nên phương án that là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Có rất nhiều thứ tôi cần mua trước chuyến đi.
Mệnh đề quan hệ bài cho đứng sau danh từ chỉ người, vì vậy which không được sử dụng ở vị trí này.
Phương án which cần được sửa thành "who".
Tạm dịch: Dàn nhạc giao hưởng ra tín hiệu cho những nhạc công violin người mà sẽ bắt đầu chơi vào lúc đó.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho đứng sau danh từ chỉ vật (loại who), không đứng sau giới từ và không phải là mệnh đề quan hệ không xác định, và đại từ quan hệ làm chủ ngữ (loại whose) cho mệnh đề quan hệ nên phương án that là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Bức thư đến đây hôm qua đâu rồi nhỉ?
Mệnh đề quan hệ trong bài cho đứng sau danh từ chỉ người, không đứng sau giới từ và không phải là mệnh đề quan hệ không xác định, và đại từ quan hệ làm tân ngữ cho mệnh đề quan hệ (loại who và whose) nên phương án that là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Đây là người bạn mà tôi đã kể với cậu.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho là mệnh đề quan hệ không xác định (loại "that"), đứng sau danh từ chỉ người và đại từ quan hệ làm chủ ngữ (loại whose) cho mệnh đề quan hệ nên phương án who là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Và sau đó Mary, người mà chúng ta vẫn nói đến trước đó, bước vào.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho là mệnh đề quan hệ không xác định (loại "that"), đứng sau thay cho cả mệnh đề phía trước (loại who) và đại từ quan hệ làm chủ ngữ (loại whose) cho mệnh đề quan hệ nên phương án which là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Tôi tự làm cả bài kiểm tra, điều đó thật khó đối với tôi lúc đó.
Whom and which được dùng sau các cụm từ chỉ số lượng some of, both of, all of, neither of, many of, none of …
That: đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật và đứng sau danh từ chỉ người và vật để làm chủ ngữ (Subject) hoặc tân ngữ(Object) cho động từ đứng sau nó.
Whose là đại từ quan hệ chỉ sở hữu. Whose đứng sau danh từ chỉ người hoặc vật và thay cho tính từ sở hữu trước danh từ.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho là mệnh đề quan hệ không xác định (loại "that"), đứng sau danh từ chỉ người và đại từ quan hệ làm chủ ngữ (loại whose) cho mệnh đề quan hệ nên phương án who là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Ông Smith, người có rất nhiều kinh nghiệm dạy phổ thông, sẽ tham gia với trường chúng ta vào tháng 9.
Which là đại từ quan hệ chỉ vật, đứng sau danh từ chỉ vật để làm chủ ngữ (Subject) hoặc tân ngữ (Object) cho động từ đứng sau nó.
Which và that là đại từ quan hệ chỉ vật, đứng sau danh từ chỉ vật để làm chủ ngữ (Subject) hoặc tân ngữ(object) cho động từ đứng sau nó. Tuy nhiên không dùng that trong mệnh đề quan hệ không xác định.
Who là đại từ quan hệ chỉ người, đứng sau danh từ chỉ người để làm chủ ngữ (subject) hoặc tân ngữ (object) cho động từ đứng sau nó.
Who và that là đại từ quan hệ chỉ người, đứng sau danh từ chỉ người để làm chủ ngữ (subject) hoặc tân ngữ (object) cho động từ đứng sau nó. Không dùng that trong mệnh đề quan hệ không xác định.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho là mệnh đề quan hệ không xác định (loại "that"), đứng sau danh từ chỉ người và làm chủ ngữ (loại whose) cho mệnh đề quan hệ nên phương án who là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Ron, người thường không uống đồ có cồn, đã uống hai ly bia.
Which là đại từ quan hệ chỉ vật, đứng sau danh từ chỉ vật để làm chủ ngữ (Subject) hoặc tân ngữ (Object) cho động từ đứng sau nó.
Whose là đại từ quan hệ chỉ sở hữu. Whose đứng sau danh từ chỉ người hoặc vật và thay cho tính từ sở hữu trước danh từ.
Mệnh đề quan hệ bài cho là mệnh đề quan hệ xác định không xác định, vì vậy that không được sử dụng ở vị trí này.
Phương án that cần được sửa thành "which".
Tạm dịch: Cây thông, loài cây thường xanh, sinh trưởng tốt trong khí hậu lạnh.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho là mệnh đề quan hệ không xác định (loại "that"), đứng sau danh từ chỉ vật (loại who) và đại từ quan hệ làm chủ ngữ (loại whose) cho mệnh đề quan hệ nên phương án which là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Ngôi nhà, cái mà được hoàn thành năm 1856, nổi tiếng vì chiếc cầu thang đá hoa cương khổng lồ.
Which và that là đại từ quan hệ chỉ vật, đứng sau danh từ chỉ vật để làm chủ ngữ (Subject) hoặc tân ngữ (Object) cho động từ đứng sau nó. Tuy nhiên không dùng that trong mệnh đề quan hệ không xác định.
Which và that là đại từ quan hệ chỉ vật, đứng sau danh từ chỉ vật để làm chủ ngữ (Subject) hoặc tân ngữ(object) cho động từ đứng sau nó. Tuy nhiên không dùng that trong mệnh đề quan hệ không xác định.
Mệnh đề quan hệ bài cho đứng sau danh từ chỉ người, vì vậy which không được sử dụng ở vị trí này.
Phương án which cần được sửa thành "who".
Tạm dịch: Tên của người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng là gì nhỉ?
Whom là đại từ quan hệ chỉ người, đứng sau danh từ chỉ người để làm tân ngữ (object) cho động từ đứng sau nó.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho đứng sau danh từ chỉ vật (loại who) và đại từ quan hệ làm chủ ngữ (loại whose) cho mệnh đề quan hệ nên phương án which là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Những ngôi nhà có tầm nhìn ra hồ sẽ đắt hơn.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho cần một định từ đứng trước danh từ để tạo thành cụm danh từ nên phương án whose (từ sở hữu) là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Đây là ngôi nhà có cánh cửa được sơn đỏ.
Mệnh đề quan hệ bài cho là mệnh đề quan hệ xác định không xác định, vì vậy that không được sử dụng ở vị trí này.
Phương án that cần được sửa thành "who".
Tạm dịch: Diễn viên đó, người đã nổi tiếng trong suốt một thời gian dài, vừa quyết định giải nghệ.
Which là đại từ quan hệ chỉ vật, đứng sau danh từ chỉ vật để làm chủ ngữ (Subject) hoặc tân ngữ (Object) cho động từ đứng sau nó.
Mệnh đề quan hệ trong bài cho đứng sau danh từ chỉ vật (loại who), không đứng sau giới từ và không phải là mệnh đề quan hệ không xác định, và đại từ quan hệ làm tân ngữ (loại whose) cho mệnh đề quan hệ nên phương án that là phương án phù hợp.
Tạm dịch: Chiếc đồng hồ anh tặng em vẫn chuẩn giờ.
Whose là đại từ quan hệ chỉ sở hữu. Whose đứng sau danh từ chỉ người hoặc vật và thay cho tính từ sở hữu trước danh từ.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới