1. Các dân tộc ở Việt Nam
a) Thành phần
Nước ta có 54 dân tộc, người Việt (Kinh) chiếm đa số (khoảng 85,3% dân số cả nước - 2019).
b) Đặc điểm
- Mỗi dân tộc có đặc trưng về văn hóa, thể hiện trong ngôn ngữ, trang phục, phong tục, tập quán,…
- Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế khác nhau, tất cả cùng chung sống đoàn kết, cùng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
+ Người Việt:
Có nhiều kinh nghiệm trong thâm canh lúa nước.
Nhiều nghề thủ công đạt mức tinh xảo.
Lực lượng đông đảo trong các ngành kinh tế và khoa học-kĩ thuật.
+ Các dân tộc ít người:
Trình độ phát triển kinh tế khác nhau. Mỗi dân tộc có kinh nghiệm riêng trong sản xuất và đời sống.
Có kinh nghiệm trong trồng cây ăn quả, chăn nuôi, làm nghề thủ công.
+ Người Việt định cư nước ngoài:
Là một bộ phận của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Gián tiếp hoặc trực tiếp góp phần xây dựng đất nước.
2. Phân bố các dân tộc
a) Dân tộc kinh
Phân bố rộng khắp trên cả nước, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, trung du và ven biển.
b) Các dân tộc ít người
- Phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du.
- Có sự khác nhau về dân tộc và phân bố dân tộc giữa:
+ Trung du và miền núi Bắc bộ:
Vùng thấp: Tả ngạn sông Hồng: Tày, Nùng.
Hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả: Thái, Mường.
Từ 700 đến 1000m: Người Dao.
Trên núi cao: Người Mông.
+ Trường Sơn-Tây Nguyên:
Kon Tum và Gia Lai: Ê đê, Đắk Lắk, Gia rai.
Lâm Đồng: Cơ ho,…
+ Duyên hải cực Nam Trung bộ và Nam Bộ:
Người Chăm, Khơ me sống đan xen với người Việt.
Người Hoa sống chủ yếu ở các đô thị chủ yếu là thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay, phân bố dân tộc đã có nhiều thay đổi. Nhờ cuộc vận động định canh, định cư gắn với xóa đói giảm nghèo mà tình trạng du canh, du cư của một số dân tộc vùng cao đã được hạn chế, đời sống các dân tộc được nâng lên, môi trường được cải thiện.
Khu vực Trường Sơn – Tây Nguyên có trên 20 dân tộc ít người sinh sống. Các dân tộc ở đây cư trú thành vùng khá rõ rệt.
Người Việt (Kinh) phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng và duyên hải ven biển kéo dài từ Quảng Ninh đến Kiên Giang.
Các dân tộc ít người phân bố chủ yếu ở khu vực Trung du, miền núi. Điển hình như vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên, phía tây Bắc Trung Bộ,…
Dân tộc kinh chiếm phần lớn dân số ở nước ta, khoảng 86% (1999).
Ở các sườn núi 700 đến 1000m là địa bàn cư trú chủ yếu của dân tộc Dao.
Năm 1999, các dân tôc ít người chiếm khoảng 13,8% dân số cả nước và dân tộc kinh chiếm 86,2% dân số cả nước.
Theo SGK Địa lí 9 tr 3, dân tộc Việt (Kinh) có dân số đông nhất, chiếm khoảng 86% dân số cả nước.
Vùng duyên Hải Nam Trung bộ và Nam Bộ là địa bàn cư trú của các dân tộc Chăm, Khơ-me cư trú thành từng dải hoặc xen kẽ với người Việt.
Các tỉnh cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ có các dân tộc Chăm, Khơ-me cư trú thành từng dải hoặc xen kẽ với người Việt.
Việt Nam có 54 dân tộc, dân tộc Kinh chiếm phần lớn. Một số dân tộc có trên 1 triệu người như Chăm, Hoa, Nùng, Mông,…
Ở Tây Nguyên người Gia-rai tập trung chủ yếu ở tỉnh Kon Tum và Gia Lai.
Ở nước ta, các dân tộc ít người chủ yếu sống tập trung ở khu vực nào sau đây?
Ở nước ta, các dân tộc ít người chiếm khoảng 13% dân số, phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du.