1. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
- Khái quát chung:
+ Bắc Trung Bộ là dải đất hẹp ngang, kéo dài từ dãy Tam Điệp ở phía Bắc đến dãy Bạch Mã ở phía Nam. Diện tích: 51513km² chiếm 15% diện tích cả nước.
+ Các tỉnh, thành phố: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế.
- Vị trí tiếp giáp:
+ Phía Nam: Giáp Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Phía Bắc: Giáp Trung du và miền núi Bắc bộ và giáp vùng đồng bằng sông Hồng.
+ Phía Tây: giáp Lào.
+ Phía đông: Biển Đông rộng lớn.
Ý nghĩa:
- Bắc Trung Bộ là cầu nối giữa các vùng lãnh thổ phía Bắc và phía Nam đất nước, giữa nước ta với Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
- Là cửa ngõ của các nước láng giềng ra biển Đông.
- Dễ dàng trao đổi kinh nghiệm, kĩ thuật với Đồng bằng sông Hồng là vùng có nền kinh tế phát triển năng động của cả nước, văn hóa và khoa học phát triển.
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Đặc điểm:
Thiên nhiên có sự phân hóa giữa phía bắc và phía nam Hoành Sơn, từ tây sang đông:
- Phân hóa bắc - nam:
+ Phía Bắc: là dải Trường Sơn Bắc có tài nguyên rừng và khoáng sản khá giàu có
+ Phía Nam: là dải Trường Sơn Nam với diện tích rừng ít hơn, khoáng sản nghèo nàn.
- Phân hóa tây - đông: từ tây sang đông tỉnh nào cũng có núi, gò đồi, đồng bằng, biển à mỗi dạng địa hình mang lại những thế mạnh kinh tế khác nhau cho vùng.
* Thuận lợi:
- Rừng và khoáng sản phong phú à phát triển lâm nghiệp và khai thác khoáng sản.
- Địa hình nhiều gò đồi là điều kiện cho phát triển mô - hình nông lâm kết hợp, chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò).
- Tài nguyên biển đa dạng với nhiều bãi tôm, cá, các đảo nhỏ, đầm, phá, cửa sông ven biển và thuận lợi cho nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản nước lợ.
- Vùng có nhiều tài nguyên du lịch thiên nhiên như các hang động, bãi tắm đẹp, các vườn quốc gia,… (Động Phong Nha - Kẻ Bàng, động Thiên đường).
* Khó khăn:
- Khí hậu: thiên tai bão lũ thường xảy ra, gió phơn khô nóng gây hạn hán hàng năm và gây nhiều khó khăn cho sản xuất và đời sống dân cư.
- Nạn cát bay, cát chảy ven biển.
- Sông ngòi: phần lớn ngắn và dốc, thường có lũ vào mùa mưa.
3. Đặc điểm dân cư, xã hội
* Đặc điểm:
- Vùng có 25 dân tộc cùng chung sống.
+ Người Kinh tập trung chủ yếu ở ĐB, ven biển.
+ Các dân tộc ít người (Thái, Mường, Bru - Vân Kiều,...) tập trung chủ yếu ở miền núi, gồ đồi phía Tây.
- Mật độ dân số thấp, tỉ lệ dân thành thị thấp.
- Người dân có truyền thống hiếu học, lao động cần cù, dũng cẩm, giàu nghị lực. Vùng có nhiều di tích lịch sử, văn hóa. Cố đô Huế là di sản văn hóa thế giới đã được UNESCO công nhận.
- Đời sống dân cư, đặc biệt là vùng cao, biên giới, hải đảo còn gặp nhiều khó khăn.
- Tỉ lệ hộ nghèo hơn cả nước: đời sống dân cư vùng cao, biên giới và hải đảo còn nhiều khó khăn.
* Thuận lợi:
- Lực lượng lao động dồi dào.
- Người dân có truyền thống lao động, cần cù, giàu nghị lực và kinh nghiệm trong đấu tranh với thiên nhiên.
* Khó khăn:
- Mức sống chưa cao.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật còn hạn chế.
4. Tình hình phát triển kinh tế
a) Nông nghiệp
* Điều kiện phát triển:
- Thuận lợi: Địa hình đa dạng.
- Gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp: địa hình hẹp ngang, thiên tai,...
* Tình hình phát triển:
- Trồng trọt:
+ Bình quân lương thực có hạt theo đầu người đang ở mức thấp so với cả nước. Nguyên nhân: do vùng có nhiều khó khăn như diện tích đất đồng bằng ít, ảnh hưởng của thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán,...).
+ Cây lương thực trồng chủ yếu ở đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh.
+ Cây công nghiệp ngắn ngày được trồng trên các vùng đát cát pha duyên hải.
+ Cây ăn quả, CN nghiệp dài ngày được trồng ở vùng đồi núi phía Tây.
- Lâm nghiệp: Trồng rừng, phát triển kinh tế theo hướng nông lâm kết hợp đang được đẩy mạnh.
- Chăn nuôi:
+ Trâu bò đàn ở phía Tây.
+ Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản ở phía Đông.
- Triển khai mô hình kết hợp nông - lâm kết hợp, trồng rừng, xây dựng hồ chứa nước góp phần giảm nhẹ thiên tai và bảo vệ môi trường.
b) Công nghiệp
- Điều kiện phát triển: Nguồn khoáng sản, đặc biệt là đá vôi nên vùng phát triển công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Tình hình phát triển:
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tăng nhanh qua các năm.
+ Công nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng tự nhiên của vùng
+ Công nghiệp nhẹ với quy mô vừa và nhỏ được phát triển hầu hết ở các địa phương. Tập trung chủ yếu ở phía đông: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Các ngành công nghiệp quan trọng hàng đầu là: khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng. Ngoài ra, phát triển công nghiệp chế biến gỗ, cơ khí, dệt kim, may mặc, chế biến thực phẩm với quy mô vừa và nhỏ.
- Cơ sở hạ tầng kĩ thuật và công nghệ, việc cung ứng nhiên liệu, năng lượng của vùng đang được cải thiện.
c) Dịch vụ
- Điều kiện phát triển:
+ Vị trí cầu nối giữa Bắc và Nam, giữa các nước Tiểu vùng Sông Mê Kông với Biển Đông.
+ Vùng có nhiều di tích lịch sử, văn hóa và di sản thế giới.
- Tình hình phát triển:
+ Giao thông vận tải: Vùng có nhiều tuyến giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không à Đảm bảo thực hiện vai trò trung chuyển hàng hoá giữa 2 miền Nam - Bắc; là cửa ngõ ra biển của Trung Lào và Đông Bắc Thái Lan.
+ Tuyến đường Hồ Chí Minh và đường hầm xuyên đèo Hải Vân mở ra nhiều triển vọng cho sự phát triển kinh tế vùng.
+ Du lịch: Số lượng khách du lịch, doanh thu du lịch ngày càng tăng. Với nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng.
5. Các trung tâm kinh tế
- Thanh Hóa, Vinh, Huế là các trung tâm kinh tế quan trọng của vùng:
- Thành phố Thanh Hóa là trunng tâm công nghiệp lớn ở phía Bắc.
- Thành phố Vinh là hạt nhân hình thành trung tâm công nghiệp và dịch vụ của vùng.
- Thành phố Huế là trung tâm du lịch lớn.
Các ngành công nghiệp quan trọng hàng đầu ở Bắc Trung Bộ là công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng do ở đây có nguồn khoáng sản khá phong phú chủ yếu là đá vôi.
Phân bố dân cư ở Bắc Trung Bộ có sự khác biệt theo hướng từ đông sang tây. Người Kinh sinh sống chủ yếu ở đồng bằng ven biển ; còn vùng miền núi, gò đồi phía tây là địa bàn cư trú chủ yếu của các dân tộc ít người.
Phía Bắc của vùng Bắc Trung Bộ là dãy Tam Điệp, về mặt tự nhiên đây được coi là dãy núi ranh giới giữa Bắc Trung Bộ và đồng bằng sông Hồng.
Hoạt động kinh tế chủ yếu ở khu vực đồi núi phá tây vùng Bắc Trung Bộ là nghề rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm và nuôi trâu bò đàn.
Các tỉnh Bắc Trung Bộ xếp theo thứ tự từ Bắc vào Nam như sau: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Các dân tộc ít người của vùng Bắc Trung Bộ chủ yếu sinh sống ở miền núi gò, đồi phía Tây.
Các ngành công nghiệp quan trọng hàng đầu ở Bắc Trung Bộ là công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng. (SGK Địa lí 9 tr 86)
Các tỉnh, thành phố nào dưới đây không thuộc vùng Bắc Trung Bộ?
Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
Ở các đồng bằng Bắc Trung Bộ, phần lớn là đất cát pha nên không thuận lợi cho trồng lúa nước mà chỉ thuận lợi cho việc trồng một số cây hằng năm khác như lạc, đỗ, mía,…
Các tỉnh trọng điểm sản xuất lúa ở Bắc Trung Bộ là các tỉnh có đồng bằng ven biển: Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.
Các trung tâm kinh tế quan trọng của Bắc Trung Bộ chủ yếu ở ven biển: Thanh Hóa, Vinh và Huế.
Thành phố Huế là một trung tâm du lịch lớn ở miền Trung và cả nước với nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng: Cố đô Huế, vịnh Lăng Cô,...
Hoạt động kinh tế chủ yếu ở khu vực đồi núi phía tây vùng Bắc Trung Bộ là nghề rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm, canh tác trên nương rẫy, chăn nuôi trâu, bò đàn.
Các tuyến đường Bắc - Nam chạy qua Bắc Trung Bộ là Quốc lộ 1, đường sắt Bắc - Nam, đường Hồ Chí Minh.
Ở Bắc Trung Bộ, từ tây sang đông tỉnh nào cũng có: núi, gò đồi, đồng bằng, biển, hải đảo. Mỗi dạng địa hình mang lại những thế mạnh kinh tế khác nhau cho vùng.
Cát Bà, Đồ Sơn là ở Đồng bằng sông Hồng. Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Nha Trang,… ở duyên hải Nam Trung Bộ \Rightarrow1 Loại các đáp án A, C, D.
Các loại rừng ở Bắc Trung Bộ xếp theo tỉ lệ diện tích từ lớn đến nhỏ là rừng phòng hộ (50%), rừng sản xuất (34%), rừng đặc dụng (16%).
Địa hình nhiều gò đồi là điều kiện cho phát triển mô hình nông - lâm kết hợp, chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò) ở Bắc Trung Bộ.
Dãy núi Bạch Mã không chỉ là ranh giới về tự nhiên của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ mà còn là ranh giới tự nhiên giữa miền Bắc và miền Nam nước ta.
Vùng Bắc Trung Bộ có di sản văn hóa và di sản thiên nhiên được UNESCO công nhận là : quần thể di tích cố đô Huế và động Phong Nha- Kẻ Bàng.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới