ĐẶC ĐIỂM
- Là kiểu sinh sản trong đó có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử phát triển thành cơ thể mới
* Những đặc trưng của sinh sản hữu tính
- Có quá trình hình thành và hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái
- Có sự trao đổi và tái tổ hợp của 2 bộ gen
- Luôn gắn liền với quá trình giảm phân tạo giao tử
* Ưu thế của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính
- Tăng khả năng thích nghi của thế hệ sau đối với môi trường sống luôn biến đổi
- Tạo sự đa dạng di truyền, cung cấp nguồn vật liệu phong phú cho chọn lọc tự nhiên và tiến hóa
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH HẠT PHẤN VÀ TÚI PHÔI
a. Sự hình thành hạt phấn
- Tế bào mẹ (2n) trong bao phấn thực hiện giảm phân tạo thành 4 tế bào con (n) (bào tử đực). Các tế bào con tiếp tục thực hiện nguyên phân tạo thành các hạt phấn (thể giao tử đực)
Mỗi hạt phấn gồm 2 tế bào:
- Tế bào bé là tế bào sinh sản
- Tế bào lớn là tế bào ống phấn
b. Sự hình thành túi phôi
- Tế bào mẹ (2n) trong bầu nhụy thực hiện giảm phân tạo thành 4 tế bào con (đại bào tử đơn bội), sau đó 3 tế bào tiêu biến chỉ còn lại 1 đại bào tử. Đại bào tử tiếp tục thực hiện nguyên phân hình thành túi phôi hay thể giao tử (gồm 7 tế bào với 8 nhân)
Đầu nhụy, bầu nhụy, túi phôi là các bộ phận ở trong hoa cái.
Tự thụ phấn: Nếu hạt phấn từ nhị hoa nẩy mầm trên núm nhụy của chính hoa đó hoặc hạt phấn rơi vào một núm nhị của một hoa khác trên cùng một cây và nẩy mầm. Tự thụ phấn là sự kết hợp giữa 2 bộ gen có cùng nguồn gốc.
(SGK trang 165) Thụ kinh kép chỉ có ở thực vật hạt kín
SGK
11 cơ bản trang 165:
+
Quả là do bầu nhuỵ phát triển thành. Bầu nhuỵ dày lên, chuyên hoá như một cái
túi chứa hạt, bảo vệ hạt và giúp phát tán hạt.
+
Quả không có thụ tinh noãn (quả giả) gọi là quả đơn tính. Quả không có hạt chưa
hẳn là quả đơn tính vì hạt có thể bị thoái hoá.
+
Noãn đã thụ tinh là quá trình hình thành hạt.
+
Đế hoa có tác dụng là đỡ hoa, không phải là cơ quan tạo ra quả.
(Kiến
thức SGK sinh học cơ bản 11 - trang 165). Quá trình thụ tinh kép: Tế bào ống phấn
trong hạt phấn nảy mầm tạo ra ống phấn. Ống phấn sinh trưởng xuyên qua vòi nhụy,
qua lỗ túi phôi vào túi phôi → giải phóng 2 giao tử, một giao tử (n) hợp nhất với
tế bào trứng tạo thành hợp tử (2n), một nhân còn lại (n) hợp nhất với nhân cực
(2n) ở trung tâm túi phôi tạo thành nhân tam bội (3n), phát triển thành nội nhũ
cung cấp dinh dưỡng cho phôi.
+
Giao tử đực 1 (n) + trứng (noãn cầu) (n) → hợp tử (2n)
+
Giao tử đực 2 (n) + nhân cực (2n) → nhân nội nhũ (3n)
Thụ
phấn chéo: sự chuyển hạt phấn từ nhị của một hoa đến nhuỵ của một hoa trên cây
khác. Hạt phấn được chuyển bằng các tác nhân khác nhau: như gió (thụ phấn nhờ
gió), như sâu bọ (thụ phấn nhờ côn trùng), như nước (thụ phấn nhờ nước), như
người (thụ phấn nhờ người),…
Thụ phấn chéo: sự chuyển hạt phấn từ nhị của một hoa đến nhuỵ của một hoa trên cây khác. Hạt phấn được chuyển bằng các tác nhân khác nhau: như gió (thụ phấn nhờ gió), như sâu bọ (thụ phấn nhờ côn trùng), như nước (thụ phấn nhờ nước), như người (thụ phấn nhờ người),…
(SGK sinh học cơ bản 11 - trang 163). Hoa là cơ quan sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa. Hoa là một chồi cành tăng trưởng có hạn định mang các lá biến đổi để đảm nhiệm chức năng sinh sản. Các lá biến đổi này được chia làm bốn phần tử, được gắn trên đế hoa (receptacle) là phần phù ra của cuống hoa (flower stalk).
Quả
đơn tính là quả không có thụ tinh noãn " không tạo thành hạt. Tuy nhiên quả
không có hạt chưa hẳn là quả đơn tính vì hạt có thể bị thoái hoá. (SGK sinh học
cơ bản 11 trang 166)