Unit 8: New Ways to Learn: Pronunciation: Trọng âm tính từ và động từ có ba âm tiết
1. Trọng âm của tính từ
Hầu hết tính từ trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Với các tính từ có kết thúc bằng -ique/ -esque thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó
Ví dụ: unique /juˈniːk/, statuesques /ˌstætʃuˈesk/, ....
Với các tính từ có kết thúc bằng -ic/-tic, -ious, -ial, -ical, -ual, -ish, thì trọng âm rơi và âm tiết trước nó.
Ví dụ: geographical /ˌdʒiːəˈɡræfɪkl/, industrious /ɪnˈdʌstriəs/, scientific /ˌsaɪənˈtɪfɪk/, usual /ˈjuːʒuəl/, …
Tính từ ghép trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ: homesick /ˈhəʊmsɪk/, waterproof/ˈwɔːtəpruːf/, …
Với các tính từ ghép được ghép bởi tính từ hoặc trạng từ và tính từ thứ hai có kết thúc là -ed thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Ví dụ: bad-tempered /ˌbæd ˈtempəd/, short-sighted /ˌʃɔːt ˈsaɪtɪd/, …
Khi thêm các hậu tố -ing, -ful, -able, -ous, -less để chuyển đổi dạng từ thành tính từ thì trọng âm chính của từ không thay đổi.
Ví dụ: interesting /ˈɪntrəstɪŋ/, meaningful /ˈmiːnɪŋfl/, explicable /ɪkˈsplɪkəbl/, careless /ˈkeələs/, …
Tính từ kết thúc bằng -al, trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba kể từ dưới lên.
Ví dụ: economical /ˌiːkəˈnɒmɪkl/,...
2. Trọng âm của từ có 3 âm tiết
Động từ có 3 âm tiết trọng âm sẽ rơi và âm tiết thứ hai nếu âm tiết thứ ba có nguyên âm ngắn hoặc kết thúc bằng phụ âm.
Ví dụ: encounter /ɪnˈkaʊntə(r)/, …
Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất nếu âm tiết thứ ba là nguyên âm dài hay nguyên âm đôi hoặc kết thúc bằng hai phụ âm trở lên.
Ví dụ: reconcile /ˈrekənsaɪl/, tabulate /ˈtæbjuleɪt/, …
Chú ý: Một số trường hợp ngoại lệ: entertain /entə’tein/, comprehend /,kɔmpri’hend/
Phần gạch chân trong ‘excellent’ được đọc là /s/; phần gạch chân trong các từ còn lại được đọc là /k/.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới