I. Độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm cực đại.
1. Độ ẩm tuyệt đối.
Độ ẩm tuyệt đối a của không khí là đại lượng được đo bằng khối lượng hơi nước tính ra gam chứa trong 1m3 không khí.
Đơn vị của độ ẩm tuyệt đối là g/m3.
2. Độ ẩm cực đại.
Độ ẩm cực đại A là độ ẩm tuyệt đối của không khí chứa hơi nước bảo hoà. Giá trị của độ ẩm cực đại A tăng theo nhiệt độ.
Đơn vị của độ ẩm cực đại là g/m3.
II. Độ ẩm tỉ đối.
Độ ẩm tỉ đối f của không khí là đại lượng đo bằng tỉ số phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối a và độ ẩm cực đại A của không khí ở cùng nhiệt độ :
\[f=\dfrac{a}{A}.100%\]
hoặc tính gần đúng bằng tỉ số phần trăm giữa áp suất riêng phần p của hơi nước và áp suất pbh của hơi nước bảo hoà trong không khí ở cùng một nhiệt độ.
\[f=\dfrac{p}{{{p}_{bh}}}.100%\]
Không khí càng ẩm thì độ ẩm tỉ đối của nó càng cao.
Có thể đo độ ẩm của không khí bằng các ẩm kế : Am kế tóc, ẩm kế khô – ướt, ẩm kế điểm sương.
III. Ảnh hưởng của độ ẩm không khí.
Độ ẩm tỉ đối của không khí càng nhỏ, sự bay hơi qua lớp da càng nhanh, thân người càng dễ bị lạnh.
Độ ẩm tỉ đối cao hơn 80% tạo điều kiện cho cây cối phát triển, nhưng lại lại dễ làm ẩm mốc, hư hỏng các máy móc, dụng cụ, …
Để chống ẩm, người ta phải thực hiện nhiều biện pháp như dùng chất hút ẩm, sấy nóng, thông gió, …
Ở nhiệt độ 300 C nếu độ ẩm tỷ đối là 25% thì ta sẽ cảm thấy dễ chịu.
Công thức không đúng là: $ f=\dfrac{a}{A}\cdot 100 $
Nếu làm lạnh không khí thì độ ẩm cực đại giảm, độ ẩm tương đối tăng.
Phát biểu không đúng là: Khi làm nóng không khí, lượng hơi nước trong không khí tăng và không khí có độ ẩm cực đại.
Phát biểu đúng là: Không khí càng ẩm khi hơi nước chứa trong không khí càng gần trạng thái bão hoà.
Khi nhiệt độ tăng thì độ ẩm tuyệt đối tăng chậm, còn độ ẩm cực đại tăng nhanh hơn nên độ ẩm tỉ đối giảm.
Khối lượng hơi nước tính ra gam chứa trong 1m3 không khí là
Độ ẩm tuyệt đối là khối lượng hơi nước tính ra gam chứa trong 1m3 không khí.
Điểm sương là nhiệt độ tại đó hơi nước trong không khí bão hòa