Liên từ phụ thuộc (subordinating conjunctions)
Liên từ phụ thuộc được sử dụng để bắt đầu mệnh đề phụ thuộc, gắn kết mệnh đề này vào mệnh đề chính trong câu. Mệnh đề phụ thuộc có thể đứng trước hoặc đứng sau mệnh đề chính nhưng phải luôn được bắt đầu bằng liên từ phụ thuộc.
- AFTER / BEFORE: dùng để diễn tả thời gian, một việc xảy ra sau/trước một việc khác – sau / trước khi
Ví dụ: He watches TV after he finishes his work.
- ALTHOUGH / THOUGH / EVEN THOUGH/DESPITE/IN SPITE OF: dùng để biểu thị hai hành động trái ngược nhau về mặt logic – mặc dù
Ví dụ: Although he is very old, he goes jogging every morning.
- AS: dùng để diễn tả hai hành động cùng xảy ra – khi; hoặc diễn tả nguyên nhân – bởi vì
Ví dụ: I saw him hand in hand with a beautiful girl as I was walking downtown. (= when)
As this is the first time you are here, let me take you around (= because)
- AS LONG AS: dùng để diễn tả điều kiện –chừng nào mà, miễn là
Ví dụ: “I don’t care who you are, where you’re from, don’t care what you did as long as you love me” (Backstreet boys)
- AS SOON AS: dùng để diễn tả quan hệ thời gian – ngay khi mà
Ví dụ: As soon as the teacher arrived, they started their lesson.
- BECAUSE / SINCE/BECAUSE OF/DUE TO: dùng để diễn tả nguyên nhân, lý do – bởi vì
Ví dụ: I didn’t go to school today because it rained so heavily.
- EVEN IF: dùng để diễn tả điều kiện giả định mạnh –kể cả khi
Ví dụ: “Even if the sky is falling down, you’ll be my only” (Jay Sean).
- IF / UNLESS: dùng để diễn tả điều kiện – nếu / nếu không
Ví dụ: The crop will die unless it rains soon.
- ONCE: dùng để diễn tả ràng buộc về thời gian – một khi
Ví dụ: Once you’ve tried it, you cannot stop.
- NOW THAT: dùng để diễn tả quan hệ nhân quả theo thời gian – vì giờ đây
Ví dụ: Baby, now that I’ve found you, I won’t let you go.
- SO THAT / IN ORDER THAT: dùng để diễn tả mục đích – để
Ví dụ: We left early so that we wouldn’t be caught in the traffic jam.
- UNTIL: dùng để diễn tả quan hệ thời gian, thường dùng với câu phủ định – cho đến khi
Ví dụ: He didn’t come home until 2.00 a.m. yesterday.
- WHEN: dùng để diễn tả quan hệ thời gian – khi
Ví dụ: When she cries, I just can’t think!
- WHERE: dùng để diễn tả quan hệ về địa điểm – nơi
Ví dụ: I come back to where I was born.
- WHILE: dùng để diễn tả quan hệ thời gian – trong khi; hoặc sự ngược nghĩa giữa 2 mệnh đề - nhưng (= WHEREAS)
Ví dụ: I was washing the dishes while my sister was cleaning the floor.
- IN CASE / IN THE EVENT THAT: dùng để diễn tả giả định về một hành động có thể xảy ra trong tương lai – trong trường hợp, phòng khi.
Ví dụ: In case it will rain, please take an umbrella when you go out.
since + mệnh đề: bởi vì
due to + N/ V-ing: bởi vì
though + mệnh đề: mặc dù
despite + N/ V-ing: mặc dù
Tạm dịch: Anh ấy không thể lái chiếc xe đạp bởi vì không có hơi trong lốp
as if/ as though: như là
Sau as if/ as though ta dùng thì quá khứ đơn để giả định một điều không có thật ở hiện tại.
Ở đây, Jenny và Darren đang có xung đột ở hiện tại, nhưng người nói thấy Jenny hành động như là không có chuyện gì, trái với thực tế, nên dùng quá khứ đơn.
Còn nếu hành động đó có thể có thực ở hiện tại thì ta vẫn dùng thì hiện tại.
Dịch nghĩa: Thật kì lạ, cách mà Jenny cư xử thì dường như hiện tại cô ấy và Darren không có vấn đề gì. (nhưng sự thật là họ có)
Smoke detector: máy phát hiện khói
So that + clause: để…
If: nếu
Such as: như, ví dụ…
As if: như thể là…
===> Chọn "So that"
Dịch: Tòa nhà có máy phát hiện khói do đó nếu có cháy sẽ được phát hiện ngay lập tức.
But: nhưng
Although: mặc dù (theo sau là mệnh đề)
Despite: mặc dù (theo sau là cụm từ)
However: tuy nhiên
Dịch nghĩa: Bác sỹ biết rằng để cứu sống tính mạng của bệnh nhân là rất khó khăn, ___họ sẽ cố gắng hết sức.
Xét về mặt ý nghĩa, có thể dùng cả but và however, tuy nhiên however phải đứng giữa dấu chấm – dấu phẩy, dấu chấm phẩy – dấu phẩy hoặc dấu phẩy – dấu phẩy.
Now that: bởi vì (+clause)
Due to: Bởi vì (N/Ving)
Although: Mặc dù (+ clause)
So that: để mà (+ clause)
Dịch: Bởi vì lũ lụt đã giảm, nên mọi người có thể quay trở về nhà của họ.
When: khi
Whether: liệu
Since: bởi vì
So that: để (chỉ mục đích)
doubt: nghi (ngờ)
===> Chọn whether
Although: mặc dù (liên từ nối 2 mệnh đề) despite +ving/n: mặc dù nevertheless = however: tuy nhiên meanwhile: trong khi đó (thường được dùng làm trạng từ, như "meanwhile…" trong khi đó, cùng lúc đó…)
Dịch: Mặc dù anh ấy đạt điểm rất cao ở trường cấp 3, anh ấy sẽ không bao giờ vào đại học.
Because: bởi vì + mệnh đề
When: khi + mệnh đề
Despite: mặc dù + danh từ/cụm danh từ
Although: mặc dù + mệnh đề
Dịch. Mặc dù hàng triệu người phụ nữ muốn giảm số lượng đứa trẻ trong gia đình, nhưng họ không biết cách phòng tránh thai.
so that mang nghĩa là để, để mà, đi với 1 mệnh đề
Các cấu trúc: so that + mệnh đề = in order that + mệnh đề = in order to + V-inf = so as to + V-inf
Dịch: Tôi đã đưa cho anh ta địa chỉ email của mình để anh ta có thể giữ liên lạc với tôi.
Giải thích: Việc học sinh mang điện thoại đến trường là không có thật, ước được mang đến là ước trái với sự thật hiện tại, ta dùng wish somebody would V: ước điều gì không có thật ở hiện tại hoặc tương lai.
Wish somebody would have Vpp: ước điều gì trái với những gì diễn ra ở quá khứ.
Dịch nghĩa: Những học sinh nhỏ luôn ước rằng chúng có thể mang điện thoại di động đến trường.
However adj S + V, S + V: Cho dù như thế nào thì ….
Dịch: Cho dù cô ấy có cảm thấy ghen tị như thế nào thì cô ấy vẫn giấu cảm xúc của mình.
Đây là dạng câu ta phải dịch nghĩa để thấy sự đối lập về nghĩa của 2 vế.
While: Khi mà, trong khi.
Eg: I thought I heard him come in while we were having dinner: Tôi nghĩ là tôi đã nghe thấy tiếng anh ta
vào trong khi chúng tôi đang dùng bữa tối.
Tạm dịch: Trong khi một vài quốc gia tàn phá nền nông nghiệp, đổ tiền vào những nhà máy gây lãng phí thì Ivory Coast lại tận dụng những thế mạnh của họ.
Even though + clause mặc dù
Despite = In spite of + N/V-ing: mặc dù
Whether: có hay không
Vì phía sau có "the United States consists of many different immigrant groups" là cả một câu đầy đủ chủ vị nên ta dùng even though.
Dịch nghĩa: Mặc dù Hợp chùng quốc Hoa Kì bao gồm nhiều nhóm nhập cư khác nhau, nhiều nhà xã hội học tin rằng vẫn có một điểm đặc trưng về Quốc gia/dân tộc.
Cấu trúc chỉ sự tương phản "tuy…. nhưng…": adj/adv + as+ S+ V, S + V.
Câu (2) không đúng về nghĩa (as = because: bởi vì)
Câu (3) không đúng thì
Câu (4) dùng sai dạng của từ (ở đây cần dùng tính từ "heavy" chứ không phải trạng từ "heavily")
=> đáp án (1)
Tạm dịch: Dù trời mưa to, nhưng không có ai vắng mặt trong bữa tiệc chia tay đêm qua.
In spite of N/ V-ing, S V O......: mặc dù, bất chấp
since: kể từ khi
Tạm dịch: Đó là lần đầu tiên tôi có khách đến thăm kể từ khi chuyển tới London.
So that: để: chỉ rõ mục đích của hành động trong mệnh đề đi trước, chúng ta gọi mệnh đề đi sau so that là mệnh đề chỉ mục đích (purpose clause).
Because, for, since: vì: chỉ rõ nguyên nhân.
Dịch nghĩa: Tôi xin gửi ông bản lí lịch của tôi để ông có dịp nghiên cứu nó trước cuộc phỏng vấn của chúng ta.
in order that + mệnh đề: để
lest S + V (nguyên thể): để tránh việc gì xảy ra
whereas: trong khi
in case: trong trường hợp, phòng trừ
lest và in case đều có nghĩa tương đương nhau nhưng lest thì động từ nguyên thể, còn in case thì động từ vẫn phải chia bình thường. Ở đây chủ ngữ là she mà động từ decide ở nguyên thể nên ta dùng lest.
Dịch nghĩa: Tôi sẽ đối tốt với cô ấy để tránh việc cô ấy quyết định bỏ tôi.
He managed to win the race _______ hurting his foot before the race.
Chọn in spite of
in spite of + V.ing/ N = despite + V.ing/ N: mặc dù
although + S + V: mặc dù
because of + V.ing/ N: bởi vì
Dịch: Ông đã giành chiến thắng trong cuộc đua mặc dù bị thương ở chân trước cuộc đua.
Ta dùng liên từ "because" để nối 2 mệnh đề nguyên nhân - kết quả
Dịch: Vì trời nóng nên chúng tôi đi bơi.
Cấu trúc câu điều kiện loại 2: If + S + V.ed, S + would + V = > Diễn tả giả thiết không có thật ở hiện tại.
In case + S + V: phòng khi
However adj/adv + S + V, clause = Despite + N/ V.ing, clause: Mặc dù
Tạm dịch: Dù ghen tị như thế nào, cô ấy vẫn che giấu được cảm xúc của mình.
Hai mệnh đề tương phản nhau vì một vế là "cố gắng để giữ công việc" và một vế là "đe dọa sa thải"
Though: mặc dù
Dịch. Những trung tâm mua sắm được trang trí cho dịp Giáng sinh từ tháng 9, mặc dù hầu hết mọi người không mua sắm đến tận tháng 12.
Tạm dịch: Giá cả tiếp tục tăng trong khi lương vẫn còn ở mức thấp cho nên chính phủ bắt đầu không được nhân dân ưa thích.
On condition that (với điều kiện), provided that (với điều kiện là, miễn là), in order that (cốt để, mục đích để)
Vậy nên: with the result that (cho nên) phù hợp với câu này.
in case: phòng khi
Tạm dịch: Peter luôn mang theo bản đồ bên mình phòng khi anh ta bị lạc đường.
Tạm dịch:
"Cô ấy nói rằng phải mua pin mới cho điện thoại vì sạc còn không trụ nổi quá hai giờ."
=(4) Điện thoại của cô ấy hết pin trong chỉ hơn hai tiếng, nên cô ấy phải mua pin mới.
Morever: Thêm vào đó
Consequently: Bởi vậy, do đó
Nevertheless: Tuy nhiên, tuy thế mà
Instead: Thay vào đó
Dịch: Siêu thị mới rẻ hơn nhiều so với cái ở John Street; thêm vào đó, họ còn vận chuyển miễn phí tới tận nhà.
as long as: miễn là
even if: thậm chí nếu
much as dùng trong so sánh bằng và so sánh bội số
expecting : hy vọng điều gì đó
==> Chọn as long as
so: nên, do đó
but: nhưng
because: bởi vì
in case: trong trường hợp
=> chọn because
Tạm dịch: Đôi mắt của Tom đỏ vì anh ấy đã bơi trong một hồ bơi có chứa clo.
Ta thấy sau chỗ trống là một cụm danh từ và 2 mệnh đề mang ý nghĩa nguyên nhân – kết quả nên đáp án: "because of incomplete" là chính xác.
Chú ý:
Because of + N/cụm danh từ
Because + mệnh đề
Dịch: Bởi vì việc hiểu không đầy đủ về thời tiết và tính biến động của thời tiết, rất khó để chứng minh rằng thời tiết có thể được kiểm soát.
as soon as: ngay sau khi + V ở thì hiện tại đơn / hiện tại hoàn thành
giữa finish và has finished thì has finished hợp lý hơn
Chúng ta cũng sử dụng as soon as để diễn tả 1 hành động mà sẽ được thực hiện ngay tức thì sau 1 hành động khác trong tương lai.
Dịch nghĩa: Nói cô ấy đến và gặp tôi ngay sau khi cô ấy vừa hoàn thành công việc.
While: trong khi
During: trong suốt (thời gian…)
Until: cho đến khi
As soon as: ngay khi..
Dịch: Chúng tôi sẽ rời đến sân bay ngay khi anh ấy sẵn sàng.
Mệnh đề cùng thì, cùng chủ từ
- vế sau sử dụng thì quá khứ đơn nên vế trước cũng phải dùng quá khứ đơn - > loại (3)
- hành động ở thể chủ động nên nếu muốn rút gọn chủ từ phải dùng V-ing, không phải V-ed - > loại (1)
- loại (2) vì sai nghĩa
- > chọn (4)
Dịch: Khi người nói kết thúc, cô ấy nhận được một tràng pháo tay lớn.
Đây là mệnh đề chỉ nguyên nhân kết quả nên chỉ có "since" là hợp nghĩa, "since" ở đây không có nghĩa là "từ khi" (trạng từ thì htht) mà mang nghĩa "Bởi vì"
Câu trên là câu điều kiện loại 1 vì vế điều kiện chia ở thì hiện tại đơn (washes), vế chính chia ở thì tương lai đơn (will remain).
No matter + how + adj/adv +S + V: Dù cho có như thế nào đi chăng nữa.
Tạm dịch: Dù có vẻ khó tin, Mozart vẫn là một nhà soạn nhạc tài ba khi còn là một đứa trẻ.
(1) sai ở "Whatever"
(4) đúng cấu trúc: No matter how/ However + adj + SVO còn (2) và (3) không đúng cấu trúc.
Dịch: Dù điều đó có vẻ xuất chúng/ khó tin, (nhưng) Mozart đã là một nhà soạn nhạc có thành tựu khi vẫn còn là một đứa trẻ.
_______
a spoken language dies, it leaves no archaeology, the scientific study of material remains such as tools, pottery, stone walls and monuments.After: sau khi As long as: miễn là
When: khi As a result: do đó
Tạm dịch: Khi một ngôn ngữ nói chết đi, nó không để lại các tàn tích khảo cổ học, nghiên cứu khoa học về vật liệu như công cụ, đồ gốm, tường đá và tượng đài.
As soon as Laura _______ the house, it started to snow.
Liên từ: "as soon as" để diễn tả một hành động mà đã được thực hiện ngay tức thì sau một hành động khác trong quá khứ.
Dịch: Ngay sau khi Laura rời khỏi nhà, trời bắt đầu đổ tuyết
Cấu trúc nhượng bộ: Adj / adv + as / though + s + verb: mặc dù ...
Dịch: Mặc những ngôi sao trông có vẻ nhỏ nhưng chúng lớn hơn rất nhiều Trái Đất.
Câu gốc: Bất chấp những cải thiện gần đây về tình hình chính trị, Nigeria vẫn còn một quãng đường dài trước khi trở lại nền dân chủ toàn diện.
(1) Mặc dù tình hình chính trị ở Nigeria dường như không còn hi vọng gì thêm, nhưng vẫn có một số người mong muốn trở lại nền dân chủ toàn diện.
(2) Theo như phát triển gần đây cho sự phát triển tốt hơn, Nigeria giờ đây đang sẵn sàng để trở lại nền dân chủ trong tương lai gần.
(3) Tình hình chính trị ở Nigeria gần đây đã trở nên tồi tệ đến nỗi việc quay trở lại chế độ dân chủ đầy đủ dường như là vô vọng.
(4) Chính phủ của Nigeria đã thay đổi tốt hơn trong thời gian gần đây, nhưng vẫn còn nhiều việc phải làm trước khi chế độ đạt được chế độ dân chủ.
Sau mệnh đề "so that" ta dùng một sổ động từ khuyết thiếu (can/could/will/would...) phù hợp với thì ngữ pháp và ý nghĩa để thể hiện rõ ý chỉ mục đích.
Dịch: Đề :Vui lòng đến sớm vì chúng tôi muốn bắt đầu cuộc họp sớm = Đáp án: Vui lòng đến sớm để chúng tôi có thể bắt đầu cuộc họp sớm.
Câu gốc: Mặc dù độ tuổi mà năng lực nhất định phát triển rất khác nhau giữa các cá nhân, thứ tự mà chúng xuất hiện vẫn tương đối ổn định.
(1) Không phải tất cả mọi người có cùng khả năng, có những khác biệt cá nhân do tuổi tác của họ.
(2) Đúng là hầu hết mọi người đều có cùng khả năng, nhưng những khả năng này có thể xuất hiện ở các độ tuổi khác nhau.
(3) Độ tuổi khi một số khả năng phát triển có thể khác biệt rất lớn giữa người với người, nhưng chúng phát sinh theo thứ tự gần như giống nhau.
(4) Một lượng lớn năng lực phát triển gần như ở cùng độ tuổi, mặc dù chúng khác nhau rất nhiều vì chúng có thể có một trật tự khác nhau từ người này sang người khác.
Đề: Khi anh ấy gọi để báo rằng anh ấy đang học, tôi đã không tin vì tôi đã có thể nghe thấy có tiếng ồn của một bữa tiệc.
(1) Tôi đã không tin rằng anh ấy có thể học tử tế khi có tiếng ồn của một bữa tiệc và tôi đã nói điều đó với anh ấy khi anh ấy gọi tới.
(2) Dù anh ấy gọi tôi để nói rằng anh ấy đang học, tôi đã không thể nghe thấy anh ấy đang nói gì vì bữa tiệc ồn tới mức không tưởng của tôi.
(3) Vì có tiếng ồn của một bữa tiệc tôi nghe thấy được khi anh ấy gọi tới, tôi đã không tin việc anh ấy nói là anh ấy đang học.
(4) Dù anh ấy đang học khi anh ấy gọi tới, tôi nghĩ anh ấy nói dối vì có tiếng như của một bữa tiệc.
Cấu trúc: “Although + clause, clause = Adj/Adv + as/though + S +be, clause “ Đề: Mặc dù anh ấy rất mệt, anh ấy vẫn đồng ý giúp bọn trẻ làm bài tập
(1) Mặc dù anh ấy mệt (không có despite of), anh ấy háo hức giúp bọn trẻ bài tập
(2) Dù rất mệt, anh ấy vẫn đồng ý giúp bọn trẻ bài tập
(3) Ngay cả nếu như mệt, anh ấy vẫn đồng ý giúp bọn trẻ bài tập
(4) Nếu anh ấy không mệt, anh ấy có thể giúp bọn trẻ bài tập
Although he was able to do the job, he wasn’t given the position.
Dù anh ta có thể làm được việc, nhưng anh ta đã không được cho vị trí đó.
= The position wasn’t given to him in spite of his ability to do the job.
Vị trí đó không được giao cho anh ta cho dù khả năng có thể làm được việc của anh ta.
(2) Anh ta không được giao cả công việc lẫn vị trí đó.
(3) Bởi vì anh ta không làm được việc, nên không được giao vị trí đó.
(4) Anh ta có được vị trí đó dù không làm được việc.
But for his father’s early retirement, Peter would not have taken over the family business.
Dịch nghĩa: Nếu bố anh ta không nghỉ hưu sớm thì Peter đã không kế nhiệm chuyện kinh doanh của gia đình.
(1) Bố của anh ta nghỉ hưu sớm, nhưng Peter vẫn điều hành doanh nghiệp của gia đình.
(2) Bố của Peter không muốn anh ấy tiếp quản chuyện kinh doanh của gia đình dù ông ý đã nghỉ hưu.
(3) Peter chỉ tiếp quản công việc kinh doanh của gia đình vì lí do bố anh ấy quyết định nghỉ hưu sớm.
(4) Peter đã không tiếp quản việc kinh doanh của gia đình vì bố anh ấy không nghỉ hưu.
Tạm dịch: Anh ấy đã quyết định không học đại học và đi làm ở một nhà hàng.
(1) Bất chấp rằng đang học đại học, anh ấy đi làm ở một nhà hàng: Sai nghĩa với câu gốc là anh ấy không đi học đại học.
(2) Anh ấy đi làm ở một nhà hàng thay vì đi học đại học.
(3) Thay vì đi học đại học, anh ấy đi làm ở một nhà hàng.
(4) Anh ấy quyết định đi làm ở một nhà hàng vì anh ấy thích thế: Sai
Chọn đáp án (2) vì instead of hay được dùng ở giữa câu thay vì đứng đầu câu như ở câu (3).
Câu gốc: Tiếng Anh là ngôn ngữ khó với người Thổ Nhĩ Kỳ bản xứ vì sự đảo ngược hoàn toàn cấu trúc câu với ngôn ngữ của chính họ.
(1) Câu gốc không nhắc đến sự thay đổi cấu trúc (chỉ nói về cấu trúc bị đảo ngược) -> sai
(2) Với người Thổ Nhĩ Kỳ bản xứ thì tiếng Anh rất khó học vì thứ tự của câu tiếng Anh ngược với câu của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ -> đúng
(3) Câu gốc không nói về việc cấu trúc tiếng Anh khó hơn -> sai
(4) Câu gốc chỉ nói là học khó chứ không phải là không thể -> sai
Câu đề bài có thể dịch như sau: "Anh ấy rất thành công bởi vì anh ấy quyết tâm theo đuổi mục tiêu của mình. Anh ấy không thực sự giỏi"
Tạm dịch: Thay vì quấy rầy cuộc họp, tôi đi mà không chào tạm biệt.
(1) Tôi quấy rầy cuộc họp bởi vì tôi chào tạm biệt.
(2) Tôi thà quấy rầy cuộc họp hơn là đi mà không chào tạm biệt.
(3) Cuộc họp bị quấy rầy vì tôi chào tạm biệt.
(4) Tôi đi mà không chào tạm biệt vì tôi không muốn quấy rầy cuộc họp.
Considering that we travelled right across the country, the bus ticket was surprisingly reasonable.
Đề: Xem xét việc chúng tôi đã du lịch dọc đất nước, thì giá vé xe buýt rẻ/ phải chăng đến bất ngờ.
(1) Vì chúng tôi có thể di chuyển xuyên đất nước, giá vé xe buýt không ảnh hưởng tới chúng tôi.
(2) Vé xe buýt, mà đưa chúng tôi từ đầu này tới đầu kia của đất nước, là vé rẻ nhất mà chúng tôi đã có thể tìm được.
(3) Cách hợp lý nhất để đi một dọc đất nước là bằng xe buýt, nên chúng tôi đã mua vé cho mình.
(4) Bởi xe buýt đưa chúng tôi đi một dọc đất nước, chúng tôi thấy giá vé rẻ hơn là giá trị của nó đối với chúng tôi.
Despite + N/ Ving, S + V = S1 + V1, but S2 + V2: mặc dù... = ... nhưng
Tạm dịch: Bất chấp sự tài giỏi của anh ta, anh ta không thể giải được câu đố toán học.
(1) Anh ấy không thể giải được câu đố toán học, vì vậy anh ấy rất giỏi. = > sai về nghĩa
(2) Anh ấy rất giỏi, nhưng anh ấy không thể giải được câu đố toán học.
(3) Anh ấy không thể giải được câu đố toán học, mặc dù anh ấy không giỏi. = > sai về nghĩa
(4) Anh ấy không giỏi, nhưng anh ấy có thể giải được câu đố toán học. = > sai về nghĩa
Chúng tôi thích đi bằng tàu hỏa hơn vì chúng tôi có thể thưởng thức phong cảnh.
(1) Chúng tôi muốn đi bằng tàu hỏa, hoặc là chúng tôi sẽ ngắm cảnh.
(2) Chúng tôi thích ngắm cảnh mặc dù chúng tôi đi tàu hỏa.
(3) Chúng tôi thích đi tàu hơn ngắm cảnh.
(4) Chúng tôi muốn đi bằng tàu hỏa để mà chúng tôi có thể ngắm cảnh. - > chọn
have no problems at all = go according to plan
Dịch: Chuyến đi của tôi đến Pháp không có bất cứ vấn đề gì.
While I strongly disapproved of your behavior, I will help you this time.
Đề: Trong khi tôi hoàn toàn không tán thành về thái độ của bạn, tôi vẫn sẽ giúp bạn thời gian này.
Đáp án (3) không hợp nghĩa
Although + SVO, SVO…: mặc dù …, nhưng… - > loại (2) (thừa "but")
Despite + N/ V-ing, SVO…: Mặc dù…, nhưng… - > loại (1) chọn (4)
Dịch: Mặc dù sự hoàn toàn không tán thành của tôi về thái độ của bạn, tôi vẫn sẽ giúp bạn thời gian này.
Mệnh đề nhượng bộ: Although/Though S V O, ......
Dịch: Mặc dù cô ấy là người khuyết tật nhưng cô ấy khá tự tin vào lần đầu cô ấy luyện tập môn thể thao này.
Câu gốc: Anh ta để khu vườn của mình bị tràn ngập cỏ dại trong thời gian mà anh ta tập trung vào việc phát triển kinh doanh của mình.
(1) Anh ta không nhận thấy rằng khu vườn của mình cần diệt cỏ bởi vì anh ta quá bận rộn tập trung vào việc kinh doanh của mình.
(2) Khi xây dựng một doanh nghiệp, dễ dàng bị ràng buộc với công việc và bỏ bê các việc vặt trong nhà như làm cỏ trong vườn.
(3) Anh ta không nên để vườn của mình không được chú ý trong khi cố gắng mở rộng công ty của mình.
(4) Trong khi tập trung mở rộng công ty của mình, anh ta để cho khu vườn của mình trở nên rậm rạp với cỏ dại.
Adj/Adv as S V,.....: mặc dù... (2 mệnh đề tương phản) => Dùng "but" để viết lại diễn tả 2 mệnh đề tương phản
Đề: Tiếng nhạc quá ồn đến nỗi mà chúng tôi phải hét to với nhau.
Viết lại dùng mệnh đề nguyên nhân với "because of"
Dịch: Bởi vì tiếng nhạc quá ồn, chúng tôi đã phải hét to với nhau.
Friendly though he may seem, he’s not to be trusted.
Dịch câu đề: Mặc dù anh ta trông cố vẻ thân thiện, anh ta không đáng tin lắm.
Đáp án (1) sai về nghĩa, vì anh ta chỉ trông có vẻ thân thiện thôi chứ chưa chắc đã thật sự quá thân thiện.
Đáp án (2) sai cấu trúc, seem phải đi với một động từ ở dạng To V.
Đáp án (3)sai về nghĩa vì trong câu đề không đề cập gì đến việc anh ta có nhiều bạn bè hay không.
Đáp án (4) là hợp lý.
Tạm dịch: Mãi đến sau khi tôi về đến nhà tôi mới nhận ra rằng tôi đã không đặt báo động chống trộm trong văn phòng.
(1) Trên đường về nhà, tôi đột nhiên nhận ra rằng tôi đã quên bật báo động chống trộm trong văn phòng.
(2) May mắn thay, tôi nhận ra rằng tôi chưa đặt báo động chống trộm trước khi tôi về nhà; nếu không, tôi đã phải quay trở lại văn phòng.
(3) Tôi đã không bật báo động chống trộm trước khi rời văn phòng, nhưng tôi chỉ nhận ra điều này sau khi tôi về đến nhà.
(4) Tôi ước gì tôi đã nhận ra trước khi tôi về đến nhà rằng tôi đã không bật báo động chống trộm trong văn phòng, sau đó nó sẽ dễ dàng hơn để thiết lập nó.
=> đáp án (3)
I could not get the job because I did not speak English well.
Tạm dịch: Tôi không nhận được việc vì tôi nói tiếng Anh không tốt.
(1) Tôi không nhận được việc do tiếng Anh kém. - > chọn
(2) Dù tiếng Anh kém, tôi vẫn thành công trong công việc.
(3) Tôi ước tôi nhận được công việc để tôi nói tiếng Anh tốt.
(4) Tôi sẽ nói tiếng Anh tốt hơn nếu như đã nhận được công việc.
My mother is very busy at work but she takes good care of her children.
Dịch nghĩa: Mẹ tôi rất bận rộn công việc nhưng bà vẫn chăm sóc tốt cho con của mình.
= (1) Dù bận rộn công việc, mẹ tôi luôn chăm sóc tốt cho con của mình.
(2) Mẹ tôi chăm sóc tốt cho những đứa con của mình nhưng bà rất bận rộn trong công việc.
(3) Tuy mẹ tôi đã rất bận rộn trong công việc bà vẫn chăm sóc tốt cho con của mình.
(4) Mặc dù mẹ tôi đã rất bận rộn trong công việc nhưng bà vẫn chăm sóc tốt cho con của mình.
Đáp án (2) ngược nghĩa nên bị loại
Đáp án (3) và (4) sử dụng thì quá khứ đơn trong khi câu gốc sử dụng hiện tại đơn nên bị loại