$\dfrac{\sin i}{\operatorname{s}\text{inr}}={{n}_{21}}\Rightarrow \sin i=n\sin r$
Trong đó:
i là góc tới; r là góc khúc xạ
${{n}_{21}}$ là chiết suất tỉ đối của môi trường chứa tía khúc xạ đối với môi trường chứa tia tới.
+ Nếu ${{n}_{21}}>1$ thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. Ta nói môi trường (2)
chiết quang kém môi trường (1).
+ Nếu ${{n}_{21}}<1$ thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới. Ta nói môi trường (2) chiết quang hơn môi trường (1).
+ Nếu i = 0 thì r = 0: tia sáng chiếu vuông góc với mặt phân cách sẽ truyền thẳng.
+ Nếu chiếu tia tới theo hướng KI thì tia khúc xạ sẽ đi theo hướng IS (theo nguyên lí về tính thuận nghịch của chiều truyền ánh sáng).
Do đó, ta có ${{n}_{21}}=\dfrac{1}{{{n}_{12}}}$.
Chiết suất tỉ đối của môi trường 2 so với môi trường 1:
$ { n _{21}}=\dfrac{{ n _ 2 }}{{ n _ 1 }} $
+ Nếu $ { n _ 2 } > { n _ 1 }\Rightarrow { n _{21}} > 1 $
+ Tất cả các môi trường truyền sáng đều có chiết suất không nhỏ hơn 1.
+ Nếu $ { n _ 2 } < { n _ 1 }\Rightarrow { n _{21}} < 1 $ . Nên chiết suất tỉ đối của hai môi trường có thể nhỏ hơn 1.
Môi trường 2 chiết quang hơn môi trường 1 nên tia khúc xạ lệch gần pháp tuyến hơn so với tia tới.
Chiết suất tỉ đối giữa hai môi trường có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1.
Chiết suất tỉ đối giữa môi trường chứa tia khúc xạ so với môi trường chứa tia tới được xác định
Chiết suất tỉ đối của 2 môi trường:
$ { n _{21}}=\dfrac{{ n _ 2 }}{{ n _ 1 }}=\dfrac{\sin i}{\sin r}=\dfrac{{ v _ 1 }}{{ v _ 2 }} $
Tốc độ ánh sáng trong xaphia: \[ v=\dfrac{c}{n} =\dfrac{{{3.10}^ 8 }}{1,768}={{1,7.10}^ 8 }\left( m/s \right)=170000\left( km/s \right) \]
Chiết suất tỉ đối của 2 môi trường:
$ { n _{21}}=\dfrac{{ n _ 2 }}{{ n _ 1 }}=\dfrac{\sin i}{\sin r}=\dfrac{{ v _ 1 }}{{ v _ 2 }} $
Ta có: $ { n _ 2 }\sin i={ n _ 1 }\sin r $
Vì $ i > r $ nên $ \sin i > \sin r\Rightarrow { n _ 2 } < { n _ 1 } $
Vậy môi trường 1 chiết quang hơn môi trường 2.
Chọn phát biểu đúng
Vì tia khúc xạ lệch gần pháp tuyến hơn so với tia tới nên môi trường (2) chiết quang hơn môi trường (1)
Chiết suất tỉ đối giữa môi trường chứa tia tới và môi trường chứa tia khúc xạ:
$ { n _{12}}=\dfrac{{ n _ 1 }}{{ n _ 2 }} $
Trong đó : $ { n _ 1 };{ n _ 2 } $ là chiết suất của môi trường chứa tia tới và môi trường chứa tia khúc xạ.
Vận tốc ánh sáng trong môi trường được xác định theo công thức:
$ v=\dfrac{c}{n} $ với c là vận tốc ánh sáng trong chân không.
Vậy môi trường nào có chiết suất lớn sẽ có vận tốc nhỏ.
Ta có: $ { n _ A }\sin i={ n _ B }\sin r $
Vì $ i < r\Rightarrow \sin i < \sin r\Rightarrow { n _ B } < { n _ A } $
Vậy môi trường B có chiết suất nhỏ hơn môi trường A hay môi trường A chiết quang hơn môi trường B.
Chiết suất tuyệt đối của môi trường truyền sáng luôn lớn hơn 1.
Tốc độ ánh sáng trong hổ phách: $ v=\dfrac{c}{n} =\dfrac{{{3.10}^ 8 }}{1,55}={{1,9.10}^ 8 }\left( m/s \right) $.
Vì ánh sáng có tính thuận nghịch nên $ { n _{21}}=\dfrac{1}{{}{ n _{12}}} $
Ta có: $ { n _ A }\sin i={ n _ B }\sin r $
Vì $ i > r\Rightarrow \sin i > \sin r\Rightarrow { n _ B } > { n _ A } $
Vậy môi trường B có chiết suất lớn hơn môi trường A hay môi trường B chiết quang hơn môi trường A.
Vận tốc của ánh sáng truyền trong môi trường trong suốt:
$ v=\dfrac{c}{n} =\dfrac{2}{3} c\Rightarrow n=\dfrac{3}{2} =1,5 $
Tốc độ ánh sáng trong rượu etylic: $ v=\dfrac{c}{n} =\dfrac{{{3.10}^ 8 }}{1,36}={{2,2.10}^ 8 }\left( m/s \right) $
Chiết suất tỉ đối của 2 môi trường:
$ { n _{21}}=\dfrac{{ n _ 2 }}{{ n _ 1 }}=\dfrac{\sin i}{\sin r}=\dfrac{{ v _ 1 }}{{ v _ 2 }} $
Vận tốc ánh sáng trong môi trường:
$ v=\dfrac{c}{n} \left( c={{3.10}^ 8 }m/s \right) $
Vậy trong các môi trường vận tốc ánh sáng luôn nhỏ hơn vận tốc ánh sáng trong chân không.
Ta có: \(n_{12}= \dfrac{{n_1 }}{{n_2 }} = \dfrac{1}{{\dfrac{{n_2 }}{{n_1 }}}} = \dfrac{1}{{n_{21} }}\)