Giảm phân 2: Diễn biến giống nguyên phân
1-Kỳ trước II - NST vẫn ở trạng thái n NST kép
2-Giữa II - Các NST kép xếp 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo
3-Sau II - Các NST kép tách ra thành NST đơn, phân li về 2 cực
4-Kỳ cuối - Kết quả tạo 4 tế bào có bộ NST n đơn
Kết quả của giảm phân
- Từ 1 tế bào mẹ tạo thành 4 tế bào con có số NST = ½ số NST của tế bào mẹ (n NST đơn)
- Ở động vật:
+ Con đực: 4 tế bào con tạo thành 4 tinh trùng
+ Con cái: 1 tế bào lớn tạo thành trứng, 3 tế bào nhỏ bị tiêu biến
- Ở thực vật: tế bào tạo thành sau giảm phân lại tiếp tục phân bào để tạo thành hạt phấn hay túi phôi
Ý nghĩa của quá trình giảm phân
- Giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ chế duy trì bộ NST đặc trưng và ổn định của loài qua các thế hệ Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST trong giảm phân đã tạo ra nhiều biến dị tổ hợp giúp giới sinh vật đa dạng, phong phú → là nguyên liệu của chọn giống và tiến hoá → Sinh sản hữu tính có ưu thế hơn sinh sản vô tính.
Kì đầu I chiếm phần lớn toàn bộ thời gian của quá trình giảm phân. Tùy theo từng loài, kì đầu I có thể kéo dài tới vài ngày thậm chí vài chục năm như ở tế bào sinh dục của người phụ nữ.
Kì sau I: Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển theo dây tơ phân bào về một cực của tế bào.
ADN, NST nhân đôi ở kì trung gian
Thoi vô sắc hoàn chỉnh ở kì giữa
Kì đầu: Các NST trong cặp tương đồng tiếp hợp với nhau.
Nhân đôi hay tiếp hợp không làm thay đổi cấu trúc.
Co xoắn làm thay đổi hình thái của NST
Trao đổi chéo có thể làm hoán vị gen, trao đổi chéo không cân dẫn đến đột biến mất đoạn và lặp đoạn.
Ở người, 1 tế bào sinh dục cái giảm phân tạo ra 1 tế bào trứng làm nhiệm vụ sinh sản và 3 tế bào nhỏ khác (gọi là tế bào thể cực) không làm nhiệm vụ sinh sản.
Sự tiếp hợp và trao đổi chéo NST diễn ra ở kì đầu I (kiến thức SGK Sinh học 10 cơ bản).
Kết quả của quá trình giảm phân là từ 1 tế bào tạo ra 4 tế bào con, mỗi tế bào có n NST (kiến thức SGK Sinh học 10 cơ bản).
Trong giảm phân:
+ chỉ có 1 lần NST nhân đôi
+ có 2 lần phân bào
+ giảm phân chỉ xảy ra ở tb sinh dục chín
+ Tế bào con có bộ NST đơn bội
Giảm phân có 2 lần phần bào:
+ lần phân bào I là phân bào giảm nhiễm;
+ lần phân bào 2 là phân bào nguyên nhiễm (tương tự như quá trình nguyên phân).
Hình vẽ cho thấy NST xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo chứng tỏ đây là kì giữa I.
Giảm phân chỉ chảy xa ở tế bào sinh dục chín
Tế bào sinh dưỡng, hợp tử chỉ nguyên phân
Giao tử không nguyên phân cũng không giảm phân
Hình vẽ cho thấy NST xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo chứng tỏ đây là kì giữa II.
Kì giữa I: Các NST kép co xoắn cực đại xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Kì đầu I: Các chromatide trong NST kép tiếp hợp và trao đổi các đoạn với nhau dẫn đến tái tổ hợp di truyền.
Kì sau II, hoặc kì sau nguyên phân: Các chromatide tách nhau ra ở tâm động và di chuyển về hai cực của tế bào.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới