I. Trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường ngoài
- Cơ thể lấy oxi, thức ăn, nước muối khoáng từ môi trường bên ngoài và đồng thời thải ra khí $C{O_2}$ , phân, nước tiểu, mồ hôi ra môi trường bên ngoài.
- Mỗi hệ cơ quan có vai trò nhất định trong sự trao đổi chất:
Hệ cơ quan |
Vai trò trong sự trao đổi chất |
Tiêu hóa |
Biến đổi thức ăn cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể và thải các chất cặn bã ra ngoài |
Hô hấp |
Lấy ${O_2}$ từ môi trường cung cấp cho cơ thể và thải $C{O_2}$ từ cơ thể ra ngoài môi trường |
Bài tiết |
Lọc máu, thu gom chất thải để bài tiết ra ngoài dưới dạng nước tiểu và mồ hôi |
Tuần hoàn |
Vận chuyển ôxi, chất dinh dưỡng tới tế bào và $C{O_2}$ , các chất thải từ tế bào tới cơ quan bài tiết |
II. Trao đổi chất giữa tế bào và môi trường trong
Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể. Mọi tế bào đều phải thực hiện trao đổi chất giữa máu và nước mô (môi trường trong để tổn tại và phát triển).
- Máu và nước mô cung cấp ${O_2}$ và chất dinh dưỡng cho tế bào.
- Hoạt động sống của tế bào tạo ra:
+ Năng lượng cho hoạt động sống của cơ thể.
+ Khí $C{O_2}$ , chất thải: được thải ra ngoài.
- Kết luận: Ở cấp độ tế bào, các chất dinh dưỡng và ${O_2}$ tiếp nhận từ máu và nước mô được tế bào sử dụng cho các hoạt động sống, đồng thời các sản phẩm phân hủy được thải vào môi trường trong, đưa tới cơ quan bài tiết, còn khí $C{O_2}$ được đưa tới phổi để thải ra ngoài.
III. Mối quan hệ giữa trao đổi chất ở cấp độ cơ thể với trao đổi chất ở cấp độ tế bào
- Trao đổi chất ở 2 cấp độ có liên quan mật thiết, đảm bảo cho cơ thể tồn tại và phát triển.
- Nếu trao đổi chất ở 1 cấp độ ngừng lại thi cấp độ kia sẽ bị ngừng lại và cơ thể sẽ không tồn tại và phát triển.
- Mối quan hệ giữa trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và cấp độ môi trường: Trao đổi chất ở cơ thể cung cấp chất dinh dưỡng và ${O_2}$ cho tế bào và nhận từ tế bào các sản phẩm bài tiết, khí $C{O_2}$ để thải ra môi trường. Trao đổi chất ở tế bào giải phóng năng lượng cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể thực hiện các hoạt động trao đổi chất… Như vậy hoạt động trao đổi chất ở hai cấp độ gắn bó mật thiết với nhau không thể tách rời.
Khí CO2.Giải thích: hệ hô hấp nhận khí $ {{O}_{2}} $ từ môi trường đồng thời thải ra khí $ C{{O}_{2}} $ sau quá trình chuyển hóa của cấc tế bào.
Phân.
Giải thích: phân không phải sản phẩm của hệ bài tiết mà là sản phẩm của hệ tiêu hóa.
Thức ăn, nước, muối khoáng.
Giải thích: đây là phần kiến thức cơ bản, các em xem trong SGK Sinh học 8.
Cơ thể thải ra môi trường khí $ C{{O}_{2}}. $
Giải thích: việc thải ra môi trường khí $ C{{O}_{2}} $ là kết quả của quá trình trao đổi chất ở cấp độ cơ thể nhờ hệ hô hấp.
Cơ quan bài tiết.
Giải thích: đây là phần kiến thức cơ bản, các em xem lại trong SGK Sinh học 8.
Phổi.
Giải thích: phổi là cơ quan chính của hệ hô hấp giúp lấy khí $ {{O}_{2}} $ từ môi trường và thải lại khí $ C{{O}_{2}} $ cho môi trường.
Cơ thể.
Giải thích: đây là sự biểu hiện của trao đổi chất ở cấp độ cơ thể nhờ hệ tiêu hóa.
2 cấp độ.
Giải thích: sự trao đổi chất ở người diễn ra ở 2 cấp độ là cấp độ cơ thể và cấp độ tế bào.
Nước mô.
Giải thích: nước mô chính là phần dịch bao quanh các tế bào (hay còn gọi là dịch ngoại bào), tại đây diễn ra sự trao đổi chất trực tiếp với tế bào.
Tế bào.
Giải thích: đây là phần kiến thức cơ bản, các em xem lại trong SGK Sinh học 8.
1. Hệ bài tiết.
2. Hệ tiêu hóa.
3. Hệ hô hấp.
4. Hệ sinh dục.
1,2,3.
Giải thích: quá trình trao đổi chất của cơ thể với môi trường được thực hiện nhờ hoạt động của cả 3 hệ cơ quan: hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ bài tiết.
Khí $ {{O}_{2}} $ và chất dinh dưỡng.
Giải thích: đây là phần kiến thức cơ bản, các em xem lại trong SGK Sinh học 8.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới