VD : Xét chuyển động của tên lửa có khối lượng M mang theo nhiên liệu có khối lượng m. Giả sử ban đầu tên lửa đứng yên, sau khi lượng khí có khối lượng m phụt ra phía sau với vận tốc $\overrightarrow{v}$ thì tên lửa có khối lượng M chuyển động với vận tốc $\overrightarrow{V}$. Xác định vận tốc V của tên lửa.
Động lượng của hệ ngay sau khi phụt khí : $m\overrightarrow{v}+M\overrightarrow{V}$
Trước khi phụt khí tên lửa đứng yên nên động lượng của hệ tên lửa và khí bằng 0.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng : $m\overrightarrow{v}+M\overrightarrow{V}=\overrightarrow{0}\Rightarrow \overrightarrow{V}=-\dfrac{m}{M}\overrightarrow{v}$
Dấu " -" thể hiện vận tốc của tên lửa ngược chiều chuyển động của nhiên liệu.
Xét hệ gồm súng và đạn, hệ là kín.
- Động lượng của hệ trước khi bắn là bằng 0.
- Động lượng của hệ sau khi bắn súng là: $ \left( M-m \right).\overrightarrow V +m.\vec v $
- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng: $ \left( M-m \right).\overrightarrow V +m.\vec v =0 $
- Vận tốc của đạn là: $\vec v=-\dfrac{(M-m)} m \vec V$
Do nội lực rất lớn so với ngoại lực nên hệ được coi là hệ kín, động lượng của hệ được bảo toàn: $ \overrightarrow p =\overrightarrow{{ p _ 1 }}+\overrightarrow{{ p _ 2 }}+\overrightarrow{{ p _ 3 }} $
Nước sông và ca-nô không cùng nằm trong một hệ kín. Nên trường hợp "Khi chiếc ca-nô chạy về phía trước thì nước sông ở sau ca-nô đẩy về phía sau" không được coi là chuyển động bằng phản lực.
SGK Vật lí 10, trang 125, mục 4. chuyển động bằng phản lực: chuyển động phản lực của tên lửa là hệ quả của định luật bảo toàn động lượng. Do đó phát biểu "Chuyển động phản lực của tên lửa là hệ quả của định luật III Niutơn" là phát biểu sai.
Khi đạn nổ, nội lực rất lớn so với ngoại lực nên có thể coi là hệ kín, khi đó động lượng được bảo toàn.
Máy bay phản lực không cần lấy không khí xung quanh làm chỗ dựa. Nhưng nó cần lấy không khí xung quanh để đốt nhiên liệu và để hành khách thở. Các tên lửa vũ trụ sản xuất khí ôxi trong tên lửa.
Xét hệ súng (M) và đạn (m), hệ là kín.
Động lượng ban đầu của hệ bằng 0.
Sau khi bắn, động lượng của hệ là: $ \overrightarrow p =m\overrightarrow V +M\overrightarrow v $
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng, ta có: $ \overrightarrow p =0\Leftrightarrow m\overrightarrow V +M\overrightarrow v =0\Rightarrow \overrightarrow v =-\dfrac{m}{M} \overrightarrow V $
Xét hệ kín gồm người và bình khí.
+ Động lượng ban đầu của hệ: $ \overrightarrow{{ P _ d }}=0 $
+ Động lượng của hệ sau khi người ném bình khí là: $ \overrightarrow{{ P _ s }}=M\overrightarrow V +m\overrightarrow v $
+ Theo định luật bảo toàn động lượng: $ \overrightarrow{{ P _ d }}=\overrightarrow{{ P _ s }} $
$ M\overrightarrow V +m\overrightarrow v =0 $
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của bình oxy, ta có:
$ -MV+mv=0\Rightarrow M=\dfrac{mv} V =\dfrac{10.12}{1,6}=75kg $
Lượng khói phụt về phía sau không phải là nguyên nhân làm cho xe máy tiến về phía trước. Do đó chuyển động không phải do phản lực là "Chiếc xe máy lăn bánh về phía trước, một luồng khói đặc phụt về phía sau".
Trong một hệ kín đứng yên, theo định luật bảo toàn động lượng: nếu có một phần chuyển động theo một hướng thì phần còn lại phải chuyển động theo hướng ngược lại
SGK Vật lí 10, trang 125, mục 4. chuyển động bằng phản lực: chuyển động phản lực của tên lửa là hệ quả của định luật bảo toàn động lượng.
Xét hệ gồm súng và đạn, hệ là kín.
- Động lượng của hệ trước khi bắn là bằng 0.
- Động lượng của hệ sau khi bắn súng là: $ \left( M-m \right).\overrightarrow V +m.\vec v $
- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng: $ \left( M-m \right).\overrightarrow V +m.\vec v =0 $
$ \Rightarrow \overrightarrow V =-\dfrac{m.\vec v }{M-m} $
Dấu "-" thể hiện $ \overrightarrow V $ cùng phương và ngược chiều với $ \overrightarrow v $ .
Xét hệ gồm súng (M) và đạn (m), hệ là kín.
- Động lượng của hệ trước khi bắn là bằng 0.
- Động lượng của hệ sau khi bắn súng là: $ M\overrightarrow V +m.\vec v $
- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng: $ M.\overrightarrow V +m.\vec v =0 $
Chiếu lên trục Ox:
$ -MV+mv.c\text{os6}{{\text 0 }^ 0 }=0\Rightarrow M=\dfrac{mv.c\text{os6}{{\text 0 }^ 0 }} V =\dfrac{1.500.c\text{os}(\text 6 {{\text 0 }^{\text 0 }})}{0,5}=500kg $
I. Khối lượng khí phụt ra lớn.
II. Vận tốc khí phụt ra lớn.
III. Lực đẩy lớn.
IV. Khối lượng tên lửa lớn.
Muốn tăng tốc độ cho tên lửa cần thỏa mãn các điều kiện.
Ta có : gọi m, M là khối lượng của khí phụt ra và của tên lửa với M = const.
$ \overrightarrow v ;\overrightarrow V $ là vận tốc của khí phụt ra và của tên lửa
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng : $ \vec V =-\dfrac{m}{M} \vec v $
để $ \vec V $ lớn thì $ m\vec v $ phải lớn tức là khối lượng và vận tốc khí phụt ra phải lớn.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng: $ \overrightarrow{{ p _ 1 }}+\overrightarrow{{ p _ 2 }}=\overrightarrow 0 \Rightarrow \overrightarrow{{ p _ 1 }}=-\overrightarrow{{ p _ 2 }} $
Vậy 2 mảnh bay ngược chiều nhau.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng :
$ (M+ M '+m){{\vec v }_ 1 }=(M+ M '){{\vec v }_ 2 }+m\vec v \quad (*) $
Chiếu ( * ) lên phương chuyển động, vận tốc của xe sau khi bắn là
$ { v _ 2 }=\dfrac{(M+ M '+m){ v _ 1 }-mv}{M+ M '}=4,95m/s. $
Sứa, mực, tên lửa đều chuyển động theo nguyên tắc phản lực. Do đó, để chuyển động về phía trước thì sứa hay mực phải đẩy nước về phía sau.
Trong một hệ kín đứng yên, nếu có một phần của hệ chuyển động theo một hướng, thì theo định luật bảo toàn động lượng, phần còn lại của hệ phải chuyển động theo hướng ngược lại. Chuyển động theo nguyên tắc như vậy được gọi là chuyển động bằng phản lực. Như vậy, chỉ có chuyển động của máy bay trực thăng là không tuân theo nguyên tắc trên.
Xét hệ kín gồm người và bình khí.
+ Động lượng ban đầu của hệ: $ \overrightarrow{{ P _ d }}=0 $
+ Động lượng của hệ sau khi người ném bình khí là: $ \overrightarrow{{ P _ s }}=M\overrightarrow V +m\overrightarrow v $
+ Theo định luật bảo toàn động lượng: $ \overrightarrow{{ P _ d }}=\overrightarrow{{ P _ s }} $
$ M\overrightarrow V +m\overrightarrow v =0\Rightarrow \overrightarrow V =-\dfrac{m}{M} \overrightarrow v $
+ Độ lớn: $ V=\dfrac{10}{60}.12=2(m/s) $
Xét hệ gồm súng và đạn, hệ là kín.
- Động lượng của hệ trước khi bắn là bằng 0.
- Động lượng của hệ sau khi bắn súng là: $ \left( M-m \right).\overrightarrow V +m.\vec v $
- Áp dụng định luật bảo toàn động lượng: $ \left( M-m \right).\overrightarrow V +m.\vec v =0 $
- Vận tốc giật lùi của súng là: $ V=\dfrac{mv}{(M-m)}=\dfrac{{{10.10}^{-3}}.600}{5-{{10.10}^{-3}}}\approx 1,2m/s $
Chọn chiều chuyển động của tên lửa làm chiều dương. Theo công thức cộng vận tốc, vận tốc của khối khí với Trái Đất là:
$ {{\vec v }_ 1 }=\vec V +\vec v $ về độ lớn ta có v1 = - V + v = -500 + 200 = -300m/s
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho hệ tên lửa - khí:
Ta có : $ MV=(M-m) V '+m{ v _ 1 }\Rightarrow V '=\dfrac{MV-m{ v _ 1 }}{M-m}=\dfrac{{{10.10}^ 3 }.200+{{2.10}^ 3 }.300}{{{8.10}^ 3 }}=\dfrac{2600} 8 =325m/s. $
(I) : "Ngày nay tên lửa là phương tiện giao thông duy nhất dùng trong du hành vũ trụ".
(II) : "Tên lửa có thể hoạt động trong chân không".
Phát biểu (I) đúng ở chỗ tên lửa có thể có vận tốc lớn để có thể vượt ra khỏi các vận tốc vũ trụ cấp I, phát biểu (II) hiển nhiên đúng, hai phát biểu có tương quan ở chỗ di chuyển trong chân không.
Gọi v là vận tốc của tên lửa với bệ phóng → v=100m/s.
$ { v _ 1 } $ là vận tốc của khí với tên lửa $ \Rightarrow { v _ 1 }=400m/s. $
→ Vận tốc của khí với bệ phóng là : $ { v _ 2 }={ v _ 1 }-v=400-100=300m/s. $
Định luật bảo toàn động lượng cho ta : $ Mv=-m{ v _ 2 }+(M-m) v ' $
$ \Rightarrow v '=\dfrac{Mv+m{ v _ 2 }}{M-m}=\dfrac{{{5.10}^ 3 }.100+{{1.10}^ 3 }.300}{{{4.10}^ 3 }}=200m/s. $
Trong một hệ kín đứng yên, nếu có một phần của hệ chuyển động theo một hướng, thì theo định luật bảo toàn động lượng, phần còn lại của hệ phải chuyển động theo hướng ngược lại. Chuyển động theo nguyên tắc như vậy được gọi là chuyển động bằng phản lực. Như vậy, chỉ có chuyển động của con Sứa là tuân theo nguyên tắc trên.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng :
$ (M+ M '+m){{\vec v }_ 1 }=(M+ M '){{\vec v }_ 2 }+m\vec v .(*) $
Chiếu ( * ) lên phương chuyển động :
$ (M+ M '+m){ v _ 1 }=(M+ M '){ v _ 2 }-mvc\text{os}\alpha . $
$ { v _ 2 }=\dfrac{(M+ M '+m){ v _ 1 }+mvc\text{os}\alpha }{M+ M '}=\dfrac{(10000+500+1)5+1.500.c\text{os4}{{\text 5 }^{\text 0 }}}{10000+500}=5,03m/s. $