Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

4.2/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 19 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

A. Nội dung bài học

I. Đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh

- Hồ Chí Minh (1890-1969), quê tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

- Người là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam, người đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tran và giành độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dụng chủ nghĩa xã hội

- Hồ Chí Minh là một nhà thơ lớn của dân tộc và là Danh nhân văn hóa thế giới

- Sự nghiệp sáng tác: Hồ Chí minh sáng tác nhiều thể loại, để lại một khối lượng tác phẩm lớn

   + Văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến…

   + Truyện, kí: Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu

   + Thơ: Nhật kí trong tù, Thơ Hồ Chí Minh…

II. Đôi nét về tác phẩm Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

1. Xuất xứ

- Bài văn trích trong Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam (tên gọi từ năm 1951 đến năm 1976 của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay)

- Tên bài do người soạn sách đặt

2. Bố cục (3 phần)

- Phần 1 (từ đầu đến “lũ bán nước và cướp nước”): Nêu vấn đề nghị luận – Nhận định chung về lòng yêu nước

- Phần 2 (tiếp đó đến “lòng nồng nàn yêu nước”): Chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta

- Phần 3 (còn lại): Nhiệm vụ của mọi người

3. Giá trị nội dung:

Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lí: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”

4. Giá trị nghệ thuật

- Bố cục chặt chẽ, luận điểm ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc

- Dẫn chứng được chọn lọc, trình bày hợp lí, giàu sức thuyết phục

- Cách diễn đạt trong sáng, nhiều hình ảnh so sánh độc đáo

III. Dàn ý phân tích tác phẩm Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

I. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh (những nét chính về tiểu sử, sự nghiệp sáng tác,…)

- Giới thiệu về văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” (hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)

II. Thân bài

1. Nhận định chung về lòng yêu nước

- Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, nồng nàn, chân thành và luôn sục sôi

- Tinh thần yêu nước ấy kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nõ lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước.

⇒ Gợi sức mạnh và khí thế mạnh mẽ của lòng yêu nước

2. Những biểu hiện của lòng yêu nước

- Trong lịch sử, có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

- Lòng yêu nước ngày nay của nhân dân ta:

   + Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, trẻ thơ…ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc

   + Những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc

   + Những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội

   + Những phụ nữ khuyên chồng tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải

   + Những bà mẹ yêu thương bộ đội như con đẻ của mình

   + Nam nữ nông dân và công nhân hăng hái tăng gia sản xuất

   + Những đồng bào điền chủ quyên ruộng cho Chính phủ…

⇒ Tất cả những việc làm đó đều xuất phát từ lòng yêu nước

3. Nhiệm vụ của mọi người

- Phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến

⇒ Cần phải thể hiện lòng yêu nước bằng những việc làm cụ thể

III. Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản:

   + Nội dung: bài văn đã làm sáng tỏ một chân lí: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”

   + Nghệ thuật: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, hợp lí…

- Bài học của bản thân về lòng yêu nước: chăm chỉ học tập, yêu quê hương, gia đình, tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội…

B. Bài tập luyện tập

Câu 1: Tác giả văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” của tác giả nào?

A. Phạm Văn Đồng B. Hồ Chí Minh

C. Tố Hữu D. Đặng Thai Mai

Hướng dẫn giải:

Đáp án B

Câu 2: Văn bản có xuất xứ như thế nào?

A. Trích trong tập “Đường cách mệnh” B. Trong cuốn “Người cùng khổ”

C. Trong tập “Việt Bắc” D. Trích trong báo cáo chính trị của tác giả tại Đại hội lần thứ 2, tháng 2 năm 1951.

Hướng dẫn giải:

Đáp án D

Câu 3: Vấn đề nghị luận của bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta nằm ở vị trí nào ?

A. Câu mở đầu tác phẩm B. Câu mở đầu đoạn hai

C. Câu mở đầu đoạn ba D. Phần kết luận.

Hướng dẫn giải:

Đáp án A

Câu 4: Trong bài văn trên, Bác Hồ viết về lòng yêu nước của nhân dân ta trong trời kì nào ?

A. Trong quá khứ B. Trong hiện tại

C. Trong quá khứ và hiện tại D. Trong tương lai

Hướng dẫn giải:

Đáp án C

Câu 5: Bài văn Tinh thần yêu nước của nhân dân ta được viết trong thời kì nào ?

A. Thời kì kháng chiến chống Pháp

B. Thời kì kháng chiến chống Mĩ

C. Thời kì đất nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc

D. Những năm đầu thế kỉ XX.

Hướng dẫn giải:

Đáp án A

Câu 6: Bài văn đề cập đến lòng yêu nước của nhân dân ta trong lĩnh vực nào ?

A. Trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù xâm lược B. Trong sự nghiệp xây dựng đất nước.

C. Trong việc giữ gìn sự giàu đẹp của tiếng Việt D. Cả A và B

Hướng dẫn giải:

Đáp án D

Câu 7: Trọng tâm của việc chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong bài văn là ở thời kì nào ?

A. Trong quá khứ

B. Trong cuộc kháng chiến hiện tại

C. Trong cuộc chiến đấu của nhân dân miền Bắc

D. Trong cuộc chiến đấu dũng cảm của bộ đội ta trên khắp các chiến trường.

Hướng dẫn giải:

Đáp án B

Câu 8: Những sắc thái nào của tinh thần yêu nước được tác giả đề cập đến trong bài văn của mình?

A. Tiềm tàng, kín đáo

B. Biểu lộ rõ ràng, đầy đủ

C. Khi thì tiềm tàng, kín đáo; lúc lại biểu lộ rõ ràng, đầy đủ.

D. Luôn luôn mạnh mẽ, sôi sục.

Hướng dẫn giải:

Đáp án C

Câu 9: Nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận của bài văn này là gì ?

A. Sử dụng biện pháp so sánh

B. Sử dụng biện pháp ẩn dụ

C. Sử dụng biện pháp nhân hoá

D. Sử dụng biện pháp so sánh và liệt kê theo mô hình “từ … đến…”

Hướng dẫn giải:

Đáp án D

Câu 10: Nối một nội dung ở cột A với một nội dung thích hợp ở cột B để được hai câu văn đúng với nội dung của bài.

A

B

a. Thủ pháp liệt kê được sử dụng thích hợp đã có tác dụng

(1) thể hiện sức mạnh của lòng yêu nước với nhiều sắc thái khác nhau.

b. Các động từ kết thành, lướt qua, nhấn chìm được chọn lọc

(2) thể hiện được sự phong phú với nhiều biểu hiện đa dạng của tinh thần yêu nước của nhân dân, ở mọi tầng lớp, giai cấp, lứa tuổi, địa phương.

Hướng dẫn giải:

Đáp án: a-2,b-1

Câu 11: Bài văn có mấy hình ảnh so sánh được coi là đặc sắc ?

A. Một        B. Hai

C. Ba        D. Bốn

Hướng dẫn giải:

Đáp án B