Bài thơ: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

Bài thơ: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

4.4/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 08 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Bài thơ: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

A. Nội dung bài học

Nội dung bài thơ: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

- Phiên âm:

Bài thơ: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh: nội dung, dàn ý, giá trị, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 7

- Dịch nghĩa:

Bài thơ: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh: nội dung, dàn ý, giá trị, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 7

- Dịch thơ:

Bài thơ: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh: nội dung, dàn ý, giá trị, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 7

I. Đôi nét về tác giả Lý Bạch

- Lí Bạch (701-762), nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc đời Đường, tự Thái Bạch, hiệu Thanh Liên cư sĩ, quê ở Tam Cúc

- Lúc mới năm tuổi, gia đình về định cư ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên) nên nhà thơ vẫn thường coi Tứ Xuyên là quê hương của mình.

- Từ trẻ, ông đã xa gia đình để đi du lịch, tìm đường lập công danh sự nghiệp. Dẫu muốn góp phần cứu dân giúp đời song ông chưa bao giờ được toại nguyện.

- Lí Bạch được mệnh danh là “tiên thơ”

- Đặc điểm thơ Lí Bạch:

   + Biểu hiện một tâm hồn tự do, hào phóng

   + Hình ảnh thơ thường mang tính chất tươi sáng, kì vĩ

   + Ngôn ngữ tự nhiên mà điêu luyện

   + Ông thường viết rất hay về chiến tranh, thiên nhiên, tình yêu và tình bạn

II. Đôi nét về tác phẩm Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

1. Xuất xứ

- Bài thơ được sáng tác khi ông ở xa quê của mình

- Bài thơ do Tương Như dịch, in trong Thơ Đường, tập II

2. Bố cục (2 phần)

- Phần 1 (hai câu đầu): cảnh trăng sáng và tâm trạng của tác giả

- Phần 2 (hai câu còn lại): nỗi nhớ quê hương của tác giả

3. Giá trị nội dung

Bài thơ thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà, xa quê hương trong cảnh đêm trăng thanh tĩnh.

4. Giá trị nghệ thuật

- Thể thơ ngũ ngôn cổ thể

- Ngôn ngữ giản dị mà tinh luyện

- Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả và biểu cảm

- Nghệ thuật đối

III. Dàn ý phân tích tác phẩm Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

I. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả Lí Bạch (những nét chính về tiểu sử, con người, đặc điểm thơ Lí Bạch…)

- Giới thiệu chung về bài thơ “Tĩnh dạ tứ” (hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)

II. Thân bài

1. Hai câu thơ đầu

- Cảnh đêm trăng:

   + Không gian: “sàng” – đầu giường, đây là một dụng ý nghệ thuật của tác giả, ánh trăng được cảm nhận rất gần so với vị trí của tác giả

   + So sánh: ánh trăng – sương trên mặt đất, gợi nên hình ảnh một đêm trăng rất sáng, ánh trăng bồng bềnh như cõi tiên

   + “Rọi”: ánh trăng tìm đên thi nhân như tri âm, tri kỉ giản dị mà đầy bất ngờ

⇒ Khung cảnh rất thi vị, lãng mạn, đêm trăng huyền ảo, đẹp như ở chốn bồng lai

- Tâm trạng của nhà thơ: “nghi” – ngỡ

   + Tâm trạng ngạc nhiên, bất ngờ

   + Cảm giác vừa say, vừa tỉnh, nửa thực nửa ảo

   + Sự băn khoăn, trăn trở, chứa đầy ưu tư

⇒ Hai câu thơ đầu vừa tả cảnh vừa tả tình. Đó là một đêm trăng đẹp huyền ảo với tâm trạng ngỡ ngàng, bâng khuâng của nhà thơ

2. Hai câu còn lại

- “Vọng”: gồm có hai nét nghĩa:

   + Nhìn từ xa

   + Ngóng trông

- Ngẩng đầu: xuất hiện như một hành động tất yếu của nhà thơ để kiểm nghiệm ánh trăng đó là thật hay ảo ở hai câu thơ trên

⇒ Tác giả nhìn ra xa để ngắm vầng trăng với tư thế hướng ngoại

- Cúi đầu: đây không phải là cái cúi đầu để ngắm nhìn ánh trăng hay nhìn sương, mà là cái cúi đầu của nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, nghĩ về quê xa

- Tâm trạng nhà thơ được thể hiện trực tiếp: “tư cố hương”

- Nghệ thuật: đối cấu trúc ngữ pháp và đối từ loại

⇒ Tâm trạng nhớ cố hương da diết của tác giả được thể hiện qua cử chỉ, hành động, cảm xúc. Xúc cảm ấy được dồn nén và thể hiện rõ trong câu thơ cuối cùng.

III. Kết bài

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

   + Nội dung: miêu tả đêm trăng đẹp và nỗi nhớ quê hương da diết của tác giả

   + Nghệ thuật: ngôn ngữ giản dị mà tinh luyện, đối, kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả và biểu cảm

- Cảm nhận của bản thân: Bài thơ thể hiện rõ phong cách thơ Lí Bạch

B. Bài tập luyện tập

Câu 1. Thể thơ của bài Tĩnh dạ tứ cùng thể thơ với bài nào sau đây?

A. Qua Đèo Ngang B. Bài ca Côn Sơn

C. Sông núi nước Nam D. Phò giá về kinh

Hướng dẫn giải:

Đáp án D

Câu 2. Chủ đề của bài thơ là gì?

A. Đăng sơn hữu ức (lên núi nhớ bạn)

B. Vọng nguyệt hoài hương (trông trăng nhớ quê hương)

C. Sơn thủy hữu tình (non nước hữu tình)

D. Tức cảnh sinh tình (trước cảnh sinh tình)

Hướng dẫn giải:

Đáp án B

Câu 3. Chữ “vọng” co nghĩa là gì?

A. Trông xa B. Cúi xuống

C. Cảm nghĩ D. Ánh sáng

Hướng dẫn giải:

Đáp án A

Câu 4. Thể thơ của bài Tĩnh dạ tứ là gì?

A. Thất ngôn tứ tuyệt B. Thất ngôn bát cú

C. Ngũ ngôn tứ tuyệt D. Lục bát

Hướng dẫn giải:

Đáp án C

Câu 5. Hai câu thơ đầu bài Tĩnh dạ tứ tả cảnh gì?

A. Miêu tả hình ảnh ánh trăng trong đêm thanh tĩnh B. Miêu tả hình ảnh trăng và sương

C. Miêu tả nhân vật ngắm trăng D. Cả 3 đáp án trên đều đúng

Hướng dẫn giải:

Đáp án A

Câu 6. Hai câu thơ cuối bài thơ có nội dung gì?

A. Thể hiện tình cảm của tác giả nhớ mong quê hương, chốn cũ

B. Thể hiện nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong cảnh đêm trăng thanh tĩnh

C. Nỗi nhớ mong quê hương, chốn cũ trong lòng tác giả

D. Cảnh đêm trăng đẹp, huyền ảo, nhiều mộng mị

Hướng dẫn giải:

Đáp án B

Câu 7. Trong bài thơ, tác giả sử dụng nghệ thuật nào là chủ yếu?

A. Phép đối B. Phép tương phản

C. Phép điệp D. Phép so sánh

Hướng dẫn giải:

Đáp án B