I. Hô hấp là gì
Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó cơ thể lấy ôxi từ bên ngoài vào để ôxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải $C{O_2}$ ra ngoài. Hô hấp bao gồm hô hấp ngoài và hô hấp trong
II. Bề mặt trao đổi khí
- Bề mặt trao đổi khí là nơi tiếp xúc và trao đổi khí giữa môi trường và tế bào của cơ thể
- Bề mặt trao đổi khí của cơ quan hô hấp của động vật phải có 4 đặc điểm sau:
+ Diện tích lớn
+ Mỏng và ẩm ướt giúp khí khuếch tán qua dễ dàng
+ Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp
+ Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch nồng độ để các khí khuếch tán dễ dàng
III. Các hình thức hô hấp
Căn cứ vào bề mặt hô hấp có thể chia thành 4 hình thức hô hấp:
1. Hô hấp qua bề mặt cơ thể
- Động vật đơn bào hoặc đa bào có tổ chức thấp như: ruột khoang, giun tròn, giun dẹp có hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể
Ví dụ: giun đất, con đĩa… (hô hấp qua da)
2. Hô hấp bằng hệ thống ống khí
- Gặp ở côn trùng. Bao gồm nhiều hệ thống ống nhỏ, phân nhánh tiếp xúc với tế bào của cơ thể và thông ra ngoài nhờ các lỗ thở.
3. Hô hấp bằng mang
-Mang là cơ quan hô hấp thích nghi với môi trường nước của cá, thân mềm, chân khớp
+ Miệng và nắp mang đóng mở nhịp nhàng làm cho dòng nước chảy 1 chiều và liên tục từ miệng qua khe mang
+ Dòng máu trong mao mạch chảy song song và ngược chiều với dòng nước chảy qua mang
4. Hô hấp bằng phổi
- Phổi là cơ quan hô hấp của động vật sống trên cạn: bò sát, chim, thú.
+ Thú: khoang mũi $ \to $ hầu $ \to $ khí quản $ \to $ phế quản
+ Lưỡng cư: hô hấp bằng da và phổi
+ Chim: hô hấp bằng phổi và hệ thống túi khí (chim hô hấp hiệu quả nhất)
Đáp án: Tạo ra sự chênh lệch nồng độ cho các chất khí để sự trao đổi khí ở phổi có thể thực hiện được.
Giải thích: Quá trình hô hấp nội bào bào là một quá trình chuyển hoá năng lượng quan trọng của tê bào sống, các phân tử hữu cơ bị phân giải - > CO2 và H2 O + ATP. CO2 tạo ra và O2 mất đi trong tế bào làm chênh lệch nồng độ 2 chất khí này giữa bên trong- bên ngoài tế bào, kéo theo đó là sự chênh lệch nồng độ chất khí ở bề mặt trao đổi khí.
Đáp án: Có sự chênh lệch nồng độ oxi và cacbonic ở bề mặt hô hấp.
Giải thích: Có sự chênh lệch nồng độ 2 khí này ở bề mặt hô hấp thì mới có sự khuếch tán qua bề mặt hô hấp từ môi trường vào cơ thể và ngược lại, động vật mới có thể trao đổi khí.
Mô tả nào dưới đây về quá trình trao đổi khí ở chim là đúng?
Đáp án: Trong chu kì 1: khi hít vào khí sẽ đến túi khí sau, khi thở ra khí đi qua phổi. Trong chu kì 2: khi hít vào khí sẽ đi từ phổi đến túi khí trước và khi thở ra đi ra ngoài cơ thể.
Giải thích: quá trình hô hấp ở chim trải qua 2 chu kỳ, không khí sẽ đi theo thứ tự lần lượt túi khí sau→ phổi→ túi khí trước.
Ở động vật, bề mặt trao đổi khí nhỏ hay lớn phụ thuộc vào:
Đáp án: Mức độ hoạt động và nhu cầu năng lượng của cơ thể.
Giải thích: Tùy theo mức độ hoạt động và nhu cầu năng lượng mà nhu cầu oxy sẽ khác nhau, nhu cầu trao đổi khí khác nhau, bề mặt trao đổi khí cũng theo đó mà biến đổi tương ứng.
Đáp án: Hô hấp qua phổi.
Giải thích: Côn trùng thực hiện hô hấp bằng hệ thống ống khí, nên không có hô hấp qua phổi.
(Tr 71 SGK 11 CƠ BẢN)
Hô hấp là tập hợp các quá trình, trong đó cơ thể lấy O2 từ môi trường ngoài vào để ôxy hoá các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra bên ngoài. Bao gồm: hô hấp ngoài , vận chuyển khí và hô hấp trong.
Hô hấp bằng hệ thống ống khí có ở các loài côn trùng, thành phần bao gồm:
- Ống khí lớn.
- Ống khí nhỏ.
- Lỗ thở.
(tr 72 SGK 11 CƠ BẢN).
Trùng biến hình là sinh vật đơn bào nhân sơ, quá trình trao đổi khí được thực hiện ngay qua màng tế bào tức ngay trên bề mặt cơ thể.
Cơ quan thuộc hệ hô hấp của người là:
Đáp án: Phổi.
Giải thích: Người hô hấp bằng phổi.
Động vật đơn bào hay đa bào có tổ chức thấp( ruột khoang, giun tròn, giun dẹp) có hình thức hô hấp như thế nào?
Đáp án: Qua bề mặt cơ thể.
Giải thích: Động vật đơn bào hay đa bào có tổ chức thấp( ruột khoang, giun tròn, giun dẹp) có hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể.
Ở chim, sự trao đổi khí được thực hiện qua:
Đáp án: Các túi khí nằm trong phổi với hệ thống mao mạch bao quanh.
Giải thích: Chim hô hấp nhờ hệ thống túi khí và phổi.
Ở động vật có 4 hình thức hô hấp chủ yếu,
đó là: Hô hấp qua bề mặt cơ thể, hô hấp qua hệ thống ống khí, hô hấp bằng mang,
hô hấp bằng phổi ( Ghi nhớ tr 75 SGK 11 CƠ BẢN)
Ở loài động vật nào dưới đây, sự trao đổi khí được thực hiện qua mang?
Đáp án: Tất cả đều đúng.
Giải thích: Mang là cơ quan hô hấp thích nghi của cá, thân mềm( trai, ốc) và các loài chân khớp(tôm, cua) sống trong nước.
Ở sâu bọ, sự trao đổi khí diễn ra ở:
Đáp án: Hệ thống ống khí.
Giải thích: Các loài côn trùng sử dụng hệ thống ống khí để hô hấp.
Côn trùng có hình thức hô hấp như thế nào?
Đáp án: Bằng hệ thống ống khí.
Giải thích: Nhiều loài động vật sống trên cạn( điển hình là côn trùng) hô hấp bằng hệ thống ống khí).
Nhờ hệ thống túi khí nên khi hít vào thở ra đều có không khí giàu O2 đi qua phổi, vì vậy chim là động vật trên cạn trao đổi khí hiệu quả nhất. (tr74 SGK 11 cơ bản).
Sự vận chuyển O2 từ mang hoặc phổi đến tế bào và CO2 từ tế bào đến mang hoặc phổi được thực hiện nhờ:
Đáp án: Máu và dịch mô.
Giải thích: Quá trình vận chuyển CO2 và O2 dưới 2 dạng hòa tan và kết hợp trong máu và dịch mô.
Sự trao đổi khí qua các phế nang trong phổi không xảy ra ở:
Đáp án: Cá mập.
Giải thích: Cá mập hô hấp bằng mang.
Động vật đơn bào hoặc đa bào tổ chức thấp như ruột khoang, giun tròn, giun dẹp có hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể. (tr72 SGK 11 CƠ BẢN).
Đáp án: Hành não và cầu não.
Giải thích: Hành não chứa trung tâm hô hấp nên đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình điều hòa hô hấp. Khi hành não bị tổn thương, hô hấp bị rối loạn dẫn đến tử vong.
Sự thông khí ở phổi của bò sát, chim,
thú chủ yếu nhờ các cơ hô hấp co dãn làm thay đổi thể tích khoang bụng hoặc lồng
ngực. (tr 74 SGK 11 cơ bản)
thức hô hấp như thế nào?
Hô hấp qua bề mặt cơ thể.
Sự trao đổi khí với môi trường bên ngoài có thể được thực hiện:
Đáp án: Tất cả đều đúng.
Giải thích: Sự trao đổi khí với môi trường bên ngoài có thể được thực hiện khi bề mặt trao đổi khí thỏa mãn các đặc điểm của một bề mặt trao đổi khí.
Đáp án: 4
Giải thích: các đặc điểm của bề mặt trao đổi khí ở động vật:
Bề mặt trao đổi khí rộng, diện tích lớn.
Mỏng và ẩm ướt giúp khí khuếch tán dễ dàng.
Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp.
Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch nồng độ để các khí khuếch tán dễ dàng.
Đáp án: Khuếch tán.
Giải thích: sự khuếch tán diễn ra ở bề mặt trao đổi khí.
Loài động vật nào dưới đây không thực hiện trao đổi khí qua mang?
Đáp án: Côn trùng.
Giải thích: Côn trùng hô hấp qua hệ thống ống khí.
Sự trao đổi khí với động vật ở dưới nước như trai, ốc, tôm , cua, cá được thực hiện qua mang. O2 và CO2 được trao đổi với dòng nước nhờ hoạt động của của các cơ quan tham gia vào động tác hô hấp: ở cá là nâng hạ xương nắp mang phối hợp với đóng mở miệng; ở tôm cua là hoạt động của các tấm quạt nước.
Cơ quan hô hấp của chim là:
Đáp án: Phổi và các túi khí.
Giải thích: Chim hô hấp nhờ phổi và các túi khí.
Ở người, sự trao đổi khí trong quá trình hô hấp được thực hiện qua:
Đáp án: Tất cả đều đúng.
Giải thích: Sự trao đổi khí trong quá trình hô hấp được thực hiện qua:
Màng tế bào các cơ quan.
Bề mặt trao đổi khí của các phế nang trong phổi.
Hoạt động co dãn của các cơ thở làm thay đổi thể tích của khoang ngực.
Đáp án: Trao đổi khí với môi trường ngoài.
Giải thích: Chức năng của các túi khí ở chim:
Thông khí ở phổi (chức năng giống như bơm hút – đẩy).
Giúp cơ thể nhẹ hơn khi bay.
Điều hòa thân nhiệt.
Đáp án: Hô hấp bằng hệ thống ống khí.
Giải thích: Hệ thống ống khí được cấu tạo từ những ống dẫn chứa khí. Các ống dẫn phân nhánh nhỏ dần. Các ống nhỏ nhất tiếp xúc với các tế bào của cơ thể. Hệ thống ống khí thông ra ngoài môi trường qua lỗ thở.
Quanh phế nang, hệ thống mao mạch rất
phát triển, mục đích để tăng khả năng trao đổi khí giữa máu và phế nang. (tr71
SGK 11 cơ bản: Bề mặt trao đổi khí có rất nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp)
(Tham khảo: Sự trao đổi
khí qua màng phế nang-mao mạch:
Khí muốn qua màng phế nang- mao mạch
thì phải qua màng hô hấp và còn phải qua màng tế bào hồng cầu cũng như lớp tế
bào chất trong hồng cầu mà oxy phải vượt qua để kết hợp với Hb. Thành phần khí
vào đến phế nang như sau :
PO2 = 100 mmHg; PCO2 = 40
mmHg; PN2 = 573 mmHg; PH20 = 47 mmHg
Máu ở phần đầu mao mạch phổi có các
phân áp:
PO2 = 40 mmHg; PCO2 = 46
mmHg; PN2 = 573 mmHg; PH20 = 47 mmHg
Do có sự chênh lệch phân áp của các loại
khí hai bên mao mạch phế nang mà sự khuếch tán qua màng hô hấp sẽ xảy ra hoàn
toàn thụ động từ nơi áp suất cao đến nơi áp suất thấp. Sự khuếch tán khí qua
màng hô hấp đạt được sự cân bằng rất nhanh và gần 100%.
Ở cuối mao mạch phổi máu thay đổi như
sau :
PO2 = 99,9 mmHg; PCO2 = 40
mmHg; PN2 = 573 mmHg; PH20 = 47 mmHg.
Tuy nhiên máu đổ vào tĩnh mạch phổi còn
có máu đến từ các mao mạch nuôi rốn phổi và tổ chức phổi, máu từ tĩnh mạch vành
đổ thẳng vào thất trái nên máu động mạch đến mô PO2 còn 95mmHg.)
I. Tim có hai ngăn.
II. Tim chưa phân hoá.
III. Hô hấp bằng hệ thống ống khí.
IV. Hô hấp bằng hệ thống túi khí.
V. Hệ tuần hoàn đơn.
VI. Hệ tuần hoàn hở.
VII. Máu màu đỏ.
VIII. Máu màu xanh.
Câu chọn đúng là:
- Đáp án: II, III, VI, VIII.
Giải thích: Các đặc điểm thuộc về côn trùng:
Tim chưa phân hóa.
Hô hấp bằng hệ thống ống khí.
Hệ tuần hoàn hở.
Máu màu xanh.
Đáp án: Sự hô hấp ngoài.
Giải thích: Hô hấp ngoài là thực hiện sự trao đổi khí với môi trường ngoài bằng sự thở ra và hít vào, đem O2 khuếch tán từ phế nang vào máu và CO2 khuếch tán từ máu vào phế nang.
Đáp án: Hệ thống túi khí.
Giải thích: Khí quản đi tới phổi tạo các vi khí quản, xuyên qua thành phổi tạo thành các túi gọi là túi khí. Ngoài các túi chính nằm ở phần bụng và phần ngực, còn có các túi nhỏ len lỏi trong nội quan. Chim có 9 túi, túi khí có thể tích lớn hơn phổi nhiều lần, chứa nhiều không khí nên có thể thực hiện hô hấp kép khi chim bay, làm nhẹ cơ thể, điều hòa thân nhiệt.
Các mạch máu làm ấm không khí cùng với
hệ thống xoang trên mặt; các tuyến nhày làm ẩm không khí, đồng thời cùng với hệ
thống lông chuyển ở tế bào biểu mô ngăn không cho bụi lọt sâu vào phổi.
Mô tả nào dưới đây về quá trình trao đổi khí ở chim là không đúng?
Đáp án: Sự lưu thông khí qua phổi được thực hiện nhờ sự co dãn của cơ hoành và các cơ hô hấp khác làm thay đổi thể tích lồng ngực.
Giải thích: Sự lưu thông khí qua phổi được thực hiện nhờ sự co dãn của các túi khí thông với ống khí.
I. Tuần hoàn hở.
II. Tuần hoàn kín.
III. Hô hấp qua da.
IV. Hô hấp qua phổi.
V. Có túi tiêu hoá.
VI. Có ống tiêu hoá.
VII. Chưa có sắc tố hô hấp.
VIII. Có sắc tố hemoxianin.
Các đặc điểm thuộc về giun đốt là:
- Đáp án: I, III, VI, VIII.
Giải thích: Các đặc điểm thuộc về giun đốt:
Tuần hoàn hở.
Hô hấp qua da.
Có ống tiêu hóa.
Có sắc tố hemoxianin.
Trong hoạt động hô hấp ở sâu bọ, sự trao đổi khí giữa các ống khí với các tế bào được thực hiện bằng cách:
Đáp án: Tiếp xúc trực tiếp với các tế bào của cơ thể.
Giải thích: Hệ thống ống khí được cấu tạo từ những ống dẫn chứa khí. Các ống dẫn phân nhánh nhỏ dần. Các ống nhỏ nhất tiếp xúc trực tiếp với các tế bào của cơ thể.
Đáp án: Tất cả các đáp án trên.
Giải thích:Phản xạ không điều kiện là một trong hai loại phản xạ của cơ thể. Khi vừa mới sinh ra,mọi sinh vật đều đã có loại phản xạ này.Khác với phản xạ có điều kiện, phản xạ vô điều kiện không cần phải có quá trình rèn luyện,mang tính bản năng và tính loài và tồn tại vĩnh viễn suốt đời, có một số hoạt động không điều kiện vô thức như thở,.... nói tóm lại là phản xạ tồn tại trong bản năng của mỗi người từ khi sinh ra. Phản xạ không điều kiện còn có thể di truyền.
Người và thú, bò sát, lưỡng cư trao đổi khí qua phổi. Phổi của người có rất nhiều phế nang, đảm nhiệm chức phận trao đổi khí với dòng máu đến phổi (tr74 SGK 11 cơ bản). Hệ thống ống khí khắp cơ thể có ở côn trùng; còn trao đổi khí qua phổi và hệ thống túi khí có ở chim
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới