Bài 30: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
I. GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Điều kiện phát triển
a) Vị trí địa lí
- Nước ta nằm gần trung tâm vùng Đông Nam Á.
- Nằm gần đường hàng không, hàng hải quốc tế và nằm trên các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á.
- Vị trí địa lí cho phép nước ta phát triển các loại hình giao thông vận tải đường bộ, biển, hàng không trong nước và quốc tế.
b) Điều kiện tự nhiên
- Địa hình:
+ Hướng núi (vòng cung, TB - ĐN), kéo dài theo hướng Bắc - Nam.
+ 3/4 là núi, cao nguyên; địa hình chia cắt nên xây dựng giao thông gặp nhiều khó khăn.
- Khí hậu
+ Nóng quanh năm, giao thông có thể hoạt động 12 tháng/năm.
+ Mùa mưa: bão, sạt lở,… vận tải gặp nhiều khó khăn.
- Thủy văn
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc, kệnh rạch chằng chịt.
+ Bờ biển khúc khuỷu, nhiều vũng vịnh kín gió thuận lợi xây dựng hải cảng.
+ Chế độ nước theo mùa gây khó khăn cho giao thông vận tải.
c) Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải.
- Nền kinh tế đang theo hưởng CNH - HĐH yêu cầu GTVT phải đi trước một bước (hội nhập và phát triển).
- Cơ sở vật chất
+ Nước ta đã xây dựng được mạng lưới giao thông rộng khắp và đa dạng.
+ Nhà nước đầu tư, cải tạo, xây dựng các tuyến được huyết mạch.
+ Nhiều xí nghiệp cơ khí giao thông sản xuất các phương tiện hiện đại.
+ Đội ngũ công nhân kĩ thuật có trình độ cao ngày càng nhiều.
- Đường lối chính sách: ưu tiên phát triển GTVT, đổi mới cơ chế, Nhà nước và nhân dân cùng đóng góp xây dựng mạng lưới vận tải.
2. Các ngành giao thông vận tải
a) Đường bộ
- Mạng lưới đường bộ đã được mở rộng và hiện đại hoá. Về cơ bản, mạng lưới đường ô tô đã phủ kín các vùng.
- Các tuyến đường chính (từ Lạng Sơn đến Cà Mau):
+ Quốc lộ 1 (2300 km): tuyến đường xương sống của cả hệ thống đường bộ nước ta, nối các vùng kinh tế (trừ Tây Nguyên), hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
+ Đường Hồ Chí Minh là trục đường bộ xuyên quốc gia thứ hai, có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của dải đất phía tây của nước.
+ Trong quá trình hội nhập quốc tế, hệ thống đường bộ của nước ta đang được kết nối vào hệ thống đường bộ trong khu vực với các tuyến đường thuộc mạng Đường bộ xuyên Á.
b) Đường sắt
- Tổng chiều dài đường sắt nước ta là 3143 km.
- Đường sắt Thống Nhất (Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh) dài 1726 km là trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc - Nam.
- Các tuyến đường chính khác: Hà Nội - Hải Phòng (102 km), Hà Nội - Lào Cai (293 km), Hà Nội - Thái Nguyên (75 km), Hà Nội - Đồng Đăng (162,5 km), Lưu Xá-Kép-Uông Bí - Bãi Cháy (175 km).
c) Đường biển
- Thuận lợi: đường bờ biển dài 3260 km, nhiều vũng, vịnh rộng, kín gió và nhiều đảo, quần đảo ven bờ, nằm trên đường hàng hải quốc tế.
- Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu là theo hướng Bắc - Nam. Quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng - Thành phố Hồ Chí Minh, dài 1500 km.
- Các cảng biển và cụm cảng quan trọng là: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng - Liên Chiểu - Chân Mây, Nha Trang, Sài Gòn - Vũng Tàu - Thị Vải.
d) Đường sông
- Chiều dài giao thông 11000 km.
- Các tuyến chính:
+ Hệ thống sông Hồng - Thái Bình.
+ Hệ thống sông Mê Công - Đồng Nai.
+ Một số sông lớn ở miền Trung.
e) Đường hàng không
- Là ngành non trẻ, nhưng có bước tiến nhanh.
- Đầu năm 2019, cả nước có 22 sân bay, trong đó có 10 sân bay quốc tế.
- Các tuyến đường bay trong nước được khai thác trên cơ sở ba đầu mối chủ yếu là: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Ngoài ra, có các đường bay đến nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
f) Đường ống
- Vận chuyển bằng đường ống ngày càng phát triển, gắn với sự phát triển của ngành dầu khí.
- Ngoài tuyến đường ống vận chuyển sản phẩm xăng dầu B12 (Bãi Cháy - Hạ Long) tới các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, các đường ống dẫn khí từ nơi khai thác dầu khí ngoài thềm lục địa vào đất liền đã được xây dựng và đi vào hoạt động.
II. NGÀNH THÔNG TIN LIÊN LẠC
1. Bưu chính
- Có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp.
- Toàn bộ mạng lưới Bưu chính Việt Nam có hơn 300 bưu cục với bán kính phục vụ là 5,85 km/bưu cục, khoảng 18 nghìn điểm phục vụ với mật độ bình quân 2,3km/điểm và hơn 8000 điểm bưu điện - văn hoá xã.
- Hạn chế: mạng lưới phân bố chưa đều, công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, quy trình nghiệp vụ mang tính thủ công, thiếu lao động có trình độ cao.
- Hướng phát triển: cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá; đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
2. Viễn thông
- Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc và đón đầu các thành tựu kĩ thuật hiện đại cao.
- Trước thời kì Đổi mới: cũ kĩ, lạc hậu, nghèo nàn.
- Những năm gần đây: tăng trưởng với tốc độ cao. Đến tháng 6/2020, đã có trên 130,4 triệu thuê bao điện thoại.
- Mạng lưới viễn thông nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển.
+ Mạng điện thoại: mạng nội hạt và mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động.
+ Mạng phi thoại: mạng Fax, báo điện tử,…
+ Mạng truyền dẫn: sợi cát quang, sóng viba,…
- Mạng lưới viễn thông quốc tế ngày càng phát triển mạnh, hội nhập với thế giới thông qua thông tin vệ tinh và cáp biển.
- Định hướng: chú trọng công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật, công nghệ mới, hiện đại. Sử dụng mạng kĩ thuật số, tự động hoá và đa dịch vụ.
Các đầu mối giao thông quan trọng ở nước ta xếp theo thứ tự từ Bắc và Nam là Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh.
Đường biển có khả năng vận chuyển khối lượng hàng hóa lớn, đi xa nên là loại hình vận tải chiếm tỉ trọng lớn nhất trong luân chuyển hàng hoá của nước ta hiện nay (trên 70%).
Tuyến đường quốc lộ số 6 nối thủ đô Hà Nội - Hòa Bình - Lai Châu, có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế - xã hội - an ninh quốc phòng tới vùng Tây Bắc nước ta.
Theo SGK Địa lí 12 trang 132: Nước ta có nhiều sông ngòi nhưng mới chỉ sử dụng khoảng 11 000km vào mục đích giao thông. Vận tải đường sông chủ yếu tập trung vào một số hệ thống sông chính.
Đầu mối giao thông vận tải đường sắt lớn nhất nước ta là Hà Nội.
Quốc lộ 1A là tuyến đường bộ dài 2300km (từ cửa khẩu Hữu Nghị - Lạng Sơn đến Năm Căn – Cà Mau), là tuyến đường xương sống – huyết mạch của nước ta và chạy qua 6/7 vùng kinh tế.
Ngành thông tin liên lạc có vai trò và nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, thể hiện ở việc truyền tin tức một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời mà không ngành nào có thể đảm nhiệm được.
Trong số các tuyến đường sắt dài nhất là Hà Nội – Lào Cai.
Theo SGK Địa lí 12 trang 132: Ở nước ta: Hàng không là ngành non trẻ nhưng có bước tiến rất nhanh nhờ có chiến lược phát triển táo bạo, nhanh chóng hiện đại hóa cơ sở vật chất. Cả nước ta có 22 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế.
Tuyến đường sắt dài nhất nước ta là đường sắt Thống Nhất. Đây là tuyến đường sắt xương sống ở nước ta cùng với quốc lộ 1.
Theo SGK Địa lí 12 trang 132, các tuyến đường ven bờ chủ yếu là theo hướng bắc – nam.
Quốc lộ 1 chạy từ cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) đến Năm Căn (Cà Mau).
Hai trục đường bộ xuyên quốc gia của nước ta là Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh. Hai trục đường này chạy xuyên suốt từ Bắc vào Nam và qua 6/7 vùng kinh tế nước ta.
Thành tựu của ngành Viễn thông nước ta về mặt khoa học công nghệ là dùng mạng viễn thông với kĩ thuật số, tự động hóa cao và đa dịch vụ.
Đường hàng không là loại hình giao thông mới phát triển, là ngành non trẻ nhưng đang có những đột phá mạnh góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng giao lưu - hội nhập quốc tế.
Tổng chiều dài đường sắt nước ta là 3143km. Các tuyến đường chính: Đường sắt Thống Nhất (Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh) dài 1726km là trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc – Nam, Hà Nội - Hải Phòng (102km), Hà Nội – Lào Cai (293km), Hà Nội – Thái Nguyên (75km), Hà Nội - Đồng Đăng (162,5km),…