MỤC LỤC
Cho tứ diện ABCD có ABC và ABD là các tam giác đều cạnh a và nằm trong hai mặt phẳng vuông góc với nhau. Tính diện tích mặt cầu ngoại tiếp tứ diện ABCD theo a.
Lời giải chi tiết:
Gọi M là trung điểm của AB
Vì tam giác ADB và tam giác ABC là tam giác đều cạnh a và nằm trong hai mặt phẳng vuông góc với nhau
$\large \Rightarrow$ Góc $\large \widehat{DMC}=90^{\circ}$
Gọi H là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC
G là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABD
$\large \Rightarrow$ H, G đồng thời là trọng tâm của tam giác ABC và ABD
$\large \Rightarrow \left\{\begin{matrix}
H\in CM; CH = \dfrac{2}{3}CM & \\
G \in DM; DG = \dfrac{2}{3}DM &
\end{matrix}\right.$
Kẻ đường vuông góc với đáy (ABC) từ H và đường vuông góc với (ABD) từ G.
Do hai đường vuông góc này đều thuộc (DMC) nên chúng cắt nhau tại O.
$\large \Rightarrow$ O chính là tâm mặt cầu ngoại tiếp tứ diện ABCD và R = OC.
Tam giác ABC đều cạnh a
$\large \rightarrow CM =\dfrac{\sqrt{3}}{2}a \Rightarrow CH = \dfrac{\sqrt{3}}{3}a; HM = \dfrac{\sqrt{3}}{6}a$
Chứng minh tương tự ta có $\large GM = \dfrac{\sqrt{3}}{6}a$
Từ đó nhận thấy OGMH là hình vuông $\large \rightarrow OH = \dfrac{\sqrt{3}}{6}a$
Tam giác OHC vuông tại H $\large \rightarrow$ Áp dụng định lý Pitago ta có:
$\large OC = \sqrt{CH^{2}+OH^{2}}=\dfrac{\sqrt{15}}{6}a = R \Rightarrow S = 4\pi R^{2} = \dfrac{5}{3}\pi a^{2}$
Chọn A.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới