Định nghĩa bất phương trình bậc nhất một ẩn: Bất phương trình dạng $ax + b < 0$ (hoặc $ax + b > 0$, $ax + b \le 0$, $ax + b \ge 0$) trong đó $a$ và $b$ là hai số đã cho, $a \ne 0$, được gọi là bất phương trình bậc nhất một ẩn.
Hai quy tắc biến đổi bất phương trình:
Bất phương trình dạng $ ax+b > 0 $ (hoặc $ ax+b < 0,ax+b\ge 0,ax+b\le 0 $ ) trong đó $ a $ và $ b $ là hai số đã cho, $ a\ne 0 $ , gọi là bất phương trình bậc nhất một ẩn.
Nên $ y < 10-2y $ là bất phương trình bậc nhất một ẩn.
+ Thay $ x=-3 $ vào bất phương trình $ 2x+1 > 5 $ ta được $ 2.(-3)+1 > 5\Leftrightarrow -5 > 5 $ (vô lý) nên $ x=-3 $ không là nghiệm của bất phương trình $ 2x+1 > 5 $ .
+ Thay $ x=-3 $ vào bất phương trình $ 7-2x < 10-x $ ta được $ 7-2.(-3) < 10-(-3)\Leftrightarrow 13 < 13 $ (vô lý) nên $ x=-3 $ không là nghiệm của bất phương trình $ 7-2x < 10-x $ .
+ Thay $ x=-3 $ vào bất phương trình $ 2+x < 2+2x $ ta được $ 2+(-3) < 2+2.(-3)\Leftrightarrow -1 < -4 $ (vô lý) nên $ x=-3 $ không là nghiệm của bất phương trình $ 2+x < 2+2x $ .
+ Thay $ x=-3 $ vào bất phương trình $ -3x > 4x+3 $ ta được $ -3.(-3) > 4.(-3)+3\Leftrightarrow 9 > -9 $ (luôn đúng) nên $ x=-3 $ là nghiệm của bất phương trình $ -3x > 4x+3 $ .
Ta biểu diễn $ x\ge 8 $ trên trục số như sau
$ \dfrac{x+2}{5}-\dfrac{3\text{x}-7}{4} > -5 $ và $ \dfrac{3\text{x}}{5}-\dfrac{x-4}{3}+\dfrac{x+2}{6} > 6 $
Ta có
$ \begin{array}{l} \dfrac{x+2}{5}-\dfrac{3\text{x}-7}{4} > -5 \\ \dfrac{4\text{x}+8}{20}-\dfrac{15\text{x}-35}{20} > \dfrac{-100}{20} \\ \Leftrightarrow \dfrac{-11\text{x}+43+100}{20} > 0 \\ \Leftrightarrow -11\text{x}+143 > 0 \\ \Leftrightarrow x < 13 \end{array} $
Lại có
$ \begin{array}{l} \dfrac{3\text{x}}{5}-\dfrac{x-4}{3}+\dfrac{x+2}{6} > 6 \\ \Leftrightarrow \dfrac{18\text{x}}{30}-\dfrac{10\text{x}-40}{30}+\dfrac{5\text{x}+10}{30} > \dfrac{180}{30} \\ \Leftrightarrow \dfrac{13\text{x}-130}{30} > 0 \\ \Leftrightarrow 13\text{x}-130 > 0 \\ \Leftrightarrow x > 10 \end{array} $
Vậy tập hợp các giá trị của $ x $ thỏa mãn cả hai bất phương trình là:
$ S=\left\{ 11;12 \right\} $
Ta có $ x-2 > 4 $ , chuyển $ -2 $ từ trái sang vế phải ta được $ x > 4+2 $ .
Bất phương trình dạng $ax + b < 0$ (hoặc $ax + b > 0$, $ax + b \le 0$, $ax + b \ge 0$) trong đó $a$ và $b$ là hai số đã cho, $a \ne 0$, được gọi là bất phương trình bậc nhất một ẩn.
$ 1-3x\ge 2-x $
$ \Leftrightarrow 1-3x+x-2\ge 0 $
$ \Leftrightarrow -2x-1\ge 0 $
$ \Leftrightarrow -2x\ge 1 $
$ \Leftrightarrow x\le -\dfrac{1}{2} $ .
Vậy tập nghiệm của bất phương trình $ S=\left\{ x\in R|x\le -\dfrac{1}{2} \right\} $ .
Ta có
$ \begin{array}{l} 8-4x < 0 \\ \Leftrightarrow 8 < 4x \\ \Leftrightarrow 2 < x \end{array} $
Ta có $ P > 1\Leftrightarrow \dfrac{x-3}{x+1} > 1\Leftrightarrow \dfrac{x-3}{x+1}-1 > 0\Leftrightarrow \dfrac{x-3-x-1}{x+1} > 0\Leftrightarrow \dfrac{-4}{x+1} > 0 $ .
Vì $ -4 < 0 $ nên $ \Rightarrow x+1 < 0\Leftrightarrow x < -1 $ .
Bất phương trình bậc nhất một ẩn là bất phương trình có dạng $ax + b > 0$ hoặc $ax + b < 0, ax + b \ge 0, ax + b \le 0$ trong đó $a \ne 0$.
Để bất phương trình $ \left( m-1 \right)\text{x}+2 > 0 $ là bất phương trình bậc nhất thì $ m\ne 1 $ .
Ta có $ x-2 < 1\Leftrightarrow x-2+1 < 1+1\Leftrightarrow x-1 < 2 $ .
Chuyển vế $ -2 $ từ vế trái sang vế phải thì phải đối dấu ta được
Bpt $ \Leftrightarrow x < 1+2\Leftrightarrow x < 3 $ .
Bất phương trình bậc nhất $ 2x-2 > 4 $ có tập nghiệm biểu diễn bởi hình vẽ
Giải bất phương trình ta được: $ 2x-2 > 4\Leftrightarrow 2x > 6\Leftrightarrow x > 3 $ .
Biểu diễn trên trục số
Bất phương trình đã cho có thể viết lại thành $4x \ge 8 \Leftrightarrow x \ge 2$.
Bất phương trình đã cho tương đương với $x > 1$.
Bất phương trình đã cho tương đương với $x \le 1$.