1. Ion, cation, anion
a) Nguyên tử trung hòa về điện. Khi nguyên tử nhường hay nhận electron, nó trở thành phần tử mang điện gọi là ion
b) Trong các phản ứng hóa học, để đạt cấu hình electron bền của khí hiếm (lớp ngoài cùng có 8 electron hay 2 electron ở heli) nguyên tử kim loại có khuynh hướng nhường electron cho nguyên tử các nguyên tố khác để trở thành ion dương, gọi là cation.
Vd: Li ($1{{\text{s}}^{2}}2{{\text{s}}^{1}}$) có 1 electron lớp ngoài cùng, dễ nhường 1e để đạt được cấu hình khí hiếm ($1{{\text{s}}^{2}}$)
$\to L{{i}^{+}}$
c) Trong các phản ứng hóa học, để đạt cấu hình electron bền của khí hiếm, nguyên tử phi kim có khuynh hướng nhận electron tử nguyên tử các nguyên tố khác trở thành ion âm, gọi là anion.
Vd: F ($1{{\text{s}}^{2}}2{{\text{s}}^{2}}2{{p}^{5}}$), lớp ngoài cùng có 7 electron, dễ nhận thêm 1 eletron để đạt được cấu hình bền vững của khí hiếm ($1{{\text{s}}^{2}}2{{\text{s}}^{2}}2{{p}^{6}}$) $\to $ ${{F}^{-}}$
2. Ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử
a) Ion đơn nguyên tử là các ion tạo nên tử một nguyên tử.
VD: cation $L{{i}^{+}}$, $N{{a}^{+}}$; anion ${{S}^{2-}}$
b) Ion đa nguyên tử là những nhóm nguyên tử mang điện tích dương hay âm.
VD: $NH_{4}^{+},\,O{{H}^{-}}$
Tên gọi của ion $ N{{a}^{+}} $ : cation natri.
Tên gọi của ion $ {{O}^{2-}} $ là anion oxit.
Phát biểu đúng: Ion $ {{S}^{2-}} $ có nhiều hơn nguyên tử S là 2 electron
$ S+2e\to {{S}^{2-}} $
Nguyên tử trung hoà về điện. Khi nguyên tử nhường hay nhận electron, nó trở thành phần tử mang điện gọi là ion.
Trong phản ứng hóa học, các nguyên tử kim loại dễ nhường electron cho nguyên tử nguyên tố khác để trở thành ion dương, gọi là cation.
Số ion đa nguyên tử trong dãy là 3 : $ N{{H}_{4}}^{+},O{{H}^{-}},S{{O}_{4}}^{2-} $
Phương trình biểu diễn sự hình thành ion $ {{O}^{2-}} $ từ nguyên tử O là $ O+2e\to {{O}^{2-}} $
Số ion đơn nguyên tử trong dãy là 4 : $ F{{\text{e}}^{2+}},C{{a}^{+}},Z{{n}^{2+}} $ , $ {{S}^{2-}} $
Tên gọi của ion $ S{{O}_{3}}^{2-} $ là anion sunfit.
Phát biểu đúng: Tất cả các cation kim loại được gọi theo tên kim loại
Lưu ý:
Tất cả các anion phi kim được gọi theo tên gốc axit là phát biểu sai vì đúng phải là: Các anion phi kim được gọi theo tên gốc axit (trừ $ {{O}^{2-}} $ gọi là anion oxit).
Phát biểu đúng : Nguyên tử Ca có nhiều hơn ion $ C{{a}^{2+}} $ 2 electron
$ Ca\to C{{a}^{2+}}+2e $
Ion đơn nguyên tử là các ion tạo nên từ một nguyên tử.
Số ion đa nguyên tử trong dãy là 3 : $ N{{H}_{4}}^{+},HP{{O}_{4}}^{2-},HC{{O}_{3}}^{-} $
Số ion đơn nguyên tử trong dãy là 4 : $ L{{i}^{+}},N{{a}^{+}},M{{g}^{2+}} $ , $ C{{l}^{-}} $
Br có cấu hình là $ 1{{s}^{2}}2{{s}^{2}}2{{p}^{6}}3{{s}^{2}}3{{p}^{6}}3{{d}^{10}}4{{s}^{2}}4{{p}^{5}} $ , khi tham gia liên kết Br thường có xu hướng nhận về 1 electron tạo ra ion có cấu hình của khí hiếm bền vững.
Na có cấu hình là $ 1{{s}^{2}}2{{s}^{2}}2{{p}^{6}}3{{s}^{1}} $ , khi tham gia liên kết Na thường có xu hướng nhường đi 1 electron tạo ra ion $ N{{a}^{+}} $ có cấu hình của khí hiếm bền vững.
Phát biểu sai : Ion dương là anion, ion âm là cation.
Đúng phải là : Ion dương là cation , ion âm là anion
Tên gọi của ion $ C{{l}^{-}} $là anion clorua.
Tên gọi của ion $ N{{O}_{3}}^{-} $là anion nitrat.
Ion đa nguyên tử là những nhóm nguyên tử mang điện tích dương hay âm.
Trong phản ứng hóa học, các nguyên tử phi kim dễ nhận electron từ nguyên tử nguyên tố khác để trở thành ion âm, gọi là anion.
Tên gọi của các ion trong dãy ion: $ ~C{{a}^{2+}},S{{O}_{4}}^{2-},O{{H}^{-}} $ lần lượt là: Cation canxi, anion sunfat, anion hidroxit.
Phương trình biểu diễn sự hình thành ion $ M{{g}^{2+}} $từ nguyên tử Mg là $ Mg~\to ~~~M{{g}^{2+}}+~\text{ }2e $
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới