I. Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - văn hóa, ra sức chi viện cho miền Nam
- Hoàn cảnh lịch sử mới: quân Mĩ và đồng minh Mĩ rút khỏi nước ta, làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng.
- Nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc: khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa, chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
- Kết quả:
- Miền Bắc chuẩn bị cho xây dựng và tiếp quản vùng giải phóng.
II. Đấu tranh chống địch “bình định - lấn chiếm”, tạo thế và lực, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam
1. Hoàn cảnh
- Ngày 29/3/1973, Mỹ rút quân về nước, nhưng vẫn tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài Gòn.
- Chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Pari, tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng của ta, tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
- Sự thay đổi trong so sánh lực lượng có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
2. Chủ trương của Đảng
Hội nghị Trung ương lần thứ 21 (7/1973) đã xác định:
- Kẻ thù của nhân dân Việt Nam là đế quốc Mĩ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu.
- Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam trong giai đoạn hiện tại là tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
- Phương pháp cách mạng: bạo lực cách mạng, nắm vững chiến lược tiến công, kiên quyết đấu tranh trên cả ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao.
3. Diễn biến chính
- Mặt trận quân sự: Chiến thắng Đường 14 - Phước Long: cho thấy khả năng thắng lớn của quân ta, sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn, khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự rất hạn chế của Mĩ
- Mặt trận chính trị - ngoại giao: đấu tranh tố cáo Mĩ và chính quyền Sài Gòn vi phạm Hiệp định Pari, nêu cao tính chính nghĩa cuộc chiến đấu của nhân dân ta.
4. Kết quả, ý nghĩa
Tạo thuận lợi để Đảng đưa ra chủ trương giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
II. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc
1. Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam
- Hoàn cảnh: tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi mau lẹ cho cách mạng.
=> Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam.
- Nội dung:
2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
a) Chiến dịch Tây Nguyên (4/3 đến 24/3)
- Hoàn cảnh: Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng, bố phòng sơ hở.
- Diễn biến chính:
- Ý nghĩa: chuyển cuộc kháng chiến sang giai đoạn mới: từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên sang tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
b) Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 đến 29/3)
- Hoàn cảnh: Ngay khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ Chính trị quyết định tiến hành chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng.
- Diễn biến chính:
- Ý nghĩa: tạo điều kiện để tiến hành chiến dịch giải phóng toàn bộ miền Nam.
c) Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 đến 30/4)
- Hoàn cảnh: sau thắng lợi của hai chiến dịch trên, Bộ Chính trị Trung ương Đảng nhận định: “Thời cơ chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng hoàn toàn miền Nam”; từ đó đi đến quyết định “Phải tập trung nhanh nhất lực lượng, binh khí kĩ thuật và vật chất giải phóng miền Nam trước mùa mưa (trước 5/1975)” -> Mở chiến dịch Hồ Chí Minh.
- Diễn biến chính:
- Ý nghĩa: giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước về mặt lãnh thổ.
III. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975)
1. Ý nghĩa lịch sử
- Đối với Việt Nam:
- Đối với thế giới:
2. Nguyên nhân thắng lợi
- Chủ quan:
- Khách quan:
Năm 1945, ta đã giành được chính quyền và tuyên bố độc lập. Nhưng ngay trong năm 1945 thực dân Pháp đã quay trở lại xâm lược nước ta. Cuộc kháng chiến chống Pháp kéo dài suốt 9 năm (1945 – 1954). Khi thực dân Pháp chưa rút hết khỏi Việt Nam thì đế quốc Mĩ đã nhảy vào xâm lược Việt Nam. Cuộc kháng chiến chống Mĩ – ngụy đã kéo dài 21 năm (1954 – 1975). Như vậy, thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 đã kết thúc 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc.
Chiến dịch mở màn cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 là chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 10- 24/3/1975).
Ngày 2-5-1975, Châu Đốc là tỉnh cuối cùng ở miền Nam được giải phóng.
- Với Hiệp định Pari (1973) ta mới hoàn thành nhiệm vụ "đánh cho Mĩ cút".
- Thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 với đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh đã lật đổ được hệ thống chính quyền Sài Gòn từ trung ương đến địa phương, thực hiện trọn vẹn nhiệm vụ "đánh cho Ngụy nhào".
Theo SGK Lịch sử 9 trang 161, trước khi bắt đầu chiến dịch giải phóng Sài Gòn (mang tên chiến dịch Hồ Chí Minh), quân ta tiến công Xuân Lộc và Phan Rang – những căn cứ phòng thủ trọng yếu của địch bảo vệ Sài Gòn từ phía đông.
Cuối năm 1974 đầu năm 1975, trong tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi mau lẹ có lợi cho cách mạng, Bộ chính trị Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 2 năm 1975 và 1976.
Theo SGK Lịch sử 9 trang 161, chiến dịch giải phóng Sài Gòn được mang tên là chiến dịch Hồ Chí Minh.
Theo SGK Lịch sử 9 trang 158, thực hiện kế hoạch giải phóng miền Nam, ta tập trung chủ lực mạnh với vũ khí, kĩ thuật hiện đại, mở chiến dịch quy mô lớn ở Tây Nguyên – địa bàn quan trọng chiến lược. Trong trận then chốt mở màn ở Buôn Ma Thuột, ngày 10 – 3 – 1975, ta đã giành thắng lợi.
Sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam là nguyên nhân chủ quan đưa đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam (1954 - 1975).
Những nguyên nhân khách quan đưa đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ là sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương; sự ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ, nhất là Liên Xô và Trung Quốc; phong trào phản đối chiến tranh Việt Nam của nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới.
Nhận thấy thời cơ chiến lược đến nhanh và thuận lợi, ngay khi chiến dịch Tây Nguyên còn đang tiếp diễn, Bộ Chính trị đã có quyết định kịp thời thực hiện kế hoạch giải phóng Sài Gòn và toàn miền Nam trước tiên tiến hành chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng.
Sau khi Hiệp định Pa-ri được kí kết, Mĩ buộc phải rút quân khỏi miền Nam Việt Nam. Kẻ thù chính của ta lúc đó là chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Với thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, chúng ta đã hoàn thành nhiệm vụ đánh đổ hoàn toàn chính quyền Việt Nam Cộng hòa.
Miền Bắc hoàn thành xuất sắc vai trò nghĩa vụ hậu phương là nguyên nhân chủ quan, những nguyên nhân khác là nguyên nhân khách quan.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam đã có tác động mạnh đến nội tình nước Mĩ, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ; mở ra thời kì sụp đổ của hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân kiểu mới; góp phần làm xói mòn và sụp đổ của trật tự hai cực Ianta; đồng thời là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới.
Theo SGK Lịch sử 9 trang 159, nhận thấy thời cơ chiến lược đến nhanh, hết sức thuận lợi ngay khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ Chính trị có quyết định kịp thời thực hiện kế hoạch giải phóng Sài Gòn và toàn miền Nam, trước tiên tiến hành chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng.
Đến 11 giờ 30 phút ngày 30- 4- 1975, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập, báo hiệu sự toàn thắng của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới