BÀI 18: ĐÔNG NAM Á
I. Tự nhiên
1. Vị trí địa lí và lãnh thổ
- Nằm ở phía đông nam châu Á, tiếp giáp Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, cầu nối giữa lục địa Á-Âu với Lục địa Úc.
- Đông Nam Á bao gồm hệ thống bán đảo, đảo, quần đảo xen giữa biển rất phức tạp.
- Đông Nam Á có vị trí quan trọng, nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa lớn, nơi các cường quốc cạnh tranh ảnh hưởng.
- Diện tích: 4,5 triệu km2.
- Gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Lào, Campuchia, Singapo, Thái Lan, Mianma, Malaysia, Indonexia, Philippin, Brunay, Đông timo.
2. Điều kiện tự nhiên
3. Đánh giá điều kiện tự nhiên của Đông Nam Á
a) Thuận lợi
- Phát triển nông nghiệp nhiệt đới.
- Phát triển kinh tế biển (trừ Lào).
- Nhiều khoáng sản thuận lợi phát triển công nghiệp.
- Nhiều rừng thuận lợi phát triển lâm nghiệp.
- Phát triển du lịch
b) Khó khăn
- Thiên tai: Động đất, núi lửa, bão, lũ lụt,…
- Suy giảm rừng, xói mòn đất,…
c) Biện pháp
- Khai thác và sử dụng hợp lí tài nguyên.
- Phòng chống, khắc phục thiên tai.
II. Dân cư và xã hội
1. Dân cư
- Dân số đông, mật độ dân số cao.
- Tỉ suất gia tăng tự nhiên còn cao nhưng đang suy giảm.
- Dân số trẻ, số người trong dộ tuổi lao động > 50%.
- Nguồn lao động tuy dồi dào nhưng tay nghề và trình độ còn hạn.
- Phân bố dân cư không đều: tập trung ở đồng bằng, ven biển, vùng đất đỏ.
2. Xã hội
- Các quốc gia có nhiều dân tộc.
- Một số dân tộc phân bố rộng => ảnh hưởng quản lí, xã hội, chính trị.
- Là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa và tôn giáo lớn.
- Phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa có nhiều nét tương đồng.
III. Cơ cấu kinh tế
Kinh tế các nước Đông Nam Á có sự chuyển dịch ngày càng rõ rệt, theo hướng từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang nền kinh tế phát triển công nghiệp và dịch vụ.
IV. Công nghiệp
- Phát triển theo hướng tăng cường liên doanh, liên kết với nước ngoài, hiện đại hóa thiết bị, chuyển giao công nghệ và đào tạo kĩ thuật cho người lao động, sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Sự phát triển này nhằm tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá và hiện đại hoá của mỗi quốc gia.
- Các ngành:
+ Công nghiệp hiện đại: lắp rắp ô tô, xe máy, thiết bị điện tử…phát triển mạnh.
+ Công nghiệp truyền thống: dệt may, khai thác than, chế biến thực phẩm…nhằm phục vụ xuất khẩu.
V. Dịch vụ
- Giao thông vận tải được mở rộng và tăng thêm.
- Thông tin liên lạc cải thiện và nâng cấp.
- Hệ thống ngân hàng và tín dụng được phát triển và hiện đại.
VI. Nông nghiệp
Nền nông nghiệp nhiệt đới, giữ vai trò quan trọng.
1. Trồng lúa nước
- Là cây lương thực truyền thống và quan trọng.
- Sản lượng không ngừng tăng.
- Thái Lan và Việt nam là những nước xuất khẩu gạo nhiều nhất trên thế giới.
- Các nước ĐNA cơ bản giải quyết được nhu cầu lương thực.
2. Trồng cây công nghiệp
- Các cây công nghiệp chủ yếu: cao su, hồ tiêu, cà phê,…
- Sản phẩm của cây CN chủ yếu dùng để xuất khẩu.
- Được trồng nhiều ở: Việt Nam, Indonexia, Thái Lan, Malaysia,…
- Cây ăn quả được trồng ở hầu hết tất cả các nước trong khu vực.
3. Chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản
- Chăn nuôi gia súc: tuy có số lượng khá lớn nhưng chưa thành ngành chính. Gia súc chủ yếu: trâu bò, lợn.
- Đây cũng là khu vực nuôi nhiều gia cầm.
- Ngành nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản là ngành truyền thống và đang phát triển mạnh.
HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á (ASEAN)
I. Mục tiêu và cơ chế hợp tác của ASEAN
- Năm 1967: 5 nước thành lập ASEAN (Hiệp hội các nước Đông Nam Á) tại Băng Cốc.
- Hiện nay là 10 thành viên.
1. Các mục tiêu chính của ASEAN
- Đoàn kết và hợp tác vì một ASEAN hòa bình, ổn định và cùng phát triển:
+ Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục và tiến bộ xã hội của các nước thành viên.
+ Xây dựng ĐNÁ thành một khu vực hòa bình,ổn định, có nền kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển.
+ Giải quyết những khác biệt trong nội bộ liên quan đến mối quan hệ giữa ASEAN với các nước, khối nước hoặc các tổ chức quốc tế.
2. Cơ chế hợp tác
- Thông qua các diễn đàn.
- Thông qua các hiệp ước.
- Thông qua tổ chức các hội nghị.
- Thông qua các dự án, chương trình phát triển.
- Xây dựng “khu vực thương mại tự do ASEAN”.
- Thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao của khu vực.
II. Thành tựu của ASEAN
- 10/ 11 quốc gia ĐNÁ là thành viên của ASEAN.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao dù chưa đều và chắc.
- Tạo dựng môi trường hòa bình, ổn định.
III. Thách thức của ASEAN
1. Trình độ phát triển còn chênh lệch
- GDP bình quân đầu người của Xingapo rất cao.
- GDP bình quân đầu người của một số nước lại thấp: Mianma, Campuchia, Lào,…
2. Vẫn còn tình trạng đói nghèo
- Thực trạng đói nghèo ở một số nước, khu vực vẫn xảy ra trong khu vực Đông Nam Á.
- Mức độ đói nghèo ở mỗi quốc gia ở khu vực Đông Nam Á là khác nhau.
3. Các vấn đề xã hội khác
- Đô thị hóa nhanh nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp.
- Các vấn đề tôn giáo, dân tộc.
- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
- Nguồn nhân lực.
=> Các vấn đề trên cần các quốc gia nỗ lực hợp tác để giải quyết.
IV. Việt Nam trong quá trình hội nhập ASEAN
1. Sự hợp tác của Việt Nam với các nước
- Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm 1995.
- Đa dạng trong tất cả các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa giáo dục, khoa học, công nghệ, trật tự- an toàn xã hội,...
- Đóng góp nhiều sáng kiến để củng cố, nâng cao vị thế của ASEAN trên trường quốc tế
2. Cơ hội và thách thức
a) Cơ hội
- Xuất khẩu hàng hóa trên thị trường.
- Giao lưu học hỏi kinh nghiệm, trình độ khoa học kĩ thuật, chuyển giao công nghệ,...
- Tiếp thu có chọn lọc các tinh hoa văn hóa của khu vực ASEAN.
b) Thách thức
- Cạnh tranh lẫn nhau.
- Hòa nhập chứ không “hòa tan”.
c) Giải pháp
- Đón đầu đầu tư.
- Áp dụng các công nghệ tiên tiến để nâng cao sức cạnh tranh.
Một phần lãnh thổ phía bắc Mi-an-ma, phía bắc Việt Nam ở Đông Nam Á vẫn có mùa đông lạnh do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc từ đại lục Trung Quốc thổi về.
Đông Nam Á lục địa có địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi chạy dài theo hướng tây bắc - đông nam hoặc hướng bắc - nam, nhiều nơi núi lan ra sát biển. Khí hậu nóng ẩm, hệ đất trồng phong phú (đất feralit đồi núi đặc biệt đất đỏ badan ở các khu vực chịu ảnh hưởng của núi lửa và đất phù sa màu mỡ ở các đồng bằng), mạng lưới sông ngòi dày đặc, thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới.
Đông Nam Á lục địa có địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi chạy dài theo hướng tây bắc - đông nam hoặc hướng bắc - nam, nhiều nơi núi lan ra sát biển. Giữa các dây núi là các thung lũng rộng : ven biển có các đồng bằng phù sa màu mỡ của những con sông lớn như sông Mê Công thuận lợi cho canh tác nông nghiệp, đặc biệt là việc gieo trồng lúa nước.
Gió mùa mùa hạ của khu vực Đông Nam Á xuất phát từ vùng áp cao của nửa cầu Nam thổi theo hướng đông nam. Khi vượt qua Xích đạo và đổi hướng thành gió tây nam nóng, ẩm mang lại nhiều mưa cho khu vực.
Một trong những lợi thế của hầu hết các nước Đông Nam Á là phát triển kinh tế biển (Lào là nước duy nhất ở Đông Nam Á không giáp biển).
Dựa vào Hình 11.1 Địa hình và khoáng sản Đông Nam Á SGK địa lí 11, trang 98 cho thấy Lào là quốc gia duy nhất ở khu vực Đông Nam Á không có diện tích giáp biển.
Đông Nam Á là cầu nối lục địa Á - Âu với lục địa Ô-xtrây-li-a.
Đông Nam Á là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa lớn trên thế giới, đó là văn hóa Trung Hoa, Ấn Độ, Nhật Bản và Âu, Mĩ.
Các nước Đông Nam Á lục địa nằm giữa Trung Quốc và Ấn Độ nên còn có tên gọi khác là Bán đảo Trung - Ấn.
Đông Nam Á có những loại khoáng sản chủ yếu là than, khí tự nhiên, dầu mỏ, sắt, đồng.
Sự đa dạng về tín ngưỡng : đa số người Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a theo đạo Hồi ; người Mi-an-ma, Thái Lan, Cam-pu-chia và Lào theo đạo Phật ; ở Phi-líp-pin, đạo Ki-tô và đạo Hồi có số người theo đông nhất, ở Việt Nam cùng với đạo Phật, đạo Ki-tô, người dân còn có các tín ngưỡng địa phương.
Theo SGK Địa lí 11 trang 99: Đông Nam Á lục địa có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy vậy, một phần lãnh thổ Bắc Mi-an-ma, Bắc Việt Nam có mùa đông lạnh.
Đông Nam Á có số dân đông, mật độ dân số cao (trung bình là 124 người/km2 - năm 2005, trong khi thế giới chỉ là 48 người/km2). Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trước đây khá cao, hiện nay đang có chiều hướng giảm. Dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động chiếm trên 50%.
Ngoài một số ngành như khai thác khoảng sản, kim loại, dệt may, sản xuất hang tiêu dùng,… thì ngành khai thác dầu khí cũng đang phát triển nhanh, đặc biệt ở một số nước như: Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam và Ma-lai-xi-a.
Indonesia là quốc gia có dân số đứng đầu Đông Nam Á, với 231.591.670, Singapore là quốc gia có mật độ dân cư lớn nhất khu vực, với 7.105,3 người/km2.
Đông Nam Á biển đảo có dạng địa hình chủ yếu là đồi, núi và núi lửa.
Theo SGK Địa lí 11 trang 101, phân bố dân cư Đông Nam Á không đều, dân cư tập trung đông ở đồng bằng châu thổ của các sông lớn, vùng ven biển và một số vùng đất đỏ ba dan (đảo Gia – va tập trung tới 100 triệu dân).
Phần lớn Đông Nam Á lục địa có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt, ẩm lớn quanh năm và chịu ảnh hưởng của hoàn lưu gió mùa.
Dựa vào giới hạn vĩ độ cực Bắc và cực Nam xác định được các nước: Việt Nam, Phi-lip-pin và In-đô-nê-xi-a đều nằm ở vùng nội chí tuyến, riêng lãnh thổ Mi-an-ma có phần lãnh thổ phần cực Bắc nằm ngoại chí tuyến.
Đông Nam Á tiếp giáp với 2 đại dương, đó là Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
Đông Nam Á lục địa có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy vậy, một phần lãnh thổ Bắc Mi-an-ma, Bắc Việt Nam có mùa đông lạnh. Khu vực này mưa nhiều và có lượng mưa phân hóa theo mùa rõ rệt.
- Các quốc gia Đông Nam Á có nhiều dân tộc. Một số dân tộc phân bố rộng, không theo biên giới quốc gia, điều này gây không ít khó khăn trong quản lí, ổn định chính trị, xã hội ờ mỗi nước.
- Là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa lớn trên thế giới (văn hóa Trung Hoa, Ấn Độ, Nhật Bản và Âu, Mĩ), Đông Nam Á tiếp nhận nhiều giá trị văn hóa, tôn giáo xuất hiện trong lịch sử nhân loại (Phật giáo ở Lào, Cam-pu chia, Mi-an-ma, Thái Lan, Việt Nam ; Thiên Chúa giáo ở hầu khắp các nước, đặc biệt là Phi lip-pin với 80% dân số ; Hồi giáo ở Ma-lai-xi-a, Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, chiếm trên 80% dân số).
- Phong tục. tập quán, sinh hoạt văn hóa của người dân Đông Nam Á có nhiều nét tương đồng, đó là cơ sở thuận lợi để các quốc gia hợp tác cùng phát triển.
Như vậy, đặc điểm dân cư của Đông Nam Á là đa dân tộc, đa tôn giáo, đa văn hóa, tín ngưỡng.
Khu vực Đông Nam Á nằm ở phía đông nam châu Á, nơi tiếp giáp giữa Thái Bình Dương và Ân Độ Dương, có vị trí cầu nối giữa lục địa Á - Âu với lục địa Ô-xtrây-li-a. Đông Nam Á bao gồm một hệ thống các bán đảo, đảo và quần đảo đan xen giữa các biển và vịnh biển rất phức tạp.
Khu vực Đông Nam Á bao gồm 11 quốc gia.
Đông Nam Á lục địa có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy vậy, một phần lãnh thổ Bắc Mi-an-ma, Bắc Việt Nam có mùa đông lạnh.
Sự đa dạng về tín ngưỡng : đa số người Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a theo đạo Hồi ; người Mi-an-ma, Thái Lan, Cam-pu-chia và Lào theo đạo Phật ; ở Phi-líp-pin, đạo Ki-tô và đạo Hồi có số người theo đông nhất, ở Việt Nam cùng với đạo Phật, đạo Ki-tô, người dân còn có các tín ngưỡng địa phương.
Các nước Đông Nam Á lục địa gồm có Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar.
Phân bố dân cư ở Đông Nam Á không đều, dân cư tập trung đông ở đồng bằng châu thổ của các sông lớn, vùng ven biển và một số vùng đất đỏ ba dan (đảo Gia-va tập trung tới hơn 100 triệu dân).
Ngành nào sau đây không phải là ngành sản xuất trong nông nghiệp các nước Đông Nam Á?
Đông Nam Á có nền nông nghiệp nhiệt đới, giữ vị trí quan trọng trong việc nuôi sống hơn nửa tỉ dân ờ khu vực này. Các ngành chính trong sản xuất nông nghiệp ở Đông Nam Á là: trồng lúa nước, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả, chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy, hải sản.
In-dô-nê-xi-a là nước có sản lượng lúa gạo cao nhất trong các nước Đông Nam Á nhưng do dân số đông nên chủ yếu chỉ dùng trong nước. Việt Nam và Thái Lan mới là hai nước cạnh tranh nhất nhì về xuất khẩu lúa gạo của khu vực Đông Nam Á ra thế giới.
Các cây trồng chủ yếu ở Đông Nam Á là lúa gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, dừa.
Lúa nước là cây lương thực truyền thống và quan trọng của khu vực. Sản lượng lúa của các nước trong khu vực không ngừng tăng, từ 103 triệu tấn năm 1985, đã đạt tới 161 triệu tấn năm 2004, đứng đầu là In-đô-nê-xi-a (53,1 triệu tấn). Thái Lan và Việt Nam đã trở thành những nước đứng hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo.
Các nước Đông Nam Á có ngành khai thác dầu khí phát triển nhanh trong những năm gần đây là Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam.
Cơ cấu kinh tế ở các nước Đông Nam Á đang có sự thay đổi theo xu hướng giảm tỉ trọng khu vực nông – lâm – ngư nghiệp, tăng tỉ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Quốc gia ở Đông Nam Á có tỉ trọng khu vực I trong cơ cấu GDP (năm 2004) còn cao là Cam-pu-chia.
Mục đích chủ yếu của việc trồng cây công nghiệp ở các nước Đông Nam Á là xuất khẩu thu ngoại tệ.
Cây trồng truyền thống và quan trọng ở các nước Đông Nam Á là lúa nước.
Nền nông nghiệp Đông Nam Á là nền nông nghiệp nhiệt đới.
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nước Đông Nam Á những năm gần đây chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III.
Nước đứng đầy về sản lượng lúa gạo trong khu vực Đông Nam Á là In-đô-nê-xi-a.
Các nước đứng hàng đầu về xuất khẩu lúa gạo trong khu vực Đông Nam Á là Thái Lan, Việt Nam.
Lúa nước là cây lương thực truyền thống và quan trọng của khu vực Đông Nam Á. Sản lượng lúa của các nước trong khu vực không ngừng tăng, từ 103 triệu tấn năm 1985, đã đạt tới 161 triệu tấn năm 2004, đứng đầu là In-đô-nê-xi-a (53,1 triệu tấn). Thái Lan và Việt Nam đã trở thành những nước đứng hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo.
Việt Nam và Thái Lan luôn là hai nước cạnh tranh nhất nhì về xuất khẩu lúa gạo của khu vực Đông Nam Á ra thế giới nhưng In-dô-nê-xi-a lại là nước có sản lượng lúa gạo cao nhất trong các nước Đông Nam Á. Năm 2004 In-dô-nê-xi-a đạt 53,1 triệu tấn.
Theo SGK Địa lí 11 trang 103, Đông Nam Á có nền nông nghiệp nhiệt đới. Các ngành chính trong sản xuất nông nghiệp là trồng lúa nước, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả , chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy, hải sản.
Về kinh tế, Việt Nam xuất khẩu gạo sang In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin và Ma-lai-xi-a, tham gia nhiều dự án phát triển kinh tế khu vực, hàng hóa nhập khẩu chủ yếu của nước ta từ khu vực là phân bón, thuốc trừ sâu, hàng tiêu dùng,…
Mục tiêu tổng quát của ASEAN là: Đoàn kết và hợp tác vì một ASEAN hòa bình, ổn định, cùng phát triển.
Cơ chế hợp tác của ASEAN rất phong phú và đa dạng là nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ASEAN.
Trong khi GDP bình quân đầu người theo giá thực tế năm 2004 của Xin-ga-po rất cao (25 207 USD), thì ở nhiều nước chỉ số này lại rất thấp (Mi-an-ma 166 USD, Cam-pu-chia 358 USD, Lào 423 USD, Việt Nam 553 USD).
Theo SGK Địa lí lớp 11, trang 106: "Năm 1967, tại Băng Cốc (Thái Lan), 5 nước: Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin và Xin-ga-po đã kí tuyên bố việc thành lập "Hiệp hội các nước Đông Nam Á" viết tắt là ASEAN". Như vậy, Bru-nây không phải là quốc gia tiền thân của ASEAN.
Năm 1967, tại Băng Cốc (Thái Lan), 5 nước: Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin và Xin-ga-po đã kí tuyên bố về việc thành lập "Hiệp hội các nước Đông Nam Á" viết tắt là ASEAN.
Theo SGK Địa lí lớp 11, trang 106: ASEAN được thành lập có 3 mục tiêu chính, nhưng cuối cùng mục đích hướng tới là đoàn kết và hợp tác vì một ASEAN hòa bình, ổn định, cùng phát triển.
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (viết tắt là AFTA từ các chữ cái đầu của ASEAN Free Trade Area) là một Hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương giữa các nước trong khối ASEAN.
Số lượng thành viên của ASEAN ngày càng tăng: năm 1984 kết nạp Bru-nây, năm 1995: Việt Nam, năm 1997: Mi-an-ma và Lào, năm 1999 là Cam-pu-chia.
Mục tiêu tổng quát của ASEAN là: Đoàn kết và hợp tác vì một ASEAN hòa bình, ổn định, cùng phát triển.
Đông Ti-mo là quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á chưa gia nhập ASEAN.
Trong khi GDP bình quân đầu người theo giá thực tế năm 2004 của Xin-ga-po rất cao (25 207 USD), thi ở nhiều nước chỉ số này lại rất thấp (Mi-an-ma 166 USD, Cam-pu-chia 358 USD, Lào 423 USD, Việt Nam 553 USD).
ASEAN là một tổ chức liên kết khu vực của các nước Đông Nam Á, vì vậy được thành lập trên cơ sở sự tương đồng về địa lí, văn hoá, xã hội của các nước, có chung mục tiêu, lợi ích phát triển kinh tế và sức ép cạnh tranh với các khu vực khác.
Năm 1967, tại Băng Cốc (Thái Lan), 5 nước: Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin và Xin-ga-po đã kí tuyên bố về việc thành lập "Hiệp hội các nước Đông Nam Á" viết tắt là ASEAN.
Khi tham gia vào tổ chức ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á), bên cạnh những cơ hội, Việt Nam cũng vấp phải những khó khăn, thách thức: sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, sự lạc hậu về công nghệ và sự khác biệt về thể chế chính trị.
Như vậy, đáp án D không chính xác.
Năm 1967, tại Băng Cốc (Thái Lan), 5 nước : Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin và Xin-ga-po đã kí tuyên bố về việc thành lập “Hiệp hội các nước Đông Nam Á” viết tắt là ASEAN. Đây là một trong những sự kiện có ý nghĩa trong lịch sử khu vực này.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới