Kích thước của quần thể sinh vật
a, Khái niệm và phân loại
Là số lượng cá thể, khối lượng hoặc năng lượng tích luỹ trong các cá thể phân bố trong khoảng không gian của quần thể. Những loài có kích thước cơ thể nhỏ thường có kích thước quần thể lớn và ngược lại.
Kích thước tối thiểu: là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần có để duy trì và phát triển. Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu thì quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm và diệt vong
Kích thước tối đa: là giới hạn cuối cùng về số lượng mà quần thể có thể đạt được. Nếu kích thước quá lớn xảy ra cạnh tranh gay gắt, ô nhiễm,bệnh tật tăng cao à một số cá thể sẽ di cư ra khỏi quần thể.
b, Những nhân tố ảnh hưởng đến kích thước của quần thể sinh vật.
Sức sinh sản của quần thể sinh vật.
- Là khả năng sinh ra các cá thể mới của quần thể trong 1 đơn vị thời gian.
Mức độ tử vong của quần thể sinh vật.
- Là số lượng cá thể bị chết trong 1 khoảng thời gian.
Phát tán cá thể của quần thể sinh vật.
- Là sự xuất cư và nhập cư của các cá thể.
Phân bố theo nhóm: là kiểu phân bố phổ biến nhất, các cá thể hỗ trợ nhau chống lại điều kiện bất lợi của môi trường, thường gặp khi điều kiện sống phân bố không đồng đều trong môi trường và không có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể. Phân bố ngẫu nhiên thường gặp khi điều kiện sống phân bố đồng đều trong môi trường và không có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể ( Xem bảng 37.2 SGK 12 cơ bản trang 164)
Tuổi sinh lí được tính từ lúc cá thể sinh ra đến lúc chết đi vì già, đó là thời gian sống có thể đạt tới của một cá thể trong quần thể.
Tuổi sinh thái là thời gian sống thực tế của cá thể (từ khi sinh ra đến khi chết đi vì lí do sinh thái (như bệnh tật, thiên tai...).
Tuổi quần thể là tuổi bình quân của các cá thế trong quần thể.
Để xác định kích thước tối đa của một quần thể người ta cần biết số lượng cá thể trong quần thể và khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường, vì kích thước tối đa là giới hạn lớn nhất về số lượng cá thể mà quần thể có thể đạt được phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường
Mật độ quần thể tăng quá cao làm sức sinh sản của các cá thể trong quần thể giảm.
Phân bố ngẫu nhiên thường gặp khi điều kiện sống phân bố đồng đều trong môi trường, giữa các cá thể không có sự cạnh tranh gay gắt.
Các ý còn lại sai do:
+ Kích thước quần thể là số lượng cá thể hoặc sinh khối của quần thể.
+ Kích thước quần thể đạt mức tối đa thì các cá thể trong quần thể tăng cạnh tranh.
+ Kích thước quần thể biến động phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường.
Khi có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể thì có kiểu phân bố đồng đều.
Xem lại khái niệm 3 loại cấu trúc tuổi: Tuổi sinh lí, tuổi sinh thái, tuổi quần thể trang 162 SGK Sinh học 12 cơ bản. Tham khảo trang 215 SGK Sinh học 12 nâng cao.
Tuổi quần thể là tuổi bình quân của các cá thể trong quần thể.
Các ý còn lại sai do:
+ Tháp tuổi có đáy bé đỉnh lớn thể hiện quần thể suy vong
+ Tuổi sinh thái là tuổi sống thực tế của các thể chứ không phải quần thể.
+ Để xây dựng tháp tuổi người ta dựa vào tuổi quần thể.
Định nghĩa trang 164 SGK 12 cơ bản: Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể.