Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ SỐ 2
Thời gian làm bài: | 150 phút (không kể thời gian phát đề) |
Tổng số câu hỏi: | 120 câu |
Dạng câu hỏi: | Trắc nghiệm 4 lựa chọn (Chỉ có duy nhất 1 phương án đúng) |
Cách làm bài: | Làm bài trên phiếu trả lời trắc nghiệm |
Nội dung | Số câu |
Phần 1: Ngôn ngữ | |
1.1. Tiếng Việt | 20 |
1.2. Tiếng Anh | 20 |
Phần 2: Toán học, tư duy logic, phân tích số liệu | |
2.1. Toán học | 10 |
2.2. Tư duy logic | 10 |
2.3. Phân tích số liệu | 10 |
Nội dung | Số câu |
Giải quyết vấn đề | |
3.1. Hóa học | 10 |
3.2. Vật lí | 10 |
3.4. Sinh học | 10 |
3.5. Địa lí | 10 |
3.6. Lịch sử | 10 |
NỘI DUNG BÀI THI PHẦN 1. NGÔN NGỮ
1.1 TIẾNG VIỆT
A. Thành phần tình thái B. Thành phần gọi – đáp
C. Thành phần cảm thán D. Thành phần phụ chú.
Đoạn thơ được viết theo thể thơ:
A.Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật B. Ngũ ngôn.
C. Song thất lục bát. D. Tự do.
A. Phép nối B. Phép thế C. Phép lặp D. Phép liên tưởng
– Nguyễn Bính)
A. Hàng tre B. Hàng chuối C. Hàng mơ D. Hàng cau
A. Mùa xuân đã đến thật rồi! B. Anh ấy là người có tính khí rất nhỏ nhoi.
C. Em bé trông dễ thương quá! D. Bình minh trên biển thật đẹp.
A. Xinh xinh, thấp thoáng, buôn bán, bạn bè. B. Tươi tắn, đẹp đẽ, xa xôi, tươi tốt.
C. Đỏ đen, lom khom, ầm ầm, xanh xanh. D. Lấp lánh, lung linh, lao xao, xào xạc.
A. Lãng mạn B. Sáng lạng C. Xuất sắc D. Trau chuốt
A. ria mép B. đăm chiêu C. nhấp nháy D. bức tranh
A. Câu trần thuật B. Câu cảm thán C. Câu nghi vấn D. Câu cầu khiến
(SGK Ngữ văn 11, tập hai, NXB Giáo dục, tr.94)
Đặt trong ngữ cảnh của cả đoạn, chữ “tinh tế” có nghĩa là:
A. Thiếu chủ ngữ B. Thiếu vị ngữ
C. Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ D. Sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần câu.
Từ nào trong câu thơ trên được dùng theo nghĩa chuyển?
A. Chạy B. Miền Nam C. Xe D. Trái tim
A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ D. Phó từ Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu từ 16 đến 20
“Không ai muốn chết. Ngay cả những người muốn được lên thiên đường, cũng không muốn phải chết để tới đó. Nhưng Cái Chết là đích đến mà tất cả chúng ta đều phải tới. Chưa ai từng thoát khỏi nó. Và nên là như thế, bởi có lẽ Cái Chết là phát minh tuyệt vời nhất của Sự Sống. Nó là tác nhân thay đổi cuộc sống. Nó loại bỏ cái cũ để mở đường cho cái mới. Bây giờ cái mới là bạn, nhưng một ngày nào đó không xa, bạn sẽ trở nên cũ kỹ và bị loại bỏ. Xin lỗi vì đã nói thẳng nhưng điều đó là sự thật.
Thời gian của bạn có hạn nên đừng lãng phí thời gian sống cuộc đời của người khác. Đừng bị mắc kẹt trong những giáo điều, đó là sống chung với kết quả của những suy nghĩ của người khác. Đừng để những quan điểm của người khác gây nhiễu và lấn át tiếng nói từ bên trong bạn. Điều quan trọng nhất là có can đảm để đi theo trái tim và trực giác của mình. Chúng biết bạn thực sự muốn trở thành gì. Mọi thứ khác đều chỉ là thứ yếu…”
(Bài phát biểu tại Lễ Tốt nghiệp tại Stanford, Steve Job)
A. Tự sự B. Miêu tả C. Nghị luận D.Thuyết minh
A. Sinh hoạt. B. Chính luận. C. Nghệ thuật. D. Báo chí.
A. Cái chết B. Sự sống C.Thành công D. Trưởng thành
A. Quan trọng B. Cấp bách
C. Cần thiết D. Không quan trọng lắm
Question 21 – 25: Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank.
A. has only been applied B. only applies C. was only applied D. only applied
A. as popular than B. more popular than C. the most popular D. most popular than
A. may B. must C. might D. mustn't
A. By B. Despite C. With D. For
A. permit B. permission C. permissibility D. permissiveness Question 26 – 30: Each of the following sentences has one error (A, B, C or D). Find it and blacken your choice on your answer sheet.
introduced to North America by early explorers.
work hard.
Question 31 – 35: Which of the following best restates each of the given sentences?
Question 36 – 40: Read the passage carefully.
Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.
A. naturally B. intentionally C. cleverly D. honestly
A. animals B. scientists C. pet owners D. things
y x3 3x2 m
có đồ thị C . Để đồ thị C cắt trục hoành tại ba điểm
A, B, C sao cho
C là trung điểm của AB thì giá trị của tham số m là:
D. 4 m 0
z, biết rằng số phức z 2
có điểm biểu diễn nằm trên trục hoành.
AD, BE, CF đôi một song song,
AD ABC ,
AD BE CF 5 và
SABC 10. Thể tích đa diện ABCDEF bằng:
A. 50 B. 15
8
3
4
x 4sin t
4
của tích phân
I
0
16 x2 dx
ta được:
4
0
4
0
4
0
0
a log3 4, b log5 4. Hãy biểu diễn log12 80 theo a và b.
2a2 2ab ab b
12 ab
log 80 a 2ab
2a2 2ab
ab b
A. 121 B. 66 C. 132 D. 54
A. 0,9625 B. 0,325 C. 0,6375 D. 0,0375
có phương trình
x 12 y 22 z 32 50 . Trong số các đường thẳng sau, mặt cầu S
nào?
tiếp xúc với đường thẳng
A. x 1 y 2 z 3
B. Trục Ox C. Trục Oy D. Trục Oz
A. 5 tấn B. 4 tấn C. 6 tấn D. 3 tấn
A. 9 giờ B. 7 giờ C. 10 giờ D. 8 giờ
A. 4 B. 1 C. 2 D. 3
+) Có một số học sinh không ngoan.
+) Mọi đoàn viên đều ngoan. Khẳng định nào sau đây đúng?
A. Có một số học sinh là đoàn viên. B. Có một số đoàn viên không phải là học sinh.
C. Có một số học sinh không phải là đoàn viên. D. Không có học sinh nào là đoàn viên.
Trong một thành phố, hệ thống giao thông bao gồm một tuyến xe điện ngầm và một tuyến xe buýt.
+) Tuyến xe điện ngầm đi từ T đến R đến S đến G đến H đến I, dừng lại ở mỗi bến, sau đó quay lại, cũng dừng ở các bến đó theo thứ tự ngược lại.
+) Tuyến xe buýt đi từ R đến W đến L đến G đến F, dừng lại ở mỗi bến, sau đó quay lại, cũng dừng ở các bến đó theo thứ tự ngược lại.
+) Trên mỗi tuyến, có những xe buýt và xe điện thường, loại này dừng ở mỗi bến. Trong giờ cao điểm, có một chiếc xe buýt express mà chỉ dừng ở các bến R, L và F, quay trở lại, cũng chỉ dừng ở ba bến nói trên theo thứ tự ngược lại.
+) Một hành khách có thể chuyển từ tuyến xe điện hay xe buýt sang tuyến kia khi xe buýt và xe điện dừng lại ở bến có cùng tên.
+) Không thể chuyển từ xe buýt express sang xe buýt thường.
+) Trong thành phố không còn loại phương tiện giao thông công cộng nào khác.
A. Đổi sang xe buýt ở G. B. Chỉ dùng xe điện ngầm.
C. Lên một chiếc xe buýt thường. D. Lên xe buýt đi qua L.
A. F B. L C. R D. T
A. F đến W B. G đến R C. L đến H D. L đến R
A. chỉ G và H B. chỉ F, G và H
C. chỉ H, L và W D. chỉ F, H, L và W
Hai nam ca sĩ, P và S; hai nữ ca sĩ, R và V; hai danh hài nam, T và W; và hai danh hài nữ, Q và U, là tám nghệ sĩ sẽ biểu diễn tại Nhà hát vào một buổi tối. Mỗi một nghệ sĩ biểu diễn một mình và đúng một lần trong buổi tối đó. Các nghệ sĩ có thể biểu diễn theo một thứ tự bất kỳ, thoả mãn các yêu cầu sau:
+) Các ca sĩ và các danh hài phải diễn xen kẽ nhau trong suốt buổi biểu diễn.
+) Người diễn đầu tiên phải là một nữ nghệ sĩ và người thứ hai là một nam nghệ sĩ.
+) Người diễn cuối cùng phải là một nam ca sĩ.
A. R B. S C. T D. V
A. R B. S C. T D. V
A. P B. S C. U D. V
A. thứ nhất hoặc thứ năm B. thứ hai hoặc thứ năm
C. thứ tư hoặc thứ bảy D. thứ năm hoặc thứ bảy
Theo thống kê của một trường phổ thông về những khoảng dự trù phân bổ kinh phí năm 2019 được mô tả bởi biểu đồ trên, tổng số tiền trường này dự trù phải chi là 2 tỉ đồng, tăng khoảng 200 triệu so với năm 2018. Do đó, tổng số tiền chi cho mua sách năm 2019 sẽ tăng 38 triệu so với năm 2018.
A. 900 triệu đồng B. 300 triệu đồng
C. 400 triệu đồng D. 200 triệu đồng
A. 15% B. 30% C. 10% D. 50%
63. Trong năm 2018, nhà trường đã dành khoảng bao nhiêu phần trăm tổng lượng chi vào mua sách ?
A. 10% B. 15% C. 9% D. 12%
Biểu đồ trên cho biết thông tin về số lượng film được sản xuất ở 4 quốc gia, thống kê theo từng năm. Trục tung biểu thị số lượng film; trục hoành biểu thị thông tin của mỗi năm.
A. 85 B. 63 C. 15,75 D. 17,5
A. Năm 1998 B. Năm 1999 C. Năm 2000 D. Năm 2001
A. 32.4% B. 47,8% C. 6% D. 3,7%
Đất nước | Số giờ làm việc trung bình đối với người lao động toàn thời gian | Số giờ làm việc trung bình đối với người lao động bán thời gian | ||
Nữ | Nam | Nữ | Nam | |
Hy Lạp | 39,9 | 42,5 | 29,3 | 30 |
Hà Lan | 38 | 38 | 29,2 | 28,3 |
Anh | 37 | 37,5 | 28 | 29 |
Nga | 39,2 | 40,4 | 34 | 32 |
A. 25,9% B. 31% C. 24,7% D. 27,9%
A. 4% B. 7,2% C. 6,1% D. 3%
A. Hy Lạp B. Hà Lan C. Anh D. Nga
A. 4% B. 2,1% C. 5 D. 4
3Fe(r) 4CO2 (k)
BaCO3 (r)
2HBr(k)
Khi tăng áp suất, các cân bằng hóa học không bị dịch chuyển là:
A. I, III. B. I, IV C. II, IV D. II, III.
hiện và khối lượng dung dịch tăng 4,2 gam. Lọc bỏ kết tủa, đun nóng nước lọc lại thu được 5,0 gam kết tủa nữa (biết H = 1, C = 12, O = 16, Ca = 40). Công thức phân tử của A là
A. C2H4O2 B. C2H6O C. C2H6O2 D. C3H8O
74: Cho các chất sau: Glyxin (X), HCOONH3CH3 (Y), CH3CH2NH2 (Z), H2NCH2(CH3)COOC2H5 (T). Dãy
gồm các chất đều tác dụng được với dung dịch NaOH và dung dịch HCl là
A. X, Y, Z, T B. X, Y, T C. X, Y, Z D. Y, Z, T
A. 100 W. B. 10 W. C. 1 W. D. 0,1 W.
R . Nếu tăng gấp đôi đường kính của dây đồng
thời giảm một nửa chiều dài dây thì giá trị điện trở mới của dây sẽ là:
A. R. B. R . C. R . D. R .
2 4 8
2 . B.
1
N1 4 . C.
N2 1
N1 1 . D.
N2 2
N1 1 . N2 4
A. - 120 V. B. 0 V. C. 120 V. D. 220 V.
A. Giun đất. B. Chim bồ câu. C. Tôm. D. Cá chép.
A. Giun đốt B. Thủy tức. C. Động vật nguyên sinh D. Giun dẹp
A. 14KG ; 8KH B. 9KG; 4KH C. 10KG; 6KH D. 14KG; 10KH
A. 6/7 B. 1/6 C. 5/6 D. 1/7
A. Thái Lan, Lào, Mianma B. Trung Quốc, Thái Lan, Mianma
C. Lào, Campuchia, Thái Lan D. Trung Quốc, Lào, Campuchia
A. đồi núi trung bình chiếm ưu thế tuyệt đối B. sự phân bậc địa hình biểu hiện rất mờ nhạt
C. núi cao trên 2000m chiếm 1% D. chủ yếu là cao nguyên và đồng bằng duyên hải
A. Sông Hồng B. Sông Chảy C. Sông Cửu Long D. Sông Đồng Nai
(Trích: Mưa Xuân, Nguyễn Bính)
Thời tiết “mưa xuân” được nhắc đế trong câu thơ trên diễn ra ở................, vào thời kì , do ảnh
hưởng............
Chọn đáp án thích hợp điền vào dấu ba chấm ở trên.
Sự điện phân là quá trình oxi hóa – khử xảy ra trên bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch chất điện li nhằm thúc đẩy một phản ứng hóa học mà nếu không có dòng điện, phản ứng sẽ không tự xảy ra. Trong thiết bị điện phân:
Thí nghiệm 1: Một sinh viên thực hiện quá trình điện phân dung dịch chứa đồng thời CuSO4 và FeSO4 bằng hệ điện phân sử dụng các điện cực than chì.
Dựa theo dãy điện hóa đã cho ở trên và từ Thí nghiệm 1, hãy cho biết:
A. Cu → Cu2+ + 2e B. Fe → Fe2+ + 2e
C. 2H2O → O2 + 4H+ + 4e D. SO42- → SO2 + O2 + 2e
Thí nghiệm 2: Sinh viên đó tiếp tục thực hiện điện phân theo sơ đồ như hình bên.
Sau một thời gian, sinh viên quan sát thấy có 1,62 gam kim loại bạc bám lên điệc cực của bình 2. Biết trong hệ điện phân nối tiếp, số điện tử truyền dẫn trong các bình là như nhau. Nguyên tử khối của Ag, Zn và Al lần lượt là 108; 65 và 27 đvC.
Từ Thí nghiệm 2, hãy tính:
A. 0 gam B. 0,4875 gam
C. 0,975 gam D. 0,325 gam
Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR thì được este. Este thường có mùi thơm dễ chịu của các loại hoa quả khác nhau và được ứng dụng trong mỹ phẩm, thực phẩm… Thực hiện phản ứng este hóa giữa axit hữu cơ đơn chức (CnHmO2) và rượu etylic thu được este và nước.
A. (I), (III), (IV), (V). B. (II).
C. (IV), (V). D. (I), (II), (III), (IV), (V).
Chuyển động của con lắc đồng hồ với góc lệch nhỏ là một ví dụ về dao động điều hòa. Vì là chuyển động tuần hoàn nên con lắc được đặc trưng bởi một thời gian riêng, gọi là chu kì dao động. Đây là khoảng thời gian ngắn nhất mà trạng thái dao động được lặp lại như cũ (trở lại vị trí và có vận tốc lặp lại) và được tính là một dao động.
Con lắc đồng hồ gồm một thanh thẳng nhẹ, đầu dưới có gắn một vật nặng, đầu trên có thể quay tự do quanh một trục cố định nằm ngang. Chu kì của con lắc phụ thuộc vào cấu tạo của nó và trọng trường nơi đặt
I
Mgd
đồng hồ theo biểu thức:
T 2 trong đó I là momen quán tính của con lắc đối với trục quay, M là
khối lượng của con lắc, d là khoảng cách từ khối tâm của con lắc đến trục quay và g là gia tốc trọng trường, có giá trị 9,8 m / s2 . Đối với các đồng hồ quả lắc thông thường, các thông số này được điều chỉnh (khi chế tạo đồng hồ) để chu kì dao động của con lắc đúng bằng 2 giây.
A. 720. B. 90. C. 1350. D. 2.
A. kg.m2 . B. kg.m . C. kg / s . D. kg / s2 .
A. 4,9 s. B. 9,8 s. C. 3,2 s. D. 2,3 s.
giờ), cơ năng của con lắc bị tiêu hao
0, 965.103 J
trong mỗi chu kì dao động. Năng lượng cần bổ sung
cho con lắc trong một tháng (30 ngày) xấp xỉ bằng:
A. 144 J. B. 1.250 J. C. 3.891 J. D. 415 J.
A. Tháng 3. B. Tháng 5. C. Tháng 7. D. Tháng 9.
Operon lac ở E. coli: Điều hoà tổng hợp các enzyme cảm ứng. E. coli sử dụng ba enzyme để tiếp thu và chuyển hoá lactose. Các gene mã hoá cho ba enzyme này tập trung thành nhóm trong operon lac. Một gene trong số đó, gene lacZ, mã hoá cho B-galactosidase là enzyme xúc tác phản ứng thuỷ phân lactose thành glucose và galactose.
Gene thứ hai, lacY, mã hoá cho permease là protein màng sinh chất có chức năng vận chuyển lactose vào trong tế bào. Gene thứ ba, lacA, mã hoá cho một enzyme có tên là acetylase có chức năng trong chuyển hoá lactose nhưng còn chưa biết rõ. Gene mã hoá cho protein ức chế operon lac, gọi là gene điều hòa, ở gần gene operon lac.
A. Vùng vận hành B. Gen điều hòa C. Vùng khởi động D. Gen cấu trúc
A. Gen cấu trúc tổng hợp protein B. Protein ức chế bị bất hoạt
C. Vùng điều hành bị bất hoạt D. Gen điều hòa tổng hợp protein
Chủng 1. Đột biến ở vùng khởi động làm gen điều hòa R không phiên mã.
Chủng 2. Gen điều hòa R đột biến làm prôtêin do gen này tông hợp mất chức năng,
Chủng 3. Đột biến ở vùng khởi động của opreron Lac làm mất chức năng vùng này
Chủng 4. Đột biến ở vùng vận hành của opreron Lac làm mất chức năng vùng này,
Chủng 5. Gen cấu trúc Z đột biến làm prôtêin do gen này quy định mất chức năng,
Các chủng đột biến có operon Lac luôn hoạt động trong môi trường có hoặc không có lactôzơ là
A. 1, 2, 4. B. 2, 3, 4, 5. C. 1, 2, 4, 5. D. 1, 2, 5.
Hình ảnh bên dưới mô tả sự biến đổi của tổng tiết diện mạch, vận tốc, huyết áp trong hệ mạch.
Tim co bóp đẩy máu vào động mạch, đồng thời cũng tạo nên một áp lực tác dụng lên thành mạch và đẩy máu chảy trong hệ mạch.
Do tim bơm máu vào động mạch từng đợt nên tạo ra huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Ở người Việt Nam, huyết áp tâm thu khoảng 110 – 120mmHg và huyết áp tâm trương khoảng 70 – 80mmHg.
A. Tỉ lệ thuận B. Tỉ lệ nghịch
C. Biến động không phụ thuộc vào nhau D. Cả 3 mối quan hệ trên
A. Tim co – tim giãn B. Tim giãn – tim co
C. Tâm thất giãn – tâm nhĩ co D. Tâm thất co – tâm nhĩ giãn
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019: tổng số dân của Việt Nam là 96.208.984 người. Trong đó dân số nam là 47.881.061 người, chiếm 49,8% và dân số nữ là 48.327.923 người, chiếm 50,2%. Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin) và thứ 15 trên thế giới. Sau 10 năm, quy mô dân số Việt Nam tăng thêm 10,4 triệu người.
Mật độ dân số của Việt Nam là 290 người/km2, tăng 31 người/km2 so với năm 2009. Việt Nam là quốc gia có mật độ dân số đứng thứ ba trong khu vực Đông Nam Á, sau Phi-lip-pin (363 người/km2) và Xin-ga- po (8.292 người/km2). Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng có mật độ dân số cao nhất toàn quốc, tương ứng là 1.060 người/km2 và 757 người/km2. Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên là hai vùng có mật độ dân số thấp nhất, tương ứng là 132 người/km2 và 107 người/km2.
Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009 - 2019 là 1,14%/năm, giảm nhẹ so với giai đoạn 1999
- 2009 (1,18%/năm). Nhìn chung tỷ lệ gia tăng dân số ở Việt Nam đang ở mức thấp, đây là kết quả của việc triển khai Chiến lược Quốc gia về Dân số và Sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011-2020. Tuy nhiên, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình vẫn gặp nhiều hạn chế do chính sách 2 con cộng với văn hóa trọng nam khinh nữ dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới tính trong dân số. Điều này cũng phần nào lý giải tỷ lệ giới tính khi sinh ở mức 112 bé trai/ 100 bé gái.
(Nguồn: Tổng cụ Thống kê Việt Nam: Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019 và website: https://vietnam.opendevelopmentmekong.net – Dân số và tổng điều tra dân số)
A. In-đô-nê-xi-a và Xin-ga-po B. Phi-lip-pin và Xin-ga-po
C. In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin D. Thái Lan và Phi-lip-pin
Năm 2018, Việt Nam đón gần 15,5 triệu lượt khách quốc tế, tăng 19,9% so với năm 2017. Lượng khách quốc tế đến từ 10 thị trường nguồn hàng đầu đạt 12.861.000 lượt, chiếm 83% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2018.
Lượng khách du lịch nội địa đạt khoảng 80 triệu lượt, tăng 9% so với năm 2017, trong đó có khoảng 38,6 triệu lượt khách có sử dụng dịch vụ lưu trú.
Tổng thu từ khách du lịch năm 2018 đạt 637 nghìn tỷ đồng (tăng 17,7% so với năm 2017). Trong đó tổng thu từ du lịch quốc tế đạt 383 nghìn tỷ đồng (chiếm 60,1%), tổng thu từ du lịch nội địa đạt 254 nghìn tỷ đồng (chiếm 39,9%).
Theo đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”, đã được Chính phủ phê duyệt, Việt Nam phấn đấu đến năm 2025 là quốc gia có ngành du lịch phát triển hàng đầu Đông Nam Á, đón và phục vụ 30 - 32 triệu lượt khách du lịch quốc tế, trên 130 triệu lượt khách du lịch nội địa, với tổng thu từ khách du lịch đạt 45 tỷ USD; giá trị xuất khẩu thông qua du lịch đạt 27 tỷ USD; ngành du lịch đóng góp trên 10% GDP và tạo ra 6 triệu việc làm, trong đó có 2 triệu việc làm trực tiếp, với 70% được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ và kỹ năng du lịch.
Mục tiêu tổng quát đến năm 2030, du lịch Việt Nam thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, có sức cạnh tranh cao. Việt Nam trở thành điểm đến đặc biệt hấp dẫn, thuộc nhóm quốc gia phát triển du lịch hàng đầu khu vực Đông Nam Á. Đến năm 2050, du lịch Việt Nam trở thành điểm đến có giá trị nổi bật toàn cầu, thuộc nhóm quốc gia phát triển du lịch hàng đầu khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
(Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam, website:www.vietnamtourism.gov.vn)
A. 83,8% B. 83% C. 85% D. 85,7%
Sau Hội nghị Ianta không lâu, từ ngày 25 - 4 đến ngày 26 - 6 - 1954, một hội nghị quốc tế họp tại Xan Phranxico (Mĩ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước, để thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24 - 10 - 1945, sau khi được Quốc hội các nước thành viên phê chuẩn, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
Là văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc, Hiến chương nêu rõ mục đích của tổ chức này là duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các nước dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
Để thực hiện các mục đích đó, Liên hợp quốc hoạt động theo những nguyên tắc sau:
Hiến chương quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan chính là Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an, Hội đồng kinh tế và Xã hội, Hội đồng Quản thác, Tòa án Quốc tế và Ban Thư kí.
Đại hội đồng: gồm đại diện các nước thành viên, có quyền bình đẳng. Mỗi năm, Đại hội đồng họp một kì để thảo luận các vấn đề hoặc công việc thuộc phạm vi Hiến chương quy định.
Hội đồng Bảo an: cơ quan giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Mọi quyết định của Hội đồng Bản an phải được sự nhất trí của năm nước Ủy viên thường trực là Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc mới được thông qua và có giá trị.
Ban Thư kí: cơ quan hành chính - tổ chức của Liên hợp quốc, đứng đầu là Tổng thư kí với nhiệm kì 5 năm. Ngoài ra, Liên hợp quốc còn có nhiều tổ chức chuyên môn khác giúp việc. Trụ sở của Liên hợp quốc đặt tại Niu Oóc (Mĩ).
Trong hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã trở thành một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Liên hợp quốc đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo,…
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 6 – 7)
A. Hội nghị Ianta. B. Hội nghị Xan Phranxico. C. Hội nghị Pốtxđam. D. Hội nghị Pari.
A. Đại hội đồng. B. Hội đồng Bảo an. C. Tòa án Quốc tế. D. Hội đồng Quản thác.
Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt theo tiếng anh là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: Inđônêxia, Malayxia, Xingapo, Thái Lan và Philíppin. Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Trong giai đoạn đầu (1967 - 1975), ASEAN là một tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. Sự khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Ba- li (In-đô-nê-xi-a) tháng 2 - 1976, với việc kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (gọi tắt là Hiệp ước Ba-li).
Hiệp ước Ba-li đã xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.
Từ đầu những năm 90, ASEAN tiếp tục mở rộng thành viên của mình trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều thuận lợi. Năm 1992, Việt Nam và Lào tham gia Hiệp ước Bali. Tiếp đó, ngày 28 - 7 - 1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ bảy của ASEAN. Tháng 7 - 1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN. Đến năm 1999, Campuchia được kết nạp vào tổ chức này.
Như vậy, từ 5 nước sáng lập ban đầu, đến năm 1999, ASEAN đã phát triển thành mười nước thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định, cùng phát triển.
A. In-đô-nê-xi-a. B. Ma-lay-xi-a. C. Xin-ga-po. D. Thái Lan.
BẢNG ĐÁP ÁN
1. A | 2. D | 3. A | 4. B | 5. D | 6. B | 7. A | 8. D | 9. B | 10. C |
11. D | 12. A | 13. C | 14. D | 15. B | 16. C | 17. B | 18. A | 19. D | 20. D |
21. A | 22. B | 23. D | 24. B | 25. A | 26. C | 27. C | 28. C | 29. D | 30. D |
31. D | 32. A | 33. C | 34. B | 35. C | 36. B | 37. D | 38. B | 39. B | 40. C |
41. A | 42. D | 43. C | 44. B | 45. C | 46. D | 47. A | 48. A | 49. A | 50. D |
51. D | 52. C | 53. A | 54. D | 55. C | 56. A | 57. B | 58. B | 59. D | 60. D |
61. B | 63. B | 63. C | 64. C | 65. A | 66. A | 67. C | 68. B | 69. D | 70. C |
71. C | 72. A | 73. C | 74. B | 75. C | 76. D | 77. B | 78. B | 79. B | 80. A |
81. D | 82. D | 83. D | 84. C | 85. C | 86. C | 87. A | 88. D | 89. D | 90. B |
91. C | 92. A | 93. B | 94. A | 95. B | 96. B | 97. C | 98. A | 99. D | 100. A |
101. B | 102. B | 103. B | 104. D | 105. A | 106. B | 107. A | 108. A | 109. C | 110. B |
111. B | 112. A | 113. C | 114. B | 115. B | 116. B | 117. D | 118. D | 119. C | 120. A |
PHẦN 1. NGÔN NGỮ
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Thực hiện: Ban chuyên môn Tuyensinh247.com
Phương pháp: Căn cứ bài Các thành phần biệt lập
Phương pháp: Căn cứ kiến thức đã học trong bài An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy
Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy là truyền thuyết kể về sự kiện lịch sử mất nước Âu Lạc và mối tình giữa Mị Châu và Trọng Thủy. Như vậy truyện phản ánh mối quan hệ: quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, quan hệ giữa gia đình và Tổ quốc, quan hệ giữa tình yêu cá nhân và tình yêu Tổ quốc.
Phương pháp: Căn cứ vào đặc điểm của các thể thơ đã học
Quan sát hình thức đoạn thơ ta sẽ thấy đoạn thơ gồm có 4 câu, mỗi câu thơ 7 chữ.
Phương pháp: Căn cứ bài Liên kết câu và liên kết đoạn văn
+ Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước (phép lặp từ ngữ)
+ Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước (phép đòng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng)
+ Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước (phép thế)
+ Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước (phép nối)
Phương pháp: Căn cứ vào bài thơ Tương tư
Đoạn thơ trong bài thơ Tương tư trích đầy đủ như sau: “Nhà em có một giàn giầu,
Nhà anh có một hàng cau liên phòng”
Phương pháp: căn cứ bài Chữa lỗi dùng từ
+ Lỗi lặp từ.
+ Lỗi lẫn lộn các từ gần âm.
+ Lỗi dùng từ không đúng nghĩa.
+ Từ dùng sai: nhỏ nhoi (Nhỏ nhoi là nhỏ bé, ít ỏi, gây ấn tượng yếu ớt)
+ Sửa lại: nhỏ nhen (Nhỏ nhen là tỏ ra hẹp hòi, hay chấp nhặt, thù vặt)
Phương pháp: Căn cứ kiến thức đã học trong bài Vợ chồng A Phủ
Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn viết về Mị và A Phủ - hai con người không chịu khuất phục số phận. Họ là những con người Tây Bắc mang trong mình sức sống tiềm tàng.
Phương pháp: Căn cứ bài Từ láy
+ Từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn; nhưng cũng có một số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối để tạo sự hài hòa về mặt âm thanh.
+ Ở từ láy bộ phận giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc vần.
Phương pháp: Căn cứ bài Chữa lỗi dùng từ
+ Lỗi lặp từ.
+ Lỗi lẫn lộn các từ gần âm.
+ Lỗi dùng từ không đúng nghĩa.
Phương pháp: Căn cứ bài Chữa lỗi dùng từ
+ Lỗi lặp từ.
+ Lỗi lẫn lộn các từ gần âm.
+ Lỗi dùng từ không đúng nghĩa.
Phương pháp: Căn cứ các kiểu câu phân theo mục đích nói đã học: câu trần thuật, câu cảm thán, câu nghi vấn, câu cầu khiến,…
Câu cầu khiến có từ ngữ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ,… đi, thôi, nào,… hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,…
Phương pháp: Căn cứ vào bài Nghĩa của từ
Nghĩa của từ “tinh tế” nhạy cảm, tế nhị, có khả năng đi sâu vào những chi tiết rất nhỏ, rất sâu sắc.
Phương pháp: Căn cứ bài Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ
Cách giải:
Câu Giữa hồ nơi có một tòa tháp cổ kính chỉ có phần trạng ngữ, chưa có chủ ngữ và vị ngữ.
Phương pháp: Căn cứ bài Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
Phương pháp: Căn cứ các từ loại đã học
+ Động từ tình thái (thường đòi hỏi có động từ khác đi kèm)
+ Động từ chỉ hành động, trạng thái : động từ chỉ hành động (đi, đứng, nằm, hát…) và động từ trạng thái (yêu, ghét, hờn, giận…)
Phương pháp: Căn cứ vào đặc điểm của các phương thức biểu đạt đã học
Phương pháp: Căn cứ vào đặc trưng của các phong cách ngôn ngữ đã học
+ Tính công khai về quan điểm chính trị
+ Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
+ Tính truyền cảm, thuyết phục
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Tác giả bày tỏ rõ quan điểm của mình về đích cuộc sống và làm thế nào để có thể sáng tạo, có thể sống là chính mình.
+ Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Tác giả đưa ra quan điểm đâu là cái đích của cuộc sống. Từ đó tác giả khẳng định làm thế nào để sống có ý nghĩa, sống là chính mình.
+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Dẫn dắt vấn đề logic và dễ hiểu, ngôn từ giản dị nhưng sâu sắc
Phương pháp: Đọc, tìm ý
Nhưng Cái Chết là đích đến mà tất cả chúng ta đều phải tới.
Phương pháp: Căn cứ vào bài Nghĩa của từ
Từ “thứ yếu” có nghĩa là không quan trọng lắm.
Phương pháp: Căn cứ nội dung đoạn văn
Nội dung của đoạn văn chấp nhận thủ tiêu những yếu tố lạc hậu, cũ kĩ để tự đổi mới, sáng tạo không ngừng. Đủ niềm tin để làm việc mình muốn, sống là chính mình.
Kiến thức: Câu bị động thì hiện tại hoàn thành
Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại hoàn thành: up to now (cho đến bây giờ =so far ) Chủ ngữ “the discount” (mức chiết khấu), động từ “apply” (áp dụng) => câu bị động Cấu trúc: S + has/have been + Ved/V3
Tạm dịch: Cho đến nay, mức chiết khấu chỉ mới được áp dụng cho trẻ em dưới mười tuổi.
Kiến thức: So sánh nhất
“popular” là tính từ dài => dạng so sánh hơn: more popular
Cấu trúc so sánh hơn với tính từ dài: S + be + more + adj + than …
Tạm dịch: Các trung tâm thương mại phổ biến hơn so với nhiều năm trước.
Kiến thức: Động từ khuyết thiếu
may: có thể, có lẽ must: phải might: có lẽ
mustn’t: không được phép
Tạm dịch: Giữ yên lặng. Bạn không được phép nói quá to ở đây. Mọi người đang làm việc.
Kiến thức: Mệnh đề nhượng bộ
By + V_ing/N phrase: Bằng cách
Despite + V_ing/N phr.: mặc dù, mặc cho With: với
For: Bởi vì
repeated assurances (noun phrase): sự cam kết được nhắc đi nhắc lại
Tạm dịch: Mặc cho sự cam kết được nhắc đi nhắc lại rằng sản phẩm này an toàn, nhiều người đã ngừng mua nó.
Kiến thức: Sự kết hợp từ
permit (n): giấy phép; (v): cho phép permissibility (n): tính chấp nhận được
permission (n): sự cho phép permissiveness (n): tính dễ dãi
=> work permit: giấy phép lao động
Tạm dịch: Khi một người Việt Nam muốn làm việc bán thời gian ở nước Úc, anh ấy cần có giấy phép lao động.
Kiến thức: Đại từ
Chủ ngữ là “The most common form of treatment” nên không cần đại từ nhân xưng “it” nữa. Sửa: it => bỏ
Tạm dịch: Hình thức điều trị phổ biến nhất là tiêm chủng hàng loạt và khử trùng nguồn nước bằng clo.
Kiến thức: Giới từ
in + color: mang màu sắc nào đó Sửa: of => in
Tạm dịch: Onyx là một khoáng chất có thể được nhận biết bởi các dải song song đều và thẳng có màu trắng, đen hoặc nâu.
Kiến thức: Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
“peanuts” là danh từ đếm được, số nhiều => tobe chia “are” Sửa: is said => are said
Tạm dịch: Có nguồn gốc ở Nam Mĩ và trồng tại đó khoảng hàng nghìn năm, đậu phộng (lạc) được cho là đã đến tay người Bắc Mĩ nhờ những nhà thám hiểm thời xưa.
Kiến thức: Giới từ
get married to sb: lấy ai đó
Thông thường, “get married with” được sử dụng trong văn nói của người Mỹ nhưng nó lại không được công nhận trong từ điển chính thống.
Sửa: with => to
Tạm dịch: Thật đáng ngạc nhiên khi nhà biên kịch đó sẽ lấy ngôi sao điện ảnh.
Kiến thức: Cấu trúc song hành
Liên từ “and” nối các từ cùng tính chất, cùng dạng, cùng loại từ. “attendance, performance” là các danh từ
=> sau “and” cũng cần một danh từ Sửa: they work hard => hard work
Tạm dịch: Tất cả học sinh trong khóa học này sẽ được đánh giá dựa trên việc đi học đều, thể hiện năng lực và sự chăm chỉ.
Kiến thức: Câu bị động đặc biệt
S + was/were + V_ed/P2 + to have + V_ed/P2: Ai đó được …. rằng …. (1)
= It + was + V_ed/P2 + (that) + S + had + V_ed/P2: Mọi người … rằng … (2)
Tạm dịch: Ngài tổng thống được báo cáo là đã bị đau tim.
= Người ta thông báo rằng ngài tổng thống đã bị đau tim. Các phương án:
Kiến thức: Câu tường thuật
Câu trực tiếp: “Why don’t you + V?” S said.: Tại sao bạn không làm gì … Câu tường thuật: S advised + me + to V.: Ai đó khuyên tôi nên làm gì… Tạm dịch: “Tại sao bạn không nhờ Hội đồng giúp đỡ?”, hàng xóm nói.
= Hàng xóm của tôi khuyên tôi nên nhờ Hội đồng giúp đỡ. Các phương án khác:
Kiến thức: Câu đồng nghĩa
have to + V_nguyên thể: phải làm gì (một yêu cầu cần thiết, phải tuân theo) necessary (adj): cần thiết (không bắt buộc, không làm theo cũng không sao) vital (adj): quan trọng, cần cho mạng sống
Tạm dịch: Mỗi người lính sẽ phải sử dụng radio sau khi hạ cánh.
= Sau khi hạ cánh, điều quan trọng là mọi người lính sử dụng radio. Các phương án khác:
=> sai nghĩa
D. Sai cấu trúc: “using a radio” không phải một cụm từ (đây là V + O) => không đứng sau ‘s chỉ sở hữu
Kiến thức: Động từ khuyết thiếu/câu phỏng đoán
S + must + V_nguyên thể: Ai đó phải làm gì (ở hiện tại)
S + must + have P2: Ai đó chắc hẳn đã làm gì (trong quá khứ) S + may + V_nguyên thể: Ai đó có thể làm gì (ở hiện tại)
S + could + have P2: Ai đó có thể đã làm gì (trong quá khứ)
Tạm dịch: Tôi chắc rằng Luisa đã rất thất vọng khi cô ấy trượt kì thi.
= Luisa chắc hẳn đã rất thất vọng khi cô ấy trượt kì thi. Các phương án khác:
A. Lusia phải rất thất vọng khi cô ấy trượt kì thi. => sai nghĩa
Kiến thức: Câu điều kiện loại I
Cách dùng: câu điều kiện loại I diễn tả 1 giả thiết có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai. unless + S + V = If + S + not : nếu … không …
Tạm dịch: Tôi sẽ không đi du học nếu tôi không nhận đủ lời khuyên.
= Nếu tôi không nhận đủ lời khuyên thì tôi sẽ không đi du học. Các phương án khác:
D. Không có lời khuyên nào cho tôi có thể ngăn tôi ra nước ngoài học. => sai nghĩa
Kiến thức: Đọc tìm ý chính
Bài đọc chủ yếu nói về .
Thông tin: At a time when her fellow scientists thought that animals could only communicate on a very basic level, Irene set out to discover what was on a creature's mind by talking to it… However, Pepperberg's experiment did not fail. In fact, over the next few years, Alex learned to imitate almost one hundred and fifty English words, and was even able to reason and use those words on a basic level to communicate.
Tạm dịch: Vào thời điểm các nhà khoa học đồng nghiệp của bà nghĩ rằng động vật chỉ có thể giao tiếp ở mức độ rất cơ bản, Irene đã bắt đầu khám phá những thứ trên trí não của một sinh vật bằng cách nói chuyện với nó… Tuy nhiên, thí nghiệm của Pepperberg đã không thất bại. Thực tế, sau vài năm, Alex đã học cách bắt chước gần một trăm năm mươi từ tiếng Anh, và thậm chí có thể suy luận và sử dụng những từ đó ở cấp độ cơ bản để giao tiếp.
Kiến thức: Đọc tìm chi tiết
Theo bài đọc, các nhà khoa học khác tin rằng động vật .
Thông tin: Scientists at the time believed that animals were incapable of any thought.
Tạm dịch: Các nhà khoa học lúc đó tin rằng động vật không có khả năng suy nghĩ.
Kiến thức: Từ vựng
Trong đoạn 3, "deliberately" có nghĩa gần nhất với . deliberately (adv): cố ý
A. naturally (adv): tự nhiên B. intentionally (adv): cố ý
C. cleverly (adv): khéo léo, tài giỏi D. honestly (adv): trung thực, thành thật
Thông tin: She let the store's assistant pick him out because she didn't want other scientists saying later that she'd deliberately chosen an especially smart bird for her work.
Tạm dịch: Bà đã để trợ lý của cửa hàng chọn chú vẹt vì bà không muốn các nhà khoa học khác nói rằng sau đó bà đã cố tình chọn một con chim đặc biệt thông minh cho nghiên cứu của mình.
Kiến thức: Đại từ thay thế
Từ “them” trong đoạn 2 ám chỉ .
A. animals (n): động vật B. scientists (n): nhà khoa học
C. pet owners (n): chủ vật nuôi D. things (n): vật
Thông tin: Scientists at the time believed that animals were incapable of any thought. They believed that animals only reacted to things because they were programmed by nature to react that way, not because they had the ability to think or feel. Any pet owner would probably disagree. Pepperberg disagreed, too, and started her work with Alex to prove them wrong.
Tạm dịch: Các nhà khoa học lúc đó tin rằng động vật không có khả năng suy nghĩ. Họ tin rằng động vật chỉ phản ứng với mọi thứ vì chúng được lập trình bởi tự nhiên để phản ứng theo cách đó chứ không phải vì chúng có khả năng suy nghĩ hoặc cảm nhận. Bất kỳ người chủ sở hữu vật nuôi có thể sẽ không đồng ý. Pepperberg cũng không đồng ý và bắt đầu công việc của mình với Alex để chứng minh các nhà khoa học sai.
Kiến thức: Câu hỏi có từ “not”
Điều nào sau đây không đúng về vẹt Alex của Irene?
Thông tin: In fact, over the next few years, Alex learned to imitate almost one hundred and fifty English words, and was even able to reason and use those words on a basic level to communicate.
Tạm dịch: Thực tế, sau vài năm, Alex đã học cách bắt chước gần một trăm năm mươi từ tiếng Anh, và thậm chí có thể suy luận và sử dụng những từ đó ở cấp độ cơ bản để giao tiếp.
ĐỘNG VẬT CÓ THỂ NÓI KHÔNG?
Vào năm 1977, một sinh viên trẻ tốt nghiệp Harvard tên là Irene Pepperberg đã mang một con vẹt xám châu Phi một tuổi vào phòng thí nghiệm của mình và thử một thứ gì đó rất bất thường. Vào thời điểm các nhà khoa học đồng nghiệp của bà nghĩ rằng động vật chỉ có thể giao tiếp ở mức độ rất cơ bản, Irene đã bắt đầu khám phá những thứ trên trí não của một sinh vật bằng cách nói chuyện với nó. Con chim có tên Alex, tỏ ra là một ‘học sinh’ rất giỏi.
Các nhà khoa học lúc đó tin rằng động vật không có khả năng suy nghĩ. Họ tin rằng động vật chỉ phản ứng với mọi thứ vì chúng được lập trình bởi tự nhiên để phản ứng theo cách đó chứ không phải vì chúng có khả năng suy nghĩ hoặc cảm nhận. Bất kỳ người chủ sở hữu vật nuôi có thể sẽ không đồng ý. Pepperberg cũng không đồng ý và bắt đầu công việc của mình với Alex để chứng minh họ sai.
Pepperberg đã mua Alex trong một cửa hàng thú cưng. Bà để trợ lý của cửa hàng chọn chú vẹt vì bà không muốn các nhà khoa học khác nói rằng sau đó bà đã cố tình chọn một con chim đặc biệt thông minh cho công việc của mình. Hầu hết các nhà nghiên cứu nghĩ rằng nỗ lực giao tiếp với Alex của Pepperberg sẽ kết thúc trong thất bại.
Tuy nhiên, thí nghiệm của Pepperberg đã không thất bại. Thực tế, sau vài năm, Alex đã học cách bắt chước gần một trăm năm mươi từ tiếng Anh, và thậm chí có thể suy luận và sử dụng những từ đó ở cấp độ cơ bản để giao tiếp. Ví dụ, khi Alex được cho xem một vật thể và được hỏi về hình dạng, màu sắc hoặc vật liệu của nó, chú vẹt có thể gắn nhãn chính xác cho nó. Chú vẹt có thể hiểu rằng một chiếc chìa khóa là một chiếc chìa khóa bất kể kích thước hay màu sắc của nó là gì, và có thể tìm ra chiếc chìa khóa này khác với những chiếc khác như thế nào.
Pepperberg đã cẩn trọng khi không phóng đại thành công và khả năng của Alex. Bà ấy đã không tuyên bố rằng Alex thực sự có thể sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh. Thay vào đó, bà nói rằng Alex đã học cách sử dụng mã liên lạc hai chiều. Alex dường như hiểu mô hình giao tiếp theo lượt.
Phương pháp:
Đồ thị hàm số bậc ba cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt thỏa mãn một điểm là trung điểm của hai điểm còn lại nếu và chỉ nếu trung điểm đó chính là tâm đối xứng của đồ thị hàm số.
Vì đồ thị của hàm đa thức bậc ba luôn có tâm đối xứng
I x0 ; y0
có hoành độ
x0 là nghiệm của phương
trình
y '' x0 0
Vậy đồ thị C cắt trục hoành tại ba điểm của C
A, B, C sao cho C là trung điểm của AB C
là tâm đối xứng
Ta có: y ' 3x2 6x y '' 6x 6
y '' 0 6x 6 0 x 1
y m 2
C 1; m 2
Lại có: C Ox m 2 0 m 2.
Phương pháp:
Phương pháp tìm tập hợp điểm biểu diễn số phức:
Bước 1: Gọi số phức z x yi
có điểm biểu diễn là
M x; y .
Bước 2: Thay z vào đề bài phương trình:
+) Đường thẳng:
Ax By C 0.
+) Đường tròn: x2 y2 2ax 2by c 0.
+) Parabol:
x2
+) Elip:
a2
y ax2 bx c.
y2
b2 1.
Giả sử
z a bi
a, b ta có:
z2 a bi2 a2 b2 2abi.
Số phức z 2
có điểm biểu diễn nằm trên trục hoành
2ab 0 a 0.
b 0
Phương pháp:
Chọn điểm rơi: Chọn
AD BE CD 5
và tính thể tích khối lăng trụ tam giác theo công thức V Bh
với
B là diện tích đáy, h là chiều cao.
Chọn
AD BE CD 5
thì đa diện là hình lăng trụ đứng
ABC.DEF có diện tích đáy
SABC 10 và chiều
cao
AD 5.
V S .AD 10. 5 50 .
ABC.DEF ABC 3 3
Phương pháp:
+) Bước 1: Đặt
x u t , đổi cận
x a t a '.
x b t b '
+) Bước 2: Lấy vi phân hai vế:
dx u 't dt.
+) Bước 3: Biến đổi f xdx f u t .u 't dt g t dt.
b b '
+) Bước 4: Khi đó ta có biểu thức:
f xdx g t dt.
a a '
Đặt x 4sin t dx 4costdt
x 0 t 0
Đổi cận:
x t .
8
4
4 4 4
Khi đó ta có:
I 4 16 16sin2 t costdt 16cos2 tdt 81 cos 2t dt.
0 0 0
Phương pháp:
log
b logc b
a log a
c
Sử dụng các công thức: log b
a
1 .
logb a
loga bc loga b loga c
Ta có: 80 42.5; 12 3.4
log 80 log 42 log 5 2log 4 log 5
12 12 12 12 12
2 1 2 1
log4 12 log5 12 log4 3 1 log5 4 log5 3
2
1 1
1
b b
2a
a 1
a
ba 1
2ab a .
ab b
a a
Phương pháp:
Đếm số cách chọn hai trong 12 cạnh rồi trừ đi số cạnh của đa giác.
Cứ 2 đỉnh của đa giác sẽ tạo thành 1 đoạn thẳng (bao gồm cả cạnh của đa giác và đường chéo của đa giác đó).
Từ 12 đỉnh, số đoạn thẳng tạo thành là C2
12
66
đoạn thẳng.
Trong 66 đoạn thẳng trên có 12 đoạn thẳng là cạnh của đa giác trên. Vậy số đường chéo của đa giác đó là 66 12 54 .
Phương pháp:
Sử dụng phương pháp tính xác suất của biến cố đối:
Gọi A là biến cố: “Có ít nhất một viên trúng vòng 10”.
Khi đó biến cố đối của biến cố A là: A : “Không có viên nào trúng vòng 10”.
P A 1 0, 75.1 0,85 0, 0375 .
P A 1 P A 1 0, 0375 0,9625.
Phương pháp:
tiếp xúc với đường thẳng d khi và chỉ khi d I ; d R .
Mặt cầu S : x 12 y 22 z 32 50
có tâm
I 1; 2;3 , bán kính
R 5 .
Đường thẳng d tiếp xúc với mặt cầu S khi và chỉ khi d I ; d R . Thử lần lượt các đáp án ta có:
50
2
d I;Ox
y2 z2
I I
d I;Oy
x2 z2
I I
d I;Oz
x2 y2
I I
Phương pháp:
R , do đó loại đáp án B.
R , do đó loại đáp án C.
22 32
13
12 32
10
R , do đó loại đáp án D.
12 22
5
Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình.
- Gọi năng suất lúa mới và lúa cũ trên 1 ha lần lượt là
x; y x; y 0 , đơn vị tấn/ha.
Gọi năng suất lúa mới và lúa cũ trên 1 ha lần lượt là
x; y x; y 0 , đơn vị tấn/ha.
Vì cấy 60 ha lúa giống mới và 40 ha lúa giống cũ, thua hoạch được tất cả 460 tấn thóc nên ta có phương trình:
60x 40 y 460 .
Vì 3ha trồng lúa mới thu hoạch được ít hơn 4ha trồng lúa cũ là 1 tấn nên ta có phương trình
4 y 3x 1.
Khi đó ta có hệ phương trình:
4 y 3x 1
60x 40 y 460
30x 40 y 10
60x 40t 460
90x 450
4 y 3x 1
x 5
y 4
(tm).
Vậy năng suất lúa mới trên 1 ha là 5 tấn.
Phương pháp:
Giải bài toán bằng cách lập phương trình.
- Gọi thời gian mà vòi thứ nhất chảy riêng đầy bể là x (giờ) x 0 .
Gọi thời gian mà vòi thứ nhất chảy riêng đầy bể là x (giờ) x 0 .
Thời gian mà vòi thứ hai chảy riêng đầy bể là Trong một giờ:
x 4
(giờ).
x
(bể)
(bể)
x 4
(bể).
Khi mở cả ba vòi thì vòi thứ nhất và vòi thứ hai chảy vào bể còn vòi thứ ba cho nước trong bể chảy ra, và sau 24 giờ bể lại đầy nước nên ta có phương trình:
1 1 1 1
x x 4 6 24
2x 4 5
x x 4 24
48x 96 5x2 20x
5x2 28x 96 0
x 8
12
tm
x
5
ktm
Vậy chỉ dùng vòi thứ nhất thì sau 8 giờ bể sẽ đầy nước.
Phương pháp:
Phân tích từng mệnh đề để loại trừ và chọn đáp án đúng.
Nếu mệnh đề III đúng thì mệnh đề II sai, nếu mệnh đề IV đúng thì mệnh đề II cũng sai nên mâu thuẫn với giả thiết. Hay mệnh đề II sai.
Vậy có 3 mệnh đề sai và 1 mệnh đề đúng.
Phương pháp:
Phân tích từ giả thiết để suy ra đáp án
Vì “Có 1 số học sinh không ngoan” và “Mọi đoàn viên đều ngoan” là các mệnh đề đúng. Nên ta suy ra được số học sinh không ngoan chắc chắn không là đoàn viên. Vì vậy nên khẳng định đúng là C.
Ta sẽ thấy rằng (A) không đúng, vì có thể không có học sinh nào là đoàn viên. (B), (D) không đúng vì mọi đoàn viên vẫn có thể là học sinh.
Phương pháp:
Phân tích từ các dữ kiện đề bài, dùng phương pháp suy luận đơn giản để chọn đáp án
Xe điện ngầm: | T | R | S | G | H | I | |
Xe buýt: | R | W | L | G | F | ||
Xe buýt express: | R | L | F |
Xe điện ngầm: T => R => S => G => H => I Xe buýt: R => W => L=> G => F
Xe buýt Express: R => L => F
Để đi từ I đến W hành khách bắt buộc phải đi tàu điện ngầm từ I đến G sau đó đổi sang xe buýt ở G và đi từ G đến W.
Phương pháp:
Phân tích đề bài và chú ý đến các bến mà xe điện ngầm có thể dừng.
Xe điện ngầm: T => R => S => G => H => I Xe buýt: R => W => L => G => F
Xe buýt Express: R => L => F
Nếu đóng cửa đoạn điện ngầm ở R thì một hành khách không thể đi đến T vì chỉ có xe điện ngầm đi từ R đến T mà R lại đóng cửa.
Phương pháp:
Phân tích đề bài và chú ý đến các bến mà các loại xe có thể dừng.
Xe điện ngầm: T => R => S => G => H => I Xe buýt: R => W => L => G => F
Xe buýt Express: R => L => F
+) Đáp án A: Đúng vì hành khách đi xe buýt từ F => G => L => W => R
+) Đáp án B: Đúng vì hành khách đi xe buýt thường từ G => L rồi đổi tuyến qua xe buýt Express ở L rồi đi tiếp đến R
+) Đáp án C sai vì chỉ có xe điện ngầm dừng ở bến H.
+) Đáp án D đúng vì hành khách đi xe buýt từ L => W => R
Phương pháp:
Phân tích đề bài và chú ý đến các bến mà các loại xe có thể dừng.
Xe điện ngầm: T => R => S => G => H => I Xe buýt: R =>W => L=> G => F
Xe buýt Express: R => L=> F
Vì chỉ có xe điện ngầm đi được đến bến I nên chắc chắn khi đi từ S đến I hành khách phải đi qua hai bến G và H.
Phương pháp:
Phân tích dựa vào điều kiện: Người diễn cuối cùng phải là một nam ca sĩ.
Vì người diễn cuối cùng phải là một nam ca sĩ mà có hai nam ca sĩ là P và S nên S có thể biểu diễn cuối cùng.
Phương pháp:
Phân tích để có vị trí chẵn là các ca sĩ sau đó dựa vào dữ kiện “Người thứ hai là một nam nghệ sĩ” để chọn đáp án.
Vì các ca sĩ và các danh hài phải diễn xen kẽ nhau trong suốt buổi biểu diễn mà biểu diễn vị trí thứ 8 là P – một nam ca sĩ nên các ca sĩ sẽ biểu diễn ở các vị trí chẵn 2-4-6-8
Lại có người thứ hai là một nam nghệ sĩ nên người đó phải là một nam ca sĩ, như vậy nam ca sĩ còn lại S sẽ là người biểu diễn ở vị trí thứ 2.
Phương pháp:
Phân tích để có vị trí chẵn là các ca sĩ sau đó dựa vào dữ kiện đề bài và các dữ kiện còn lại để chọn đáp án
Vì các ca sĩ và các danh hài phải diễn xen kẽ nhau trong suốt buổi biểu diễn mà biểu diễn vị trí thứ 4 là R – một nữ ca sĩ nên các ca sĩ sẽ biểu diễn ở các vị trí chẵn 2 – 4 – 6 – 8
Lại có người biểu diễn cuối phải là nam ca sĩ và người biểu diễn thứ 2 là 1 nam nghệ sĩ nên ở vị trí thứ 2 và thứ 8 phải là 2 nam ca sĩ.
Do đó vị trí thứ 6 là nữ ca sĩ còn lại V.
Phương pháp:
Phân tích để có vị trí chẵn là các ca sĩ và vị trí lẻ là các danh hài sau đó dựa vào dữ kiện đề bài và các dữ kiện còn lại để chọn đáp án
Vì các ca sĩ và các danh hài phải diễn xen kẽ nhau trong suốt buổi biểu diễn mà biểu diễn vị trí thứ 3 là T – một nam danh hài nên các danh hài sẽ biểu diễn ở các vị trí lẻ 1 – 3 – 5 – 7
Lại có người biểu diễn đầu là một nữ nghệ sĩ nên vị trí số 1 là một nữ danh hài.
Như vậy vị trí thứ nhất là nữ danh hài còn lại vị trí thứ 5 và thứ 7 thuộc về nữ danh hài còn lại và W. Như vậy nam danh hài W có thể biểu diễn ở vị trí thứ 5 hoặc thứ 7.
Phương pháp:
Biểu đồ có lương cán bộ quản lí chiếm 15%.
Trong năm 2019, trường phổ thông đó chi số tiền cho lương cán bộ quản lí là :
2109 :10015 3108 (đồng) hay 300 triệu đồng.
Phương pháp:
Biểu đồ có lương giáo viên chiếm 45%; lương cán bộ quản lí chiếm 15%.
Lương cán bộ quản lí ít hơn lương chi cho giáo viên theo phân bổ dự trù kinh phí năm là :
45% 15% 30%.
Phương pháp:
Năm 2018 có kinh phí dự trù là :
2109 200 18108 (đồng)
Số tiền chi cho mua sách năm 2018 là :
2109 :10010 38106 162106 (đồng)
Số tiền chi cho mua sách năm 2018 chiếm số phần trăm tổng kinh phí dự trù của năm đó là :
162 106 : 18108 100 9%
Phương pháp:
Trong giai đoạn 1998 - 2001, trung bình mỗi năm Thái Lan sản xuất được khoảng số film là :
8 15 17 23:4 15, 75 (film)
Phương pháp:
Năm 1998: 85 : 85 50 8 15 0,53797
Năm 1999: 85 : 85 52 15 9 0,52795
Năm 2000: 80 : 80 70 17 12 0, 44692
Năm 2001: 90 : 90 88 23 34 0,38297
Vậy năm 1998, film Mỹ sản xuất có tỉ lệ cao nhất.
Phương pháp:
Năm 2011 có 23 film do Thái Lan sản xuất, 34 film do Việt Nam sản xuất. Số film do Việt Nam sản xuất nhiều hơn so với Thái Lan số phần trăm là :
34 – 23 : 34 100 32, 4%
Phương pháp:
Số giờ làm việc trung bình của nữ lao động làm việc toàn thời gian chiếm số phần trăm so với tổng số giờ làm việc trung bình của nữ lao động làm việc toàn thời gian của cả 4 quốc gia là :
38 : 39,9 38 37 39, 2 100 24,66 24,7%
Phương pháp:
Số giờ làm việc trung bình của người lao động (toàn thời gian và bán thời gian) ở Hy Lạp nhiều hơn số giờ làm việc trung bình của người lao động (toàn thời gian và bán thời gian) ở Anh là số giờ là :
39,9 42,5 29,3 30 – 37 37,5 28 29 10, 2
Số giờ làm việc trung bình của người lao động (toàn thời gian và bán thời gian) ở Hy Lạp nhiều hơn số giờ làm việc trung bình của người lao động (toàn thời gian và bán thời gian) ở Anh là số phần trăm là :
10, 2 : 39,9 42,5 29,3 30 100 7, 2%
Phương pháp:
Hy Lạp : 39,9 29,3 69,2
(giờ)
Hà Lan : 38 29, 2 67, 2
Anh : 37 28 65 (giờ)
(giờ)
Nga : 39, 2 34 73, 2 (giờ)
Vậy Nga là nước có tổng số giờ lao động trung bình của nữ cao nhất trong 4 quốc gia.
Phương pháp:
Tổng thời gian lao động trung bình của nam (toàn thời gian và bán thời gian) hơn tổng thời gian lao động trung bình của nữ (toàn thời gian và bán thời gian) là :
42,5 38 37,5 40, 4 30 28,3 29 32 – 39,9 38 37 39, 2 29, 3 29, 2 28 34 3,1
Tổng thời gian lao động trung bình của nam (toàn thời gian và bán thời gian) hơn tổng thời gian lao động trung bình của nữ (toàn thời gian và bán thời gian) số phần trăm là:
3,1: 42,5 38 37,5 40, 4 30 28,3 29 32 100
1,1%
Phương pháp:
Nguyên tử của nguyên tố X có cấu hình electron là 1s22s22p63s2 3p64s1
→ ZX = 19 → X là Kali (K)
Phương pháp:
Áp dụng nguyên lý chuyển dịch cân bằng Lơ Sa-tơ-li-ê: “Một phản ứng thuận nghịch đang ở trạng thái cân bằng khi chịu tác động từ bên ngoài như biến đổi nồng độ, áp suất, nhiệt độ, thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều làm giảm tác động bên ngoài đó.’’
Nếu phản ứng có số mol khí ở hai vế của phương trình hóa học bằng nhau hoặc phản ứng không có chất khí, thì áp suất không ảnh hưởng đến cân bằng.
Phản ứng I và III có số mol khí ở hai vế của phương trình hóa học không đổi nên áp suất không ảnh hưởng đến hai cân bằng này.
Phương pháp:
nCaCO3 (lan1)
100
0,1 mol
Vì đun nóng nước lọc lại thu được kết tủa ⟹ trong nước lọc có chứa Ca(HCO3)2
Khi đun nước lọc ta có phản ứng: Ca(HCO ) t0 CaCO CO H O
3 2 3 2 2
Theo phương trình,
nCa(HCO3 )2
nCaCO3 (lan 2)
5
0,05 mol
Bảo toàn nguyên tố C cho phản ứng CO2 và Ca(OH)2:
nCO
nCaCO
2 3 3 2
2
Lại có mdung dịch tăng = (mCO mH O ) mCaCO 4,2 (0,2.44 mH O) 10
2 2 3 2
mH O 5, 4 gam nH O
2 2
18
nH 2nH2O 0,6 mol mH 0,6 gam
Ta thấy mC + mH = 2,4 + 0,6 = 3 gam < mA
⟹ trong A có chứa Oxi
Ta có: mO = mA – mC – mH = 6,2 – 2,4 – 0,6 = 3,2 gam ⟹ nO = 0,2 mol Đặt công thức phân tử của A là CxHyOz (đk: x,y, z nguyên dương)
Ta có: x : y : z = nC : nH : nO = 0,2 : 0,6 : 0,2 = 1 : 3 : 1
→ công thức đơn giản nhất của A là CH3O
Suy ra CTPT của A có dạng (CH3O)n hay CnH3nOn.
Trong hợp chất hữu cơ chứa C, H, O ta luôn có: H ≤ 2C + 2 ⟹ 3n ≤ 2n + 2 ⟹ n ≤ 2
+ Nếu n = 1 ⟹ CTPT là CH3O (loại)
+ Nếu n = 2 ⟹ CTPT là C2H6O2 (nhận)
Phương pháp:
Xét các chất phản ứng với dung dịch NaOH Xét các chất phản ứng với dung dịch HCl
Kết luận các chất đều tác dụng với dung dịch NaOH và dung dịch HCl.
⟹ Các chất tác dụng được với dung dịch NaOH và dung dịch HCl là X, Y, T. Các PTHH:
H2NCH2COOH + NaOH → H2NCH2COONa + H2O H2NCH2COOH + HCl → ClH3NCH2COOH HCOONH3CH3 + NaOH → HCOONa + CH3NH2↑ + H2O HCOONH3CH3 + HCl → HCOOH + CH3NH3Cl
H2NCH2(CH3)COOC2H5 + NaOH → H2NCH2(CH3)COONa + C2H5OH H2NCH2(CH3)COOC2H5 + HCl → ClH3NCH2(CH3)COOC2H5
Phương pháp:
Cường độ dòng điện qua mạch:
I E
r R
Công suất tiêu thụ của mạch ngoài:
P I2R
Cường độ dòng điện mạch ngoài là: I E 11 0,1 A
Công suất tiêu thụ của mạch ngoài:
Phương pháp:
Điện trở của dây dẫn: R l
S
2
d
Tiết diện của dây dẫn: S
4
r R 10 100
P I2R 0,12.100 1 W
Điện trở ban đầu của dây dẫn là:
R l
S
l
d2
4
4l
d2
Tăng gấp đôi đường kính của dây đồng thời giảm một nửa chiều dài dây, điện trở mới của dây là:
4 l
R ' 4l '
d'2
2
2d2
1 4l
8 d2
1 R R 8 8
Công thức máy biến áp:
N1 U1
N2 U2
Ta có công thức máy biến áp:
N1 U1 220 4
Phương pháp:
Giá trị trung bình của điện áp:
N2 U2 55 1
t
U udt
0
Giá trị trung bình của điện áp trong khoảng thời gian 100 ms = 0,1 s là:
0,1
120 2
U
0
0
120 2 cos100tdt
100
sin 100t |0,1 0 V
Phương pháp:
Lý thuyết tuần hoàn máu ở động vật:
Giun đất, tôm, cá chép đều có 1 vòng tuần hoàn. Chim bồ câu có 2 vòng tuần hoàn (HTH kép)
+ Vòng tuần hoàn nhỏ: Tim – phổi – tim.
+ Vòng tuần hoàn lớn: Tim – các cơ quan – tim.
Giun đốt là loài có ống tiêu hóa.
ĐV nguyên sinh chưa có cơ quan tiêu hóa. Giun dẹp, thủy tức có túi tiêu hóa.
Phương pháp:
Áp dụng công thức tính số kiểu gen nằm trên NST giới tính X ở vùng không tương đồng
+ giới XX :
n(n 1) 2
kiểu gen hay C 2 n
+ giới XY : n kiểu gen
n
Nếu có nhiều gen trên 1 NST coi như 1 gen có số alen bằng tích số alen của các gen đó
Tính trạng màu sắc lông: các kiểu gen khác nhau về locus gen này có kiểu hình khác nhau hay kiểu gen dị hợp cho 1 kiểu hình khác
Hai locus gen này nằm trên vùng không tương đồng của NST X
+ Ở giới cái : m.n(m.n 1) 2 2(2 2 1) 10KG
+ Ở giới đực: m.n=2×2=4
→ có 14 kiểu gen
+ giới cái: 2 ×3 =6
+ giới đực: 4
Số kiểu hình trong quần thể (tính cả 2 giới) là 10
Phương pháp:
Conxixin gây đột biến đa bội, các cặp NST sẽ không phân li trong nguyên phân. Kết quả: từ 1 tế bào 2n → 1 tế bào 4n.
Một tế bào nguyên phân n lần tạo 2n tế bào con.
Do đột biến xảy ra ở lần thứ 3 nên tế bào ban đầu đã trải qua 2 lần nguyên phân tạo 22 = 4 tế bào. Ở lần nguyên phân thứ 3:
3 tế bào nguyên phân bình thường thêm 3 lần tạo 3×23 = 24 tế bào 2n.
1 tế bào bị đột biến, tất cả NST không phân li tạo 1 tế bào 4n, tế bào này nguyên phân 2 lần tạo 22 = 4 tế bào 4n.
Vậy tỉ lệ tế bào đột biến/ tổng số tế bào con là: 4 1
Phương pháp: Kiến thức bài 2 – Vị trí địa lí và lãnh thổ, trang 13 sgk Địa lí 12
Trên đất liền, nước ta tiếp giáp với 3 quốc gia: Trung Quốc, Lào, Campuchia
Phương pháp: Kiến thức bài 6 – Đất nước nhiều đồi núi, trang 29 sgk Địa lí 12
Phương pháp: Liên hệ hiểu biết thực tiễn
Sông Đồng Nai là con sông nội địa (bắt nguồn từ Việt Nam và chảy trong lãnh thổ Việt Nam) dài nhất nước ta. Sông Đồng Nai chảy qua các tỉnh Lâm Đồng, Đăk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh với chiều dài 586km và diện tích lưu vực 38.600km².
Phương pháp: Liên hệ kiến thức bài 9 – Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, trang 41 sgk Địa lí 12
“Mưa xuân” ở đây là kiểu thời tiết mưa phùn ở miền Bắc nước ta.
Gió mùa Đông Bắc tạo nên mùa đông lạnh ở miền Bắc với nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Nguyên nhân chủ yếu do nửa sau mùa đông, áp thấp A-lê-út ngoài Thái Bình Dương mạnh lên, hút khối khí lạnh di chuyển về phía đông, gió lệch hướng qua biển được tăng cường ẩm đem lại mưa phùn cho nước ta.
Phương pháp: SGK Lịch sử 11, trang 106
Vào giữa thế kỉ XIX, trước khi bị thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một quốc gia phong kiến độc lập, có chủ quyền, đạt được những tiến bộ nhất định về kinh tế, văn hóa. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, chế độ phong kiến Việt Nam đang có những biểu hiện khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 71
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một trật tự thế giới mới đã được xác lập. Đó là trật tự thế giới hai cực Ianta với đặc trưng nổi bật là thế giới bị chia thành hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 92, suy luận
Cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động 1 - 5 đã đánh dấu bước ngoặt của phong trào cách mạng. Lần đầu tiên, công nhân Việt Nam biểu tình kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân lao động trong nước và thể hiện tinh thần đoàn kết với nhân dân lao động thế giới.
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 71
Với thắng lợi của cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước trở thành một hệ thống thế giới. Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc (1949) đã nối liền chủ nghĩa xã hội từ châu Âu sang châu Á. Còn thắng lợi của cách mạng Cuba giúp mở rộng không gian địa lý sang khu vực Mĩ Latinh.
Phương pháp: Anot của thiết bị là nơi xảy ra bán phản ứng oxi hóa.
Bán phản ứng xảy ra ở anot là 2H2O → O2 + 4H+ + 4e
Chú ý:
Phương pháp:
Viết các quá trình điện phân ở hai cực của thiết bị Đánh giá giá trị pH của dung dịch
+ Tại catot (-): xảy ra quá trình khử theo thứ tự Cu2+ → Cu + 2e
Fe2+ → Fe + 2e
+ Tại anot (+): xảy ra quá trình oxi hóa 2H2O O2 + 4H+ + 4e
Do H+ sinh ra ở anot nên pH của dung dịch giảm dần
Phương pháp:
Điện phân dung dịch có thể điều chế các kim loại hoạt động trung bình hoặc yếu (các kim loại đứng sau Al trong dãy điện hóa) bằng cách điện phân dung dịch muối của chúng.
Điện phân dung dịch có thể điều chế các kim loại hoạt động trung bình hoặc yếu (các kim loại đứng sau Al trong dãy điện hóa) bằng cách điện phân dung dịch muối của chúng.
→ Zn2+ và Ag+ bị điện phân; Al3+ không bị điện phân. Catot của bình 2 (-): Ag+ + 1e → Ag
1, 62
⟹ ne trao đổi (2) = nAg =
108 = 0,015 mol
Catot của bình 1 (-): Zn2+ + 2e → Zn
⟹ ne trao đổi (1) = 2.nZn
Do 3 bình điện phân mắc nối tiếp nên mol electron trao đổi như nhau
⟹ ne trao đổi (1) = ne trao đổi (2) ⟹ 2.nZn = 0,015 ⟹ nZn = 0,0075 mol
Khối lượng Zn bám lên điện cực trong bình 1 là: mZn = 0,0075.65 = 0,4875 gam
Phương pháp:
Axit hữu cơ đơn chức CnHmO2 có công thức cấu tạo dạng Cn-1Hm-1COOH Ancol etylic có công thức cấu tạo là C2H5OH
Phương trình điều chế este là Cn-1Hm-1COOH + C2H5OH Cn-1Hm-1COOC2H5 + H2O
Phương pháp: Xét từng quy trình của đề bài.
Xét (I): Sai vì axit hữu cơ và rượu etylic tan được trong nước nên không bị tách ra khỏi nước. Xét (II): Đúng
Xét (III): Sai vì rượu, axit và este có nhiệt độ sôi thấp hơn nước nên các chất này bị bay hơi trước khi nước bị bay hơi.
Xét (IV): Sai vì khi cho hỗn hợp các chất qua dung dịch H2SO4 đặc, nước bị giữ lại, este, axit và ancol bị than hóa, nên không tách được nước ra khỏi hỗn hợp.
Xét (V): Sai
Phương pháp: Dựa vào các tính chất của este
A sai, este, axit, ancol đều dễ bay hơi nên đun nóng sẽ bay hơi cùng nhau, không tách được este. B đúng
C sai
D sai, este là một chất rất dễ bay hơi.
Phương pháp:
Số dao động con lắc thực hiện trong thời gian t:
n t T
Số dao động mà con lắc thực hiện được trong thời gian t = 45 phút = 2700 s là:
n t 2700 1350
T 2
Phương pháp:
I
Mgd
Từ công thức T 2 và đơn vị các đại lượng suy ra đơn vị của momen quán tính I
Chu kì của con lắc đồng hồ là:
T2Mgd
I
Mgd
T 2 I
Với T đơn vị là s
42
M là khối lượng con lắc, đơn vị là kg
g là gia tốc trọng trường, đơn vị là m/s2. d là chiều dài của con lắc, đơn vị là m
Vậy đơn vị của momen quán tính I là: s2 .kg.m / s2 .m kg.m2
Phương pháp:
Momen quán tính của con lắc:
T2Mgd
I 42
T2gMd 22.9,8.0, 02 2
Momen quán tính của con lắc là: I
42
42
0, 0198 0, 02 kg.m
Chu kì của con lắc đồng hồ: T 2
I
Mgd
Chu kì của con lắc khi ở Trái Đất là:
T 2 0, 2 s
Chu kì của con lắc khi ở Mặt Trăng là:
I
Mgd
I
Mdg
T ' 2 2
I
Mdg '
I
Md. g
6
6.2
T '
6.T
6.2 4,899 4, 9 s
Cơ năng của con lắc bị tiêu hao trong mỗi chu kì chính là năng lượng A0 cần cung cấp cho con lắc trong mỗi chu kì
Năng lượng cần bổ sung cho con lắc trong thời gian t:
Năng lượng cần bổ sung cho con lắc trong 30 ngày là:
A t .A
T 0
A t .A
T 0
30.24.60.60 .0,965.103 1250, 64 J
2
Năng lượng pin cung cấp: A U.q
Thời gian pin hoạt động:
t A .T A0
Năng lượng pin cung cấp cho đồng hồ là: Thời gian pin hoạt động bình thường là:
A U.q 1, 5.1000 1500 mWh 5400 J
t A .T
5400
.2 11, 2.106 s 129,6 (ngày) ≈ 4,3 (tháng)
A 0, 965.103
0
Vậy pin này sẽ cạn năng lượng vào tháng 5.
Căn cứ vào cấu trúc của một operon:
Gen điều hòa (R) : không thuộc thành phần của operon nhưng có vai trò tổng hợp protein điều hòa.
Gen điều hòa không nằm trong cấu trúc của operon lac.
Quan sát hình trên ta thấy:
Khi không có lactose :
+ Gen điều hòa tổng hợp protein ức chế.
+ Protein ức chế gắn vào O.
+ RNA polymerase không thực hiện phiên mã tạo mARN.
+ Không tạo ra protein của gen cấu trúc. Khi có lactose :
+ Gen điều hòa tổng hợp protein ức chế.
+ Protein ức chế bị lactose làm bất hoạt.
+ RNA polymerase thực hiện phiên mã tạo mARN.
+ mRNA dịch mã ra các protein.
Vậy cả khi môi trường có hoặc không có lactose thì gen điều hòa vẫn tổng hợp protein ức chế.
Các thành phần của operon Lac
Gen điều hòa (R) : không thuộc thành phần của opêron nhưng có vai trò tổng hợp protein điều hòa.
Chủng 1: Không tạo ra protein ức chế → các gen cấu trúc được phiên mã ngay cả khi môi trường không có lactose
Chủng 2: protein ức chế bị mất chức năng → các gen cấu trúc được phiên mã ngay cả khi môi trường không có lactose
Chủng 3: P mất chức năng → ARN pol không liên kết được để phiên mã
Chủng 4: O mất chức năng, protein ức chế không liên kết được → các gen cấu trúc được phiên mã ngay cả khi môi trường không có lactose
Chủng 5: Gen Z mất chức năng → Operon Lac hoạt động khi có Lactose
Các chủng đột biến có operon Lac luôn hoạt động trong môi trường có hoặc không có lactôzơ là: 1,2,4
Ở mao mạch:
+ vận tốc máu nhỏ nhất
+ Tổng tiết diện mạch lớn nhất
→ Ở mao mạch, vận tốc máu tỉ lệ nghịch với tổng tiết diện mạch máu.
Theo đề bài: huyết áp tâm thu > huyết áp tâm trương
Khi tim co, lực đẩy máu vào động mạch lớn → huyết áp lớn → huyết áp tâm thu.
Khi tim giãn, lực đẩy máu vào động mạch nhỏ hơn → huyết áp nhỏ hơn → huyết áp tâm trương. Vậy huyết áp tâm thu ứng với khi tim co, huyết áp tâm trương ứng với khi tim giãn.
B sai, áp lực của máu tác động lên thành mạch là huyết áp
C sai, tốc độ máu ở mao mạch thấp nhất.
D sai, tốc độ máu tỉ lệ nghịch với tổng tiết diện của mạch.
Phương pháp: Dựa vào tư liệu đã cho, đọc kĩ đoạn thông tin thứ 1
Dân số Việt Nam đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á, sau In-đô-nê-xi-a và Phi-lip-pin.
Phương pháp: Dựa vào tư liệu đã cho, liên hệ kiến thức bài 16 – trang 69 sgk Địa 12
Đoạn thông tin trên cho thấy dân số nước ta phân bố không đều giữa miền núi và đồng bằng.
Phương pháp: Dựa vào dữ liệu đã cho, đọc kĩ đoạn thông tin thứ 3
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới tính dân số ở nước ta là do chính sách 2 con cùng với tư tưởng trọng nam khinh nữ. Chính sách 2 con hạn chế số trẻ em sinh ra trong mỗi gia đình, trong khi đó phần lớn người dân Việt Nam còn có tư tưởng ưu tiên nam giới => dẫn đến việc lựa chọn giới tính khi sinh, số bé nam sinh ra nhiều hơn bé nữ.
Phương pháp: Dựa vào tư liệu đã cho, đọc kĩ đoạn thông tin thứ 1 và 2
Tổng lượt khách du lịch quốc tế và nội địa ở nước ta năm 2019 là: 15,5 + 80 = 95,5 (triệu lượt người)
=> Phần trăm lượng khách du lịch nội địa là: (80 / 95,5) x 100 = 83,8%
Phương pháp: Dựa vào tư liệu đã cho, đọc kĩ đoạn thông tin thứ 2
Theo đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”, đã được Chính phủ phê duyệt, Việt Nam phấn đấu đến năm 2025 là quốc gia có ngành du lịch phát triển hàng đầu Đông Nam Á.
Phương pháp: Dựa vào tư liệu đã cho, đọc kĩ đoạn thông tin thứ 2
Biện pháp tổng thể để đưa du lịch nước ta trở thành ngành kinh tế mũi nhọn phát triển hàng đầu Đông Nam Á là thực hiên “tái cơ cấu lại ngành du lịch”.
Theo đó, cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu như: cơ cấu lại thị trường khách du lịch; củng cố, phát triển hệ thống sản phẩm và điểm đến du lịch; phát triển nguồn nhân lực du lịch theo cơ cấu hợp lý; cơ cấu lại doanh nghiệp du lịch; cơ cấu lại nguồn lực phát triển du lịch; sắp xếp, kiện toàn hệ thống quản lý du lịch…
Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp để trả lời
Sau Hội nghị Ianta không lâu, từ ngày 25 - 4 đến ngày 26 - 6 - 1954, một hội nghị quốc tế họp tại Xan Phranxico (Mĩ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước, để thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24 - 10 - 1945, sau khi được Quốc hội các nước thành viên phê chuẩn, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.
Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp để trả lời
Hội đồng Bảo an: cơ quan giữ vai trò trọng yếu trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Mọi quyết định của Hội đồng Bản an phải được sự nhất trí của năm nước Ủy viên thường trực là Liên Xô (nay là Liên bang Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc mới được thông qua và có giá trị.
Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp, liên hệ thực tế với tình hình biển đảo và chính sách, chủ trương của Đảng về vấn đề Biển Đông
Những năm gần đầy, vấn đề biển Đông đang trở thành vấn đề nóng trong quan hệ quốc tế. Trong nguyên tắc của Liên hợp quốc, Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình để giải quyết vấn đề biển Đông. Trong đó:
Biểu hiện là: lãnh đạo Việt Nam đã có những cuộc gặp gỡ với những nhà lãnh đạo Trung Quốc, đưa ra những bằng chứng thuyết phục từ trong lịch sử để khẳng định Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam. Việt Nam thuyết phục Trung Quốc tham gia DOC, kêu gọi sự đồng thuận của nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.
Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp và hiểu biết địa lí để trả lời
Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp để trả lời
Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập với mục tiêu là phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
Phương pháp: phân tích
----HẾT----
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới