Bài thơ: Viếng lăng Bác (Viễn Phương)

Bài thơ: Viếng lăng Bác (Viễn Phương)

4.6/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 08 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Bài thơ: Viếng lăng Bác (Viễn Phương)

A. Nội dung bài học

Nội dung bài thơ Viếng lăng Bác

Bài thơ: Viếng lăng Bác (Viễn Phương): nội dung, dàn ý, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 9

Bài thơ: Viếng lăng Bác (Viễn Phương): nội dung, dàn ý, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 9

I. Vài nét về tác giả

- Viễn Phương ( 1928-2005) tên thật là Phan Thanh Viễn

- Quê quán: An Giang

- Sự nghiệp sáng tác:

   + Trong kháng chiến chống Pháp và Mĩ, ông hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, là một cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời chống Mĩ cứu nước

   + Năm 1952, trường ca “ Chiến thắng Hòa Bình” của ông được giải nhì khi Nam Bộ tổ chức giải thưởng tổng kết văn học nghệ thuật

   + Khi Chi hội văn nghệ Nam Bộ được tổ chức ông được bầu làm Ban chấp hành.

   + Tác phẩm tiêu biểu: “Anh hùng mìn gạt”, “Như mây mùa xuân”, “Lòng mẹ”,…

- Phong cách sáng tác: Thơ của Viễn Phương giàu cảm xúc nhưng không bi lụy, thơ ông nền nã, thì thầm, bâng khuâng

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơ được viết vào tháng 4 năm 1976, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước nước thống nhất, lăng Bác Hồ mới được khánh thành, Viễn phương ra Bắc thăm Bác, nhà thơ đã viết bài thơ này và được in trong tập “Như mây mùa xuân” năm 1978

2. Bố cục

- Khổ 1: Cảm xúc của tác giả trước không gian, cảnh vật bên ngoài lăng

- Khổ 2: Cảm xúc trước đoàn người vào lăng viếng Bác

- Khổ 3: Cảm xúc khi vào lăng, nhìn thấu di hài Bác

- Khổ 4: Những tình cảm, cảm xúc trước lúc ra về

3. Giá trị nội dung

- Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sắc của nhà thơ nói riêng và mọi người nói chung khi đến thăm lăng Bác

4. Giá trị nghệ thuật

- Bài thơ viết theo thể thơ bảy chữ, giọng điệu thơ trang trọng tha thiết, có nhiều hình ảnh thơ đẹp lãng mạn gợi nhiều xúc cảm

5. Phân tích tác phẩm

I. Mở bài

- Giới thiệu vài nét về tác giả Viễn Phương- là một cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời chống Mĩ cứu nước

- Vài nét về bài thơ “Viếng lăng Bác”- bài thơ là dòng cảm xúc nghẹn ngào của tác giả khi đến thăm lăng, nó còn là một nén hương thơm dâng lên chủ tịch Hồ Chí Minh

II. Thân bài

1. Niềm xúc động nghẹn ngào khi đến thăm lăng Bác (khổ 1)

- “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”: nhân dân miền Nam xưng con với Bác vì Bác như một người cha nhân hậu hiền từ

- Nhà thơ dùng từ “thăm”: nói giảm nói tránh để giảm nhẹ đi nỗi đau , mặc dù Bác đã đi xa nhưng trong tâm trí mỗi người Bác luôn sống mãi

- Từ láy “bát ngát” hiện lên trước mắt mà một màu xanh ngút ngàn trải dài và lan ra quanh lăng

- Hình ảnh hàng tre mang nghĩa thựclà những khóm tre quanh lăng nhưng còn mang nghĩa ẩn dụ chỉ phẩm chất con người Việt Nam bất khuất kiên cường, ngay thẳng có tinh thần yêu thương, đùm bọc

⇒ Tác giả đứng trước lăng bác với cảm xúc nghẹn ngào “ôi”, xưng hô “con”…

2. Cảm xúc trước đoàn người vào lăng viếng Bác ( khổ 2)

- Ẩn dụ “mặt trời “: Bác là mặt trời của dân tộc mang ánh sáng ấm áp cho cuộc sống của dân tộc, đồng thời thể hiện niềm yêu mến kính trọng Bác

- Sử dụng điệp ngữ “ngày ngày”: chỉ thời gian vô tận, tấm lòng của người dân chưa bao giờ thôi nhớ Bác

- Hình ảnh ẩn dụ “tràng hoa”: chỉ những người vào lăng viếng Bác kết thành tràng hoa rực rỡ huy hoàng, mỗi người mang một bông hoa của lòng thành kính, sự yêu mến và niềm ngưỡng vọng lãnh tụ

- “bảy mươi chín mùa xuân”: là hoán dụ chỉ cuộc đời Bác đẹp như những mùa xuân, đó còn là tuổi thọ của Bác

⇒ Sự biết ơn công lao to lớn của chủ tịch Hồ Minh, niềm thành kính của người dân Việt Nam với vị lãnh tụ của dân tộc

3. Cảm xúc khi vào lăng, nhìn thấy di hài Bác (Khổ 3)

- “Giấc ngủ bình yên”: nói giảm nói tránh nhằm giảm đi nỗi đau, vừa thể hiện thái độ nâng niu, trân trọng giấc ngủ của Bác.

- “vầng trăng sáng dịu hiền”: nhân hóa chỉ ánh đèn tỏa ra từ lăng, đó cũng là ẩn dụ chỉ vẻ đẹp tâm hồn thanh cao của Người

- “Trời xanh”: ẩn dụ Bác trường tồn, vĩnh hằng cùng non sông đất nước

- Nhà thơ dùng nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “nghe nhói ở trong tim”, nhà thơ như nghe thấy nỗi đau cứ nhức nhối như cắt cứa trong tim mình

⇒ Cảm xúc trong lăng của nhà thơ với Bác thành kính mà xúc động

4. Những tình cảm, cảm xúc trước lúc ra về ( Khổ 4)

- “Mai về miền Nam thương trào nước mắt”: cảm xúc trực tiếp lưu luyến không muốn rời xa

- Phép liệt kê, ẩn dụ “con chim, đóa hoa, cây tre” cùng với điệp ngữ “muốn làm”: niềm dâng hiến tha thiết,mãnh liệt, muốn làm một điều gì đó vì Bác

- Hình ảnh cây tre được lặp lại tạo kết cấu đầu cuối tương ứng

⇒ Chủ thể “con” đến đây không xuất hiện thẻ hiện ước nguyện này không phải của riêng tác giả mà là của tất cả mọi người, của dân tộc ta đối với Bác

III. Kết bài

- Tổng kết những thành công về nội dung, nghệ thuật làm nên bài thơ:

   + Với thể thơ 8 chữ, giọng điệu thiết tha, sâu lắng, sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ quen thuộc, ngôn ngữ thơ giản dị mà cô đọng

   + Thể hiện niềm xúc động, thành kính, và nỗi đau xót của nhà thơ trước sự ra đi của Bác, ước nguyện là được ở mãi bên Bác, đang lên Bác tất cả lòng tôn kính và biết ơn…

B. Bài tập luyện tập

Câu 1: Bài thơ Viếng lăng Bác được sáng tác vào năm nào?

A. Năm 1974 B. Năm 1976

C. Năm 1977 D. Năm 1975

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: D

Câu 2: Viếng lăng Bác được ai sáng tác ?

A. Xuân Diệu B. Nguyễn Duy

C. Phạm Tiến Duật D. Viễn Phương

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: D

Câu 3: Ý nào sau đây nhận xét đúng về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương?

A. Thể thơ 5 chữ, giọng điệu thiết tha, rạo rực, nhiều hình ảnh thiên nhiên giàu sức gợi cảm

B. Thể thơ 5 chữ, nhạc điệu trong sáng thiết tha, gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, gợi cảm và những so sánh ẩn dụ sáng tạo

C. Thể thơ 8 chữ, giọng điệu trang trọng, tha thiết, thành kính, nhiều hình ảnh ẩn dụ, gợi cảm, lời thơ bình dị

D. Thể thơ tự do, hình thức đối thoại lòng trong độc thoại, hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: B

Câu 4: Câu thơ “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” sử dụng biện pháp tu từ gì?

A. So sánh B. Nhân hóa

C. Hoán dụ D. Ẩn dụ

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: C

Giải thích: Bảy mươi chín mùa xuân tượng trưng cho số tuổi của Người

Câu 5: Câu nào sau đây thể hiện rõ niềm xúc động của tác giả khi vào lăng viếng Bác?

A. Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát B. Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân

C. Mai về miền Nam thương trào nước mắt D. Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: C

Câu 6: Phẩm chất nổi bật của cây tre được tác giả nói đến trong khổ thơ đầu bài thơ?

A. Cần cù, bền bỉ B. Bất khuất, kiên trung

C. Ngay thẳng, trung trực D. Thanh cao, trung hiếu

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: C

Câu 7: Tác giả sử dụng phép tu từ nào trong hai câu thơ:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ

A. So sánh B. Điệp ngữ

C. Ẩn dụ D. Hoán dụ

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: C

Giải thích: Hình ảnh mặt trời tượng trưng cho Bác, vĩ đại, cao đẹp, là nguồn ánh sáng soi rọi cho cách mạng và dân tộc Việt Nam

Câu 8: Hiệu quả của phép tu từ tìm được trong hai câu trên là gì?

A. Ca ngợi sự cao quý của hình ảnh Bác B. Ca ngợi vẻ đẹp diệu kì của hình ảnh Bác

C. Ca ngợi sự trường tồn, vĩnh hằng của Bác D. Ca ngợi công lao to lớn của Bác

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: C

Câu 9: Bài thơ kết hợp những phương thức biểu đạt nào?

A. Tự sự và biểu cảm B. Miêu tả và biểu cảm

C. Tự sự và miêu tả D. Tự sự, miêu tả và biểu cảm

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: B

Câu 10: Nghệ thuật nổi bật nhất của bài thơ trên là?

A. Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm B. Ngôn ngữ bình dị, giàu cảm xúc

C. Giọng điệu trang trọng, thành kính D. Gồm tất cả các yếu tố trên

Hướng dẫn giải:

Chọn đáp án: D