MỤC LỤC
Câu 1 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Câu 2 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Câu 4 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Câu 5 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Câu 6 (trang 102 SGK Ngữ văn 10 tâp 1)
Câu 1 (trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Câu 2 (trang 11 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Câu 3 (trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Câu 4 (trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Phần I
I - NỘI DUNG ÔN TẬP
1. Định nghĩa, đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
a. Định nghĩa văn học dân gian: Văn học dân gian là những tác do nhân dân sáng tạo trong quá trình học tập, sinh hoạt, mang tín thể, truyền miệng, nhằm phục vụ các sinh hoạt tinh thần của tầng lớp bình dân trong xã hội.
b. Đặc trưng của văn học dân gian, chứng minh:
- Tính truyền miệng: Là đặc điểm nói lên phương tiện sáng tác, ngôn ngữ nói, khác hẳn với văn học viết (sử dụng ngôn ngữ viết).
Các tác phẩm đã học như sử thi Đăm Săn (dân tộc Ê-đê), truyện thơ Tiễn dặn người yêu (dân tộc Thái), truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ (dân tộc Kinh), cùng với các bài ca dao, truyện cười, được sáng tác và lưu truyền bằng miệng, về sau, các tác phẩm đã được ghi chép lại.
- Tính tập thể: Là đặc trưng trên phương diện người sáng tác học dân gian thường là tác phẩm của nhiều người, vì trong quá trình truyền bằng miệng, những người tham gia vẫn có quyền thêm, bớt và sáng tạo lại khiến cho tác phẩm có được phong cách tập thể, phán ánh rõ rệt với các tác phẩm văn học viết (có phong cách cá nhân).
Các tác phẩm văn học dân gian đã học đều mang tính tập thể, là sản phẩm sáng tác của tập thể, không mang dấu ấn phong cách củ cá nhân nào.
- Tính thực hành: Phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt trong cuộc sống của cộng đồng.
2. Hệ thống các thể loại văn học dân gian
a. Lập bảng hệ thông tổng hợp các thể loại theo mẫu
Truyện dân gian | Câu nói dân gian | Thơ dân gian | Sân khâu dân gian |
Thần thoại Truyền thuyết Cổ tích Ngụ ngôn Truyện cười | Tục ngữ Vè Câu đố | Sử thi Truyện thơ Ca dao | Chèo Tuồng đồ Các trò diễn (Có tích trò) |
b. Hệ thống đặc trưng của một số thể loại chính
TT | Thể loại | Ví du | Đặc trưng |
1 | Sử thi anh hùng | Đăm Săn | Kể về các nhân vật anh hùng thời hình thành các dân tộc vối thái độ tôn vinh, có tính chất thần linh, kì ảo. |
2 | Truyền thuyết | An Dương Vương | Kể về các nhân vật lịch sử, có liên quan đến thần linh |
3 | Cổ tích | Tấm Cám | Kể về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, nhằm bênh vực cái thiện, có các yếu tố kì ảo tham gia hỗ trợ. |
4 | Truyện cười | Tam đại con gà | Kể về những điều nghịch lí, mất tự nhiên, nhằm giải trí hoặc phê phán. |
5 | Ca dao | Các bài ca dao đã học | Thể hiện tình cảm, tâm tư, nguyện vọng của tầng lớp bình dân. |
6 | Truyện thơ | Tiễn dặn người yêu | Kể lại những câu chuyện tình cảm, cũng có đấu tranh chống cái ác như dưới hình thức bài thơ dài. |
3. Lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại theo mẫu (SGK):
Câu 4.
a. Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thận phận của những con người ấy hiện lên như thế nào, bằng những so sánh, ẩn dụ gì?
b. Nêu những biện pháp nghệ thuật thường sử dụng trong ca dao.
a. Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao? Thân phận của những người ấy hiện lên như thế nào? Bằng những so sánh ẩn dụ gì?
- Ca dao than thân là lời của những người bình dân, vì những người phụ nữ bình dân trong xã hội phong kiến phải chịu nhiều điều bất hạnh, họ phải chịu nhiều tầng áp bức.
Thân phận người phụ nữ bình dân hiện lên trong bài ca dao than thân như là những số phận không thể tự chủ, không quyết định được vận mệnh của mình. Họ thường ví mình như “tấm lụa đào” giữa chợ, như “hạt mưa sa” giữa trời, như “giếng nước giữa đàng” không biết vận may rủi sẽ rơi vào tay ai.
- Ca dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến niềm thương nỗi nhớ, tình cảm mặn mà, thuỷ chung son sắt.
Ca dao thường nhắc đến “cái khăn” để bộc lộ tình yêu vì đó là những hình ảnh gần gũi, được chọn để biểu trưng cho tình cảm, cho khát vọng, tình yêu của nhân dân lao động.
Ca dao cũng thường dùng các biểu tượng “cây đa”, “bến nước”, “con thuyền”, “gừng cay”, “muối mặn” để nói lên tình nghĩa của mình vì những sự vật ấy có những nét tương đồng, gần gũi với tình cảm của con người nông thôn Việt Nam.
- So sánh tiếng cười tự trào và tiếng cười phê phán xã hội trong ca dao hài hước: Đây đều là những tiếng cười hóm hỉnh, thông minh, hài hước. Điều này cho thấy tâm hồn người bình dân luôn lạc quan trước cuộc đòi còn nhiều nỗi lo toan, vất vả.
b. Những biện pháp nghệ thuật thường dùng trong ca dao
Biện pháp nghệ thuật | Ý nghĩa | Ví dụ |
So sánh | Là cách đối chiếu sự vật này với sự vật khác trên cơ sở những nét giống nhau. | Thân em như tấm lụa đào... Thân em như củ ấu gai... Thân em như giêng giữa đàng... Muối mặn... gừng cay... (như đôi ta tình nặng nghĩa dày) |
Ẩn dụ | Là cách lấy tên của sự vật này để nói sự vật khác (vắng mặt) trên cơ sở những nét giống nhau. | Mặt trăng sánh với mặt trời... Khăn thương nhớ ai |
Hoán dụ | Là cách lấy tên của sự vật này để nói sự vật khác trên cơ sở những mối quan hệ gần nhau (toàn thể - bộ phận,...). | Mắt thương nhớ ai. |
Nói quá | Tức phóng đại, có ít nói nhiều, có nhỏ nói to hay ngược lại. | Ước gì sông rộng một gang... Lỗ mũi mười tám gánh lông. |
Nói ngược | Cách nói làm cho những gì trái ngược lại nằm trong hình thức thuận chiều. | Làm trai cho đáng nên trai - Khom lưng uốn gối gánh hai hạt vừng. |
Tương phản | Cách nói tạo thành hai vế ngược nhau. | Chồng người đi ngược về xuôi Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo. |
Phần II
II - BÀI TẬP VẬN DỤNG
a. Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi:
- Miêu tả bằng những hình ảnh so sánh:
“Thế là Đăm Săn lại múa. Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc... (đoạn giữa).
Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang với sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy (Đoạn cuối).
- Sử dụng hình ảnh phóng đại:
“Khi chàng nhảy múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung (đoạn giữa).
“Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán (đoạn cuối).
- Thủ pháp trùng điệp: Nằm ở nội dung của các câu văn và ở cả cách thức thể hiện. Các hành động, cũng như đặc điểm của Đam Săn đều được luyến láy nhiều lần nhằm tạo nên sự kì vĩ, lớn lao: "Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây", "Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang... Đam Săn vốn ngang tàng từ trong bụng mẹ",...
- Sử dụng yếu tố kì ảo: Trong đoạn trích, sở dĩ Đăm Săn Chiến thắng Mtao Mxây còn có vai trò rất quan trọng của ông Trời. Đó là nhân vật thần linh theo quan niệm của người Ê-đê thời xưa, cũng là yếu tố kì ảo trong truyện dân gian nói chung.
b. Tác dụng của việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trên: góp phần tạo nên âm hưởng hùng tráng, vẻ đẹp rực rỡ trong nghệ thuật miêu tả chân dung nhân vật anh hùng, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi được lí tưởng hóa.
Câu 3 (trang 101 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Một trong những đặc sắc về nghệ thuật của truyện Tấm Cám, là sự chuyển hóa liên tục của nhân vật Tấm, từ chỗ yếu đuối, thụ động, đến chỗ cương quyết giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình. Điều đó có thể thấy rõ qua hai giai đoạn trong cuộc đời của nhân vật:
- Giai đoạn đầu: Tấm chỉ là một cô gái yếu đuối, thụ động (từ đầu đến chỗ Tấm chết hóa thành con chim vàng anh). Trong đoạn này, nhân vật Tấm chủ yếu xuất hiện là con người nhỏ bé, yếu đuối, bị áp bức... chỉ biết khóc khi bị áp bức. Để nhân vật vượt qua được ngang trái, hầu hết phải nhờ đến sự hỗ trợ từ bên ngoài (Bụt).
- Từ chỗ hóa thành chim vàng anh đến hết truyện, nhân vật có sự chuyển hóa thành chủ động, kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình: Trong đoạn này, Tấm trở nên chủ động, kiên quyết, mạnh mẽ hơn. Biểu hiện của những phẩm chất đó qua tiếng chim Vàng Anh (Giặt áo chồng tao - Thì giặt cho sạch...), qua tiếng khung cửi (Kẽo cà kẽo kẹt - Lấy tranh chồng chị - Chị khoét mắt ra); qua cả việc hóa thân qua các kiếp khác; kiếp làm con chim, kiếp làm cây xoan, cây thị... và cuối cùng trở về kiếp con người.
Có thể nói, sở dĩ có sự phát triển về tính cách như vậy là vì ban đầu, Tấm chưa ý thức được thân phận của mình, những mâu thuẫn thì chưa tới mức căng thẳng và quyết liệt. Hơn nữa, Tấm lại có sự giúp đỡ của nhân vật thần kì nên Tấm còn thụ động. Ở giai đoạn sau, mâu thuẫn bắt đầu quyết liệt đẩy Tấm vào thế phải đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc của mình. Sự phát triển tính cách của nhân vật Tấm cũng cho thấy sức sống bất diệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch. Nó là sự chiến thắng của cái thiện trước cái ác trong cuộc sống.
Truyện | Đôi tượng cười | Nội dung cười | Tình huống cười | Cao trào |
Tam đại con gà | Thầy đồ dốt | Thói sĩ diện hão, đã dốt lại hay giấu dốt | Thầy bị học trò hỏi dồn, nhất là người nhà chất vấn | Thầy bia ra "Dủ dỉ là chị con công, con công là ông con gà" để chống chế |
Nhưng nó phải bằng hai mày | Quan tham | Thói tham ô, ăn hối lộ | Hai người cùng hối lộ, quan xử kiện dựa theo số tiền nhận hối lộ | Cử chỉ của Cải và ông Lý, ngầm liên quan với lòi ông Lý: "Tao biết mày phải, nhưng nó còn phải bằng hai mày". |
a. Điền tiếp
- Thân em như tấm lụa điều
Đã đông kẻ chuộng lại nhiều kẻ ưa
- Thân em như miếng cau khô
Người khôn tham mỏng, người thô tham dày
- Thân em như tấm lụa đào
Dám đâu xé lẻ vuông nào cho ai
- Chiều chiều ra đứng bờ sông
Muốn về với mẹ mà không có đò
- Chiều chiều chim rét kêu chiều
Bâng khuâng nhớ mẹ chín chiều ruột đau
- Chiều chiều ra đứng lầu tây
Thấy cô gánh nước tưới cây ngô đồng...
=> Mở đầu các bài ca dao theo mô-típ như vậy có tác dụng tạo ra thói quen để người nghe dễ tiếp nhận.
b. Thống kê các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong những bài ca dao đã học;
Các hình ảnh so sánh | Các hình ảnh ẩn du |
- Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai - Thân em như củ ấu gai Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen - Mình ơi mình nhớ ta chăng Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời - Muối ba năm muối đang còn mặn Gừng chín tháng gừng hãy còn cay Đôi ta tình nặng nghĩa dày Có xa nhau đi chăng nữa, ba vạn sáu ngàn ngày mới xa. | - Mặt trăng sánh với Mặt trời Sao Hôm sánh với sao Mai chằng chằng... - Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất... Đèn thương nhớ ai Mà đèn chang tắt...
|
- Giải thích lí do: Nhân dân lao động lấy các hình ảnh so sánh ẩn dụ này trong thực tế lao động sản xuất hằng ngày. Những người đi sớm về khuya thường thấy sao Mai, sao Hôm, sao Vượt rất gần gũi, những người nông dân thấy "gừng cay, muối mặn" chiếc khăn, chiếc đèn... là những vật rất quen thuộc...
Hiệu quả nghệ thuật của các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong ca dao. Làm cho tình cảm của người bình dân được diễn tả một cách kín đáo, sâu sắc, tinh tế và đậm đà tính dân tộc.
c. Tìm thêm một số câu ca dao nói về chiếc khăn, chiếc áo, nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu, biểu tượng cây đa, bến nước, con thuyền, gừng cay, muôi mặn...
HS tự Sưu tầm.
Trả lời:
a. Trong văn học trung đại
- Thơ Hồ Xuân Hương:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
(Bánh trôi nước)
+ Thân em: cách mở đầu giống với mô - tip bắt đầu bằng thân em của ca dao.
+ Bảy nổi ba chìm sử dụng lời ăn tiếng nói của dân gian (thành ngữ)
- Thơ Nguyễn Khuyến:
Đầu trò tiếp khách, trầu không có
Bác đến chơi đây, ta với ta
(Bạn đến chơi nhà)
+ Lấy từ "Miếng trầu làm đầu câu chuyện" - tục lệ tiếp khách có trầu không trong dân gian.
b. Trong văn học hiện đại
- Bài thơ Bài ca xuân 68 của Tố Hữu có đoạn:
"Hoan hô Anh giải phóng quân
Kính chào Anh, con người đẹp nhất!
Lịch sử hôn Anh, chàng trai chân đất
Sống hiên ngang, bất khuất trên đời
Như Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi
Đoạn thơ có sử dụng chất liệu trong cổ tích Thạch Sanh:
"Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rủ bùn đứng dậy, sáng lòa"...
- Khổ thơ trên có sử dụng 2 hình ảnh trong ca dao: hình ảnh "lửa thử vàng" và "bông sen không lấm trong bùn":
"Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời"
Hình tượng "Lửa thử vàng" dẫn đến việc dùng từ "sáng lòa" trong câu: "Nước Việt Nam từ máu lửa - Rủ bùn đứng dậy sáng lòa"
- Và bài ca dao:
"Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh, bông trắng, lại chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chang hôi tanh mùi bủn"
Do ý tứ của bài ca dao này mà Nguyễn Đình Thi đã sử dụng từ "bùn" trong "Rủ bùn đứng dậy...
Các nhà thơ, nhà văn lớn thường lấy trong ca dao, truyện kể dân gian những yếu tố nội dung và nghệ thuật làm nên tác phẩm của mình.
Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
+ Phát triển trên cơ sở văn tự của người Hán.
+ Đều tích cực phản ánh những vấn đề trong đời sống xã hội, tâm tư, tình cảm của con người thời trung đại.
+ Đều có được những thành tựu rực rỡ và kết tinh được những tác phẩm xuất sắc.
Văn học chữ Hán | Văn học chữ Nôm |
- Ra đời vào thế kỉ X - Gồm thơ và văn xuôi - Chủ yếu tiếp thu từ Trung Quốc: chiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kì, kí sự, tiểu thuyết chương hồi, phú, thơ cổ phong, thơ Đường luật,… | - Cuối thế kỉ XIII mới xuất hiện - Chủ yếu là thơ, rất ít tác phẩm văn xuôi - Chỉ tiếp thu một số thể loại từ Trung Quốc (phú, văn tế, thơ Đường luật) sáng tạo các thể loại mới (ngâm khúc, truyện thơ, hát nói) |
Giai đoạn văn học | Nội dung | Nghệ thuật | Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm |
Từ thế kỉ X – hết thế kỉ XIV | - Nội dung yêu nước | - Văn học chữ Hán. Các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc - Văn học chữ Nôm manh nha xuất hiện. | Chiếu dời đô (Lí Thái Tổ),Sông núi nước Nam, Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão)…- Văn học mang hào khí Đông A. |
Từ thế kỉ XV – hết thế kỉ XVII | - Nội dung yêu nước. - Nội dung thế sự (hiện thực, phê phán) | - Văn học chữ Hán, chữ Nôm phát triển với nhiều thể loại phong phú. | Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập (Nguyễn Trãi),Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm… |
Từ thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX | - Nhân đạo chủ nghĩa | - Văn xuôi, văn vần, văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển mạnh | Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương, Cao Bá Quát,… Hoàng Lê Nhất thống chí (văn xuôi)… |
Nửa sau thế kỉ XIX | - Nội dung yêu nước, thế sự | - Chữ quốc ngữ xuất hiện Chữ Hán và chữ Nôm vẫn giữ vai trò chủ đạo. | Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu), Thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Nguyễn Quang Bích… |
+ Ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc
+ Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù
+ Tự hào trước chiến công thời đại
Ví dụ: Sông núi nước Nam, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Thuật hoài,
Ví dụ: Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều, Bánh trôi nước,…
Ví dụ: Câu chuyện trong phủ chúa Trịnh (Vũ Trung tùy bút), Lục Vân Tiên,…
- Về nghệ thuật, văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn như tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm, khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị, tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài.
- Văn học cổ nói nhiều đến cái chí khí, đạo lí trong phép ứng xử hàng ngày của con người. Trong khi đó, văn học hiện đại có điều kiện đi sâu hơn vào đời sống riêng tư, vào thế giới nội tâm của con người. Chính hai điểm lớn này tạo nên sự khác biệt trong quá trình đọc các tác phẩm văn học cổ và văn học hiện đại:
+ Coi trọng tính quy phạm (nắm vững tính quy phạm như: niệm, luật rong thơ đường...) nhưng đồng thời đánh giá đúng mức tính sáng tạo ở chỗ phá vỡ tính quy phạm.
+ Chú ý đến vẻ đẹp trang nhã (không phải hiện thực trần trụi mà được cách điệu, làm sang trọng hơn lên), nhưng đồng thời cũng đánh giá đúng mức xu hướng bình dị hóa, gần gũi với đại chúng, nhân dân lao động...
+ Chú ý đến tính dân tộc (cả về hình thức lẫn nội dung), nhưng đồng thời phải chú ý đến sự vay mượn, nhất là của người Hán.