BÀI 12: LIÊN BANG NGA - TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, XÃ HỘI
I. Vị trí địa lí và lãnh thổ
- Diện tích lớn nhất thế giới (17,1 triệu km2).
- Lãnh thổ trải dài trên hai châu lục Á và Âu.
- Vị trí: Tiếp giáp với 14 nước, nhiều biển và đại dương.
- Đánh giá:
+ Thuận lợi: Tạo cho cảnh quan thiên nhiên đa dạng; Giao lưu và phát triển các ngành kinh tế, nhất là kinh tế biển.
+ Khó khăn: Bảo vệ an ninh - quốc phòng; quản lí và khai thác lãnh thổ.
II. Điều kiện tự nhiên
Yếu tố tự nhiên | Đặc điểm | Đánh giá ảnh hưởng | ||||
Địa hình |
|
- Thuận lợi: Trồng cây lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và phát triển kinh tế xã hội ở phía Tây. - Khó khăn: Núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn ở phía Đông. |
||||
Khoáng sản | Giàu có và đa dạng bậc nhất thế giới: dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá, sắt, vàng, kim cương,… |
- Thuận lợi: Phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, năng lượng, luyện kim,... - Khó khăn: phân bố chủ yếu ở vùng núi nên khó khai thác. |
||||
Khí hậu |
Phân hóa đa dạng. + Chủ yếu là ôn đới (80%). + Ngoài ra còn có khí hậu cận cực và cận nhiệt. |
+ Thuận lợi: Phát triển nền nông nghiệp ôn đới. + Khó khăn: Khí hậu băng giá chiếm diện tích lớn. |
||||
Sông hồ |
+ Nhiều sông lớn: Vôn-ga, Ô-bi, Ê-nit-xây,… + Hồ Bai-can là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới. |
- Phát triển giao thông vận tải, thủy diện và du lịch. - Đóng băng về mùa đông, lũ lụt đầu mùa hạ. |
||||
Rừng | Diện tích rừng đứng đầu thế giới, chủ yếu là rừng Tai-ga. |
- Thuận lợi: Phát triển ngành lâm nghiệp, tạo ra nhiều cảnh quanh du lịch. - Khó khăn: Quản lí, bảo vệ rừng. |
III. Dân cư và xã hội
1. Dân cư
- Dân số đông: 146,8 triệu người (2017), đứng thứ 9 trên thế giới.
- Dân số có xu hướng giảm liên tục qua các năm.
- Có hơn 100 dân tộc, 80% là người Nga, ngoài ra còn có người Tác-ta, Chu-vát, Bát-xkia.
- Mật độ dân số trung bình thấp (8,4 người/km2), dân cư phân bố không đều.
- Tỉ lệ dân thành thị cao (70%).
2. Xã hội
- Là cường quốc văn hóa và khoa học:
+ Nhiều công trình kiến trúc nổi tiềng
+ Nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị.
+ Nhiều nhà khoa học, tư tưởng tài ba.
- Trình độ học vấn cao, tỉ lệ biết chữ 99%.
IV. Quá trình phát triển kinh tế
1. Liên bang Nga đã từng là trụ cột của Liên bang Xô Viết
- Là bộ phận trụ cột của Liên Bang Xô viết cũ.
- Chiếm tỉ trọng lớn trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp của Liên Xô.
2. Thời kỳ đầy khó khăn biến động (những năm 1990 của Thế kỉ XX)
- Cuối 1991 Liên Xô tan rã.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế âm, sản lượng các ngành kinh tế giảm.
- Đời sống nhân dân khó khăn.
=> Suy giảm vị trí trên thế giới.
3. Nền kinh tế đang khôi phục lại vị trí cường quốc
a) Chiến lược kinh tế mới
- Từ năm 2000, Liên bang Nga bước vào thời kì chiến lược mới:
+ Đưa nền kinh tế ra khỏi khủng hoảng.
+ Xây dựng nền kinh tế thị trường.
+ Mở rộng ngoại giao, coi trọng châu Á.
+ Nâng cao đời sống nhân dân, khôi phục vị trí cường quốc.
b) Những thành tựu đạt được sau năm 2000
- Sản lượng kinh tế tăng
- Dự trữ ngoại tệ lớn thứ 6 thế giới (2019).
- Trả xong các khoản nợ nước ngoài.
- Xuất siêu ngày càng tăng.
- Đời sống nhân dân được cải thiện.
- Vị thế ngày càng cao trên trường quốc tế.
- Gia nhập nhóm G8.
c) Khó khăn
- Phân hóa giàu nghèo.
- Chảy máu chất xám.
V. Các ngành kinh tế
1. Công nghiệp
- Vai trò: Là xương sống của nền kinh tế Nga (chiếm 35,1% trong GDP).
- Cơ cấu: đa dạng.
+ Ngành truyền thống: luyện kim, dệt may, khai thác dầu khí,…
+ Ngành hiện đại: điện tử tin học, công nghiệp vũ trụ,…
- Phân bố: tập trung chủ yếu ở phía tây và phía nam lãnh thổ.
2. Nông nghiệp
- Vai trò: cung cấp lương thực - thực phẩm cho con người.
- Cơ cấu:
+ Ngành trồng trọt:
* Cây lương thực: lúa mì, mạch,… Sản xuất đạt 78,2 triệu tấn.
* Cây công nghiệp:hướng dương, củ cải đường,…
* Cây ăn quả: rau quả ôn đới và cận nhiệt.
+ Ngành chăn nuôi và đánh bắt: tương đối phát triển.
- Phân bố: phân bố ở đồng bằng Đông Âu và đồng bằng Tây Xibia.
3. Dịch vụ
- Giao thông tương đối phát triển và đủ loại hình
+ Hệ thống đường sắt xuyên Xibia và BAM đóng vai trò quan trọng trong phát triển Đông Xibia.
+ Thủ đô Moscow nổi tiếng với đường hầm điện ngầm.
+ Nhiều hệ thống đường hầm được nâng cấp, mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài.
- Kinh tế đối ngoại có vai trò quan trọng, kim ngạch thương mại liên tục tăng, xuất siêu.
- Mát-xcơ-va và Xanh Pê-téc-pua là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất cả nước.
VI. Một số vùng kinhh tế quan trọng
1. Vùng trung ương
- Quanh thủ đô.
- Phát triển cả công nghiệp và nông nghiệp.
2. Vùng trung tâm đất đen
- Đồng bằng Tây Âu.
- Phát triển nông nghiệp và ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
3. Vùng U-ran
Công nghiệp khai khoáng và chế biến.
4. Vùng Viễn Đông
- Phía đông nam Nga.
- Phát triển các ngành khai thác khoáng sản, gỗ, đánh bắt và chế biến hải sản.
VII. Quan hệ Nga – Việt trong bối cảnh quốc tế mới
- Truyền thống, hợp tác trên nhiều mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học kĩ thuật,…
- Bình đẳng, mang lại lợi ích cho hai bên.
LB Nga là nước đầu tiên trên thế giới đưa con người lên vũ trụ Khi Liên Xô là cường quốc trong thập niên 60 và 70 của thế kỉ XX, đã chiếm tới 1/3 số bằng phát minh sáng chế của thế giới, LB Nga là quốc gia đứng hàng đầu thế giới về các ngành khoa học cơ bản.
Đồng bằng Đông Âu tương đối cao, xen lẫn nhiều đồi thấp, đất màu mỡ.
Khoáng sản vùng Tây Xi-bia tập trung chủ yếu ở đồng bằng Tây Xi-bia, đặc biệt là dầu mỏ, khí tự nhiên.
LB Nga có diện tích lớn nhất thế giới, nằm ở cả hai châu lục Á, Âu. Lãnh thổ trải dài trên phần lớn đồng bằng Đông Âu và toàn bộ phần Bắc Á. LB Nga có đường biên giới xấp xỉ chiều dài Xích đạo. Đất nước trải ra trên 11 múi giờ, giáp với 14 nước (trong đó có 8 nước thuộc Liên Xô trước đây). Riêng tỉnh Ca-li-nin-grát nằm biệt lập ờ phía tây, giáp với Ba Lan và Lít-va.
Xét về trữ lượng, loại khoáng sản nào dưới đây của Liên bang Nga không đứng đầu thế giới?
Xét về trữ lượng, các loại khoáng sản mà Liên bang Nga đứng đầu thế giới là khí tự nhiên (56000 tỉ m3), quặng sắt (70 tỉ tấn) và quẳng kali (3,6 tỉ tấn) -> Than ở LB Nga không đứng đầu thế giới.
LB Nga có diện tích lớn nhất thế giới, nằm ở cả hai châu lục Á, Âu. Lãnh thổ trải dài trên phần lớn đồng bằng Đông Âu và toàn bộ phần Bắc Á.
Dân cư nước Nga tập trung chủ yếu ở vùng Đồng bằng Đông Âu vì đây là khu vực đồng bằng, đất đai màu mỡ, khí hậu ấm áp và tập trung nhiều trung tâm công nghiệp của Liên Bang Nga.
- LB Nga có đường biên giới xấp xỉ chiều dài Xích đạo. Đất nước trải ra trên 11 múi giờ, giáp với 14 nước (trong đó có 8 nước thuộc Liên Xô trước đây). Riêng tỉnh Ca-li-nin-grát nằm biệt lập ờ phía tây, giáp với Ba Lan và Lít-va.- Nga có 9 múi giờ, từ UTC+3 tới UTC+12. Trước đây, Nga có 11 múi giờ. Tháng 9 năm 2009, Tổng thống Medvedev nêu ý kiến cần giảm số múi giờ xuống còn 9. Từ ngày 28 tháng 3 năm 2010, Nga chính thức chỉ còn 9 múi giờ như hiện nay.
Liên Xô được thành lập năm 1917, trong đó, LB Nga là một thành viên và đóng vai trò chính trong việc tạo dựng Liên Xô trở thành cường quốc.
LB Nga có diện tích lớn nhất thế giới, nằm ở cả hai châu lục Á, Âu. Lãnh thổ trải dài trên phần lớn đồng bằng Đông Âu và toàn bộ phần Bắc Á.
Phần phía Tây có địa hình đại bộ phận là đồng bằng (đồng bằng Đông Âu. đồng bằng Tây Xi-bia) và vùng trũng. Đồng bằng Đông Âu tương đối cao, xen lẫn nhiều đồi thấp, đất màu mỡ, là nơi trồng cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi chính của LB Nga.
LB Nga giáp với 2 đại dương, đó là đại dương Bắc Băng Dương và Thái Bình Dương.
Đặc điểm thể hiện rõ nhất LB Nga là một đất nước rộng lớn là quốc gia này trải dài trên 11 múi giờ.
LB Nga có đường biên giới xấp xỉ chiều dài Xích đạo. Đất nước trải ra trên 11 múi giờ, giáp với 14 nước (trong đó có 8 nước thuộc Liên Xô trước đây). Riêng tỉnh Ca-li-nin-grát nằm biệt lập ờ phía tây, giáp với Ba Lan và Lít-va.
Phần lớn là núi và cao nguyên không thuận lợi lắm cho phát triển nông nghiệp nhưng có nguồn khoáng sản, lâm sản và trữ năng thủy điện lớn.
Theo SGK Địa lí 11 trang 62: Dãy núi U-ran giàu khoáng sản (than, dầu, quặng sắt, kim loại màu...) là ranh giới tự nhiên giữa hai châu lục Á – Âu trên lãnh thổ LB Nga.
Dãy núi U-ran giàu khoáng sản (than, dầu, quặng sắt, kim loại màu,...) là ranh giới tự nhiên giữa 2 châu lục Á-Âu trên lãnh thổ LB Nga.
Phần lớn là núi và cao nguyên không thuận lợi lắm cho phát triển nông nghiệp nhưng có nguồn khoáng sản (than đá, dầu mỏ, vàng, kim cương, sắt, kẽm, thiếc, vonfram,..), lâm sản và trữ năng thủy điện lớn.
Đại bộ phận địa hình phần lãnh thổ phía Tây sông Ê - nít - xây là đồng bằng (đồng bằng Đông Âu. đồng bằng Tây Xi-bia) và vùng trũng. Đồng bằng Đông Âu tương đối cao, xen lẫn nhiều đồi thấp, đất màu mỡ, là nơi trồng cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi chính của LB Nga.
Dòng sông làm ranh giới để chia LB Nga làm 2 phần phía Tây và phía Đông là sông Ê-nít-xây.
Lãnh thổ phía tây có địa hình đại bộ phận là đồng bằng: đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Xibia.
Chiều dài của đường Xích đạo được ví xấp xỉ với chiều dài đường biên giới của LB Nga.
Dãy núi U-ran giàu khoáng sản (than, dầu, quặng sắt, kim loại màu...) là ranh giới tự nhiên giữa 2 châu lục Á-Âu trên lãnh thổ LB Nga.
Một trong những nội dùng cơ bản của chiến lược kinh tế mới của LB Nga từ năm 2000 là sản lượng các ngành kinh tế từng bước thoát khỏi khủng hoảng.
U-ran là vùng có địa hình núi cao nhưng lại rất giàu có về tài nguyên khoáng sản, tiêu biểu như than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt,… Vì vậy, đây là vùng giàu có về tài nguyên thiên nhiên để phát triển các ngành công nghiệp nhưng lại không thuận lợi để phát triển ngành nông nghiệp.
Từ lâu, Liên Bang Nga đã được coi là cường quốc về công nghiệp vũ trụ và hiện nay, LB Nga vẫn là cường quốc công nghiệp vũ trụ, nguyên tử của thế giới.
Biểu hiện cơ bản nhất chứng tỏ LB Nga từng là trụ cột của Liên bang Xô viết là chiếm tỉ trọng lớn nhất về sản lượng các ngành kinh tế trong Liên Xô.
Lãnh thổ LB Nga có các vùng kinh tế quan trọng là Vùng Trung Ương, trung tâm đất đen, U-ran và Viễn Đông.
Vùng kinh tế giàu tài nguyên, công nghiệp phát triển nhưng nông nghiệp còn hạn chế của LB Nga là vùng Uran.
Ngành công nghiệp mũi nhọn, hằng năm mang lại nguồn tài chính lớn cho LB Nga là công nghiệp khai thác dầu khí.
Ngành chiếm tỉ trọng lớn nhất của LB Nga so với Liên Xô cuối thập kỉ 80 thế kỉ XX là ngành khai thác gỗ, sản xuất giấy và xenlulô.
Nội dung chiến lược kinh tế mới của Liên Bang Nga từ năm 2000 gồm:
- Đưa nền kinh tế ra khỏi khủng hoảng.
- Xây dựng nền kinh tế thị trường.
- Mở rộng ngoại giao.
- Nâng cao đời sống nhân dân, khôi phục vị trí cường quốc.
Công nghiệp quốc phòng là thế mạnh của LB Nga, các tổ hợp công nghiệp này được phân bố ở nhiều nơi (vùng Trung tâm, U-ran, Xanh Pê-téc-bua,...).
Các cây lương thực (lúa mì,…) ở Liên Bang Nga được trồng chủ yếu ở Đồng bằng Đông Âu và miền Nam của Đồng bằng Tây Xi-bia.
Liên bang Nga là một thành viên đóng vai trò chính trong việc tạo dựng Liên Xô thành cường quốc.
Lúa mì ở LB Nga được trồng chủ yếu ở đồng bằng Đông Âu vì khu vực đồng bằng này có đất đai màu mỡ, khí hậu ấm,…
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới