1. Số dân
- Số dân: 79,7 triệu người (năm 2002); 97,5 triệu người (năm 2019).
- Việt Nam là nước đông dân, đứng thứ 3 ở Đông Nam Á và thứ 14 trên thế giới.
2. Gia tăng dân số
- Sự biến đổi dân số:
+ Giai đoạn 1954 – 1979, dân số tăng nhanh, xuất hiện hiện tượng bùng nổ dân số.
+ Hiện nay, dân số bước vào giai đoạn ổn định. Hàng năm, tăng thêm hơn 1 triệu người.
+ Gia tăng dân số giảm nhưng dân số vẫn đông.
- Nguyên nhân:
+ Hiện tượng “bùng nổ dân số”.
+ Gia tăng tự nhiên cao
- Hậu quả: Gây sức ép đối với tài nguyên môi trường, chất lượng cuộc sống và giải quyết việc làm,…
- Tỷ lệ gia tăng tự nhiên:
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao, có xu hướng giảm.
+ Gia tăng tự nhiên có sự khác biệt giữa các vùng trong nước:
Thành thị, đồng bằng: gia tăng tự nhiên cao.
Nông thôn, miền núi: gia tăng tự nhiên thấp.
- Nguyên nhân:
+ Gia tăng tự nhiên giảm do thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình.
+ Có sự khác biệt giữa các vùng do sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế, phong tục tập quán.
3. Cơ cấu dân số
* Theo tuổi:
Cơ cấu dân số trẻ, đang có sự thay đổi:
+ Tỉ lệ trẻ em (0 -14 tuổi): chiếm tỉ trọng cao và giảm xuống.
+ Tỉ lệ người trong độ tuổi lao động (15 – 59 tuổi) và trên độ tuổi lao động (trên 60 tuổi): tăng lên.
* Theo giới
- Tỉ số giới tính mất cân đối, do tác động của chiến tranh kéo dài. Cuộc sống hoà bình đang kéo tỉ số giới tính tiến tới cân bằng hơn.
- Tỉ số giới tính ở một địa phương còn chịu ảnh hưởng mạnh bởi hiện tượng chuyển cư:
+ Thấp ở các luồng xuất cư: vùng đồng bằng sông Hồng.
+ Cao ở các luồng nhập cư: Tây Nguyên, các tỉnh Quảng Ninh, Bình Phước.
Hiện tượng bùng nổ dân số ở nước ta bắt đầu từ cuối những năm 50 và chấm dứt vào những năm cuối thế kỉ XX.
Theo SGK Địa lí 9, Bảng 2.1, Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ở các vùng, năm 1999 thì Đồng bằng sông Hồng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp nhất với 1,11%, còn các vùng khác là :
- Đông Nam Bộ : 1,37%.
- Đồng bằng sông Cửu Long : 1,39%.
- Bắc Trung Bộ : 1,47%.
Trong khu vực Đông Nam Á, dân số nước ta đứng thứ 3 sau Philippin và Inđônêxia.
Với đặc điểm tỉ lệ người dưới độ tuổi lao dộng và trong độ tuổi lao động lớn, tỉ suất sinh cao, tỉ lệ người trên độ tuổi lao động thấp nước ta có cơ cấu dân số trẻ.
Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số lớn nhất nước ta là Trung du và miền núi Bắc Bộ, tiếp đến là Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ,…
Hiện nay, dân số nước ta đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 14 trên thế giới.
Do tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao trong một thời gian dài nên nước ta có cơ cấu dân số trẻ. (SGK Địa lí 9 tr 8)
Mặc dù tỉ lệ gia tăng tự nhiên giảm nhưng do số người trong độ tuổi sinh để lớn (nhiều) nên mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm khoảng 1,0 triệu người.
Hiện nay dân số nước ta đang chuyển sang giai đoạn có tỉ suất sinh tương đối thấp do thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình.