Phương pháp thủy luyện (phương pháp ướt)
- Nguyên tắc: Dùng những dung dịch thích hợp, như dung dịch ${{H}_{2}}S{{O}_{4}},\,\,NaOH,\,NaCN$ để hòa tan kim loại hoặc hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan có trong quặng. Sau đó ion kim loại trong dung dịch được khử bằng kim loại có tính khử mạnh hơn như Fe, Zn
- Áp dụng điều chế các kim loại sau Mg (thường là kim loại yếu như Cu, Ag, Hg..)
- Ví dụ:
Người ta điều chế Ag bằng cách nghiền nhỏ quặng bạc sunfua $A{{g}_{2}}S$, xử lí bằng dung dịch NaCN, rồi lọc để thu được dung dịch muối phức bạc:
$A{{g}_{2}}S+4NaCN\to 2Na\left[ Ag{{\left( CN \right)}_{2}} \right]+N{{a}_{2}}S$
Sau đó, ion $A{{g}^{+}}$ trong phức được khử bằng kim loại Zn:
$Zn+2Na\left[ Ag{{\left( CN \right)}_{2}} \right]\to N{{a}_{2}}\left[ Zn{{\left( CN \right)}_{4}} \right]+2Ag$
Phương pháp thủy luyện:
Phương pháp thủy luyện còn gọi là phương pháp ướt, được dùng để điều chế những kim loại có độ hoạt động hóa học thấp như Au, Ag, Hg, Cu,...
- Cơ sở của phương pháp này là dùng những dung dịch thích hợp, như dung dịch \[{H_2}S{O_4},\,NaOH,\,NaCN...\] để hòa tan kim loại trong dung dịch được khử bằng kim loại có tính khử mạnh hơn như Fe, Zn, ...
=> Chọn kim loại có tính khử yếu từ Cu về sau trong dãy điện hóa.
Dãy gồm các kim loại đều có thể được điều chế bằng cả 2 phương pháp (thủy luyện, điện phân dung dịch) là Fe, Cu.
Phương pháp thủy luyện:
\[\begin{gathered}
Zn + FeS{O_4} \to ZnS{O_4} + Fe \hfill \\
Zn + CuC{l_2} \to ZnC{l_2} + Cu \hfill \\
\end{gathered} \]
Phương pháp điện phân dung dịch:
\[\begin{gathered}
Cu\,S{O_4} + {H_2}O \to Cu + {H_2}S{O_4} + 0,5{O_2} \hfill \\
FeS{O_4} + {H_2}O \to Fe + {H_2}S{O_4} + 0,5{O_2} \hfill \\
\end{gathered} \]
Phương pháp thủy luyện được dùng để điều chế những kim loại có tính khử yếu như Au, Ag, Hg, Cu => Chọn kim loại có tính khử yếu.
\[Zn + CuS{O_4} \to ZnS{O_4} + Cu\] là phương pháp thủy luyện ( kim loại mạnh đẩy kim loại yếu)
Chọn phương pháp thủy luyện
Ví dụ: \[Zn + CuC{l_2} \to ZnC{l_2} + Cu.\]
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới