I. Khái niệm
Mol là lượng chất có chứa 6.1023 nguyên tử hoặc phân tử của chất đó.
Con số 6.1023 được gọi là số Avogađro và được kí hiệu là N.
II. Khối lượng mol
- Khối lượng mol (kí hiệu là M) của một chất là khối lượng tính bằng gam của N nguyên tử hoặc phân tử chất đó.
- Khối lượng mol nguyên tử hay phân tử của một chất có cùng số trị với nguyên tử khối hoặc phân tử khối của chất đó
VD: Khối lượng mol nguyên tử hiđro : MH=1g/mol
Khối lượng mol nguyên tử oxi: MO=16g/mol
III. Thể tích mol của chất khí
- Thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi N phân tử của chất khí đó.
- Một mol của bất kì chất khí nào, trong cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất, đều chiếm những thể tích bằng nhau.
- Nếu ở nhiệt độ 00C và áp suất 1 atm (được gọi là điều kiện tiêu chuẩn) thì thể tích đó là 22,4 lít
- Ở điều kiện 200C và 1 atm, 1 mol chất khí có thể tích 24 lít
trong 1 mol CO2 có 6,02.1023 phân tử.
Điều kiện tiêu chuẩn là : Nhiệt độ 0oC, áp suất 1 atm
Thể tích 1 mol của hai chất khí bằng nhau nếu được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất.
Thể tích mol chất khí phụ thuộc vào nhiệt độ và áp suất của chất khí.
N có giá trị là 6.1023
1 mol nước chứa số phân tử là: 6,02.1023.
1 mol nguyên tử C có khối lượng là 12 g/mol.
Số Avogađro có giá trị là: 6.1023 và kí hiệu là N.
Ở điều kiện bình thường ( 20oC và 1 atm), 1 mol chất khí có thể tích là 24 lít.
Ở điều kiện tiêu chuẩn, thể tích mol của các chất khí đều bằng 22,4 lít
Thể tích mol của chất khí là thể tích chiếm bởi N phân tử của chất khí đó.
Khối lượng mol (kí hiệu là M) của một chất là khối lượng tính bằng gam của N nguyên tử hoặc phân tử chất đó.