Đặc điểm tiêu hoá ở thú ăn thịt
STT |
Bộ phận |
Cấu tạo |
Chức năng |
1. |
Miệng |
Răng cửa Răng nanh to khỏe Răng trước hàm và răng ăn thịt |
- Răng cửa lấy thịt ra khỏi xương - Răng nanh nhọn dài cắm và giữ chặt con mồi - Răng trước hàm và răng ăn thịt lớn, cắt thịt thành từng mãnh nhỏ để dễ nuốt. - Răng hàm có kích thước nhỏ, ít được sử dụng |
2. |
Dạ dày |
Dạ dày đơn to, khỏe, có các enzim tiêu hóa
|
- Dạ dày là một cái túi lớn nên gọi là dạ dày đơn. - Thịt được tiêu hoá cơ học và hoá học giống như trong dạ dày người. Dạ dày co bóp làm nhuyễn thức ăn trộn đều với dịch vị. Enzim pepsin thuỷ phân prôtêin thành các peptit |
3. |
Ruột |
Ruột non ngắn Ruột già Ruột tịt |
- Ruột non ngắn hơn nhiều so với ruột non thú ăn thực vật - Các chất dinh dưỡng được tiêu hoá hoá học và hấp thu trong ruột non giống như ở người - Ruột tịt không phát triển và không có chức năng tiêu hoá thức ăn |
Đáp án: Đường đơn và acid amin.
Giải thích:
Tiêu hóa protein:
+Khi thức ăn được đưa tới dạ dày, protein mới bắt đầu được tiêu hóa. Trong dạ dày, nhờ HCl có nồng độ cao làm biến tính protein trong thức ăn, các liên kết peptide trong các phân tử protein được phơi ra làm tăng khả năng tiếp cận của các enzyme phân cắt protein có trong dịch vị, trong đó pepsin đóng vai trò chủ yếu.
+ Sản phẩm từ việc phân cắt protein ở dạ dày là các đoạn polypepdide nhỏ và vẫn còn các đoạn polypeptide lớn hơn được tiếp tục tiêu hóa ở xoang ruột non. Ở đây, tuyến tụy sẽ tiết ra trypsin và chymotrypsin để phân cắt các đoạn polypeptide lớn thành các đoạn ngắn hơn, các đoạn ngắn này tiếp tục bị phân cắt thành các amino acid nhờ carboxydase tuyến tụy.
+ Sản phẩm từ việc phân cắt protein ở xoang ruột non là các amino acid và vẫn còn các đoạn polypeptide ngắn. Toàn bộ sản phẩm được đưa vào biểu mô của ruột non, ở đây, các enzyme dipeptidase, carboxypeptidase và aminopeptidase sẽ hoàn thành bước cuối cùng trong việc phân cắt. Sản phẩm cuối cùng lúc này toàn bộ là các amino acid sẽ được hấp thụ.
Pepsin là enzim tiêu hóa do cơ thể người tạo
ra, không được coi là chất dinh dưỡng thiết yếu
Đáp án: Ruột tịt.
Giải thích: ruột tịt( manh tràng) được xem như một dạ dày thứ hai ở động vật ăn thực vật có dạ dày đơn. Thức ăn vào ruột tịt được vi sinh vật cộng sinh trong manh tràng tiêu hóa. Các chất dinh dưỡng đơn giản được tạo thành được hấp thụ qua manh tràng vào máu.
Ở các động vật có khả năng nhai lại như (trâu, bò, cừu, dê…) dạ dày có 4 ngăn. SGK LỚP 11 cơ bản trang 68.
Enzim pepsin có trong dạ dày chức năng biến đổi protein thành các pôlipeptit chuỗi ngắn.
Đáp án: Ngựa, thỏ, chuột.
Giải thích: dê, cừu, nai, trâu, bò đều là các động vật có dạ dày 4 ngăn.
Đáp án: Ống tiêu hóa.
Giải thích: trong ống tiêu hóa, thức ăn chỉ đi theo 1 chiều nhất định từ miệng→ hậu môn.
Đáp án đúng: Làm trơn và mềm thức ăn.
Giải thích: Bởi vì trong diều có chứa dịch nhầy, có tác dụng làm trơn và mềm thức ăn.
Đáp án: Răng cửa giữ thức ăn.
Giải thích: chức năng giữ thức ăn ở thú ăn thịt đảm nhiệm bởi răng nanh.
Đáp án đúng: Dịch nhầy.
Giải thích: Dịch nhầy có tác dụng làm ướt, trơn và làm mềm thức ăn.
Động vật có túi tiêu hóa vừa có thể tiêu hóa
nội bào,vừa tiêu hóa ngoại bào (SGK LỚP 11 cơ bản trang 63), còn động vật chưa
có túi tiêu hóa (động vật nguyên sinh chỉ tiêu hóa nội bào)
ý “ruột già - sản xuất mật” sai vì ruột già
chức năng hấp thụ nước và chứa chất thải, không phải tiết mật
Dạ dày ở người là 1 túi lớn, chứa được nhiều
thức ăn, có chức năng cơ học là co bóp, nghiền thức ăn. Ngoài ra trong dạ dày
có enzim pepsin giúp biến đổi protein thành các polipeptit ngắn hơn
Tinh bột sẽ được biến đổi
thành Glucozo và hấp thụ vào máu. Còn glucozo và axit amin là các đơn phân nên
các enzim tiêu hóa không biến đổi chúng nhỏ hơn nữa. Glucozo, axit amin,
vitamin được hấp thụ luôn.
Đáp án: Biến đổi lipid thành glyceril và acid béo.
Giải thích:
- Muối mật tạo mixen giúp hoà tan các sản phẩm thuỷ phân lipid và các vitamin tan trong dầu để hấp thu chúng được dễ dàng.
- Muối mật kích thích tăng tiết các men tiêu hoá của dịch tuỵ, dịch ruột, đồng thời hoạt hoá chúng.
- Mật tạo môi trường kiềm ở ruột, kích thích nhu động ruột, ức chế hoạt động của vi khuẩn lên men thối ở phần trên ruột non.
Đáp án: Ptyalin.
Giải thích: Ptyalin là enzyme amilase.
SGK LỚP 11 cơ bản trang 69
Ở thú cả thực quản và khí quản đều nối với hầu.
Hầu (pharynx) là ngã tư gặp nhau của đường tiêu hoá và đường hô hấp, không khí
từ mũi qua hầu để vào thanh quản, thức ăn từ miệng qua hầu vào thực quản.
Đáp án: Manh tràng.
Giải thích: ruột tịt( manh tràng) được xem như một dạ dày thứ hai ở động vật ăn thực vật có dạ dày đơn. Thức ăn vào ruột tịt được vi sinh vật cộng sinh trong manh tràng tiêu hóa, chủ yếu là cellulose.
Enzim amilaza có trong nước bọt và trong ruột non giúp biến đổi tinh bột thành mantôzơ.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới