QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP
- Vi sinh vật có thời gian phân đôi ngắn nên quá trình hấp thu, chuyển hoá, tổng hợp các chất của tế bào diễn ra rất nhanh.
- Vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp các thành phần tế bào của chính mình như: prôtêin, polisaccarit, lipit và axít nucleic … từ các hợp chất đơn giản hấp thụ từ môi trường.
Con người sử dụng vi sinh vật để tạo ra các loại axit amin quý như axit glutamic (nhờ vi khuẩn Corynebacterium glutamicum), lizin (nhờ các loài vi khuẩn Brevibacterium) và tạo protein đơn bào (nhờ nấm men – loại vi sinh vật đơn bào giàu protein).
Cột A |
Cột B |
1. Prôtein |
a. Glucozơ |
2. Tinh bột |
b. Axit amin |
3. Xenlulôzơ |
c. Nuclêôtit |
4. Axit nuclêic |
|
Sự tổng hợp protein là do các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit.
Pôlisaccarit có đơn phân là glucozơ, mà Tinh bột và xenlulozơ là 2 loại pôlisaccarit.
Sự liên kết các nuclêôtit tạo thành axit nuclêic
Tổng hợp pôlisaccarit nhờ chất khởi đầu là ADP – glucose (ađênôzin điphốtphat-glucozơ):
(Glucose)n + ADP – glucose → (Glucose)n+1 + ADP
(Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
Pôlisaccarit có đơn phân là glucose.
Nucleotit được cấu tạo bởi 3 thành phần: đường 5 cacbon, axit phosphoric, bazơ nitơ.
Tổng hợp pôlisaccarit nhờ chất khởi đầu là ADP – glucose (ađênôzin điphốtphat-glucozơ) (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
Sự tổng hợp lipit ở vi sinh vật là do sự kết hợp glixêrol và các axít béo bằng liên kết este (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
Các chất còn lại không có glixêrol trong phân tử.
Sự tổng hợp protein là do các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit
nAxit amin → Protein (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
Con người sử dụng vi sinh vật để tạo ra các loại axit amin quý như axit glutamic (nhờ vi khuẩn Corynebacterium glutamicum), lizin (nhờ các loài vi khuẩn Brevibacterium) và tạo protein đơn bào (nhờ nấm men – loại vi sinh vật đơn bào giàu protein).
"… vi sinh vật có khả năng tổng hợp được các loại axit amin".
Phần lớn vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được các loại axit amin. Vi sinh vật sử dụng năng lượng và enzim nội bào để tổng hợp các chất (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
Sự tổng hợp lipit ở vi sinh vật là do sự kết hợp glixêrol và các axít béo bằng liên kết este (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
Tinh bột là một loại pôlisaccarit.
Tổng hợp pôlisaccarit nhờ chất khởi đầu là ADP – glucose (ađênôzin điphốtphat-glucozơ):
(Glucose)n + ADP – glucose → (Glucose)n+1 + ADP
(Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
Pôlisaccarit có đơn phân là glucose
=>Tinh bột có đơn phân là glucose.
"Sự tổng hợp … là do các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit."
Sự tổng hợp protein là do các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit.
nAxit amin → Protein (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
"Các bazơ nitơ kết hợp với đường 5 cacbon và axit phốtphoric để tạo ra các …(1), sự liên kết các …(2) tạo ra các axit nuclêic"
Các bazơ nitơ kết hợp với đường 5 cacbon và axit phốtphoric để tạo ra các nuclêôtit, sự liên kết các nuclêôtit tạo ra các axit nuclêic (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
Sự tổng hợp protein là do các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit.
nAxit amin → Protein (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10) => đơn phân của protein là axit amin.
Các bazơ nitơ kết hợp với đường 5 cacbon và axit phốtphoric để tạo ra các nuclêôtit, sự liên kết các nuclêôtit tạo ra các axit nuclêic (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
=> Nuclêôtit là đơn phân của axit nuclêic.
Sự tổng hợp lipit ở vi sinh vật là do sự kết hợp glixêrol và các axít béo bằng liên kết este (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
Con người sử dụng vi sinh vật để tạo ra các loại axit amin quý như axit glutamic (nhờ vi khuẩn Corynebacterium glutamicum), lizin (nhờ các loài vi khuẩn Brevibacterium) và tạo protein đơn bào (nhờ nấm men – loại vi sinh vật đơn bào giàu protein).
"Phần lớn vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được các loại axit amin. Vi sinh vật sử dụng năng lượng và … để tổng hợp các chất."
Phần lớn vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được các loại axit amin. Vi sinh vật sử dụng năng lượng và enzim nội bào để tổng hợp các chất (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
" Vi sinh vật sinh trưởng nhanh, do có quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất, năng lượng và … diễn ra ở trong tế bào với tốc độ rất nhanh."
Vi sinh vật sinh trưởng nhanh, do có quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất, nặng lượng và sinh tổng hợp các chất diễn ra ở trong tế bào với tốc độ rất nhanh (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
Các bazơ nitơ kết hợp với đường 5 cacbon và axit phốtphoric để tạo ra các nuclêôtit, sự liên kết các nuclêôtit tạo ra các axit nuclêic (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
Sự tổng hợp lipit ở vi sinh vật là do sự kết hợp glixêrol và các axít béo bằng liên kết este (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10). Các chất còn lại không có axit béo trong phân tử.
Các bazơ nitơ kết hợp với đường 5 cacbon và axit phốtphoric để tạo ra các nuclêôtit, sự liên kết các nuclêôtit tạo ra các axit nuclêic (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
=> Nuclêôtit là đơn phân của axit nuclêic.
"Sự tổng hợp … nhờ chất khởi đầu là ADP - glucose."
Tổng hợp pôlisaccarit nhờ chất khởi đầu là ADP – glucose (ađênôzin điphốtphat-glucozơ) (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
" Vi sinh vật sinh trưởng … (1), do có quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất, nặng lượng và sinh tổng hợp các chất diễn ra ở trong tế bào với tốc độ rất …(2).
Vi sinh vật sinh trưởng nhanh, do có quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất, nặng lượng và sinh tổng hợp các chất diễn ra ở trong tế bào với tốc độ rất nhanh(Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
Sự tổng hợp protein là do các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit.
nAxit amin → Protein (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
Sự tổng hợp protein là do các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit.
nAxit amin → Protein (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10). => đơn phân của protein là axit amin.
Sự tổng hợp protein là do các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit.
nAxit amin → Protein (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).=> protein có liên kết peptit giữa các phân tử.
Lipid, đường, axit nucleic không có liên kết peptit giữa các phân tử.
Sự tổng hợp lipit ở vi sinh vật là do sự kết hợp glixêrol và các axít béo bằng liên kết este (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
"Phần lớn vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được các loại axit amin. Vi sinh vật sử dụng … và enzim nội bào để tổng hợp các chất."
Phần lớn vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được các loại axit amin. Vi sinh vật sử dụng năng lượng và enzim nội bào để tổng hợp các chất (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
Các bazơ nitơ kết hợp với đường 5 cacbon và axit phốtphoric để tạo ra các nuclêôtit, sự liên kết các nuclêôtit tạo ra các axit nuclêic (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).
Phần lớn vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được các loại axit amin. Vi sinh vật sử dụng năng lượng và enzim nội bào để tổng hợp các chất (Lý thuyết SGK Sinh học cơ bản lớp 10).