Tính từ dạng Ving và ed
Như vậy tính từ đuôi –ing chỉ tính chất, -ed chỉ cảm xúc.
VD: The interesting film makes me interested (Bộ phim có tính chất thú vị, làm tôi cảm thấy hứng thú)
Everyone was surprised that he passed the examination (cảm xúc của mọi người)
It was quite surprising that he passed the examination (tính chất của sự việc)
Tính từ đuôi V-ing mang tính chủ động và tính từ đuôi V-ed mang tính bị động.
VD: As my enclosed resume shows, I have more than 10 years of the training experience you seek: Như trong CV đính kèm của tôi chỉ ra, tôi có hơn 10 năm kinh nghiệm mà bạn tìm kiếm.
Ta dùng tính từ dạng V-ing để diễn tả tính chất của sự vật, sự việc.
Dịch: Đây là điều lạ nhất mà tôi từng nghe trong thời gian qua. Họ luôn luôn đánh nhau như chó với mèo.
Horrifying (adj): kinh khủng
Dịch: Kí ức kinh khủng nhất trong trí nhớ của tôi là khi ngã từ núi xuống.
Ta dùng tính từ -ed chỉ cảm xúc của người và tính từ -ing chỉ tính chất của sự việc.
Dịch: Đó là một chuyến đi nhàm chán. Tôi ước tôi đã không đi. Tôi cảm thấy hoàn toàn kiệt sức.
Chỉ tính chất của sự vật sự việc ta dùng tính từ dạng V-ing
Chỉ cảm xúc của người ta dùng tính từ dạng V-ed
Dịch: Trận bóng đá đáng thất vọng. Đội chúng tôi đã thua và chúng tôi rời sân vận động khá buồn bã.
Chỉ tính chất của sự vật sự việc ta dùng tính từ đuôi -ing
Dịch: Tôi không thích phim kinh dị. Tôi nghĩ rằng chúng đáng sợ và nhàm chán.
Ta dùng tính từ -ed chỉ cảm xúc của người và tính từ -ing chỉ tính chất của sự việc.
Dịch: Tại sao lúc nào trông bạn cũng chán vậy? Cuộc sống của bạn chán thế à?
Chỉ tính chất của sự vật sự việc ta dùng tính từ dạng V-ing
Chỉ cảm xúc của người ta dùng tính từ dạng V-ed
Dịch: Đừng nhìn vẻ ngạc nhiên thế. Rõ ràng đây là một quyết định bất ngờ nhưng chúng tôi không có sự lựa chọn nào khác.
respectful behavior: hành vi lễ phép.
Dịch: Gõ cửa trước khi vào là một cách tốt để cho trẻ luyện tập hành vi lễ phép.
Surprise (v) làm ngạc nhiên - Disappoint (v) làm thất vọng
Có thể thành lập tính từ bằng cách thêm đuôi ing/ed vào sau động từ.
Tính từ đuôi ing để chỉ đặc điểm, bản chất của đối tượng.
Tính từ đuôi ed để chỉ cảm giác, thái độ của người nói đối với đối tượng đó, có thể coi như dạng câu bị động.
Ở đây, từ thứ nhất, người nói cảm thấy ngạc nhiên, để chỉ cảm giác, nhận xét ta dùng ed.
Vế sau, bộ phim khá là đáng thất vọng, để chỉ đặc điểm bộ phim đó, ta dùng ing.
Dịch nghĩa: Tôi ngạc nhiên vì bạn thích bộ phim. Tôi đã nghĩ là nó khá là thất vọng.
Dịch: Đầu tiên tôi nghĩ rằng Jake là một gã thú vị nhưng tối nay tôi cảm thấy chán khi ở cùng với anh ta.
Tính từ có đuôi "ed": được dùng để miêu tả ai cảm thấy như thế nào.
I felt somewhat bored with his company. => Tôi cảm thấy chán khi ở cùng với anh ta.
Tính từ đuôi "ing" được dùng để miêu tả ai, cái gì mang lại cảm giác như thế nào cho đối tượng khác.
I thought Jake was an interesting guy. => Jack mang lại cảm giác thú vị cho tôi.