Thì hiện tại đơn (The Simple Present)
* Công thức:
(+) Khẳng định: S + V/ V(s/es) + Object…
(-) Phủ định: S do/ does + not + V +…
(?) Nghi vấn: Do/ Does + S + V?
* Cách dùng:
- Diễn đạt một thói quen hoặc hành động lặp đi lặp lại trong hiện tại.
VD: I usually go to bed at 11 p.m. (Tôi thường đi ngủ vào lúc 11 giờ)
- Chân lý, sự thật hiển nhiên:
VD: The sun rises in the East and sets in the West.
(Mặt trời mọc ở phía đông và lặn ở phía Tây)
- Sự việc xảy ra trong tương lai (thời gian biểu, chương trình hoặc kế hoạch đã được cố định theo thời gian biểu.)
VD: The plane takes off at 3pm this afternoon. (Máy bay hạ cánh lúc 3 giờ chiều nay)
- Sử dụng trong câu điều kiện loại 1:
VD: What will you do if you fail your exam? (Bạn sẽ làm gì nếu bạn trượt kỳ thi này?)
- Sử dụng trong một số cấu trúc khác
VD: We will wait, until she comes. (Chúng tôi sẽ đợi cho đến khi cô ấy tới)
They will go to the beach only when it is sunny. (Họ sẽ đi biển chỉ khi trời nắng.)
* Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại đơn:
➢ Khi trong câu có các trạng từ chỉ tần suất: Always, sometimes, seldom, never,...
➢ Every day, every week, every month, every year, every morning …
Daily, weekly, monthly, yearly,...
➢ Once/ twice/ three times/ four times….. a day/ week/ month/ year,…….
Trong câu có trạng từ tần suất "sometimes" là dấu hiệu của thì hiện tại đơn. Câu diễn tả một thói quen ở hiện tại nên động từ chia ở thì hiện tại đơn.
Vậy phương án là get.
Tạm dịch: Đôi khi tôi thức dậy trước khi mặt trời mọc.
Vì chủ ngữ là số ít (my mother) nên cần trợ động từ là "doesn’t"
Sửa don't thành doesn't
Trong câu có chứa từ every month. Đây là dấu hiệu của thì hiện tại đơn. Diễn tả một thói quen, lặp đi lặp lại nên động từ chia ở thì hiện tại đơn.
Vậy phương án là gives.
Tạm dịch: Giáo viên giao bài kiểm tra cho chúng tôi hàng tháng.
Ta thấy every day → thì hiện tại đơn.
Vì vậy động từ chính "listen" cần đổi thành "listens"
Câu trên diễn tả một sự thật hiển nhiên. Chủ ngữ là số ít nên động từ phải chia.
Phương án là goes.
Tạm dịch: Trái đất quay quanh mặt trời.
Trong câu có trạng từ tần suất là usually, ngoài ra còn chứa từ chỉ mức độ thường xuyên là "once or twice a week". Do vậy câu chia ở thì hiện tại đơn để diễn tả thói quen lặp đi lặp lại ở hiện tại.
Chủ ngữ là "Tom" là 1 người, nên phương án là "usually plays".
Tạm dịch: Tom thường xuyên chơi tennis một hoặc hai lần một tuần.
Vì chủ ngữ là "My brother" số ít → chia động từ là "has"
Vậy từ cần sửa ở đây là "have"
Tạm dịch: Anh trai tôi thường ăn sáng vào lúc 9h mỗi ngày.
Trong thì hiện tại đơn, S + tobe + trạng từ chỉ tần suất + adj
Xét câu đề bài, ta thấy phương án "often are" là sai. Ta đổi thành "are often"
Tạm dịch: Mọi người thường sợ những điều xảy ra bất ngờ.
Choose the best answer to complete the sentence.
Lightning rarely……………. twice in the same place.
Đáp án: strikes
Câu này chỉ sự thật hiển nhiên nên ta dùng thì hiện tại đơn và động từ chia số ít (vì chủ ngữ lightning là danh từ không đếm được) ---> chia động từ là ‘strikes’
Dịch câu: Hiếm khi sét đánh hai lần cùng một địa điểm.
When + S + V(hiện tại đơn), S + will + V. Theo công thức này thì câu trên sai ở "will arrive"
Sửa will arrive thành arrive.
Tạm dịch: Khi bố mẹ tôi tới thăm vào ngày mai, họ sẽ nhìn thấy em bé của chúng tôi lần đầu tiên.
Câu có chứa "every morning" là dấu hiệu của thì hiện tại đơn nên động từ chia ở thì hiện tại đơn. Cụ thể trong câu có chứa 2 động từ là "shine" và "wake". Cả 2 động từ này phải thêm "s" vì chủ ngữ là số ít. Vậy động từ "waked" đã chia sai.
Sửa waked và thành wakes.
Tạm dịch: Mỗi buổi sáng, mặt trời chiếu sáng vào cửa sổ phòng tôi và đánh thức tôi dậy.
Câu diễn tả một sự thật hiển nhiên nên động từ chia ở thì hiện tại đơn.
Vì vậy, đáp án là are/reach.
Tạm dịch: Trên thế giới có 14 ngọn núi đạt độ cao trên 8,000 mét.
Câu trên diễn tả một sự thật hiển nhiên. Chủ ngữ là số ít nên động từ phải chia.
Xét theo nghĩa của câu → đáp án là "rises/sets".
Tạm dịch: Mặt trời mọc ở phía đông và lặn ở phía Tây.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới