1. Nguồn lao động và sử dụng lao động
a) Nguồn lao động
- Số lượng: Dồi dào và tăng nhanh, mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu lao động.
- Chất lượng:
+ Thế mạnh:
Có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thủ công nghiệp.
Có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật.
+ Hạn chế: Hạn chế về thể lực và trình độ chuyên môn.
+ Biện pháp: Để nâng cao chất lượng lao động và sử dụng hiệu quả nguồn lao động cần thực hiện việc phân bố lại lao động, nâng cao mặt bằng dân trí, chú trọng công tác hướng nghiệp đào tạo nghề.
b) Sử dụng lao động
- Đặc điểm:
+ Lao động nước ta chủ yếu đang hoạt động trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp.
+ Tình trạng thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn vẫn đang diễn ra.
- Xu hướng:
+ Số lao động có việc làm tăng lên.
+ Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế đang thay đổi theo hướng tích cực:
Tỉ trọng lao động trong khu vực công nghiệp-xây dựng và dịch vụ tăng.
Tỉ trọng lao động trong khu vực nông-lâm-ngư nghiệp giảm.
-> Thay đổi phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hoá – hiện đại hóa đất nước hiện nay.
2. Vấn đề việc làm
- Nguồn lao động dồi dào trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển đã tạo ra sức ép rất lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm.
- Khu vực nông thôn: thiếu việc làm -> Nguyên nhân là do tính mùa vụ của sản xuất nông nghiệp và sự phát triển ngành nghề ở nông thôn hạn chế.
- Khu vực thành thị: tỉ lệ thất nghiệp tương đối cao -> Nguyên nhân là do cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch, trình độ người lao động còn thấp.
3. Chất lượng cuộc sống
- Chất lượng cuộc sống của nhân dân ta đang được cải thiện:
+ Tỉ lệ người lớn biết chữ cao (90,3%).
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng.
+ Các dịch vụ xã hội ngày càng tốt.
+ Tỉ lệ tử vong, suy dinh dưỡng ở trẻ em giảm.
+ Nhiều dịch bệnh bị đẩy lùi.
- Hạn chế: chất lượng cuộc sống chênh lệch giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư.
-> Nâng cao chất lượng cuốc sống của người dân trên mọi miền đất nước là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển con người thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nguồn lao động của nước ta được bổ sung hàng năm và trung bình hơn 1 triệu lao động mỗi năm.
Nguồn lao động nước ta còn có hạn chế về thể lực, trình độ chuyên môn và tác phong lao động chuyên nghiệp trong thời đại công nghiệp hóa.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm là do thành tựu to lớn của công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình.
- Tỉ lệ người không làm nông nghiệp ở nông thôn ngày càng tăng là hệ quả của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nông thôn.
- Tỉ lệ người lớn biết chữ đạt 90,3% (1999) là thành tựu đáng kể trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân ta.
- Tỉ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động ở nông thôn nước ta là 77,7% thuộc vấn đề về việc làm.
Cơ cấu lao động phân theo thành thị, nông thôn ở nước ta có đặc điểm là tỉ trọng lao động ở khu vực nông thôn cao hơn thành thị.
Lao động nước ta chủ yếu hoạt động trong các ngành kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp, chiếm trên 50%.
Bên cạnh những ưu điểm như: cần cù, sáng tạo, người lao động Việt Nam còn có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thủ công nghiệp, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật. Chất lượng nguồn lao động đang được nâng cao. Tuy nhiên, nguồn lao động nước ta còn có hạn chế về thể lực và trình độ chuyên môn. (SGK Địa lí 9 tr 15)
Tỷ lệ phụ thuộc là tỷ số giữa số người chưa đến tuổi lao động và số nguời quá tuổi lao động với những người đang trong tuổi lao động.