Grammar: So sánh của tính từ và trạng từ Cụm động từ
1. So sánh của tính từ và trạng từ
a. So sánh của tính từ
- So sánh hơn
Chúng ta thường sử dụng -er với dạng so sánh hơn của các tính từ và trạng từ của tính từ ngắn.
Khi thêm -er với các tính từ kết thúc là “y”, chuyển “y” thành “i” và thêm -er (lucky/ luckier, easy/easier)
Chúng ta sử dụng more + tính từ từ 2 âm tiết trở nên ( more modern, more serious, more comfortable, …)
Chúng ta cũng thường sử dụng more với các trạng từ kết thúc với -ly (more slowly, more seriously, more quietly, more carefully,...),nhưng chúng ta nói earlier (không phải more early); thường diễn đạt là more often
Chú ý: Chúng ta có thể dùng ‘much, a lot, a bit, và a little’ với dạng so sánh hơn của tính từ để thể hiện sự khác biệt lớn trong cách so sánh.
Ví dụ: Going to cinema is much better than watching film on the Internet
- So sánh nhất
Chúng ta sử dụng -est hoặc the most + tính từ để hình thành tính từ và trạng từ so sánh hơn nhất . Nhìn chung, chúng ta sử dụng -est cho các tính từ ngắn và the most + tính từ cho các tính từ dài. (các quy tắc tương tự với tính từ phần so sánh hơn)
Với dạng so sánh nhất của tính từ, chúng ta có thể dùng ‘second, third,..’
Ví dụ: This building is the second tallest construction in my hometown.
Chú ý: thỉnh thoảng chúng ta sử dụng most + tính từ (không có “the”) nghĩa là rất “very” (most interesting = very interesting)
Chúng ta có thể dùng ‘by far’ để nhấn mạnh dạng so sánh nhất.
Ví dụ: China is by far the most populated country in
the world.
- So sánh bằng
Công thức: S2 + to be + as + adjective + as S2
Ví dụ: It is not as simple as it looks!
b. So sánh hơn của trạng từ
more/ less + trạng từ (+ than) là dạng so sánh cho hầu hết các động từ kết thúc bằng “ly”
Ví dụ: Can you speak loudly?
Trạng từ + er + (than) là dạng so sánh của trạng từ có cách thức giống với cấu tạo của tính từ (ví dụ: long, close, fast, low, late, hard, wide, high, early)
Ví dụ: fast -> faster, hard -> harder, early -> earlier, late -> later, …
We should study more harder.
Chú ý: một số dạng bất quy tắc của trạng từ (ví dụ: well -> better, bad -> worse)
Ví dụ: She did better than she used to.
- So sánh bằng
Công thức: S2 + verb + as + adverb + as S2
Ví dụ: Han runs as quickly as Hai.
2. Cụm động từ
Thêm vào việc học các nghĩa của các cụm động từ, chúng ta cần biết liệu động từ và các giới từ có phải đi cùng nhau hay chúng có thể được tác ra.
Trong các cụm động từ sau, các phần không thể bị chia tách: set off, look forward to, put up with…
Trong các cụm động từ sau, các phần có thể bị chia tách: tân ngữ của động từ có thể đứng giữa động từ và giới từ: put sth on, turn sth/sb down...
Ta cần tính từ bổ nghĩa cho danh từ ‘areas’, vậy nên ‘urban’ là đáp án đúng.
- urban area (n): khu vực thành phố, khu đô thị
Ta cần tính từ bổ nghĩa cho danh từ ‘market’, vậy nên ‘local’ là đáp án đúng.
Ta cần tính từ bổ nghĩa cho danh từ ‘newspaper’, vậy nên ‘international’ là đáp án đúng.
- international newspaper: tờ báo quốc tế
Ta chọn dạng so sánh của trạng từ cho câu bổ nghĩa cho động từ ‘arrived’, vậy nên ‘ealier’ là đáp án đúng.
Ta chọn trạng từ để bổ nghĩa cho động từ ‘drive’, và xét về nghĩa của câu thì ‘carefully’ là đáp án đúng.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới