Grammar: Câu điều kiện loại 2; Mệnh đề quan hệ
1. Câu điều kiện loại 2
Khái niệm: Câu điều kiện loại 2 là câu điều kiện trái với thực tế ở hiện tại
Công thức:
If + S + V-ed /V2…, S + would/ could/ should + V (wouldn't / couldn't + V)
Chú ý: Đối với mệnh đề if trong câu điều kiện loại 2, nếu động từ được dùng là to be sẽ dùng were/ weren’t cho tất cả các ngôi.
Trong văn cảnh trang trọng, chúng ta thường sử dụng ‘were’ thay thế ‘was’.
Ví dụ: If I was young, I would travel around the world. (trong văn cảnh thông thường)
If I were young, I would travel around the world.(trang trọng hơn)
2. Mệnh đề quan hệ
Một mệnh đề quan hệ được bắt đầu bằng một đại từ quan hệ ví dụ who, whom, which, that, whose, where, why and when.
Chúng ta sử dụng các mệnh để quan hệ để đưa ra các thông tin thêm về một điều gì đó/ người nào đó hoặc xác định điều/ người cụ thể mà chúng ta đang nói đến.
Ví dụ:
Chú ý: Chúng ta thường sử dụng đại từ quan hệ ‘who’ thay thế cho ‘whom’ (trừ trong ngữ cảnh quan trọng) thậm chí khi đó là tân ngữ của mệnh đề quan hệ. Tuy nhiên, chúng ta luôn sử dụng ‘whom’ sau giới từ. Trong văn cảnh trang trọng, chúng ta thường đặt vị trí giới từ ở cuối câu và sử dụng who.
Chúng ta có thể thay thế ‘where/ when’ với ‘một giới từ + which’. Trong ngữ cảnh trang trọng, chúng ta thường đặt giới từ ở cuối câu.
Đại từ quan hệ thay hế cho ‘trousers’ – something’ là chủ ngữ là "WHICH’
Câu điều kiện loại 2: If + S + V(past simple), S + would/could + V
Câu điều kiện loại 1: If + S + V(presen simple), S + will/can + V
Câu điều kiện loại 2: If + S + V(past simple), S + would/could + V
tobe là "were" đi với tất cả các ngôi.
Đại từ quan hệ thay hế cho ‘people’ là chủ ngữ là "WHO’
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới