I. Phản ứng hóa hợp - Ứng dụng của oxi
- Phản ứng hóa hợp là phản ứng hóa học trong đó chỉ có một chất mới (sản phẩm) được tạo thành từ hai hay nhiều chất.
Ví dụ: phản ứng của oxi với các phi kim (lưu huỳnh, photpho, cacbon), với kim loại $C+{{O}_{2}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}C{{O}_{2}}$
Các phản ứng cần nhiệt độ khơi mào ban đầu và khi các chất cháy tỏa nhiều nhiệt được gọi là phản ứng tỏa nhiệt
- Ứng dụng của oxi: oxi được dùng cho sự hô hấp và đốt cháy nhiên liệu.
+ Oxi là không thể thiếu cho sự sống của con người và động vật. Những phi công (phải bay cao, nơi thiếu oxi vì không khí loãng) hay thợ lặn (thiếu oxi do oxi ít tan trong nước) hay chiến sĩ chưa cháy (nơi có nhiều khói, khí độc, thiếu không khí) cần phải thở bằng oxi trong các bình đặc biệt.
+ Các nhiên liệu cháy trong oxi tạo ra nhiệt độ cao hơn trong không khí
II. Điều chế oxi.
1. Trong phòng thí nghiệm.
- Trong PTN, oxi được điều chế bằng cách đun nóng những hợp chất giàu oxi và dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao như $KMn{{O}_{4}}$ và $KCl{{O}_{3}}$ . $2KMn{{O}_{4}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}{{K}_{2}}Mn{{O}_{4}}+Mn{{O}_{2}}+{{O}_{2}}\uparrow $
\[2KCl{{O}_{3}}\xrightarrow[xt:Mn{{O}_{2}}]{{{t}^{o}}}2KCl+3{{O}_{2}}\] (với phản ứng của $KCl{{O}_{3}}$ cần thêm chất xúc tác là $Mn{{O}_{2}}$ để phản ứng xảy ra nhanh hơn)
- Khí oxi có thể được thu vào bình bằng hai cách là a) oxi đẩy không khí ra khỏi lọ ; b) oxi đẩy nước ra khỏi lọ (áp dụng với các khí không tan trong nước).
2. Trong công nghiệp.
Nguyên liệu sản xuất khí oxi trong công nghiệp là không khí hoặc nước
- Từ không khí: phương pháp sản xuất là hóa lỏng không khí ở nhiệt độ thấp và áp suất cao rồi cho không khí lỏng bay hơi. Oxi thu được ở $-{{183}^{o}}C$.
- Từ nước: phương pháp sản xuất là điện phân nước trong các bình điện phân.
III. Phản ứng phân hủy
- Phản ứng phân hủy là phản ứng hóa học trong đó một chất sinh ra hai hay nhiều chất mới
Ví dụ phản ứng nhiệt phân $KMn{{O}_{4}}$ để điều chế oxi
Phản ứng hóa hợp là: phản ứng hóa học có một chất mới tạo thành từ một hoặc nhiều chất ban đầu
Phản ứng hóa hợp là: $ CaO+S{{O}_{2}}\to CaS{{O}_{3}} $
Nguyên liệu để sản xuất $ {{O}_{2}} $ trong công nghiệp là không khí.
Sản xuất khí oxi từ không khí bằng cách hạ không khí xuống dưới $ -{{200}^{o}}C, $ sau đó nâng dần nhiệt độ lên $ -{{196}^{o}}C $ ta thu được khí $ {{N}_{2}}, $ sau đó nâng đến $ -{{183}^{o}}C $ ta thu được khí oxi.
Phản ứng phân hủy là: $ 2HgO\xrightarrow{{{t}^{o}}}2Hg+{{O}_{2}} $
Điều chế khí oxi trong công nghiệp, người ta điện phân nước: $ 2{{H}_{2}}O\text{ }\to \text{ }2{{H}_{2}}+\text{ }{{O}_{2}} $
$ {{O}_{2}} $ điều chế bằng phản ứng phân hủy những hợp chất giàu oxi và không bền nhiệt như $ KMn{{O}_{4}},\text{ }KCl{{O}_{3}}, $ $ {{H}_{2}}{{O}_{2}},\ldots $
$ 2KMn{{O}_{4}}~\xrightarrow{{{t}^{0}}}{{K}_{2}}Mn{{O}_{4}}+\text{ }Mn{{O}_{2}}+\text{ }{{O}_{2}} $
$ 2KCl{{O}_{3}}\xrightarrow{{{t}^{0}}}~2KCl\text{ }+\text{ }3{{O}_{2}} $
phản ứng hóa hợp là: $ 4Fe{{(OH)}_{2}}+{{O}_{2}}+2{{H}_{2}}O\to 4Fe{{(OH)}_{3}} $
Để điều chế khí oxi trong công nghiệp, người ta sử dụng phương pháp: chưng cất phân đoạn không khí lỏng và điện phân nước
Ứng dụng quan trọng nhất của khí oxi là
- Sự hô hấp
- Sự đốt nhiên liệu
Khái niệm về sự oxi hóa là: Sự tác dụng của oxi với một chất khác
Phản ứng dùng để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm là: $ 2KCl{{O}_{3}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}2KCl+3{{O}_{2}} $
Phản ứng phân hủy là phản ứng hóa học trong đó một chất phản ứng sinh ra hai hay nhiều chất mới.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới