Phương pháp tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau \[d\] và \[d\]
Cách 1:
+ Xác định đường thẳng vuông góc chung của \[d\] và \[d\]
+ Tính độ dài đoạn vuông góc chung.
Cách 2:
+ Tìm \[\left( P \right)\] chứa \[d\] và song song với \[d\]
+ Khi đó $d(d,d')=d(d,(P))=d(A,(P))$ với \[A\] là một điểm bất kỳ thuộc \[d\].
Chú ý: \[\left( P \right)\] có thể có sẵn hoặc chúng ta phải dựng (Cách dựng: qua một điểm $B\in d'$ dựng đường thẳng $\Delta $ song song với\[d\], lúc đó \[\left( P \right)\equiv (d,\Delta )\]).
Ví dụ: Cho tứ diện ABCD có AB=a, tất cả các cạnh còn lại bằng 3a. Tính $d\left( AB,CD \right)$
Giải:
Gọi $I, J$ lần lượt là trung điểm của $CD$ và $AB$.
Vì $ACD$ và $ACD$ là các tam giác đều nên: $CD\bot AI,CD\bot BI\Rightarrow CD\bot (AIB)\Rightarrow CD\bot IJ\text{ (1)}$
Mặt khác, $\Delta ACD=\Delta ACD$ nên tam giác
$AIB$ cân tại $I$. Do đó, $IJ\bot AB\text{ (2)}$
+ Từ $(1), (2)$ suy ra: $IJ$ là đường vuông góc chung của $AB$ và $CD$.
+ Ta có: $IJ=\sqrt{A{{I}^{2}}-A{{J}^{2}}}=\sqrt{{{\left( \dfrac{3a\sqrt{3}}{2} \right)}^{2}}-{{\left( \dfrac{a}{2} \right)}^{2}}}=\dfrac{a\sqrt{26}}{2}$.
Vậy $d(AB,CD)=\dfrac{a\sqrt{26}}{2}$
Khoảng cách giữa một trong hai đường thẳng đó đến mặt phẳng song song với nó và chứa đường thẳng còn lại.
Ta có : $\text{AA}'//BB'\Rightarrow \text{AA}'//(DBB'D')$
$\Rightarrow d(\text{AA }\!\!'\!\!,\text{BD' })=d\left( A,(DBB'D') \right)=AO=\dfrac{\sqrt{2}}{2}.$
Độ dài đoạn vuông góc chung bằng khoảng cách hai đường thẳng $SB,CD$ bằng$BC=a$
Dựng $OK\bot SC$ ,$d\left( BD,SC \right)=OK=\dfrac{SA.OC}{SC}=\dfrac{a.\dfrac{\sqrt{2}}{2}a}{a\sqrt{3}}=\dfrac{a}{\sqrt{6}}$.
Chứng minh được $OH\bot BD,OH\bot SC$
Gọi$O$là tâm của mặt đáy$ABCD$. Khi đó ta có$OB$chính là đường vuông góc chung của$B{{B}_{1}}$và$AC$. Khi đó ta có :$h=OA=\dfrac{a}{\sqrt{2}}$.
Ta có:$d\left( CD,SB \right)=d\left( CD,\left( SAB \right) \right)=AD=a.$
Gọi $K$ là trung điểm $BC$,$OK\bot BC$,$d\left( OA,BC \right)=OK=\dfrac{a}{\sqrt{2}}$.
Ta có:$d\left( CD,SB \right)=d\left( CD,\left( SAB \right) \right)=AD=a.$
Khoảng cách giữa $SD$ và $BC$: $d\left( BC,SD \right)=CD=a\sqrt{3}.$
Đáp án (I): Đúng
Đáp án (II): Sai, do phát biểu này thiếu yếu tố cắt nhau.
Đáp án (III): Sai, vì mặt phẳng đó chưa chắc đã tồn tại.
Đáp án (IV): Sai, do phát biểu này thiếu yếu tố vuông góc.
Gọi $M$ là trung điểm$DC$ , $H$ là hình chiếu vuông góc của $M$ lên$d\left( A,\left( SCD \right) \right)=AH;\dfrac{1}{A{{H}^{2}}}=\dfrac{1}{6{{a}^{2}}}+\dfrac{1}{3{{a}^{2}}}=\dfrac{1}{2{{a}^{2}}}\Rightarrow AH=a\sqrt{2}$ .
Ta có: $\left\{ \begin{align} & BM\bot CD \\ & AM\bot CD \\ \end{align} \right.\Rightarrow CD\bot (ABM)$ $\left\{ \begin{align} & CD\bot MH \\ & AB\bot MH \\ \end{align} \right.\Rightarrow MH=d(AB,CD)$ $MH=\dfrac{2{{S}_{ABM}}}{AB}=\dfrac{a\sqrt{2}}{2}$
$\left\{ \begin{array}{l}
AA' \bot \left( {A'B'C'D'} \right)\\
A'C' \subset \left( {A'B'C'D'} \right)
\end{array} \right. \to AA' \bot A'C'$
$\left\{ \begin{array}{l}
AA' \bot \left( {ABCD} \right)\\
AD \subset (ABCD
\end{array} \right.{\rm{ }} \to AA' \bot AD$
Gọi $M,N$ lần lượt là trung điểm $AB,CD$.
$d\left( AB,CD \right)=MN=\sqrt{A{{N}^{2}}-A{{M}^{2}}}=\sqrt{A{{D}^{2}}-\dfrac{C{{D}^{2}}}{4}-\dfrac{A{{B}^{2}}}{4}}=\dfrac{\sqrt{4{{a}^{2}}-{{a}^{2}}-{{a}^{2}}}}{2}=\dfrac{a\sqrt{2}}{2}$.
Dựng $BH\bot AC$. $d\left( B{B}',AC' \right)=BH=\dfrac{BA.BC}{AC}=\dfrac{a.b}{\sqrt{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}}}$.
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới