TÍNH CHẤT CỦA OXI
- Công thức hóa học của đơn chất oxi là:${{O}_{2}}$
- Oxi là nguyên tố phổ biến nhất trong vỏ Trái Đất. Ở dạng đơn chất oxi có nhiều trong không khí. Ở dạng hợp chất nguyên tố oxi có trong nước, đất đá, cơ thể người,…
I. Tính chất vật lý.
- Oxi là chất khí không màu, không mùi, ít tan trong nước, nặng hơn không khí.
II. Tính chất hóa học.
Oxi đơn chất là một phi kim rất hoạt động, đặc biệt ở nhiệt độ cao, dễ dàng tham gia phản ứng với nhiều kim loại, phi kim, hợp chất. Trong các hợp chất, oxi có hóa trị II.
1. Tác dụng với phi kim
a. Với lưu huỳnh
- Hiện tượng: + Lưu huỳnh cháy trong không khí với ngọn lửa nhỏ, màu xanh nhạt
+ Cháy trong oxi mãnh liệt hơn tạo thành khí lưu huỳnh đioxit (khí sunfurơ) và rất ít lưu huỳnh trioxit.
- Phương trình hóa học: ${{S}_{(r)}}+{{O}_{2\,\,(k)}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}S{{O}_{2\,\,(k)}}$
b. Với photpho
- Hiện tượng: Photpho cháy mạnh trong khí oxi với ngọn lửa sáng chói, tạo ra khói trắng dày đặc bám vào thành lọ dưới dạng bột tan được trong nước. Bột trắng đó là điphotpho pentaoxit, có công thức hóa học là ${{P}_{2}}{{O}_{5}}$
- Phương trình hóa học: $4{{P}_{(r)}}+5{{O}_{2\,\,(k)}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}2{{P}_{2}}{{O}_{5\,\,(r)}}$
2. Tác dụng với kim loại
Oxi tác dụng được với hầu hết các kim loại (trừ Ag, Au, Pt) tạo thành các oxit
Ví dụ: Phản ứng của sắt với oxi
- Hiện tượng: + Khi cho dây sắt có quấn mẩu than hồng vào lọ khí oxi, mẩu than cháy trước tạo nhiệt độ đủ cao cho sắt cháy.
+ Sắt cháy mạnh, sáng chói, tạo ra các hạt nhỏ màu nâu là sắt từ oxit bám vào thành lọ. Công thức của oxit sắt từ là $F{{e}_{3}}{{O}_{4}}$ .
- Phương trình hóa học: $3Fe+2{{O}_{2}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}F{{e}_{3}}{{O}_{4}}$
3. Tác dụng với hợp chất.
Khí metan (có trong khí bùn ao, khí bioga) cháy trong không khí do tác dụng với oxi tạo thành khí cacbonic và nước. Phản ứng tỏa nhiều nhiệt
$C{{H}_{4\,\,(k)}}+2{{O}_{2\,\,(k)}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}C{{O}_{2\,(k)}}+2{{H}_{2}}{{O}_{(h)}}$
Điều chế khí oxi trong công nghiệp, người ta điện phân nước: $ 2{{H}_{2}}O\text{ }\to \text{ }2{{H}_{2}}+{{O}_{2}} $
Phát biểu sai là: Oxi tan nhiều trong nước.
Sửa lại: Oxi là chất khí ít tan trong nước.
Khí oxi hóa lỏng ở nhiệt độ $ -{{183}^{o}}C $
Phương trình hóa học của phản ứng giữa oxi với sắt là: $ 3Fe+2{{O}_{2}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}F{{e}_{3}}{{O}_{4}} $
$ \begin{array}{l} & 4P+5{{O}_{2}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}2{{P}_{2}}{{O}_{5}} \\ & S+{{O}_{2}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}S{{O}_{2}} \end{array} $
Phương trình hóa học của phản ứng giữa oxi với metan là: \[C{H_4} + 2{O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}C{O_2} + 2{H_2}O.\]
Fe cháy mạnh trong khí oxi, sáng chói, tạo ra các hạt nóng chảy màu nâu là $ F{{e}_{3}}{{O}_{4}} $
PTHH: $ 3Fe\text{ }+\text{ }2{{O}_{2}}~\xrightarrow{{{t}^{0}}}F{{e}_{3}}{{O}_{4}} $
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới