PHÂN BÓN HÓA HỌC
I. Vai trò của các nguyên tố hóa học đổi với thực vật
- Các nguyên tố C, H, O là những nguyên tố cơ bản cấu tạo nên hợp chất gluxit (đường, tinh bột, xenlulozơ) của thực vật. Cây xanh tổng hợp gluxit từ khí $C{{O}_{2}}$ trong khí quyển và ${{H}_{2}}O$ :
Phản ứng hóa học: $\begin{gathered}
nC{O_2} + m{H_2}O\xrightarrow[{diep\,\,luc}]{{anh\,\,sang}}{C_2}{({H_2}O)_m} + n{O_2} \hfill \\
,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,Gluxit \hfill \\
\end{gathered} $
- Nguyên tố N: tồn tại trong thực vật chủ yếu dưới dạng muối nitrat. Nguyên tố N kích thích cây trồng phát triển mạnh.
- Nguyên tố P: thực vật hấp thụ dưới dạng muối đihiđrophotphat tan. Nguyên tố P kích thích sự phát triển bộ rễ của thực vật
- Nguyên tố K: thực vật hấp thụ dưới dạng muối tan trong đất. Kali cần để tổng hớp nên chất diệp lục và kích thích cây trồng ra hoa, làm hạt
- Nguyên tố S: thực vật cần S để tổng hợp nên protein. Lưu huỳnh thực vật hấp thụ dưới dạng muối sunfat tan
- Những nguyên tố vi lượng: cần thiệt cho sự phát triển của thực vật. Nếu dùng thừa hoặc thiếu những nguyên tố này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.
II. Những phân bón hóa học thường dùng
Phân bón hóa học có thể dùng ở dạng đơn và dạng kép
1. Phân bón đơn
Phân bón đơn chỉ chứa một trong ba nguyên tố dunh dưỡng chính là đạm (N), lân (P), kali (K)
a. Phân đạm
Một số loại phân đạm thường dùng là:
- Urê $CO{{(N{{H}_{2}})}_{2}}$ tan trong nước, chứa 46% nitơ.
- Amoni nitrat $N{{H}_{4}}N{{O}_{3}}$ , tan trong nước, chứa 35% nitơ.
- Amoni sunfat ${{(N{{H}_{4}})}_{2}}S{{O}_{4}}$, tan trong nước, chứa 21% nitơ.
b. Phân lân:
- Photphat tự nhiên là phân lân chưa qua chế biến hóa học, thành phần chính có công thức hóa học là $C{{a}_{3}}{{(P{{O}_{4}})}_{2}}$ không tan trong nước, tan chậm trong đất chua.
- Supephotphat là phân lân đã qua chế biến hóa học, thành phần chính có công thức hóa học là $Ca{{({{H}_{2}}P{{O}_{4}})}_{2}}$ , tan được trong nước
c. Phân kali
Những phân kali thường dùng là: $KCl;\,\,{{K}_{2}}S{{O}_{4}}$ đều dễ tan trong nước
2. Phân bón kép
Phân bón kép chứa hai hoặc cả ba nguyên tố dinh dưỡng N, P, K. Cách tạo phân bón kép:
- Hỗn hợp những phân bón đơn được trộn với nhau theo một tỉ lệ lựa chọn thích hợp với từng loại cây trồng. Ví dụ NPK là hỗn hợp các muối $N{{H}_{4}}N{{O}_{3}},\,\,{{(N{{H}_{4}})}_{2}}HP{{O}_{4}},\,\,KCl$ . Phân NPK dễ tan trong nước, cung cấp cho cây trồng cả 3 nguyên tố N, P, K
- Tổng hợp trực tiếp bằng phương pháp hóa học như $KN{{O}_{3}}$ (kali và đạm); ${{(N{{H}_{4}})}_{2}}HP{{O}_{4}}$ (đạm và lân),..
3. Phân bón vi lượng
Phân bón vi lượng chứa một số nguyên tố hóa học (như bo, kẽm, mangan) dưới dạng hợp chất mà cây cần rất ít nhưng lại cần thiết cho sự phát triển của cây trồng.
Phân lân : supephotphat
Phân NPK không phải là phân bón đơn do nó là phân bón kép là hỗn hợp các muối amoni nitrat $ N{{H}_{4}}N{{O}_{3}} $ , điamoni hiđrophotphat $ {{(N{{H}_{4}})}_{2}}HP{{O}_{4}} $ và kali clorua $ KCl $
Phân đạm là : ure $ CO{{(N{{H}_{2}})}_{2}} $
Nước chiếm tỉ lệ lớn trong thực vật khoảng 90%
Nhận xét đúng là :
Phân bón đơn chỉ chứa một trong ba nguyên tố dinh dưỡng chính là đạm (N), lân (P), kali (K)
Phân bón không tan được là : $ C{{a}_{3}}{{(P{{O}_{4}})}_{2}} $
Ca và Mg là hai nguyên tố cần thiết cho thực vật để sản sinh chất diệp lục cần thiết cho quá trình quang hợp
Phát biểu không đúng là : Nguyên tố Na được dùng để tổng hợp nên chất diệp lục, kích thích cây trông ra hoa, làm hạt. Thực vật hấp thụ Na dưới dạng muối tan trong đất. Do nguyên tố được nhắc đến phải là K
Phân cung cấp đồng thời nitơ, kali và photpho cho cây là phân NPK
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới