Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé
ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ SỐ 5
Thời gian làm bài: | 150 phút (không kể thời gian phát đề) |
Tổng số câu hỏi: | 120 câu |
Dạng câu hỏi: | Trắc nghiệm 4 lựa chọn (Chỉ có duy nhất 1 phương án đúng) |
Cách làm bài: | Làm bài trên phiếu trả lời trắc nghiệm |
Nội dung | Số câu |
Phần 1: Ngôn ngữ | |
1.1. Tiếng Việt | 20 |
1.2. Tiếng Anh | 20 |
Phần 2: Toán học, tư duy logic, phân tích số liệu | |
2.1. Toán học | 10 |
2.2. Tư duy logic | 10 |
2.3. Phân tích số liệu | 10 |
Nội dung | Số câu |
Giải quyết vấn đề | |
3.1. Hóa học | 10 |
3.2. Vật lí | 10 |
3.4. Sinh học | 10 |
3.5. Địa lí | 10 |
3.6. Lịch sử | 10 |
NỘI DUNG BÀI THI
PHẦN 1. NGÔN NGỮ
1.1 TIẾNG VIỆT
A. vơi B. đọng C. đầy D. ngập
Bài thơ được viết theo thể thơ:
A. Lục bát B. Thất ngôn tứ tuyệt C. Thất ngôn D. Thất ngôn bát cú
A. “nhà”, chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ B. “nhà”, chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ
C. “tay”, chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ D. “tay” chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ
– Nguyễn Bính)
A. trăng B. sao C. mây D. mưa
Đoạn thơ trên thuộc dòng thơ:
A. dân gian B. trung đại C. thơ Mới D. hiện đại
A. Chỉnh chu B. Chỉn chu C. Trỉnh tru D. Trỉn tru
A. chín mùi, chia sẻ B. chín muồi, chia sẻ C. chín muồi, chia sẽ D. chín mùi, chia sẽ
A. Thu thuế B. Thu mua C. Mùa thu D. Thu chi
A. Từ ghép dựa trên 2 từ tố có nghĩa giống nhau B. Từ ghép dựa trên hai từ tố có nghĩa khác nhau
C. Từ đơn đa âm D. Từ láy
Đây là câu:
A. thiếu chủ ngữ B. thiếu vị ngữ C. thiếu chủ ngữ và vị ngữ D. sai logic
Nhận xét về kết cấu của đoạn văn trên.
A. Quy nạp B. Tổng phân hợp C. Diễn dịch D. Song hành
A. Phong phú B. Tiên phong C. Cuồng phong D. Cao phong
A. I và IV B. I và II C. I và III D. II và III
“Chớ tự kiêu, tự đại. Tự kiêu, tự đại là khờ dại. Vì mình hay, còn nhiều người hay hơn mình. Mình giỏi, còn nhiều người giỏi hơn mình. Tự kiêu, tự đại tức là thoái bộ. Sông to, biển rộng, thì bao nhiêu nước cũng chứa được, vì độ lượng nó rộng và sâu. Cái chén nhỏ, cái đĩa cạn, thì một chút nước cũng đầy tràn, vì độ lượng nó hẹp nhỏ. Người mà tự kiêu, tự mãn, cũng như cái chén, cái đĩa cạn…”
(Trích "Cần kiệm liêm chính", Hồ Chí Minh, tháng 6-1949)
A. Phong cách sinh hoạt B. Phong cách nghệ thuật
C. Phong cách chính luận D. Phong cách khoa học
A. Giải thích, bác bỏ, phân tích, so sánh B. Chứng minh, bình luận, bác bỏ, giải thích
C. Phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận D. Bình luận, giải thích, chứng minh, phân tích
A. Đeo nhạc cho mèo B. Thầy bói xem voi
C. Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng D. Ếch ngồi đáy giếng
Question 21 – 25: Choose a suitable word or phrase (marked A, B, C or D) to fill in each blank.
A. have studied B. have been studying C. will have been studying D. will study
A. may B. must C. might D. mustn't
A. the / a B. a / the C. a/ a D. the / the
A. was/ hold B. were/ held C. was/ held D. did/hold
A. concerned B. concern C. concerning D. concerns Question 26 – 30: Each of the following sentences has one error (A, B, C or D). Find it and blacken your choice on your answer sheet.
even for pets.
Question 31 – 35: Which of the following best restates each of the given sentences?
Question 36 – 40: Read the passage carefully.
Choose an option (A, B, C or D) that best answers each question.
A. prevent B. improve C. maintain D. authorize
A. has better air quality. B. has fewer laws passed.
C. sees an increase in nitrogen dioxide. D. has unchanged air pollution level
y m 1 cắt đồ thị hàm số
y x4 3x2 2
tại hai điểm
A, B thỏa mãn tam giác OAB vuông tại O (O là gốc tọa độ). Kết luận nào sau đây là đúng?
A. m 7 ; 9
B. m 1 ; 3
C. m 3 ; 5 . D. m 5 ; 7
9 4
2 4
4 4
4 4
2
1 i z 5 i 2
là một đường tròn tâm I
A. I 2; 3, R B. I 2; 3, R 2
2
C. I 2; 3, R D.
I 2; 3, R 2
AB CD 5 , khoảng cách giữa AB và CD bằng 12 , góc giữa hai đường thẳng
AB và CD bằng 300 . Tính thể tích khối tứ diện ABCD .
A. 60 . B. 30 C. 25 D. 15
3
A1; 1; 0;
B 3;1; 1 . Điểm M thuộc trục Oy
và cách đều hai điểm A, B có tọa độ là:
A. M 0; 9 ; 0
9
B. M 0; ; 0
C. M 0; 9 ; 0
9
D. M 0; ; 0
4
2
2
4
2 1
y f x có
f x
liên tục trên 0; 2 và
f 2 16 ;
f x dx 4 . Tính
0
I xf 2x dx .
0
A. 463
410
436
B. 104
C. 463
104
436
D. 410
A. 5 chỉ B. 4 chỉ C. 3 chỉ D. 6 chỉ
nghiệm phân biệt.
có đúng bốn
A. 0 m 1
B. 0 m 1
C. 1 m 0
D. 1 m 1
16 16 2 2 16
A. 45 giờ B. 42 giờ C. 40 giờ D. 48 giờ
2
số cam và 1
2
quả. Lần thứ hai bán 1
3
số cam
còn lại và 1
3
quả. Lần thứ ba bán 1
4
số cam còn lại và 3
4
quả. Cuối cùng còn lại 24 quả cam. Hỏi số
cam bác nông dân đã mang đi bán là bao nhiêu quả?
A. 107 quả B. 105 quả C. 103 quả D. 101 quả
(1) n 8
là số chính phương
Biết rằng có hai mệnh đề đúng và một mệnh đề sai. Hãy xác định mệnh đề nào, đúng mệnh đề nào sai?
Nghe các bạn đoán xong, thầy mỉm cười và nói: “Các em đoán sai cả rồi! Tất cả các ý đều sai!”. Số bạn đạt giải Đặc biệt là:
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
Có 3 học sinh A, B, C thuộc ba khối 7, 8, 9 đều ghi tên tham gia thi 3 môn: Đánh cầu, nhảy xa và chạy. Biết rằng mỗi khối học sinh thi một môn và:
A. Khối 7, nhảy xa B. Khối 8, nhảy xa. C. Khối 7, đánh cầu D. Khối 9, nhảy xa.
A. Khối 7, chạy B. Khối 8, nhảy xa C. Khối 9, nhảy xa D. Khối 9, chạy.
Bốn bạn học sinh dự đoán thành tích thi của họ như sau:
D: Xem ra tôi thứ nhất, A thứ hai.
C: Không thể như vậy, D chỉ thứ hai, tôi thứ ba.
B: Tôi thứ hai, C cuối cùng.
A: Thế thì chờ xem!
Kết quả thi cho thấy, B, C, D chỉ đoán đúng một nửa.
A. Thứ nhất B. Thứ hai C. Thứ ba D. Thứ tư
A. Thứ nhất B. Thứ hai C. Thứ ba D. Thứ tư
Huy: “Hoàng là người khiêm tốt nhất”.
Hoàng: “Tôi không phải là người khiêm tốn nhất”.
Hải: “Tôi không phải là người khiêm tốn nhất”.
Hóa ra, chỉ có một tuyên bố của 4 chàng trai khiêm tốn trên là đúng. Vậy ai là người khiêm tốn nhất.
A. Hùng B. Huy C. Hoàng D. Hải
B: “Không phải tôi”.
C: “D làm vỡ”.
D: “C đã nói dối”.
Nếu có đúng một người nói thật thì ai đã làm vỡ cửa số.
A. A
B. B
C. C
D. D
của hai số đó là 2013.
Hỏi hai số mà hai bạn Hà và Trang đã nghĩ về là số bao nhiêu?
A. 2012 và 4025
B. 4026 và 6039
C. 4020 và 2007
D. 4027 và 6040
60. Bốn bạn có nhận xét về một hình tứ giác như sau:
A: “Nó là một hình vuông”.
B: “Nó là một hình bình hành”.
C: “Nó là một hình thang”.
D: “Nó là một hình diều”.
Ghi chú: Hình diều là tứ giác có hai cặp cạnh kề nhau có độ dài bằng nhau, ví dụ như hình bên.
Nếu có ba nhận xét trên đây là chính xác và một nhận xét là sai thì hình tứ giác này là hình gì?
A. Hình thoi B. Hình vuông C. Hình thang D. Hình bình hành
DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CHÈ CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2010 – 2017
Năm | 2010 | 2014 | 2015 | 2017 |
Diện tích (nghìn ha) | 129,9 | 132,6 | 133,6 | 129,3 |
Sản lượng (nghìn tấn) | 834,6 | 981,9 | 1012,9 | 1040,8 |
(Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam, 2017, NXB Thống kê, 2018)
A. 132 nghìn ha B. 131,5 nghìn ha C. 131,35 nghìn ha D. 131 nghìn ha
A. 967,55 nghìn tấn B. 967,57 nghìn tấn C. 977,56 nghìn tấn D. 976,54 nghìn tấn
A. 2,58% B. 2,65% C. 2,85% D. 2,75%
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan
A. 2,25 triệu USD B. 2,7 triệu USD C. 2,54 triệu USD D. 2,42 triệu USD
A. 112 % B. 118,2% C. 115 % D. 116,7 %
(Nguồn: Từ Tổng cục Thống kê)
Theo ước tính năm 2018 số giày, dép có đế hoặc mũ bằng da là bao nhiêu đôi?
A. 553.315 nghìn đôi B. 283.298 nghìn đôi C. 241.069 nghìn đôi D. 524.367 nghìn đôi
STT | Lĩnh vực việc làm | Khóa tốt nghiệp 2015 | Khóa tốt nghiệp 2016 | ||
Nữ | Nam | Nữ | Nam | ||
1 | Giảng dạy | 25 | 45 | 25 | 65 |
2 | Ngân hàng | 23 | 186 | 20 | 32 |
3 | Lập trình | 25 | 120 | 12 | 58 |
4 | Bảo hiểm | 12 | 100 | 3 | 5 |
Trong số nữ sinh có việc làm ở Khóa tốt nghiệp 2016, tỷ lệ phần trăm của nữ làm trong lĩnh vực Lập trình là bao nhiêu?
A. 30%. B. 15% C. 20% D. 27%.
A. 4,6 triệu người B. 8 triệu người C. 13,6 triệu người D. 3,4 triệu người
A. 30,7% B. 31,8% C. 34,1% D. 35,2%
A. 6 triệu người B. 9 triệu người C. 7 triệu người D. 8 triệu người
A. As. B. S. C. N. D. P.
(3) C (r) + CO2 (k) ⇄ 2CO (k)
(4) CO (k) + H2O (k) ⇄ CO2 (k) + H2 (k)
Khi thêm CO2 vào hệ thì có bao nhiêu cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch?
A. 1 B. 3 C. 2 D. 4
A. C3H8. B. C3H4. C. C3H6. D. C2H4.
A. dung dịch KOH và dung dịch HCl. B. dung dịch NaOH và dung dịch NH3.
C. dung dịch HCl và dung dịch Na2SO4. D. dung dịch KOH và CuO.
A. 0, 01V B. 104V C. 10V D. 2.104V
22 D AX 1 n . Biết độ hụt khối của hạt nhân 2 D là 0,0024u, của hạt
1 Z 0 1
nhân X là 0,0083u. Lấy 1u = 931 MeV/c2. Năng lượng tỏa ra khi tổng hợp hết 1g 2 là:
D
1
A. 3, 26 MeV B. 6,52MeV C. 9,813.1023 MeV D. 4, 906.1023 MeV
u U
2.cost vào hai đầu đoạn mạch AB gồm hai đoạn mạch AN và NB mắc nối tiếp.
Đoạn AN gồm biến trở R mắc nối tiếp với cuộn cảm thuần có độ tự cảm L, đoạn NB chỉ có tụ điện với điện
dung C. Đặt
1
2 . Để điện áp hiệu dụng giữa hai đầu đoạn mạch AN không phụ thuộc vào R thì tần
số góc ω bằng:
LC
2
2
B. 1 C. 1
D. 21
2 2
A. 0,009J B. 0,0016J C. 0,04J D. 0,024J
A. Tiêu hoá hoá và cơ học. B. Tiêu hoá hoá, cơ học và nhờ vi sinh vật cộng sinh.
C. Chỉ tiêu hoá cơ học. D. Chỉ tiêu hoá hoá học
A. 4 kiểu hình : 9 kiểu gen B. 4 kiểu hình: 12 kiểu gen
C. 8 kiểu hình: 12 kiểu gen D. 8 kiểu hình: 27 kiểu gen
A. 24/41 B. 19/54 C. 31/54 D. 7/9
A. Lào Cai B. Lạng Sơn C. Cao Bằng D. Hà Giang
A. vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ B. vùng núi Đông Bắc và Bắc Trung Bộ
C. vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc D. từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã
A. 5 B. 6 C. 8 D. 9
Câu tục ngữ trên nhắc đến loại gió nào sau đây?
A. Gió mùaĐông Nam B. Gió Tây Nam đầu mùa hạ
C. Gió tín phong Nam bán cầu D. Gió mùa Đông Bắc
A. Lấy phát triển chính trị làm trung tâm. B. Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
C. Lấy phát triển kinh tế, chính trị làm trung tâm. D. Lấy phát triển văn hóa làm trung tâm.
Sự điện phân là quá trình oxi hóa - khử xảy ra trên bề mặt các điện cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch chất điện li nhằm thúc đẩy một phản ứng hóa học mà nếu không có dòng điện, phản ứng sẽ không tự xảy ra. Trong thiết bị điện phân khi điện phân dung dịch:
+ Gốc axit có chứa oxi không bị điện phân (ví dụ: NO3-, SO42-, PO43-, CO 2-, ClO4-, …). Khi đó nước bị điện phân theo bán phản ứng: 2H2O → O2 + 4H+ + 4e
3
+ Thứ tự anion bị điện phân: S2- > I- > Br- > Cl- > RCOO- > OH- > H2O
+ Nếu dung dịch có chứa nhiều cation thì cation nào có tính oxi hóa mạnh hơn sẽ bị điện phân trước.
+ Một số cation không bị điện phân như K+, Na+, Ca2+, Ba2+, Mg2+, Al3+ … Khi đó nước bị điện phân theo bán phản ứng: 2H2O + 2e → H2 + 2OH-
Cho dãy điện hóa sau:
Thí nghiệm 1: Một sinh viên thực hiện quá trình điện phân dung dịch X chứa đồng thời AgNO3, Fe(NO3)3, Cu(NO3)2, Fe(NO3)2 bằng hệ điện phân sử dụng các điện cực than chì.
Dựa theo dãy điện hóa đã cho ở trên và từ Thí nghiệm 1, hãy cho biết:
A. Ag+, Cu2+, Fe3+, Fe2+. B. Ag+, Fe3+, Cu2+, Fe2+.
C. Ag+, Fe2+, Cu2+, Fe3+. D. Fe3+, Ag+, Cu2+, Fe2+.
Thí nghiệm 2: Sinh viên đó tiếp tục thực hiện điện phân dung dịch CuCl2. Sau một thời gian sinh viên quan sát thấy có 6,4 gam kim loại bám vào catot. Biết nguyên tử khối của Cu và Cl lần lượt là 64 và 35,5.
Từ Thí nghiệm 2, hãy tính:
A. 0,224 lít. B. 2,24 lít. C. 0,448 lít. D. 4,48 lít.
Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR thì được este. Este thường có mùi thơm dễ chịu của các loại hoa quả khác nhau và được ứng dụng trong mỹ phẩm, thực phẩm..
Để điều chế este của ancol, người ta thường thực hiện phản ứng este hóa giữa axit hữu cơ và ancol thu được este và nước.
Nhưng đối với các este đặc biệt như este của phenol, người ta phải thực hiện phản ứng giữa anhiđrit axit và phenol, hay este vinyl axetat, người ta thực hiện phản ứng giữa axit axetic và axetilen,…
+ Bước 1: Cho 2 ml ancol isoamylic, 2 ml axit axetic nguyên chất và 2 giọt axit sunfuric đặc vào ống nghiệm khô.
+ Bước 2: Lắc đều, đun cách thủy hỗn hợp 8 - 10 phút trong nồi nước sôi.
+ Bước 3: Để nguội, rồi rót hỗn hợp sản phẩm vào ống nghiệm chứa 3 - 4 ml nước lạnh. Phát biểu nào sau đây là đúng?
Bước 1: Cho vào hai ống nghiệm mỗi ống 2 ml etyl axetat.
Bước 2: Thêm 2 ml dung dịch H2SO4 20% vào ống thứ nhất; 4 ml dung dịch NaOH 30% vào ống thứ hai. Bước 3: Lắc đều cả hai ống nghiệm, lắp ống sinh hàn, đun sôi nhẹ trong khoảng 5 phút, để nguội.
Cho các phát biểu sau:
A. 4. B. 3. C. 2. D. 5.
Vệ tinh VINASAT-2 của Việt Nam được phóng vào lúc 5h30’ (giờ Hà Nội) ngày 16/5/2012 tại bãi phóng Kourou ở Guyana bằng tên lửa Ariane5 ECA. Vùng phủ sóng cơ bản bao gồm: Việt Nam, khu vực Đông Nam Á, một số quốc gia lân lận. Với khả năng truyền dẫn: tương đương 13000 kênh thoại/internet/truyền số liệu hoặc khoảng 150 kênh truyền hình.
A. Sóng dài B. Sóng ngắn C. Sóng trung D. Sóng cực ngắn
A. 1,08 s. B. 12 ms. C. 0,12 s. D. 10,8 ms
A. 0,12s B. 0,16s C. 0,28s D. 0,14s
Mạng điện dân dụng ở Việt Nam có điện áp hiệu dụng là 220V, ở Nhật là 110V… Điện áp hiệu dụng quá cao, có thể gây nhiều nguy hiểm cho người sử dụng. Nếu điện áp hiệu dụng thấp, chẳng hạn 30V – 50V sẽ ít gây nguy hiểm cho người sử dụng.
A. Không thể sản xuất linh kiện điện sử dụng. B. Công suất hao phí sẽ quá lớn.
C. Công suất nơi truyền tải sẽ quá nhỏ. D. Công suất nơi tiêu thụ sẽ quá lớn.
Cách 1: Giảm điện trở R của đường dây. Đây là cách tốn kém vì phải tăng tiết diện của dây, do đó tốn nhiều kim loại làm dây và phải tăng sức chịu đựng của các cột điện.
Cách 2: Tăng điện áp U ở nơi phát điện và giảm điện áp ở nơi tiêu tụ điện tới giá trị cần thiết. Cách này có thể thực hiện đơn giản bằng:
A. Máy phát điện xoay chiều một pha B. Máy phát điện xoay chiều ba pha
C. Máy biến áp D. Động cơ không đồng bộ ba pha
144. Biết rằng chỉ có hao phí trên đường dây là đáng kể; các phòng học tiêu thụ điện năng như nhau. Khi điện áp truyền đi là 4U, nhà máy này cung cấp đủ điện năng cho:
A. 164 phòng học B. 171 phòng học C. 180 phòng học D. 255 phòng học
Khi nghiên cứu về tính trạng khối lượng hạt của 4 giống lúa (đơn vị: g/1000 hạt), người ta thu được như sau:
Giống lúa | Số 1 | Số 2 | Số 3 | Số 4 |
Khối lượng tối đa | 300 | 310 | 335 | 325 |
Khối lượng tối thiểu | 200 | 220 | 240 | 270 |
A. Giống 1 B. Giống 2 C. Giống 3 D. Giống 4
Xét 3 quần thể của cùng 1 loài có số lượng cá thể của các nhóm tuổi như sau:
Quần thể | Tuổi trước sinh sản | Tuổi sinh sản | Tuổi sau sinh sản |
Số 1 | 150 | 150 | 120 |
Số 2 | 200 | 120 | 70 |
Số 3 | 60 | 120 | 155 |
A. 1 B. 2 C. 3 D. Cả 2 và 3
A. 1 B. 2 C. 3 D. Cả 2 và 3
A. 1 B. 2 C. 3 D. Cả 2 và 3
Tương quan giữa tổng số người dưới độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động so với người ở tuổi lao động tạo nên mối quan hệ trong dân số học gọi là tỉ số phụ thuộc. Khi tổng tỉ số phụ thuộc ở mức dưới 50% được gọi là “cơ cấu dân số vàng”, hay nói cách khác cơ hội dân số ‘vàng’ xảy ra khi tỷ lệ trẻ em (0-14) thấp hơn 30% và tỷ lệ người cao tuổi (65 trở lên) thấp hơn 15%.
Việt Nam đang trong thời kì cơ cấu dân số vàng và dự báo thời gian của giai đoạn này sẽ kéo dài khoảng 30 năm (từ năm 2010 – 2040). Sự xuất hiện yếu tố “cơ cấu dân số vàng” được xem là một cơ hội tốt cho tăng trưởng và phát triển kinh tế một khi phát huy được những ưu thế của nguồn nhân lực.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế và xã hội của Việt Nam hiện nay và trước cơ hội ‘vàng’của dân số, nghiên cứu của Quỹ dân số Liên hợp quốc (UNFPA) cho rằng có 4 nhóm chính sách quan trọng, mang tính chiến lược để hiện thực hóa có hiệu quả tác động của dân số đến tăng trưởng, đó là:
(Nguồn: Lê Thông, Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam và Quỹ dân số Liên hợp quốc (UNFPA), 2010, Báo cáo:
Tận dụng cơ hội dân số ‘vàng’ ở Việt Nam. Cơ hội, thách thức và các khuyến nghị chính sách)
A. 22,5% B. 55,5% C. 50% D. 44,5%
Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, những năm gần đây có đóng góp lớn nhất cho ngân sách Nhà nước, trở thành ngành xuất khẩu chủ đạo với tốc độ tăng trưởng ở mức cao. Cơ cấu các ngành công nghiệp có sự chuyển biến tích cực, một số ngành công nghiệp như: điện, điện tử, công nghệ thông tin và viễn thông, chế tạo thiết bị năng lượng, dệt may, da giày, xây dựng… đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần tích cực trong giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng năng suất và nâng cao đời sống của nhân dân.
Trong 10 năm qua, công nghiệp Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng chú ý sau:
(Nguồn:“ Thực trạng công nghiệp Việt Nam thời gian qua”, Trang thông tin điện tử Hội đồng lý luận Trung ương)
A. Công nghiệp B. Nông nghiệp C. Dịch vụ D. Du lịch
Trong phiên họp ngày 20 - 9 - 1977, vào lúc 18 giờ 30 phút, Chủ tịch khóa họp 32 của Đại hội đồng Liên hợp quốc, Thứ trưởng Ngoại giao Nam Tư Lada Môixốp trịnh trọng nói: “Tôi tuyên bố nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được công nhận là thành viên của Liên hợp quốc”.
Cả phòng họp lớn của Đại hội đồng vỗ tay nhiệt liệt hoan nghênh Việt Nam, thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc.
Sáng ngày 21 - 9, tại trụ sở Liên hợp quốc đã trọng thể diễn ra lễ kéo cờ đỏ sao vàng của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong buổi lễ kéo cờ Việt Nam tại trụ sở Liên hợp quốc, Tổng thư kí Cuốc Vanhai phát biểu: “Ngày 20 - 9 - 1977, ngày mà Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua Nghị quyết kết nạp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày có ý nghĩa trọng đại không những đối với nhân Việt Nam mà còn đối với cả Liên hợp quốc. Sau cuộc chiến đấu lâu dài và gian khổ giành độc lập, tự do, nhân dân Việt Nam sẽ tham gia vào những cố gắng của Liên hợp quốc nhằm thiết lập hòa bình và công lí trên toàn thế giới”. Ông nhấn mạnh: “Liên hợp quốc sẽ làm hết sức mình để giúp Việt Nam về mọi mặt trong việc hàn gắn vết thương chiến tranh và xây dựng lại đất nước”.
Trong lời phát biểu tại Đại hội đồng Liên hợp quốc, Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Duy Trinh nói: “Mấy chục năm qua, tuy chưa tham gia Liên hợp quốc, nước Việt Nam, bằng xương máu, đã góp phần xứng đáng vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ hợp tác chặt chẽ với các thành viên khác của Liên hợp quốc phấn đấu không mỏi mệt nhằm thực hiện các mục tiêu cao cả đó”.
(Nguồn: Nguyễn Quốc Hùng, Liên hợp quốc, NXB Thông tin lí luận, H., 1992, tr. 54 - 57)
A. 194. B. 149. C. 195. D. 159.
Năm 1897, Chính phủ Pháp cử Pôn Đu-me sang làm Toàn quyền Đông Dương để hoàn thiện bộ máy thống trị và tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất.
Nổi bật là chính sách cướp đoạt ruộng đất. Năm 1897, thực dân Pháp ép triều đình nhà Nguyễn “nhượng” quyền “khai khẩn đất hoang” cho chúng.
Ban đầu, tư bản Pháp tập trung vào việc khai thác mỏ (than đá, thiếc, kẽm,…) ở Hòn Gai, Thái Nguyên, Tuyên Quang,… Bên cạnh đó, những cơ sở nông nghiệp, phục vụ đời sống như điện, nước, bưu điện,… cũng lần lượt ra đời.
Chính quyền thuộc địa chú ý đến việc xây dựng hệ thống giao thông, vừa phục vụ công cuộc khai thác lâu dài, vừa phục vụ mục đích quân sự. Những đoạn đường sắt quan trọng ở Bắc Kì và Trung Kì dần dần được xây dựng. Tính đến năm 1912, tổng chiều dài đường sắt đã làm xong ở Việt Nam là 2.059 km. Đường bộ được mở rộng đế những khu vực hầm mỏ, đồn điền, bến cảng và các vùng biên giới trọng yếu. Nhiều cây cầu lớn được xây dựng như: cầu Long Biên (Hà Nội), cầu Tràng Tiền (Huế), cầu Bình Lợi (Sài Gòn)… Một số cảng biển, cảng sông cũng được mở mang vào thời kì này như: Cảng Sài Gòn, Hải Phòng, Đà Nẵng. Các tuyến đường biển đã vươn ra nhiều nước trên thế giới.
Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước du nhập vào Việt Nam. Tuy vậy, khi tiến hành khai thác, thực dân Pháp vẫn duy trì phương thức bóc lột phong kiến trong mọi lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội.
Những biến đổi trong cơ cấu kinh tế Việt Nam dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp đã kéo theo sự biến đổi về mặt xã hội.
Cơ cấu xã hội biến động, một số tầng lớp mới xuất hiện. Giai cấp công nhân Việt Nam thời kì này vẫn đang trong giai đoạn tự phát. Tư sản và tiểu tư sản thành thị lớn lên cùng với sự nảy sinh các nhân tố mới, song vẫn chưa trở thành giai cấp thực thụ. Mặc dù vậy, các tầng lớp xã hội này, đặc biệt là bộ phận sĩ phu đang trên con đường tư sản hóa, đã đóng một vai trò khá quan trọng trong việc tiếp thu những luồng tư tưởng mới để dấy lên một cuộc vận động yêu nước tiến bộ, mang màu dân chủ tư sản ở nước ta hồi đầu thế kỉ XX. (Nguồn: SGK Lịch sử 11, trang 137, 155)
A. đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất của nông dân. B. lập các đồn điền để trồng các loại cây công nghiệp.
C. thu mua lương thực với giá rẻ mạt đối với nông dân. D. tăng các loại thuế đối với sản xuất nông nghiệp.
A. Địa chủ nhỏ và công nhân. B. Công nhân, tư sản và tiểu tư sản.
C. Công nhân, nông dân và tư sản dân tộc. D. Công nhân, nông dân và tiểu tư sản.
BẢNG ĐÁP ÁN
1. C | 2. A | 3. B | 4. C | 5. D | 6. D | 7. B | 8. B | 9. B | 10. C |
11. C | 12. B | 13. C | 14. C | 15. B | 16. C | 17. A | 18. C | 19. B | 20. D |
21. C | 22. D | 23. D | 24. C | 25. A | 26. D | 27. B | 28. B | 29. D | 30. D |
31. D | 32. B | 33. B | 34. B | 35. D | 36. B | 37. C | 38. C | 39. A | 40. D |
41. D | 42. A | 43. C | 44. D | 45. A | 46. D | 47. A | 48. A | 49. B | 50. D |
51. D | 52. D | 53. C | 54. D | 55. C | 56. D | 57. D | 58. B | 59. A | 60. A |
61. C | 62. A | 63. D | 64. C | 65. B | 66. B | 67. C | 68. A | 69. C | 70. D |
71. C | 72. C | 73. B | 74. A | 75.D | 76. D | 77. C | 78. D | 79. C | 80. B |
81. D | 82. D | 83. D | 84. A | 85. D | 86. B | 87.B | 88. A | 89. A | 90. A |
91. B | 92. B | 93. A | 94. A | 95. A | 96. B | 97.D | 98.C | 99. D | 100. B |
101. C | 102. B | 103. D | 104. A | 105. C | 106. C | 107. C | 108. A | 109. C | 110. D |
111. B | 112. A | 113. D | 114. B | 115. B | 116. C | 117. D | 118. C | 119. A | 120. B |
PHẦN 1. NGÔN NGỮ
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Thực hiện: Ban chuyên môn Tuyensinh247.com
Phương pháp: căn cứ bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
Tục ngữ: “Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước”
Phương pháp: Căn cứ nội dung truyện cổ tích Tấm Cám
Truyện cổ tích Tấm Cám phản ánh những xung đột xã hội sâu sắc, đồng thời thể hiện khát vọng cháy bỏng của nhân dân lao động về một xã hội công bằng, hạnh phúc.
Phương pháp: Căn cứ đặc điểm thơ thất ngôn tứ tuyệt
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ. Hiệp vần ở chữ cuối của câu 1,2,4 hoặc câu 2,4.
Phương pháp: Căn cứ bài Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
Phương pháp: Căn cứ bài thơ Tương tư
Gió mưa là bệnh của giời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng
Phương pháp: Căn cứ hoàn cảnh ra đời bài thơ Chân quê
Bài thơ trên ra đời trong thời kì hiện đại
Phương pháp: Căn cứ nội dung tác phẩm Vợ nhặt
Trong số những tác phẩm viết về nạn đói năm Ất Dậu, truyện ngắn Vợ nhặt có một giá trị đặc biệt. Hiện thực về nạn đói thê thảm ấy hắt bóng đen lên từng trang viết, ám ảnh tâm trí người đọc từ đầu đến cuối tác phẩm. Đồng thời từng trang viết của tác phẩm cứ lấp lánh sáng lên niềm khao khát mãnh liệt của người dân lao động nước ta về hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt của họ đối với sự sống và tương lai, là tình thương yêu, cưu mang đùm bọc lẫn nhau của những con người nghèo khổ ngay khi mấp mé bên bờ vực của cái chết.
Phương pháp: Căn cứ bài chính tả, phân biệt giữa tr/ch
Từ viết đúng là: Chỉn chu
Phương pháp: Căn cứ bài chính tả, phân biệt vần ui/uôi, phân biệt dấu hỏi/dấu ngã
Sau khi đã suy nghĩ chín muồi, anh ấy mới quyết định chia sẻ câu chuyện với những người thân yêu.
Phương pháp: Căn cứ bài Từ đồng âm
Phương pháp: Căn cứ bài Từ và cấu tạo từ tiếng Việt
Lấy tiêu chí hình vị là cơ sở để phân loại thì các từ đó là từ đơn đa âm.
Phương pháp: Căn cứ bài Chữa lỗi về chủ ngữ, vị ngữ
Phương pháp: Căn cứ kết cấu cơ bản của đoạn văn
Phương pháp: Căn cứ bài Từ Hán Việt
Phương pháp: Căn cứ bài Chữa lỗi về quan hệ từ; Chữa lỗi dùng từ
Một số lỗi thường gặp trong quá trình viết câu:
....
Sửa lại: Tuy bạn Lan phải phụ giúp cha mẹ nhiều việc nhưng bạn ấy không bao giờ bỏ bê việc học.
Sửa lại: Tác phẩm “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn đã lên án gay gắt tên quan phụ mẫu “lòng lang dạ thú”.
Phương pháp: Căn cứ 6 phong cách ngôn ngữ đã học (sinh hoạt, nghệ thuật, chính luận, báo chí, khoa học, hành chính).
Đoạn trích trên mang đầy đủ đặc điểm của phong cách chính luận:
Phương pháp: căn cứ vào 6 thao tác lập luận đã học (giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bình luận, bác bỏ).
+ Giải thích: “Tự kiêu, tự đại là khờ dại”.
+ Bác bỏ: “Chớ tự kiêu, tự đại”.
+ Phân tích: các câu tiếp theo.
+ So sánh: “Người mà tự kiêu, tự mãn, cũng như cái chén, cái đĩa cạn…”
Phương pháp: Căn cứ các biện pháp tu từ đã học
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp
“Tự kiêu, tự đại tức là thoái bộ”: ý kiến nêu lên tác hại của việc tự kiêu, tự đại. “Thoái bộ” ở đây nghĩa là suy thoái, thụt lùi. Một người tự kiêu, tự đại sẽ không học hỏi được những điều hay, không tiếp thu được những kiến thức mới mà chỉ bị thụt lùi về phía sau và không phát triển bản thân lên được.
Phương pháp: Phân tích, liên hệ
Đoạn trích trên phê phán tính tự kiêu, tự đại, giống với văn bản Ếch ngồi đáy giếng.
Kiến thức: Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn
Giải thích:
Dấu hiệu: “by the end of this March ”(trước cuối tháng Ba tới ) => Công thức: S + will + have been +V-ing.
hành động vẫn mang tính tiếp diễn
Tạm dịch: Vào cuối tháng Ba tới này, tôi sẽ đang học tiếng Anh được khoảng 5 năm rồi. Tôi sẽ đăng kí học vài khóa trình độ cao hơn ở 1 trung tâm Tiếng Anh.
Kiến thức: Động từ khuyết thiếu
may: có thể must: phải might: có thể mustn’t: không được phép
Tạm dịch: Trật tự đi. Bạn không được phép nói quá to ở đây. Mọi người đang làm việc đó.
Kiến thức: Mạo từ
Chỗ trống thứ nhất: so sánh hơn nhất => “the + adj – est”
Chỗ trống thứ 2: dùng “the” trước danh từ chỉ vật là duy nhất “the world”
Tạm dịch: Dòng sông nào dài nhất trên thế giới?
Kiến thức: Câu bị động
=> Bị động câu nghi vấn: Từ để hỏi + was/ were + S + Ved/V3? hold => held => held
Tạm dịch: Thế vận hội Olympic 1988 được tổ chức ở đâu?
Kiến thức: Từ loại
tobe concerned about: quan tâm về
concerned (adj): lo lắng, quan tâm concern (n): sự lo lắng, sự âu lo
concerning (v): lo lắng concerns (v): sự lo lắng, sự âu lo
Tạm dịch: Khi còn trẻ, anh ta thực sự lo lắng về sự nghiệp tương lai của mình.
Kiến thức: So sánh hơn
Không sử dụng dạng so sánh nhất vì có mạo từ “a” trước đó. Dạng so sánh hơn của tính từ “healthy” => healthier
Sửa: more healthiest => healthier
Tạm dịch: Tổ chức y tế thế giới đã tìm mọi cách để tạo nên một thế giới khỏe mạnh hơn.
Kiến thức: Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Danh từ chỉ tiền bạc “Two billion dollars” được coi như danh từ số ít
=> động từ chia theo chủ ngữ số ít Sửa: “are” => “is”
=> Two billion dollars is not enough for the victims of the tsunami. Tạm dịch: Hai tỉ đô thì không đủ cho các nạn nhân trong trận sóng thần. Chọn B.
Kiến thức: Cụm từ
to be available for sth: cái gì có thể được sử dụng
to be available to sth: người không bận, có thể làm được gì đó. Sửa: only to => only for
Tạm dịch: Bảo hiểm nhân thọ, trước đây chỉ được áp dụng cho người còn trẻ và khỏe, nay có thể dược sử dụng cho người cao tuổi và thậm chí là thú cưng.
Kiến thức: Giới từ
“within reach”: trong tầm với Sửa: “out” => “within”
Tạm dịch: John đã trèo lên cây và hái tất cả những quả trong tầm với.
Kiến thức: Cấu trúc song hành
A and B (A, B cùng một dạng thức: danh từ, động từ, tính từ,…) strongly (adv): khỏe
strong (adj): khỏe
Sau “and” (và) “healthy” (khỏe mạnh) là một tính từ =.> trước nó cũng cần một tính từ Sửa: strongly => strong
Tạm dịch: Mặc dù họ đã bị lạc trong núi trong ba ngày, họ trông vẫn mạnh mẽ và khỏe mạnh.
Kiến thức: Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích
in order to + V = so as to + V: để làm gì
in order not to + V = so as not to + V: để không làm gì
Tạm dịch: Cô ấy yêu cầu chúng tôi rời đi một cách yên lặng để không làm phiền cô ấy.
= Để tránh sự xáo trộn của chúng tôi, cô ấy yêu cầu chúng tôi lặng lẽ rời đi. Các phương án khác:
Kiến thức: Đảo ngữ câu điều kiện loại 3
Tạm dịch: Nếu anh ấy đã biết nhiều về công nghệ thông tin, anh ấy sẽ đầu tư vào một vài công ty về máy tính.
= Anh ấy đã không biết nhiều về công nghệ thông tin và anh ấy đã không đầu tư vào một vài công ty về máy tính.
Các phương án khác:
A. Không biết nhiều về công nghệ thông tin giúp anh ấy đầu tư vào một vài công ty về máy tính. => sai nghĩa
Kiến thức: Thì hiện tại hoàn thành, câu bị động đặc biệt
S + last + V_ed + khoảng thời gian + ago: Lần cuối ai đó làm gì đã bao lâu trước.
= S + hasn’t/ haven’t + P2 + for + khoảng thời gian: Ai đã không làm gì được bao lâu (tính đến nay) have + O + P2: có cái gì được làm bởi ai đó
Tạm dịch: Lần cuối anh ấy kiểm tra mắt đã 10 tháng trước.
= Anh ấy đã không kiểm tra mắt trong 10 tháng rồi. Các phương án khác:
A. Anh ấy đã không có bất kì cuộc kiểm tra mắt nào trong 10 tháng nữa. => sai nghĩa
Kiến thức: Sự phối hợp thì
Câu gốc diễn tả hành động về nhà trước “had come home” (thì quá khứ hoàn thành) rồi mới gọi điện sau “made a lot of phone calls” (quá khứ đơn)
2 vế có cùng chủ ngữ => có thể lược bỏ chủ ngữ ở mệnh đề chứa thì quá khứ hoàn thành: had P2 => having P2
Tạm dịch: Helen đã gọi điện rất nhiều khi đã về đến nhà.
= Đã về đến nhà, Helen gọi điện rất nhiều. Các phương án khác:
A. Đã gọi rất nhiều điện thoại, Helen về nhà. => sai nghĩa
Kiến thức: Câu bị động kép
People + say + that + clause: Người ta đó nói rằng
= It is said that + clause
at least: ít nhất = no fewer than: không ít hơn
Tạm dịch: Mọi người nói rằng ít nhất 10 ứng viên được chọn để phỏng vấn việc làm.
= Được nói rằng có không ít hơn 10 người sẽ được phỏng vấn việc làm. Các phương án khác:
Kiến thức: Đọc hiểu
Ý chính của đoạn văn là gì?
Thông tin: Trong bài có đề cập đến vấn đề ô nhiễm không khí vì khói bụi ở 2 thành phố lớn là New Delhi và London.
Kiến thức: Đọc hiểu
Có thể suy luận gì về “mùa thứ năm”?
Thông tin: Air pollution has become so bad that it's said we now have a “fifth season”: this time of year, when lethal smogs envelop some of the most populated parts of the world.
Tạm dịch: Ô nhiễm không khí đã trở nên tồi tệ đến mức người ta nói rằng chúng ta đã có một mùa thứ năm, thời điểm này trong năm, khi những đám khói mù mịt bao trùm một số khu vực đông dân nhất thế giới.
Kiến thức: Đọc hiểu
Từ nào dưới đây gần nghĩa nhất với từ “enshrine” trong đoạn 2?
prevent (v): ngăn cản improve (v): trau dồi
maintain (v): duy trì, ủng hộ authorize (v): ủy quyền, trao quyền cho
=> enshrine (v): bảo vệ, ủng hộ = maintain
Thông tin: The mayor of London, Sadiq Khan, has called for a new Clean Air Act that would enshrine a right to clean air.
Tạm dịch: Thị trưởng London, Sadiq Khan, đã kêu gọi một Đạo luật về Không khí Sạch mới sẽ bảo vệ quyền được làm sạch không khí.
Kiến thức: Đọc hiểu
Phát biểu nào không đúng với London và New Delhi?
=> chỉ có đáp án A không đúng
Kiến thức: Đọc hiểu
So sánh với London năm 1957, London hiện tại .
A. có chất lượng không khí tốt hơn B. có ít điều luật được thông qua
C. có lượng Nitrogen dioxide tăng D. có mức ô nhiễm không khí không đổi
Thông tin: But 65 years on from the toxic Great Smog of London that descended on 5 December 1952, and led to ground-breaking anti-pollution laws being passed, the air above the UK still hasn’t cleared.
Tạm dịch: Nhưng sau 65 năm kể từ Đại khói mù độc hại ở Luân Đôn vào ngày 5 tháng 12 năm 1952, và dẫn đến luật chống ô nhiễm mang tính đột phá được thông qua, không khí trên Vương quốc Anh vẫn chưa được làm sạch.
Dịch bài đọc:
Phương pháp:
+) Xét phương trình hoành độ giao điểm, tìm điều kiện để phương trình hoành độ giao điểm có hai nghiệm phân biệt.
+) Tam giác OAB vuông tại O OA.OA 0
Phương trình hoành độ giao điểm là
m 1 x4 3x2 2 t x2 t 2 3t m 3 0 1.
Hai đồ thị có 2 giao điểm
1 có 2 nghiệm trái dấu
t1t2 0 m 3 0 m 3 2
Ta có : 9 4 m 3 21 4 m
3 21 4m
t1
Khi đó 2
xA
t1
t
2
t1
3
21 4m
2
xB
OA
t1 ; m 1
Suy ra tọa độ hai điểm A,B là A
t1
; m 1, B
; m 1
OB
t1 ; m 1
Tam giác OAB vuông tại O OA.OB 0 t1
m 12 0 3 21 4m m 12 0
2
Giải PT kết hợp với điều kiện 2 m 1 m 3 ; 5
4 4
Phương pháp:
+) Gọi số phức
z x yi.
+) Modun của số phức z x yi là z x2 y2 .
+) Phương trình đường tròn tâm
Gọi số phức z x yi.
I a; b,
bán kính R có dạng: x a2 y b2 R2 .
1 i z 5 i 2 1 i x yi 5 i 2
x y 5 x y 1i 2
x y 52 x y 12 4
x y 2 10 x y 25 x y 2 2 x y 1 4
2x2 2 y2 8x 12 y 22 0
x2 y2 4x 6 y 11 0
x 22 y 32 2.
Vậy đường tròn biểu diễn số phức z thỏa mãn điều kiện bài toán có tâm
Phương pháp:
I 2; 3, R 2.
Dựng hình lăng trụ
Dựng hình lăng trụ
AEF.BCD và tính thể tích tứ diện ABCD thông qua thể tích hình chóp
AEF.BCD .
A.CDFE .
Khi đó, V
1V V 2 V
V 1 V
ABCD 3 AEF .BCD A.CDFE 3 AEF .BCD ABCD 2 A.CDFE
Ta có: d AB, CD d AB, CDFE d A, CDFE
d A, CDFE 12
Lại có CE AB CD 5 và AB,CD CE,CD ECD 300
Nên
SCDFE
CE.CD.sin 300 5.5. 1 25
2 2
Do đó V 1 d A,CDFE .S
1 .12. 25 50
A.CDFE 3
Vậy V 1 V
CDFE 3 2
1 .50 25 .
ABCD
2 A.CDFE 2
Gọi M 0; m; 0 Oy . M cách đều 2 điểm A, B MA MB MA2 MB2 .
MA2 12 1 m2 1 1 m2
Gọi M 0; m; 0 Oy
ta có:
MB2 32 1 m
2 12 10 1 m2 .
M cách đều 2 điểm A, B MA MB MA2 MB2 1 1 m2 10 1 m2
m2 2m 2 m2 2m 11 4m 9 m 9 .
4
Vậy
9 .
M 0; ; 0
4
Phương pháp:
Đặt t 2x , sau đó sử dụng phương pháp tích phân từng phần.
Đặt t 2x dt 2dx .
x 0 t 0 t dt 1
2
2
Đổi cận x 1 t 2 I 2 . f
t
2
4 tf
t dt
Đặt
u t
0 0
du dt
dv f t dt v f t
1 2 2 1 1
I 4 tf t 0 f t dt 4 2 f 2 4 4 2.16 4 7 .
0
Phương pháp:
Tính số phần tử của không gian mẫu.
Gọi A là biến cố “thí sinh đó đạt từ 8,0 điểm trở lên”, tức là phải trả lời đúng trên 8 câu, tính số kết quả thuận lợi cho biến cố A.
Tính xác suất của biến cố A.
Mỗi câu hỏi có 4 câu trả lời nên số phần tử của không gian mẫu là 410
Gọi A là biến cố “thí sinh đó đạt từ 8,0 điểm trở lên”, tức là phải trả lời đúng trên 8 câu.
10 1 3
TH1: Trả lời đúng 8 câu và sai 2 câu
C8 .C1 8 .C1 2 405
cách.
TH2: Trả lời đúng 9 câu và sai 1 câu
C9 .C1 9 C1 1 30 cách.
TH3: Trả lời đúng cả 10 câu C10 .C1 10 1 cách.
10 1 3
10 1
A 436
Vậy
P A
436
410
A
Phương pháp:
Bài toán : Mỗi tháng gửi A đồng (lãi kép - tháng nào cũng gửi thêm vào đầu mỗi tháng), lãi r%/tháng. Số
tiền nhận được sau n tháng là A
A 1 r 1 r n 1 .
n r
Sau 1 năm = 12 tháng, số tiền cả gốc lẫn lãi chị Hân nhận được là :
A 1500000 1 0,8% 1 0,8%12 1 18964013,11 (đồng).
0,8%
Giá vàng tại thời điểm mua là 3.648.000 đồng/chỉ thì chị Hân có thể mua được 18964013,11 5, 2 chỉ.
3648000
Phương pháp:
+) Ta có: 7 3 5 7 3 5 49 45 4 7 3
5
4 .
7 3 5
+) Đặt ẩn phụ và đưa phương trình đã cho về phương trình bậc hai ẩn t từ đó tìm m theo yêu cầu của đề bài. Cách giải:
Ta có: 7 3 5 7 3 5 49 45 4 7 3
5
7 3 5 x2 m 7 3 5 x2 2x2 1
x2 2
4 .
7 3 5
4
7 35
m 7 3 5 x
1 .2x2
2
2.22 x2 2x2 .7 3 5 2 2m 7 3 5 2 x2 0
2.
2 x2
2
7 3
5
7 3
5
2
2 2m 0
x
*
Đặt
2 x2
t x2 log
7 3 5
2 t.
73 5
Ta có: 0
2
7 3 5
1 log
2
73 5
t 0 0 t 1.
* 2t2 t 2m 0 1
Để phương trình *
có 4 nghiệm phân biệt
pt 1 có hai nghiệm phân biệt t 0; 1.
0
af 0 0
116m 0
4m 0
m 1
16
af 1 0
2 2m
m 0
0 m 1 .
b
1 0
1 1 16
0 2a 1
0 2 1
m
2
Phương pháp:
Gọi thời gian người A, người B, người C làm một mình xong công việc lần lượt là
x, y, z 0.
Dựa vào giả thiết của bài toán, lập hệ phương trình. Giải hệ phương trình tìm các ẩn đã gọi.
x, y, z (giờ),
Tính khối lượng công việc cả ba người cùng làm được trong một giờ rồi suy ra thời gian cả ba người cùng làm xong công việc.
Gọi thời gian người A, người B, người C làm một mình xong công việc lần lượt là
x, y, z 0.
x, y, z (giờ),
Mỗi giờ, người A, người B, người C làm được công việc là:
1 1 1
; ;
x y z
(công việc).
Theo đề bài ta có: Hai người A và B làm xong công việc trong 72 giờ; còn người A và C làm xong công việc đó trong 63 giờ; người B và C làm xong công việc đó trong 56 giờ
1 1 1
x y 72
1 1
x 168
x 168 tm
1 1 1
1 1
Hệ phương trình:
y 126 tm .
x z 63
1 1 1
y 126
504
1 5 z 100,8
tm
y z 56
z 504 5
Trong một giờ, cả ba người cùng làm được công việc là: 1 1 5 1 công việc.
168 126 504 42
Vậy cả ba người cùng làm công việc thi làm xong trong 42 giờ.
Phương pháp:
* .
Gọi số quả cam bác nông dân mang đi bán là x (quả), x 24, x
Biểu diễn số quả cam bác nông dân đã bán và còn lại sau mỗi lần bán để tìm số quả cam bác đã mang bán.
* .
Gọi số quả cam bác nông dân mang đi bán là x (quả), x 24, x
Lần thứ nhất, bác đã bán số quả cam là: 1 x 1
2 2
(quả).
Số quả cam còn lại sau lần 1 là:
x 1 x 1 1 x 1
(quả).
2 2
2 2
Lần thứ hai, bác đã bán số quả cam là: 1 1 x 1 1 1 x 1
(quả).
3 2 2 3 6 6
Số quả cam còn lại sau lần 2 là: 1 x 1 1 x 1 1 x 2
(quả).
6 6
2 2 3 3
Lần thứ ba, bác đã bán số quả cam là: 1 1 x 2 3
1 x 7
(quả).
4 3 3
4 12 12
Số quả cam còn lại sau lần 3 là: 1 x 2 1 x
7 1 x 5
(quả).
3 3 12 12 4 4
Cuối cùng bác nông dân còn lại 24 quả cam nên ta có phương trình:
1 x 5 24 1 x 101 x 101
4 4 4 4
tm.
Vậy bác nông dân đã mang 101 quả cam đi bán.
Phương pháp:
Số chính phương có các chữ số tận cùng là 0,1, 4,5, 6,9 . Dùng loại trừ để đưa ra đáp án đúng.
Ta có số chính phương có các chữ số tận cùng là 0,1, 4,5, 6,9 . Vì vậy
n 8
có chữ số tận cùng là 2 nên không thể là số chính phương. Vậy trong hai mệnh đề này phải có một mệnh đề là đúng và một mệnh đề là sai.
Vậy trong ba mệnh đề trên thì mệnh đề (1) và (3) là đúng, còn mệnh đề (2) là sai.
Phương pháp:
Theo dự đoán của các Hòa, Kiên, Linh, Minh ta có bảng sau:
An | Bình | Cương | Dung | |
Hòa | Nhì | Nhì | KK | KK |
Kiên | Nhất | Ba | Nhất | Nhất |
Linh | Ba | Nhất | Ba | Ba |
Minh | KK | KK | Nhì | Nhì |
Dựa vào bảng trên và thầy Lương nói các bạn Hòa, Kiên, Linh, Minh đều đoán sai hết nên ta có các bạn An, Bình, Cương, Dung đều không đạt các giải Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích.
Mà thầy Lương nói: “Tất cả các bạn đều đạt giải”. Vậy cả 4 bạn đều đạt giải Đặc biệt.
Phương pháp:
Suy luận logic từ các dữ liệu đề bài cho.
Vì A không thuộc khối 9 => A = {Khối 7, khối 8}.
Vì bạn khối 9 không đăng kí đánh cầu => Khối 9 = {Nhảy xa, chạy}. Bạn khối 8 tham gia nhảy xa => Khối 8 = {Nhảy xa}.
B không thuộc khối 8 => B = {Khối 7, khối 9}.
B không ghi tên chạy => B = {Đánh cầu, nhảy xa}. Mà Khối 8 = {Nhảy xa}.
=> B = {Đánh cầu}. Lại có khối 9 = {Nhảy xa, chạy}
=> B = {Khối 7}.
Vậy B là học sinh khối 7 và đăng kí đánh cầu.
Phương pháp:
Suy luận logic từ các dữ liệu đề bài cho.
Theo câu 53 ta có: B là học sinh khối 7 và đăng kí đánh cầu.
=> A và C thuộc khối 8, khối 9 và đăng kí chạy, nhảy xa.
Vì A không thuộc khối 9 => A = {Khối 7, khối 8} => A = {Khối 8} => C = {Khối 9}. Mà khối 8 tham gia nhảy xa => A = {Nhảy xa} => C = {Chạy}.
Vậy bạn C là học sinh khối 9 và đăng kí tham gia chạy.
Phương pháp:
Theo giả thiết: D: Xem ra tôi thứ nhất, A thứ hai.
=> Ta xét 2 trường hợp: Hoặc D thứ nhất, hoặc A thứ hai.
=> D không thể thứ nhất.
Theo B: Tôi thứ hai, C cuối cùng.
Mà A thứ hai => B không thể thứ hai => C cuối cùng. Theo C: Không thể như vậy, D chỉ thứ hai, tôi thứ ba.
=> D thứ hai (Mâu thuẫn với giả sử).
=> Loại.
=> A không thể thứ hai.
Theo C: Không thể như vậy, D chỉ thứ hai, tôi thứ ba.
=> C thứ ba.
Phương pháp:
Suy luận logic từ các dữ liệu đề bài cho.
Theo câu 55: D thứ nhất, C thứ ba. Theo B: Tôi thứ hai, C cuối cùng.
=> B thứ hai => A thứ tư.
Phương pháp:
Giả sử từng người đúng. Suy luận và kết luận.
TH1: Giả sử Hùng đúng => Huy là người khiêm tốn nhất. Khi đó 3 bạn còn lại sai, tức là:
Theo Huy: Hoàng không phải là người khiêm tốn nhất. Theo Hoàng: Hoàng là người khiêm tốn nhất.
=> Mâu thuẫn.
TH2: Giả sử Huy đúng => Hoàng không là người khiêm tốn nhất.
Theo Hoàng: “Tôi không phải là người khiêm tốn nhất” => Hoàng đúng.
=> Mâu thuẫn.
TH3: Giả sử Hoàng đúng => Hoàng không là người khiêm tốn nhất. Huy sai => Hoàng không là người khiêm tốn nhất.
Hải sai => Hải là người khiêm tốn nhất.
Hùng sai => Huy không là người khiêm tốn nhất.
TH4: Giả sử Hải đúng => Hải không là người khiêm tốn nhất. Huy sai => Hoàng không là người khiêm tốn nhất.
Hoàng sai => Hoàng là người khiêm tốn nhất.
=> Mâu thuẫn.
Vậy Hải là người khiêm tốn nhất.
Phương pháp:
Giả sử từng người nói thật. Dựa vào các dữ kiện suy luận logic và kết luận.
TH1: A, B nói thật => D nói dối => C nói thật.
=> Loại.
TH2: C nói thật => D làm vỡ.
C nói thật => B nói dối => B làm vỡ.
=> Loại.
TH3: D nói thật => B nói dối => B làm vỡ.
Phương pháp:
a 2013 , b 2013 .
Giả sử số Hà nghĩ là a => Số Trang nghĩ là b a 2013 hoặc b a 2013.
Do dựa vào giả thiết trên Hà và Trang đều chưa đoán được số của bạn còn lại nên CMTT ta cũng có b 2013.
a 2013 0 a 2013.
Theo giả thiết “Nếu cả hai đã nghĩ về một số lớn hơn số ban đầu 1 đơn vị thì cậu không thể đoán được số của Trang là bao nhiêu” ta có:
Số của Hà nghĩ sau khi tăng đi 1 đơn vị là
a 1 .
Khi đó số Trang nghĩ là b a 1 2013 a 2012 hoặc b a 1 2013 a 2014 . Vì b 2013 và trong trường hợp này Hà không đoán được số của Trang nên ta có:
a 2012 2013 a 4025
a 2014 2013
1 .
Giả sử A là số bé nhất Hà nghĩ mà khi đó, Hà không đoán được số của Trang. Khi đó số của A giảm đi 1 đơn vị thì Hà sẽ đoán được số của Trang.
Số của Trang lúc số A giảm đi 1 đơn vị là b A 1 2013 A 2014 hoặc b A 1 2013 A 2012 .
Vì b 2013 và trong trường hợp này Hà đoán được số của Trang nên ta có:
A 2024 2013 A 4027 A 4026.
a 4026 2 .
Từ (1) và (2) 4025 a 2016
Khi đó b 6039 .
a 4026 .
Vậy Hà đã nghĩ đến số 4026 và Trang đã nghĩ đến số 6039 hoặc ngược lại.
Phương pháp:
Nếu A nói đúng => tất cả các bạn B, C, D đều nói đúng (Vì hình vuông cũng là hình bình hành, hình thang và hình thoi) => Mâu thuẫn.
=> A nói sai.
=> Ba bạn còn lại nói đúng, tức là tứ giác đó vừa là hình bình hành, vừa là hình thang, vừa là hình diều. Mà hình bình hành có 2 cạnh kề bằng nhau là hình thoi, hình thoi cũng là hình thang.
Vậy tứ giác đó là hình thoi.
Phương pháp:
Tính tổng diện tích trồng chè các năm chia cho số năm (giai đoạn 2010 – 2017)
Diện tích trồng chè trung bình của nước ta giai đoạn 2010 - 2017 là:
129, 9 132, 6 133, 6 129, 3 : 4 131, 35
Phương pháp:
(nghìn ha)
Sản lượng chè trung bình của nước ta giai đoạn 2010 - 2017 là:
834, 6 981, 9 1012, 9 1040,8 : 4 967, 55
Phương pháp:
(nghìn tấn)
Muốn tính sản lượng chè năm 2017 nhiều hơn năm 2015 bao nhiêu phần trăm ta lấy sản lượng chè năm 2017
– sản lượng chè 2015 rồi chia cho sản lượng chè năm 2015.
Sản lượng chè năm 2017 là: 1040,8 nghìn tấn
Sản lượng chè năm 2015 là: 1012,9 nghìn tấn
Sản lượng chè năm 2017 nhiều hơn sản lượng chè năm 2015 số phần trăm là:
1040,8 1012,9 100% 2, 75
1012,9
Phương pháp:
%
Tổng trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc trong năm 2018 là:
(2,491 + 1,630 + 2,319 + 2,116 + 2,354 + 2,745 + 2,871 + 3,162 + 2,700 + 2,732 + 2,539 + 2,768) : 12 =
2,54 (triệu USD).
Phương pháp:
- Quan sát, đọc số liệu biểu đồ. Sau đó tính tỉ lệ phần trăm.
Trị giá tháng 8 năm 2017 là: 2,675 triệu USD. Trị giá tháng 8 năm 2018 là: 3,162 triệu USD.
A 100 %
B
Tỉ lệ phần trăm trị giá xuất khẩu tháng 8 năm 2018 so với năm 2017 là:
3,162 100% 118, 2 %
2, 675
Phương pháp:
Quan sát, đọc dữ liệu biểu đồ sao cho phù hợp với câu hỏi.
Theo ước tính năm 2018 số giày, dép có đế hoặc mũ bằng da là: 283.298 nghìn đôi.
Phương pháp:
A.100%.
B
Tổng số nữ sinh có việc làm ở Khóa tốt nghiệp 2016 là: 25 20 12 3 60 (nữ sinh)
Trong số nữ sinh có việc làm ở Khóa tốt nghiệp 2016, tỷ lệ phần trăm của nữ làm trong lĩnh vực lập trình là:
Phương pháp:
Quan sát biểu đồ, đọc dữ liệu.
Quan sát biểu đồ ta thấy:
+) Lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng năm 2017 là: 13,6 triệu người.
+) Lao động làm việc trong khu vực dịch vụ năm 2017 là: 18,2 triệu người.
Lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng ít hơn lao động làm việc trong khu vực dịch vụ năm 2017 là: 18, 2 13,6 4,6 (triệu người).
Phương pháp:
Quan sát, đọc dữ liệu biểu đồ. Tính tỉ lệ phần trăm lao động việc làm trong khu vực dịch vụ so với tổng số lao động.
Quan sát biểu đồ ta thấy:
Lao động làm việc trong khu vực dịch vụ là: 18,2 triệu người.
Lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng là: 13,6 triệu người. Lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là: 21,6 triệu người. Trong đó lao động làm việc trong khu vực dịch vụ chiếm số phần trăm là:
34,1%.
18, 2
18, 2 13,6 21,6
Phương pháp:
100%
Quan sát, đọc dữ liệu biểu đồ.
Lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng là: 13,6 triệu người. Lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là: 21,6 triệu người.
Sau đó làm phép trừ.
Lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng là: 13,6 triệu người. Lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là: 21,6 triệu người.
Lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản nhiều hơn lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng là:
21,6 13,6 8
(triệu người)
Nguyên tử R có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2np3 → R thuộc nhóm VA
→ Hợp chất khí của R với H là RH3
Ta có: %mH
3
MR 3
.100% 17,64% MR
14
Vậy nguyên tố R là N.
Phương pháp:
Áp dụng nguyên lý chuyển dịch cân bằng Lơ Sa-tơ-li-ê: “Một phản ứng thuận nghịch đang ở trạng thái cân bằng khi chịu tác động từ bên ngoài như biến đổi nồng độ, áp suất, nhiệt độ, thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều làm giảm tác động bên ngoài đó.’’
Khi thêm CO2 vào các hệ cân bằng thì các cân bằng chuyển dịch theo chiều giảm nồng độ CO2.
⇒ Cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch
⇒ Cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận (3) C (r) + CO2 (k) ⇆ 2CO (k)
⇒ Cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận (4) CO (k) + H2O (k) ⇆ CO2 (k) + H2 (k)
⇒ Cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch
Vậy có 2 cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch là (1) và (4).
Phương pháp:
Do cho nước lọc tác dụng với Ba(OH)2 lại thu thêm kết tủa → Nước lọc có chứa Ca(HCO3)2 Khi đó ta có các PTHH:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O (1)
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2 (2) Ca(HCO3)2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + CaCO3 + H2O (3)
Do cho nước lọc tác dụng với Ba(OH)2 lại thu thêm kết tủa → Nước lọc có chứa Ca(HCO3)2 Khi đó ta có các PTHH:
(mol) | CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O 0,1 ← 0,1 | (1) |
(mol) | 2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2 2x → x | (2) |
Ca(HCO3)2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + CaCO3 + H2O | (3) |
(mol) x → x → x
nCO2 2x 0,1 0,3(mol)
mbinh tan g mCO2 mH2O 0,3.44 mH2O 16,8 mH2O 3,6(g)
nH O 0, 2(mol)
2
Bảo toàn nguyên tố C → nC nCO2 0,3(mol)
Bảo toàn nguyên tố H → nH 2nH2O 0, 4(mol)
→ nC : nH = 3 : 4
→ CTĐGN là C3H4 → CTPT có dạng (C3H4)n
Do hiđrocacbon ở thể khí nên có số C ≤ 4 → 3n ≤ 4 → n ≤ 1,33
→ n = 1
Vậy CTPT của X là C3H4.
Phương pháp:
Chất lưỡng tính là chất vừa có khả năng cho và nhận proton (H+):
Chất lưỡng tính là chất vừa có khả năng cho và nhận proton (H+):
Vậy để chứng minh tính lưỡng tính của amino axit ta có thể dùng phản ứng của chất này lần lượt với dung dịch KOH và dung dịch HCl:
H2N-CH2-COOH + KOH → H2N-CH2-COOK + H2O (cho H+ nên thể hiện tính axit)
H2N-CH2-COOH + HCl → ClH3N-CH2-COOH (nhận H+ nên thể hiện tính bazo)
Phương pháp:
Từ thông qua khung dây có N vòng : NBS.cos ; n; B
Suất điện động cảm ứng: e
t
Từ đồ thị bài cho ta bổ sung thêm số liệu như hình vẽ:
Độ lớn của điện động cảm ứng xuất hiện trong thời gian từ t1 = 0 đến t2 = 0,5s là:
N (B B )S.cos 0
t
10.(6.103 2.103 ).25.104 4
ecu
2 1
t2 t1
2.10 V
0, 5
Năng lượng tỏa ra của phản ứng hạt nhân tính theo độ hụt khối của các hạt: E m
– m
.c2
Số hạt nhân chứa trong m (g) chất:
N m .N
A A
sau trc
Năng lượng tỏa ra của 1 phản ứng là :
E (m 2m ).c2 (0, 0083 2.0, 0024).931 3, 2585MeV
X D
Trong 1g D có số hạt nhân 2D là:
1
N m .N
A A
1 .6, 023.1023 3, 0115.1023
2
Mỗi phản ứng tổng hợp được 2 hạt nhân 2D
1
Vậy khi tổng hợp được 1g 2D thì năng lượng tỏa ra là :
1
E.N 3, 2585.3, 0115.1023 23
Etoa 2
4,906.10
2
MeV
U . R2 Z 2
L
R2 Z
L C
2
Phương pháp:
Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu đoạn AN:U
Từ biểu thức đó tìm điều kiện để U AN R
U . R2 Z 2
L
R2 Z
L C
2
AN I.ZAN
Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu đoạn AN: U
Để U AN R thì:
AN I.ZAN
Z 2 Z Z 2 Z Z Z
L L C L L C
Z Z Z 2Z Z 2.L 1 1
2. LC
L C L L C C
Mà 1
2 2
LC
LC
1 1
2. 2
2 2
1
1
Phương pháp:
Động năng:
Wd W Wt
kA2
2
2
Biên độ dao động là A = 5cm Vật cách vị trí biên 4cm nên:
x A 4 5 4 1cm
kA2
kx2 20.0, 052 0, 012
Động năng của vật khi đó là: Wd W Wt 2 2
Hệ tuần hoàn vận chuyển:
+ Chất dinh dưỡng
+ Chất bài tiết
+ Khí (trừ ở côn trùng)
0, 024J
2
Vậy chức năng của hệ tuần hoàn là: Vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác để đáp ứng cho các hoạt động sống của cơ thể.
Ở thú ăn cỏ sự tiêu hóa diễn ra:
+ Tiêu hóa cơ học: Nhai, đảo trộn thức ăn
+ Tiêu hóa hóa học: Biến đổi của các enzyme
+ Tiêu hóa sinh học: Nhờ hệ vi sinh vật cộng sinh trong ống tiêu hóa để phân giải cellulose (xenlulozơ).
Phương pháp:
Phép lai giữa 2 cơ thể dị hợp một cặp gen: Aa × Aa → 1AA:2Aa:1aa Đời con có 3 kiểu gen; 2 kiểu hình.
Phép lai: AaBbDd × AaBbDd; mỗi bên P dị hợp 3 cặp gen. Đời con có:
+ Số kiểu gen: 33 = 27
+ Số kiểu hình: 23 = 8
Phương pháp:
B1: Xác định quy luật di truyền, quy ước gen: Xác định tỉ lệ kiểu hình chung ở 2 giới. B2: Xác định kiểu gen của P, F1, F2, viết sơ đồ lai.
B3: Cho con đực mắt đỏ × con cái mắt đỏ F2, tính tỉ lệ kiểu hình mắt đỏ bằng cách tách từng cặp gen.
Ta có F1 đồng hình → P thuần chủng.
F2 tỷ lệ kiểu hình của 2 giới là khác nhau → gen quy định màu mắt nằm trên NST giới tính F2 phân ly kiểu hình chung là 9:6:1 → có 2 cặp gen quy định màu mắt và PLĐL
Ta quy ước gen:
A –B – Mắt đỏ; A-bb/aaB- : mắt vàng; aabb – mắt trắng
P :AAXBXB × aaXbY → F1 : AaXBXb × AaXBY→ F2 (1AA:2Aa:1aa)(XBXB: XBXb: XBY: XbY)
Cho con đực mắt đỏ × con cái mắt đỏ:
(1AA:2Aa) XBY ×(1AA:2Aa)( XBXB: XBXb) ↔ (2A:1a)(1XB:1Y) ×(2A:1a)( 3XB :1Xb)
→ A-B- = 1 1 a 1 a 1 1 Y 1 X b 8 7 7
3 3 2 4 9 8 9
Phương pháp: Kiến thức bài 2, trang 13 sgk Địa lí 12
Điểm cực Bắc nước ta thuộc xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Phương pháp: Kiến thức bài 6, trang 33 sgk Địa lí 12
Hướng vòng cung của vùng núi nước ta thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam)
Phương pháp: Liên hệ thực tiễn
Hiện nay, Việt Nam đã có 9 khu dự trữ sinh quyển được UNESCO công nhận là khu dự tữ sinh quyển của thế giới, gồm:
Phương pháp: Liên hệ kiến thức bài Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, phần gió mùa – sgk Địa lí 12
Câu tục ngữ trên nhắc đến gió Tây Nam đầu mùa hạ ở nước ta.
Do ảnh hường của địa hình dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt – Lào nên gió Tây Nam xuất phát từ khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương thổi vào lãnh thổ nước ta bị chặn lại, chỉ gây mưa cho vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Còn ở vùng đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và ven biển Nam Trung Bộ không có mưa.
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 23
Đường lối đổi mới của Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra là: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn, nhằm hiện đại hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 72
Nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là tình trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường Mĩ và Liên Xô, hai phe Tư bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa mà đỉnh cao là tình trạng Chiến tranh lạnh kéo dài tới hơn bốn thập kỉ.
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 99 – 100.
Tháng 7 - 1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì, họp ở Thượng Hải (Trung Quốc). Hội nghị dựa trên Nghị quyết Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản, căn cứ vào tình hình cụ thể của Việt Nam để định ra đường lối và phương pháp đấu tranh.
Phương pháp: So sánh, đánh giá.
Về nội dung, Hiệp định Giơnevơ (1954) và Hiệp định Pari (1975) có điểm giống nhau quan trọng nhất là đều công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Phương pháp:
Khi điện phân dung dịch, ở điện cực catot:
+ Nếu dung dịch có chứa nhiều cation thì cation nào có tính oxi hóa mạnh hơn sẽ bị điện phân trước.
+ Một số cation không bị điện phân như K+, Na+, Ca2+, Ba2+, Mg2+, Al3+ … Khi đó nước bị điện phân theo bán phản ứng: 2H2O + 2e → H2 + 2OH-
Khi điện phân dung dịch, tại catot thì cation nào có tính oxi hóa mạnh hơn sẽ bị điện phân trước. Dựa vào dãy điện hóa ta thấy tính oxi hóa: Ag+ > Fe3+ > Cu2+ > Fe2+
Vậy thứ tự điện phân là Ag+, Fe3+, Cu2+, Fe2+.
Phương pháp
Viết các quá trình điện phân ở hai cực của thiết bị. Đánh giá giá trị pH của dung dịch.
Các quá trình xảy ra trên điện cực:
+ Tại catot:
Ag+ + 1e → Ag Fe3+ + 1e → Fe2+ Cu2+ + 2e → Cu Fe2+ + 2e → Fe
+ Tại anot: 2H2O → O2 + 4H+ + 4e
Do tại anot sinh ra ion H+ nên pH của dung dịch giảm dần.
Phương pháp:
Các quá trình trao đổi electron:
+ Tại catot: Cu2+ + 2e → Cu
+ Tại anot: 2Cl- → Cl2 + 2e
Ta có: nCu
6, 4 0,1 mol
64
Áp dụng định luật bảo toàn electron:
2nCu 2nCl nCl nCu 0,1 mol
2 2
2
Phương pháp:
(lít)
Xem lại lý thuyết về các phương pháp điều chế este.
Este vinyl axetat được điều chế bằng phản ứng giữa axit axetic với axetilen:
CH3COOH + CH≡CH → CH3COOCH=CH2
Phương pháp: Xét các phát biểu sau đó kết luận.
Phát biểu A đúng vì isoamyl axetat không tan trong nước.
Phát biểu B sai, hỗn hợp thu được tách thành 2 lớp, isoamyl axetat ở phía trên, tất cả các chất còn lại ở phía dưới.
Phát biểu C sai, đây là phản ứng thuận nghịch.
Phát biểu D sai, thêm nước lạnh để tăng tỉ khối hỗn hợp giúp isoamyl axetat tách ra dễ dàng hơn (có thể thay nước lạnh bằng dung dịch NaCl bão hòa).
Phương pháp:
Lý thuyết về phản ứng thủy phân este trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp:
+ Các loại sóng dài, trung và ngắn đều bị tầng điện li phản xạ với mức độ khác nhau, do đó các sóng này có thể đi vòng quanh Trái Đất qua nhiều lần phản xạ giữa tầng điện li và mặt đất. Vì vậy người ta hay dùng các loại sóng này trong truyền thanh, truyền hình trên mặt đất.
+ Riêng sóng cực ngắn thì không bị phản xạ mà đi xuyên qua tầng điện li, hoặc chỉ có khả năng truyền thẳng từ nơi phát đến nơi thu. Vì vậy sóng cực ngắn hay được dùng để thông tin trong cự li vài chục kilomet, hoặc truyền thông qua vệ tinh
Sóng cực ngắn được dùng để truyền thông tin qua vệ tinh
→ Việc kết nối thông tin giữa mặt đất và vệ tinh VINASAT-2 được thông qua bằng sóng cực ngắn.
Phương pháp:
Áp dụng công thức tính thời gian trong chuyển động thẳng đều:
t s
v
Khoảng cách từ một anten đến một vệ tinh địa tĩnh là: s 36000km 36000000m
Thời gian để truyền tín hiệu sóng vô tuyến từ vệ tinh đến anten là:
t s 36000000 0,12s
Phương pháp:
2
v 3.108
Công thức xác định vận tốc góc và vận tốc dài: T
v R
Quãng đường sóng điện từ truyền thẳng từ vệ tinh đến điểm xa nhất trên Trái Đất được xác định bởi công
thức: S
R2 R2
V T
Thời gian sóng truyền: t S S
v c
Chu kì sự tự quay của Trái Đất là: T 24h 86400s
Vận tốc góc của sự tự quay của Trái Đất là: 2
2 rad / s
T T 86400 43200
Vận tốc góc của vệ tinh bằng vận tốc góc của sự tự quay của Trái Đất: V
T
rad / s
43200
Vận tốc dài của vệ tinh trên quỹ đạo: vV V .RV
3070m
→ Bán kính của vệ tinh so với tâm Trái Đất: R
vV
3070
42215,53km
V
V
43200
Sóng truyền từ vệ tinh xuống Trái Đất được biểu diễn trên hình vẽ:
Quãng đường sóng điện từ truyền thẳng từ vệ tinh đến điểm xa nhất trên Trái Đất có độ dài là:
S 41731km
R2 R2
V T
42215,532 63782
Thời gian truyền đi: t
S
c
41731.103
3.108
0,14s
Công suất hao phí trên đường dây tải điện:
Php
P2 R U 2
Ta có:
Php
P2 R U 2
Do đó nếu điện áp hiệu dụng thấp thì công suất hao phí sẽ quá lớn.
Máy biến áp là những thiết bị có khả năng biến đổi điện áp xoay chiều.
Để tăng điện áp ở nơi phát điện và giảm điện áp ở nơi tiêu tụ điện tới giá trị cần thiết người ta sử dụng máy biến áp.
Công suất hao phí trên đường dây tải điện:
P
P2 R
U 2
Công suất có ích cung cấp cho các phòng học:
Pci P P
Gọi P là công suất nơi truyền đi; P0 là công suất tiêu thụ của mỗi phòng học.
P2 R
Khi điện áp truyền đi là U ta có: P1 U 2 P P1 36.P0 1
P2 R P P
Khi điện áp truyền đi tăng lên 2U ta có : P2 1 P 1 144.P0
2
Từ (1) và (2) suy ta:
P 180.P0
P 144.P
2U 2 4 4
1 0
P2 R P P
Khi điện áp truyền đi là 4U, ta có : P3 1 P 1 x.P0
3
4U 2
16 16
Thay P 180.P0
vào (3) ta được : 180.P 144.P0 171.P x 171
P 144.P
0 16 0
1 0
Phương pháp:
Cùng một giống lúa tức là các cây trong giống có cùng kiểu gen về một tính trạng quan tâm. Kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường.
Sự biểu hiện của 1 tính trạng ra ngoài thành kiểu hình phụ thuộc kiểu gen và chịu ảnh hưởng của môi trường do đó, 1 kiểu gen có thể cho ra kiểu hình khác nhau ở các môi trường khác nhau.
Mức phản ứng là tập hợp các kiểu hình của một kiểu gen trong các môi trường khác nhau: Kiểu gen 1 + môi trường 1 → Kiểu hình 1
Kiểu gen 1 + môi trường 2 → Kiểu hình 2 Kiểu gen 1 + môi trường 3→ Kiểu hình 3
….
Kiểu gen 1 + môi trường n → Kiểu hình n
Sự chênh lệch giữa khối lượng tối thiểu và khối lượng tối đa càng lớn thì mức phản ứng càng rộng. Giống 1 có mức phản ứng rộng nhất (100g)
Hiện tượng một kiểu gen có thể thay đổi kiểu hình trước các môi trường khác nhau được gọi là sự mềm dẻo kiểu hình.
Mức độ mềm dẻo kiểu hình lại phụ thuộc vào kiểu gen. Mỗi kiểu gen chỉ có thể điều chỉnh kiểu hình của mình trong một phạm vi nhất định.
→ Mức phản ứng do kiểu gen quy định.
Giới hạn năng suất của giống được quy định bởi kiểu gen. Muốn tăng năng suất hơn so với hạn mức tối đa thì chỉ có thể thay giống khác năng suất cao hơn.
Ta thấy cả 4 giống đều có khối lượng tối đa < 350g/1000 hạt. Vậy nên để đạt được khối lượng hạt lúa trên 350g/1000 hạt thì ta phải thay thế bằng giống có năng suất cao hơn.
Kích thước của quần thể bằng tổng số cá thể của quần thể.
Kích thước của các quần thể như sau:
Quần thể 1: 150+150+120 = 420, quần thể 2: 200+12+70 = 390, quần thể 3: 60+120+155 = 335
→ Quần thể 3 có kích thước nhỏ nhất.
So sánh số lượng cá thể của từng nhóm tuổi.
Ở quần thể 3, số lượng cá thể nhóm tuổi trước sinh sản < nhóm tuổi sinh sản < nhóm tuổi sau sinh sản => đây là quần thể già → quần thể 3 có số lượng cá thể đang giảm xuống.
So sánh số lượng cá thể của từng nhóm tuổi
Ở quần thể 1, số cá thể nhóm tuổi trước sinh sản = số cá thể nhóm tuổi sinh sản và lớn hơn nhóm tuổi sau sinh sản → đây là quần thể ổn định và có kích thước lớn (420) → có thể tiếp tục khai thác.
Phương pháp: Dựa vào các thông tin đã được cung cấp để trả lời, đọc kĩ đoạn thông tin thứ 1
Khi tổng tỉ số phụ thuộc ở mức dưới 50% được gọi là “cơ cấu dân số vàng”.
Phương pháp: Xem đoạn thông tin thứ 2, chú ý khái niệm tỉ lệ dân số phụ thuộc.
Khái niệm: tương quan giữa tổng số người dưới độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động so với người ở tuổi lao động tạo nên mối quan hệ trong dân số học gọi là tỉ số phụ thuộc.
=> Tỉ số dân số phụ thuộc năm 2019 = 33,5 + 11,0 = 44,5%
Phương pháp: Liên hệ kiến thức bài Lao động và việc làm (sgk Địa lí 12)
Để phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng ở nước ta, biện pháp thích hợp là:
- Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất ở nông thôn nhằm tạo nhiều việc làm cho lao động, giải quyết tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn. => loại A
- Xuất khẩu lao động ra nước ngoài cũng là một trong những biện pháp hữu ích nhằm giải quyết việc làm cho lao động nước ta, đặc biệt là lao động phổ thông.
Cần phân biệt “xuất khẩu lao động” khác với hiện tượng “chảy máu chất xám”; chảy máu chất xám là hiện tượng nhiều nhân tài lựa chọn môi trường nước ngoài để làm việc thay vì cống hiến cho nước nhà, bởi môi trường làm việc trong nước không đáp ứng đủ yêu cầu phát triển của họ.
=> Do vậy nếu nói “hạn chế xuất khẩu lao động ra nước ngoài để tránh tình trạng chảy máu chất xám” là sai, đây không phải là biện pháp đúng để phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng.
Phương pháp: Đọc kĩ thông tin đã cho để trả lời – chú ý đoạn thông tin thứ 2
Ngành công nghiệp là ngành đóng góp lớn nhất cho ngân sách Nhà nước.
Phương pháp: Chú ý từ khóa vai trò về mặt “xã hội”
Phương pháp: Liên hệ kiến thức bài Cơ cấu công nghiệp (sgk Địa lí 12), chú ý từ khóa “mục đích chủ yếu”
Mục đích chủ yếu của việc chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp nước ta là thích nghi với cơ chế thị trường và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp, SGK Lịch sử 12, trang 7.
Ngày 20 - 9 - 1977, Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc, trở thành thành viên thứ 149.
Phương pháp: suy luận
Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp, liên hệ.
=> Như vậy, từ khi tham gia Liên hợp quốc, Việt Nam đã có những đóng góp vào việc thực hiện chống tham nhũng, tham gia chương trình an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo, quyền trẻ em, tham gia lực lượng giữ gìn hòa bình Liên hợp quốc.
Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp, suy luận
Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp, phân tích và nhận xét
Phương pháp: Dựa vào thông tin được cung cấp, SGK Lịch sử 11, trang 139, suy luận.
----------- HẾT ------------
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới