Giáo án môn văn lớp 7 chân trời sáng tạo học kỳ 1

Giáo án môn văn lớp 7 chân trời sáng tạo học kỳ 1

4.4/5

Tác giả: Thầy Tùng

Đăng ngày: 22 Aug 2022

Lưu về Facebook:
Hình minh họa Giáo án môn văn lớp 7 chân trời sáng tạo học kỳ 1

Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé

Tiết PPCT: Ngày soạn: 22/02/2022

Ngày dạy:

BÀI 1: TIẾNG NÓI CỦA VẠN VẬT

Văn bản 1 : LỜI CỦA CÂY

- Trần Hữu Thung -

(Đọc và thực hành Tiếng Việt: 9 tiết;

Viết: 2 tiết; Nói và nghe: 1 tiết, Ôn tập: 1 tiết)

KẾ HOẠCH BÀI DẠY KĨ NĂNG ĐỌC

A hand holding a seedling

Description automatically generated with low confidenceA picture containing text, nature, sky, outdoor

Description automatically generatedA picture containing text, nature, mountain, highland

Description automatically generatedA stream running through a grassy area with trees and mountains in the background

Description automatically generated with low confidence

I. MỤC TIÊU Học sinh đạt được:

1. Năng lực

  • Năng lực đặc thù

- Nhận biết và nhận xét được một số nét độc đáo của bài thơ bốn chữ, năm chữ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biệp pháp tu từ.

- Nhận biết được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gởi đến người đọc; tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

- Nhận biết đặc điểm chức năng của phó từ.

- Bước đầu biết làm làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ, viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.

- Biết tóm tắt ý chính do người khác trình bày.

Năng lực chung

- Giao tiếp và hợp tác: Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác.

- Tự chủ và tự học, biết thu thập thông tin và giải quyết vấn đề được đặt ra.

2. Phẩm chất

- Cảm nhận và yêu vẻ đẹp thiên nhiên.

II. KIẾN THỨC

  • Khái niệm thơ bốn chữ, thơ năm chữ.
  • Khái niệm hình ảnh thơ, vần nhịp và vai trò vần, nhip trong thơ.
  • Khái niệm thông điệp văn bản.
  • Kĩ năng đọc thơ bốn chữ và thơ năm chữ.

III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị dạy học

- Sách giáo khoa, Sách giáo viên

- Máy chiếu, máy tính

- Giấy A1 hoặc bảng phụ

- Phiếu học tập.

2. Học liệu

- Tri thức ngữ văn

- Một số video, hình ảnh liên quan đến nội dung bài học (“Phim thiên nhiên HD: Giai điệu tình yêu”)

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A.HOẠT ĐỘNG : MỞ ĐẦU

a. Mục tiêu:

- Tạo hứng thú, tâm thế kết nối học sinh vào chủ đề bài học

b. Nội dung:

GV yêu cầu HS cùng theo dõi video theo đường link sau: https://www.youtube.com/watch?v=NqdLJUrHZCc và chia sẻ cảm nghĩ.

c. Sản phẩm:

Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm dự kiến

Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS theo dõi video “Phim thiên nhiên HD: Giai điệu tình yêu” và chia sẻ cảm xúc của mình sau khi xem những hình ảnh trong video.

- Cảm xúc của HS:

+ Thích thú trước vẻ đẹp thiên nhiên…

Thực hiện nhiệm vụ

- HS theo dõi hình ảnh, hoạt động cá nhân và trả lời câu hỏi

GV theo dõi, quan sát HS

Báo cáo/ Thảo luận

- Yêu cầu HS trình bày ý kiến cá nhân

Kết luận/ nhận định

- GV nhận xét câu trả lời; chốt kiến thức, chuyển dẫn vào chủ đề bài học.

B.HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

1.Hoạt động giới thiệu tri thức mới.

a. Mục tiêu:

- Hệ thống tri thức đọc hiểu về thơ bốn chữ, năm chữ và một số yếu tố quan trong của bài thơ.

b. Nội dung:

GV yêu cầu HS trình bày theo nhóm kết quả mà nhóm đã chuẩn bị ở nhà theo phiếu học tập đã giao,tham gia trò chơi “Vòng quay may mắn” để hệ thống tri thức thể loại .

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm dự kiến

Chuyển giao nhiệm vụ

(1)- GV giao các câu hỏi chuẩn bị bài trước ở nhà cho các nhóm theo phiếu học tập sau:

Nhóm 1

Câu 1.Hãy nêu khái niệm thơ bốn chữ, thơ năm chữ.

Nhóm 2

Câu 2. Em hiểu thế nào về hình ảnh trong thơ?Cho ví dụ.

Nhóm 3

Câu 3. Vần nhịp và vai trò của vần nhịp trong thơ.

Nhóm 4

Câu 4.Thông điệp

(2) GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong trò chơi “Vòng quay may mắn” để củng cố hệ thống tri thức đọc hiểu.

Câu 1: Đây là một thể mỗi dòng có năm chữ, thường có nhịp 3/2 hoặc 2/3?

A. Bốn chữ C. Lục bát

B. Ngũ bát D. Năm chữ

Câu 2:Thơ bốn chữ là:

A. Là thể thơ mà mỗi dòng thơ có bốn chữ.

B. Là thể thơ có bốn câu thơ trong một bài thơ.

C. Là thể thơ có 4 khổ thơ.

D. Là thể thơ có 4 đoạn thơ.

Câu 3: Nhận xét nào không đúng khi nói về yếu tố hình ảnh trong thơ?

A. Yếu tố quan trọng của thơ.

B.Giúp ngời đọc cảm nhận qua các giác quan như: thính giác, khứu giác, vị giác, thị giác, xúc giác.

C. Giúp người đọc nhìn thấy, tưởng tượng thấy điều mà nhà thơ miêu tả .

D. Giúp ngời đọc cảm nhận qua các giác quan như: thính giác, khứu giác, vị giác, thị giác, xúc giác.

Câu 4: Em hiểu thế nào là vần chân ?

A. Là vần được gieo vào cuối dòng thơ.

B. Là vần gieo liên tiếp.

C. Là vần gieo ngắt quãng

D. Là vần gieo ở đầu câu thơ.

Câu 5: Em hiểu thế nào là vần lưng ?

A. là vần được gieo vào cuối dòng thơ.

B. là vần được gieo ở giữa dòng thơ

C. là vần của các bài thơ

D. Là vần gieo liên tiếp.

Câu 6: Thơ bốn chữ thường có nhịp 2/2. Đúng hay sai?

A. đúng B. Sai

Câu 7: Thơ năm chữ thường có nhịp 3/2 hoặc 2/3.Đúng hay sai?

A.Đúng B. Sai

Câu 8: Em hiểu thế nào là vần lưng ?

A. là vần được gieo vào cuối dòng thơ.

B. là vần được gieo ở giữa dòng thơ

C. là vần của các bài thơ

D. Là vần gieo liên tiếp.

Câu 9: Em hiểu thế nào là thông điệp của văn bản?

A. Là ý tưởng quan trọng nhất của văn bản.

B. Là bài học.

C. Là cách ứng xử mà văn bản muốn truyền đến người đọc.

D. Tất cả các câu A, B, C đều đúng.

  • Tri thức đọc hiểu

- Thơ bốn chữ là thể thơ mỗi dòng có bốn chữ, thường có nhịp 2/2.

- Thơ năm chữ là thể thơ mối dòng có năm chữ, thường có nhịp 3/2 hoặc 2/3.

- Hình ảnh trong thơ:

Là những chi tiết,cảnh tương tự thực tế cuộc sống,được tái hiện lại ngôn từ thơ ca,góp phần diễn tả cảm xúc,suy ngẫm của nhà thơ về thế giới và con người.

- Vần:

+ Vần chân: vần được gieo ở cuối dòng thơ.

+Vần lưng: vần gieo ở giữa câu thơ.

+ Vai trò của vần:

Liên kết các dòng và câu thơ,đánh dấu nhịp thơ, tạo nhạc điệu, sự hài hòa,sức âm vang cho thơ, làm cho câu thơ, dòng thơ dễ nhớ dễ thuộc.

-Nhịp thơ:

+ Nhịp thơ được thể hiện ở chỗ ngắt chia dòng và câu thơ thành từng vế hoặc ở cách xuống dòng/ngắt dòng đều đặn cuối mỗi dòng thơ.

+Nhịp có tác dụng tạo tiết tấu, làm nên nhạc điệu của bài thơ, đồng thời cũng biểu đạt nội dung thơ.

- Thông điệp:

Là ý tưởng quan trọng nhất, là bài học cách ứng xử mà văn bản muốn truyền đến người đọc.

Thực hiện nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hs trình bày theo nhóm.

Nhiệm vụ 2: Hs trả lời cá nhân.

- GV theo dõi, quan sát HS

Báo cáo

Thảo luận

- Yêu cầu HS trả lời theo yêu cầu.

Kết luận

Nhận định

- GV nhận xét câu trả lời (trong quá trình hướng dẫn HS chốt đáp án trong trò chơi, giáo viên cần giải thích cho học sinh về hình ảnh trong thơ, thông điệp, vần, nhịp trong thơ…) và chốt kiến thức.

2.Hoạt động đọc văn bản Lời của cây

2.1 Chuẩn bị đọc:

a.Mục tiêu:

-Kích hoạt kiến thức nền liên quan đến chủ đề văn bản, tạo sự liên hệ giữa trải nghiệm của bản thân với nội dung bài học.

-Bước đầu biết tưởng tưởng một số hình ảnh được nhắc đến trong bài thơ.

- Tạo tâm thế trước khi đọc văn bản.

b. Nội dung: Hướng dẫn HS quan sát hình ảnh của cô gái Nguyễn Thị Thu Thương, Hà Nội và cô bé Minh Best và yêu cầu học sinh chia sẻ suy nghĩ của mình khi nhìn thấy những hình ảnh đó.

c. Sản phẩm: -Câu trả lời miệng của học sinh về nội dung tưởng tưởng của VB, thể thơ của VB và những yếu tố cần lưu ý khi đọc thể loại này, trải nghiệm của bản thân.

d. Tổ chức thực hiện:

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm dự kiến

Chuyển giao nhiệm vụ

-Cách 1:

GV cho HS trả lời câu hỏi phần chuẩn bị đọc:Em đã bao giờ quan sát quá trình lớn lên của một cái cây, một bông hoa, hay một con vật hay chưa?Điều đó gợi cho em suy nghĩ và cảm xúc gì?

-Cách 2:

Gv cho học sinh xem clip về quá trình lớn lên của một bông hoa hoặc một mần cây và nêu lên cảm nhận.

-Gv yêu cầu học sinh trả lời cá nhân:

+Văn bản trên thuộc thể thơ nào? Vì sao em biết?

Tùy theo cảm nhận của HS:

- Thấy mần cây non cần được bảo vệ chăm sóc…

- Quá trình đó các em có thể chưa từng chứng kiến, nên sẽ ngạc nhiên về sự kì diệu của tạo hóa…

Thực hiện nhiệm vụ

HS hoạt động cá nhân: theo dõi, quan sát, suy nghĩ cá nhận

Báo cáo/ Thảo luận

GV mời 1 – 2 HS trả lời cá nhân

Kết luận/ Nhận định

- Gv ghi nhận những câu trả lời thể hiện cảm nhận của các em khi xem clip cây nảy mầm, hoặc trải nghiệm của các em khi xem quá trình phát triển của cây, con vật…

-GV nhận xét câu trả lời của học sinh. Dựa tren kết quả trình bày của các em để hướng dẫn học sinh một số lưu ý khi đọc thơ bốn chữ.

2.2 Trải nghiệm cùng văn bản:

a.Mục tiêu:

-Bước đầu vận dụng kĩ năng tưởng trong quá trình đọc văn bản.

- Tạo tâm thế trước khi đọc văn bản.

b. Nội dung: - GV hướng dẫn HS đọc văn bản

c. Sản phẩm: Phần đọc của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm dự kiến

Chuyển giao nhiệm vụ

- GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm ,khi đọc đến khổ 2 bài thơ, Gv cho HS dừng vài phút để tưởng tượng.

GV có thể đọc mẫu 1 lượt rồi mới gọi HS đọc

Gv yêu cầu HS giới thiệu “Hồ sơ tác giả nổi tiếng – Trần Hữu Thung”

- (1) Tên tuổi xuất thân

- (2) Đặc điểm sự nghiệp, phong cách thơ

Thực hiện nhiệm vụ

- HS đọc và lắng nghe văn bản theo hướng dẫn

Báo cáo/ Thảo luận

- HS hoạt động cá nhân

Kết luận/ Nhận định

GV nhận xét cách đọc, uốn nắn những bạn có cách đọc chưa chính xác.

Gv có thể dùng kĩ thuật nói to suy nghĩ của mình để làm mẫu kĩ năng tưởng tượng. Ví dụ: “Câu thơ này làm cô hình dung hình ảnh mầm cây như giọt sữa đang tượng hình, đang nhú ra khỏi lớp vỏ hạt.”

2.3 Suy ngẫm và phản hồi:

a. Mục tiêu: Giúp HS:

- Nhận biết số tiếng, số dòng, vần, nhịp của bài thơ.

- Thấy được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh

- Thấy được tình cảm của tác thể hiện trong bài thơ.

- Nhận ra được thái độ, cách ứng xử cá nhân do VB gợi ra.

b. Nội dung:

- GV cho HS thảo luận nhóm

- HS làm việc nhóm trưng bày sản phẩm

c. Sản phẩm:

- Phiếu học tập, phần trình bày của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm dự kiến

Nhiệm vụ 1: 1. Quá trình phát triển của cây

Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu hoàn thành phiếu học tập số 1 để xác định đặc trưng của thể thơ lục bát

GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

Sự phát triển

Từ ngữ miêu tả

Phân tích ý nghĩa

? Em nhận xét gì về việc tuân thủ đặc trưng thơ lục bát ở bốn câu thơ đầu?

1. Quá trình phát triển của cây

Sự phát triển

Từ ngữ miêu tả

Phân tích ý nghĩa

Hạt

lặng thinh

- nhân hóa, hạt như cũng có hồn à Sự sống tiềm tàng, chưa được “đánh thức”, phát triển thành cây.

Mầm

- nhú lên giọt sữa

- thì thầm

-kiêng gió, kiêng mưa, lớn lên đón tia nắng hồng

- mầm cây được ví với giọt sữa trắng trong, trong trẻo, nhỏ bé, dễ thương

- mầm cây cũng giống như em bé cần được vỗ về, nghe lời ru, nằm trong nôi là vỏ cây, cần kiêng khem gió mưa, biết “mở  mắt” đón tia nắng hồng.

Cây đã thành

- “nghe màu xanh – bắt đầu bập bẹ”

- như em bé chập chững

+ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (nghe màu xanh)

+ hoán dụ (nghe màu xanh à chỉ cái cây)

+ nhân hóa (bập bẹ).

à Câu thơ có nhiều biện pháp tu từ, mở rộng trường liên tưởng.

Thực hiện nhiệm vụ

- HS hoạt động thảo luận theo nhóm.

Báo cáo/ Thảo luận

- GV yêu cầu 1-2 HS trình bày kết quả thảo luận của nhóm.

Kết luận/ Nhận định

GV nhận xét, chốt kiến thức

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa chủ thể trữ tình và hạt mầm

Chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS thảo luận theo cặp:

Theo em, những dòng thơ như “Ghé tai nghe rõ”, “Nghe mầm mở mắt” thể hiện mối quan hệ như thế nào giữa hạt mầm và nhân vật đang “ghé tai nghe rõ”?

+ Tìm những hình ảnh, từ ngữ thể hiện tình cảm, cảm xúc mà tác giả dành cho những mầm cây. Hãy cho biết đó là tình cảm gì?

2. Mối quan hệ giữa chủ thể trữ tình và hạt mầm

- Khi đang là hạt à hạt được chủ thể trữ tình “cầm trong tay mình” à sự sống được nâng niu à cách ứng xử của chủ thể trữ tình với thiên nhiên.

- “Ghé tai nghe rõ”, “Nghe mầm mở mắt”: hình ảnh của nhà thơ, thể hiện mối quan hệ gần gũi, giao cảm giữa thiên nhiên và nhà thơ, sự nâng niu sự sống.

Thực hiện nhiệm vụ

- HS hoạt động thảo luận theo nhóm.

Báo cáo/ Thảo luận

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Kết luận/ Nhận định

GV nhận xét, chốt kiến thức : + Một số từ ngữ, hình ảnh thể hiện cảm xúc của tác giả: Hạt mầm lặng thinh, Ghé tai nghe rõ, Nghe bàn tay vỗ, Nghe tiếng ru hời, Nghe mầm mở mắt à cảm xúc yêu thương, trìu mến, nâng niu của tác giả đối với những mầm cây.

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu lời của cây

Chuyển giao nhiệm vụ

GV yêu cầu HS đọc khổ thơ cuối và trả lời các câu hỏi:

+ Nhận xét về nhịp thơ của khổ cuối và cho biết tác dụng của nó đối với việc thể hiện lời của cây. (GV gợi ý HS chú ý nhịp thơ thông thường của thơ bốn chữ là nhịp 2/2).

+ Nêu ý nghĩa về lời của cây.

3. Lời của cây

- “Rằng/ các bạn ơi”

=>nhịp thơ 1/3 – sự khác biệt trong thơ bốn chữ (vốn là nhịp 2/2)

=> nhấn mạnh, gợi sự chú ý, lắng nghe.

- 3 câu thơ cuối:

Cây chính là tôi

Nay mai sẽ lớn

Góp xanh đất trời

=> Lời của cây là tiếng nói của thiên nhiên đối với con người à Thông điệp về sự lắng nghe, tôn trọng thiên nhiên.

=> Ẩn dụ về ý nghĩa của đời người, lớn lên và làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp.

Thực hiện nhiệm vụ

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.

Báo cáo/ Thảo luận

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Kết luận/ Nhận định

GV nhận xét, chốt kiến thức .

Nhiệm vụ 4: Tổng kết

Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS nhận xét về nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ:

+ Nêu các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ và tác dụng của nó.

+ Cách gieo vần, ngắt nhịp trong bài thơ như thế nào? Chúng đã góp phần thể hiện điều gì?

+ Vần và nhịp đã có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện “lời của cây”?

+ Xác định chủ đề và thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Sử dụng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa à làm cho bài thơ trở nên đa nghĩa, đa thanh, giàu sức gợi hình.

- Thể thơ bốn chữ, nhịp thơ 2/2 à dễ thuộc, dễ nhớ, đều đặn như nhịp đưa nôi, vừa diễn tả nhịp điệu êm đềm của đời sống cây xanh, vừa thể hiện cảm xúc yêu thương trìu mến của tác giả.

- Nhịp thơ 1/3 (Rằng các bạn ơi) à sự khác biệt, có tác dụng nhấn mạnh vào khao khát của cây khi muốn được con người hiểu và giao cảm.

- Tiết tấu vui tươi, phù hợp với nội dung của bài thơ.

2. Chủ đề – thông điệp

- Chủ đề: Bài thơ thể hiện tình yêu thương, trân trọng những mầm xanh thiên nhiên

- Thông điệp:

+ Hãy lắng nghe lời của cỏ cây loài vật để biết yêu thương, nâng đỡ sự sống ngay từ khi sự sống mưới là những mầm non.

+ Mỗi con người, sự vật, dù là nhỏ bé, đều góp phần tạo nên sự sống như hạt mầm góp màu xanh cho đất trời.

+ Thông điệp ẩn dụ: các bạn nhỏ cũng như những mầm cây, cũng phát triển từ bé đến lớn, góp phần xây dựng cuộc sống tươi đẹp

Thực hiện nhiệm vụ

- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.

Báo cáo/ Thảo luận

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Kết luận/ Nhận định

- GV nhận xét, chốt kiến thức về nghệ thuật và nội dung.

3 HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

3.1Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.

3.2Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

3.3 Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

3.4 Tổ chức thực hiện:

- GV tổ chức cho HS tóm tắt đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản Lời của cây, từ đó khái quát một số đặc điểm của thể thơ bốn chữ.

- HS thực hiện nhiệm vụ.

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

4.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

4.1 Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.

4.2 Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi

4.3 Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS

    1. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS: Hãy tưởng tượng mình là một cái cây, một bông hoa hoặc một con vật cưng trong nhà và viết khoảng năm câu thể hiện cảm xúc của chúng.

- GV gợi ý:

+ Cảm xúc của cái cây, bông hoa hoặc một con vật cưng khi được gặp ánh nắng/ khi được mọi người yêu mến, hay khi gặp thời tiết xấu hoặc bị mọi người hắt hủi, v.v…, ước nguyện và thông điệp mà chúng muốn gửi gắm.

+ Đảm bảo hình thức đoạn văn khoảng năm câu, diễn tả cảm xúc bằng ngôi thứ nhất.

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

Ngày soạn: ..../..../....

Ngày dạy: ..../..../.....

Bài 1: TIẾNG NÓI CỦA VẠN VẬT

Tiết: ........

Văn bản 2:

SANG THU

Hữu Thỉnh

  1. MỤC TIÊU:
  2. Về năng lực:
  3. Năng lực chung:

Giúp học sinh có khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm.

  1. Năng lực đặc thù:

- Nhận biết được một số chi tiết đặc điểm của thể thơ năm chữ: hình ảnh, vần nhịp, số câu, số tiếng

- Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, khổ thơ, tác phẩm thơ.

- Cảm nhận và phân tích cảm xúc tinh tế của nhà thơ thông qua các hình ảnh thơ

- Nhận ra được điểm khác biệt trong cách cảm nhận về mủa thu của thơ Hữu Thỉnh.

2. Về phẩm chất:

- Giúp học sinh biết yêu vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời, cảm nhận được bước đi của thời gian qua sự thay đổi của thiên nhiên, vạn vật

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:

- Lập kế hoạch dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên

- Phiếu học tập

- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

Hoạt động 1: Xác định vấn đề

1. Mục tiêu:

- Tạo tâm thế hứng thú cho HS

- Kích thích HS tìm hiểu về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước qua các mùa trong năm

2. Nội dung:

- GV đưa ra câu hỏi gợi mở

- HS trả lời

- GV nhận xét, đánh giá, chốt ý kết nối với văn bản

3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và phần chuyển dẫn của GV

4. Tổ chức thực hiện:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- GV chiếu cho HS xem đoạn video kể về bốn mùa và đặt câu hỏi:

Em ấn tượng với mùa nào nhất trong năm? Vì sao?

B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS theo dõi video, suy nghĩ cá nhân

B3: Báo cáo và thảo luận: HS trả lời câu hỏi của GV

B4: Kết luận, nhận định (GV):

  • GV nhận xét câu trả lời của HS
  • GV bắt dẫn vào bài:

Thiên nhiên đất trời Việt nam có bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông; mỗi mùa có những vẻ đẹp riêng và lợi ích riêng của nó. Mùa thu đến, thi sĩ Xuân Quỳnh đã có sáng tác rất hay về mùa thu.

Cuối trời mây trắng bay

Lá vàng thưa thớt quá

Phải chăng lá về rừng

Mùa thu đi cùng lá

Mùa thu ra biển cả

Vậy vì sao mùa thu lại là nguồn cảm hứng vô tận của thi nhân. Bài học hôm nay cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu về vẻ đẹp của mùa thu qua bài thơ “Sang thu”

Hoạt động2: Hình thành kiến thức mới:

I. TÌM HIỂU CHUNG

  1. Mục tiêu:

- Giúp HS rèn luyện năng lực tìm hiểu thông tin, giải quyết vấn đề

- Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Hữu Thỉnh và bài thơ "Sang thu"

b. Nội dung:

- HS tìm hiểu ở nhà.

- GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho học sinh

c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng video, phiếu học tập, câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò

Dự kiến sản phẩm

  1. Tác giả

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

  • Yêu cầu học sinh đọc SGK và trả lời câu hỏi

? Nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Hữu Thỉnh?

B2: Thực hiện nhiệm vụ (GV và HS)

  • GV hướng dẫn học sinh đọc sgk
  • HS quan sát sgk và trả lời

B3: Báo cáo, thảo luận

GV yêu cầu HS trả lời.

HS trả lời câu hỏi của GV.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

Nhận xét câu trả lời của HS và và chốt kiến thức lên màn hình

1. Tác giả:

- Hữu Thỉnh: tên thật Nguyễn Hữu Thỉnh sinh 1942 quê ở Tam Dương - Vĩnh Phúc

- Ông tham gia quân đội và bắt đầu sáng tác thơ từ năm 1963

- Thơ ông thường có những liên tưởng độc đáo thể hiện những suy tưởng giàu chất nhân văn và cái nhìn mang màu sắc triết lí về cuộc sống

- Một số tác phẩm tiêu biểu: Thư mùa đông, Trường ca biển, Từ chiến hào tới thành phố, ...

  1. Tác phẩm

* Đọc và tìm hiểu chú thích

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Hướng dẫn cách đọc & yêu cầu HS đọc.

- Chia nhóm lớp, giao nhiệm vụ:

? Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

? Chú ý văn bản: có hai từ: “chùng chình”, “dềnh dàng”, em hiểu nghĩa của hai từ này như thế nào?

? Xét về từ loại hai từ này thuộc từ loại nào?

? Bài thơ được viết theo mạch cảm xúc nào?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS:

- Đọc văn bản

- Làm việc cá nhân 2’, nhóm 5’

+ 2 phút đầu, HS ghi kết quả làm việc ra phiếu cá nhân.

+ 5 phút tiếp theo, HS làm việc nhóm, thảo luận và ghi kết quả vào ô giữa của phiếu học tập, dán phiếu cá nhân ở vị trí có tên mình.

GV:

- Chỉnh cách đọc cho HS (nếu cần).

- Theo dõi, hỗ trợ HS trong hoạt động nhóm.

B3: Báo cáo, thảo luận

HS: Trình bày sản phẩm của nhóm mình. Theo dõi, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).

GV:

- Nhận xét cách đọc của HS.

- Hướng dẫn HS trình bày bằng cách nhắc lại từng câu hỏi

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét về thái độ học tập & sản phẩm học tập của HS.

- Chốt kiến thức và chuyển dẫn vào mục sau

* Trải nghiệm cùng văn bản

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

GV hỏi, HS trả lời

? Bài thơ Sang thu được sáng tác vào năm nào?

? Xác định và chỉ ra PTBĐ chính và thể thơ trong bài thơ?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV hướng dẫn HS hoàn thành nhiệm vụ.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV:

- Yêu cầu HS trả lời.

- Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần).

HS:

- Trả lời câu hỏi

- Nhận xét và bổ sung cho bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ học tập và kết quả của HS.

- Chốt kiến thức lên màn hình.

- Chuyển dẫn sang nhiệm vụ tiếp theo.

2. Trải nghiệm cùng văn bản:

* Đọc và tìm hiểu chú thích:

- Học sinh đọc đúng: giọng nhẹ nhàng, nhịp chậm khoan thai, trầm lắng và thoáng suy tư

- Tìm hiểu từ ngữ khó: chùng chình, dềnh dàng, ...

  • Xuất xứ: Sang thu được sáng tác vào năm 1977
  • Thể thơ: Năm chữ
  • PTBĐ chính: biểu cảm
  • Bố cục: 3 phần

+ Khổ 1: Tín hiệu giao mùa;

+ Khổ 2: Sự chuyển biến của đất trời vào thu;

+ Khổ 3: Sang thu – suy ngẫm và triết lí

  • Nhan đề:
  1. SUY NGẪM, PHẢN HỒI

a. Mục tiêu: Giúp HS

- Tìm được những cách gieo vần và ngắt nhịp và mạch cảm xúc của nhà thơ qua bốn khổ thơ

- Đánh giá chung về thể thơ năm chữ

b. Nội dung:

- HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ.

- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).

c. Sản phẩm: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành, câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện

  1. Khổ 1: Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa

a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa

b. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV cảm nhận khổ thơ

c. Sản phẩm: vở ghi HS

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò

Dự kiến sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV):

- Chia lớp làm 4 nhóm

- Phát phiếu học tập số 1 và giao nhiệm vụ:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

VẺ ĐẸP THIÊN NHIÊN TRONG KHOẢNH KHẮC GIAO MÙA

Nội dung câu hỏi

Dự kiến sản phẩm

Những tín hiệu báo thu sang

Những từ ngữ thể hiện cái nhìn của nhà thơ?

Tâm trạng nhà thơ được thể hiện qua những từ ngữ nào?

a.?Tác giả cảm nhận mùa thu sang bắt đầu từ đâu? Theo em “gió se” là gió như thế nào?

? Tại sao ở đây tác giả không dùng từ “bay” “lan” mà lại dùng “phả”?

? Trong khổ thơ tín hiệu đầu tiên nào giúp nhà thơ nhận ra sự biến đổi của đất trời?

b.? Qua từ ngữ nào thể hiện rõ cái nhìn của nhà thơ về những dấu hiệu biến đổi đó?

c. ? Trước sự giao mùa của đất trời, nhà thơ Hữu Thỉnh đã bộc lộ tâm trạng gì? Tâm trạng ấy được thể hiện qua những từ ngữ nào?

B2: Thực hiện nhiệm vụ (GV và HS)

HS:

- HS hoạt động cá nhân: 2 phút

- HS thảo luận: 3 phút

- Đại diện trình bày

GV: theo dõi và hướng dẫn học sinh trả lời

B3: Báo cáo sản phẩm (HS)

GV:

- Yêu cầu đại diện của một nhóm lên trình bày.

- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).

HS:

- Đại diện 1 nhóm lên trình bày sản phẩm.

- Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong HĐ nhóm của HS.

- Chốt kiến thức & chuyển dẫn sang khổ 2

1. Khổ 1: Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa:

- Tín hiệu báo thu sang:

+ Hương ổi:

+ Gió se: ngọn gió heo may lành lạnh đủ để dậy cảm xúc trong ta khiến ta có cảm thấy lâng lâng, dễ chịu trước khoảnh khắc giao mùa

+ Sương chùng chình qua ngõ -> những hạt sương thu mềm mại, ươn ướt giăng màn qua ngõ

- Nghệ thuật:

+ Từ láy tượng hình: chùng chình -> cố ý chậm lại

+ Nhân hóa: sương chùng chình -> Sương giăng mắc nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm nơi đường thôn ngõ xóm, ngập ngừng, lưu luyến, bịn rịn như có tâm hồn.

+ Nhịp thơ có sự thay đổi (3/2 -> 2/3) -> tình cảm, cảm xúc của tác giả.

  • Cảm xúc ngỡ ngàng, bâng khuâng của nhà thơ trước sự biến chuyển nhịp nhàng của cảnh vật trong khoảnh khắc giao mùa.
  1. Khổ 2: Những chuyển biến của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa

a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được những chuyển biến của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa

b. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV cảm nhận khổ 2

c. Sản phẩm: vở ghi HS

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm dự kiến

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV):

Chia cặp và yêu cầu hs thực hiện các nhiệm vụ:

? Trong khổ thơ này hình ảnh thiên nhiên sang thu tiếp tục được nhà thơ phát hiện bằng những chi tiết nào?

? Khi miêu tả con sông mùa thu, tác giả sử dụng từ “dềnh dàng”. Em hiểu từ này như thế nào?

? Từ cách hiểu đó giúp em hiểu dòng sông thu như thế nào?

B2: Thực hiện nhiệm vụ:

  • HS thảo luận theo cặp và ghi kết quả ra giấy (5p)
  • GV quan sát và hỗ trợ học sinh

B3: Báo cáo, thảo luận:

  • GV mời đại diện một số nhóm trả lời
  • HS theo dõi và nhận xét, bổ sung (nếu cần)

B4: Kết luận, nhận định của GV:

  • Nhận xét thái độ làm việc và nội dung của các nhóm
  • Chốt kiến thức chuyển sang khổ 3
  • Hình ảnh thiên nhiên:

+ Sông dềnh dàng

+ Chim vội vã

+ Đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu -> ranh giới cụ thể giữa hạ và thu

  • Nghệ thuật: từ láy dềnh dàng, vội vã -> sự chuyển mình của thiên nhiên tạo vật từ hạ sang thu
  • Không gian và cảnh vật như đang chuyển mình, điềm tĩnh bước sang thu.

Khổ 3: Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa

a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa.

b. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GVcảm nhận khổ 3

c. Sản phẩm: vở ghi HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn

Chia lớp làm 4 nhóm và giao nhiệm vụ:

? Khổ thơ thứ 3 thiên nhiên sang thu được gợi bằng những hình ảnh nào? Em hiểu gì về cái nắng trong thời điểm giao mùa này?

? Khi miêu tả về những cơn mưa tác giả sử dụng từ “vơi dần” điều đó có ý nghĩa gì?

? Em hiểu câu thơ 3,4 này như thế nào?

B2: Thực hiện nhiệm vụ;

HS:

  • Tiếp nhận yêu cầu
  • Làm việc cá nhân
  • Làm việc nhóm

GV: theo dõi học sinh trao đổi, hướng dẫn học sinh (nếu cần)

B3: Báo cáo, thảo luận:

HS theo dõi bạn trình bày, nhận xét, bổ sung (nếu cần)

B4: Đánh giá kết quả (GV)

  • Nhận xét, đánh giá quá trình làm việc của học sinh
  • Chốt ý
  • Hình ảnh thiên nhiên:

+ Nắng vẫn còn nhưng đã nhạt dần

+ Mưa cũng vơi và ít dần

+ Sấm cũng bớt bất ngờ

+ Hàng cây cổ thụ không còn giật mình bởi những tiếng sấm

  • Thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa đang biến đổi chậm dần chứ không vội vã.
  • Nghệ thuật: ẩn dụ

+ Sấm: chỉ cái bất thường của ngoại cảnh

+ Hàng cây đứng tuổi: những con người lớn tuổi, từng trải.

  • Hai câu thơ không còn chỉ tả cảnh sang thu mà đã chất chứa suy nghiệm về con người và cuộc đời
  1. TỔNG KẾT

a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được giá trị Nội dung cần đạt và nghệ thuật của bài thơ.

b. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV khái quát giá trị tác phẩm

c. Sản phẩm: vở ghi HS.

d. Tổ chức thực hiện:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

? Nêu những nét đặc sắc nghệ thuật về: ngôn ngữ, cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh…

? Với những thành công về nghệ thuật, bài thơ đã làm nổi bật nội dung gì?

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

TỔNG KẾT

Nội dung câu hỏi

Dự kiến sản phẩm

Những đặc điểm của thể thơ năm chữ được thể hiện trong bài thơ.

Những từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong bài thơ.

Tâm trạng, cảm xúc của tác giả trong bài thơ.

B2: Thực hiện nhiệm vụ (HS)

  • Đọc yêu cầu
  • Hoạt động cá nhân
  • Hoạt động nhóm

B3: Báo cáo, thảo luận (HS và GV)

  • HS trả lời, HS các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung (nếu có)
  • GV theo dõi, hướng dẫn học sinh

B4: Nhận xét, đánh giá:

  • Nhận xét quá trình làm việc của học sinh
  • Chốt kiến thức
  1. Nghệ thuật:

- Thể thơ 5 chữ tinh tế nhẹ nhàng mà gợi cảm sâu sắc. Sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm giác và trạng thái.

- Hình ảnh chọn lọc mang nét đặc trưng của sự giao mùa

2. Nội dung:

Bài thơ Sang thu là cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về cảnh đất trời sang thu có những biến chuyển nhẹ nhàng và rõ rệt. Đồng thời thể hiện lòng yêu thiên nhiên tha thiết và suy ngẫm của nhà thơ

3. Hoạt động luyện tập:

a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học về thơ và hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ để biết cách quan sát, cảm nhận thiên nhiên.

b. Nội dung: HS suy nghĩ, trình bày.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

Đọc bài thơ Sang thu, em học được gì về cách quan sát và cảm nhận thiên nhiên của tác giả?

B2: Thực hiện nhiệm vụ (GV và HS)

  • HS nghe nhiệm vụ
  • HS trả lời ý kiến của mình
  • GV nghe và nhận xét

4. Hoạt động vận dụng: Viết ngắn

a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống

b. Nội dung: HS suy nghĩ, trình bày

*Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân

c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện:

* GV chuyển giao nhiệm vụ:

Chọn một từ ngữ trong bài thơ mà em cho là hay nhất. Viết ít nhất một câu để giải thích cho sự lựa chọn của em.

* HS tiếp nhận nhiệm vụ và thực hiện yêu cầu

* Hướng dẫn học và làm bài ở nhà:

- Tìm đọc những tác phẩm viết về mùa thu

- Học bài, hoàn thiện các bài tập vào vở

- Chuẩn bị bài: Ông Một

Ngày soạn :…………….

Ngày dạy: ……………..

Bài 1: TIẾNG NÓI CỦA VẠN VẬT

Đọc kết nối chủ điểm

ÔNG MỘT

- Vũ Hùng –

I. MỤC TIÊU

1. Về năng lực

a. Năng lực chung:

- Năng lực giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề.

b. Năng lực đặc thù :

- Nhận biết được thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong văn bản.

- Cảm nhận được những tình cảm và vẻ đẹp từ thiên nhiên nhiên , vạn vật.

- Tóm tắt ngắn gọn văn bản .

- Nêu được suy nghĩ, cảm nhận của bản thân sau khi đọc văn bản

2. Về phẩm chất:

- Giúp học sinh rèn luyện bản thân , phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Nhân ái với thế giới vạn vạn, trân trọng sự sống của muôn loài yêu quê hương, biết trân trọng những giá trị trong cuộc sống hằng ngày mà thiên nhiên ban tặng.

II. THIẾT BỊ DẠY VÀ HỌC

- Kế hoạch dạy học, Sách giáo khoa, Sách giáo viên

- Phiếu học tập

- Bảng phụ, bảng nhóm, máy chiếu.

III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

Hoạt động 1: Xác định vấn đề

1. Mục tiêu:

- Học sinh xác định được nội dung chính trong bài học

2. Nội dung:

Gv: Đưa ra câu hỏi gợi mở

Hs: Theo dõi và trả lời câu hỏi

Gv: Từ đó kết nối với văn bản

3. Sản phẩm:

- Câu trả lời của học sinh và lời chuyển dẫn của Gv

4. Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ ( Gv )

- Đưa ra câu hỏi: “ Theo các bạn, thế giới loài vật có sợi dây tình cảm như con người không ? Vì sao? Em đã từng chứng kiến hay đọc câu chuyện nào có thật về loài vật cứu con người chưa”..

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- Hs suy nghĩ câu trả lời

B3: Báo cáo thảo luận

- Hs đưa ra những cảm nhận , suy nghĩ cá nhân

B4: Đánh giá nhận định

- Gv nhận xét, đánh giá cho học sinh coi clip về chú chó trung thành và dẫn dắt vào bài: Sau khi học xong 2 văn bản” Lời của hạt ” và “ Sang thu ” các con có từng nghĩ “ Thế giới cỏ cây , hoa lá, loài vật và con người liệu có sợi dây tình cảm nào không ?” . Và chắc mỗi bạn đều có cho mình 1cảm nhận và câu trả lời riêng. Để có thể trả lời cho câu hỏi này, chúng ta cùng tìm hiểu thêm văn bản “ Ông Một ” để có cái nhìn rõ hơn về sợi dây tình cảm giữa thế giới loài vật và con người nhé.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

I. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN

a. Mục tiêu: Năng lực tìm hiểu thông tin, năng lực giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề, Tóm tắt ngắn gọn văn bản .

b. Nội dung:

GV: sử dụng tạo nhóm đôi để tìm hiểu về tác giả, đặt câu hỏi để HS tìm hiểu văn bản.

HS : dựa vào phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà để thảo luận nhóm cặp đôi và trả lời những câu hỏi của GV.

c. Tổ chức thực hiện

d. Sản phẩm

  1. Tác giả

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Chia nhóm cặp đôi (theo bàn).

- Yêu cầu HS mở phiếu học tập GV đã giao về nhà , trao đổi với bạn cùng nhóm để trao đổi thông tin.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

Hs trao đổi thông tin dựa trên phiếu học tập đã chuẩn bị , thống nhất và bổ sung ( nếu cần )

B3: Báo cáo, thảo luận

- GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm.

- HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo.

B4: Đánh giá kết quả

HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần).

GV:

- Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi.

- Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau.

2. Tác phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

a. Đọc

- Hướng dẫn đọc nhanh.

+ Đọc giọng to, rõ ràng và lưu loát, diễn cảm.

b. Yêu cầu HS tiếp tục quan sát phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà và trả lời các câu hỏi còn lại:

- Nêu xuất xứ của văn bản ?

- Ngôi kể ?

- Tóm tắt:

B2: Thực hiện nhiệm vụ

Gv: Hướng dẫn HS cách đọc và tóm tắt.

Hs: Đọc văn bản, các em khác theo dõi, quan sát bạn đọc. Xem lại nội dung phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV yêu cầu HS trả lời, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần).

HS:

- Trả lời các câu hỏi của GV.

- HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái đọc tập qua sự chuẩn bị của HS bằng việc trả lời các câu hỏi.

- Chốt kiến thức, cung cấp thêm thông tin (nếu cần) và chuyển dẫn sang đề mục sau.

1. Tác giả:

- Vũ Hùng ( sinh năm 19310 ) tại Hà Nội.

- Ông là nhà văn viết hơn 40 tác phẩm cho thiếu nhi chỉ với đề tài duy nhất về thiên nhiên, rừng, muông thú.

- Tác phẩm tiêu biểu: Sống giữa bầy voi, Mùa săn trên núi…

2. Tác phẩm

- Xuất xứ: Trích trong cuốn “ Phía Tây Trường Sơn”

- Ngôi kể: thứ 3

- Tóm tắt: Truyện kể về con voi (ông Một ) của Đề đốc Lê Trực – 1 lãnh tụ của nghĩa quân trong thời kì kháng chiến chống Pháp cuối thế kỉ XIX. Sau khi bị vây hãm, nghĩa quân tan tác, Đề đốc Lê Trực buộc phải về quê và tặng con voi cho quản tượng thân tín của mình chăm sóc. Nhưng con voi nhớ ông Đề đốc, nhớ chiến trận, nhớ rừng. Mặc dù được người quản tượng hết lòng chăm sóc, yêu thương nhưng con voi vẫn ủ rũ và buồn thiu. Quản tượng quyết định thả nó về rừng. Sau đó, hằng năm mỗi độ sang thu nó lại về làng thăm quản tượng và dân làng. Được 10 năm như thế, khi ông quản tượng qua đời, nó buồn bã trở nên lặng lẽ. Từ đó, mấy năm nó mới lại xuống làng, đảo qua nhà cũ, tha thẩn trong sân, tung vòi hít ngửi khắp chỗ, rên khe kẽ và âm thầm bỏ đi.

II. SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI

  1. Tình cảm của chú voi đối với Đô đốc và người quản tượng.

a. Mục tiêu:

- Năng lực giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề.

- Nhận diện các chi tiết tiêu biểu

- Nhận diện và thực hành các kiến thức Tiếng Việt đã học

b. Nội dung

- Gv sử dụng Kt khăn trải bàn để tìm hiểu các chi tiết thể hiện tình cảm của voi dành cho Đô đốc và người quản tượng.

- Hs làm việc nhóm

c. Tổ chức thực hiện

d. Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chia nhóm lớp làm 4 tổ

- Hoàn thiện phiếu học tập,

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS : Mỗi tổ cử ra thư kí ghi lại những ý kiến thống nhất của nhóm.

- Quan sát những chi tiết trong SGK

- Thảo luận những chi tiết đã chuẩn bi ở phiếu học tập và đưa ra đáp án thống nhất.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV:Yêu cầu HS trình bày bằng bảng nhóm

- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).

HS:

- Đại diện một nhóm trình bày sản phẩm.

- HS còn lại theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét câu trả lời của HS.

- Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau.

1.Tình cảm của chú voi đối với Đô đốc và người quản tượng.

Đề đốc

Lê Trực

Người quản tượng

Chi tiết thể hiện

- Rời căn cứ, nó nhớ ông Đề đốc, nhớ chiến trận.

- Nó chỉ khuây khỏa lúc làm việc rồi lại đứng buồn thiu.

- Nó héo đi như chiếc lá già.

- Nó vẫn giúp quản tượng kéo gỗ, phá rẫy.

- Khi được thả về rừng, hằng năm khi sang thu, nó lại xuống làng, rống gọi rộn ràng từ xa

- Nó về mái nhà cũ, quỳ giữa sân.

- Nó ở lại vài bữa, giúp ông đủ việc

- Khi biết quản tượng mất, nó chạy vào nhà, hít hà giường cũ, buồn bã đi ra, chạy khắp làng tìm chủ.

- Sau khi người quản tượng mất, nó đảo qua nhà, tha thẩn trong sân, tung vòi hít ngửi khắp chỗ, rên khe kẽ và âm thầm bỏ đi.

Nhận xét:

-> Lời văn nhẹ nhàng kết hợp biện pháp nhân hóa, so sánh.

=> Qua đó, thể hiện tình cảm gắn bó, yêu mến, thủy chung của Ông Một đối với Đề đốc và người quản tượng.

  1. Tình cảm của người quản tượng và dân làng với con voi

a. Mục tiêu:

- Năng lực giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề.

- Nhận diện các chi tiết tiêu biểu

- Nhận diện và thực hành các kiến thức Tiếng Việt đã học

b. Nội dung

- Gv sử dụng Kt đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm để tìm hiểu các chi tiết thể hiện tình cảm của người quản tượng và dân làng dành cho ông Một

- Hs làm việc nhóm

c. Tổ chức thực hiện

d. Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv: Phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS đọc vb và tìm chi tiết

GV hướng dẫn HS tìm chi tiết (nếu cần).

B3: Báo cáo, thảo luận

- HS trình bày bằng bảng phụ

- Các nhóm còn lại theo dõi và nhận xét, bổ sung.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của nhóm.

- Chốt kiến thức,bình giảng, cho học sinh coi clip về chú chó Hachiko :Đến đây, các con đã có thể trả lời cho câu hỏi “ Thế giới loài vật và con người có sợi dây tình cảm nào không ?” . Nhưng cô tin rằng , sau khi học xong văn bản “ Ông Một ”và coi clip về 1 câu chuyện có thật về chú chó Hachiko thì mỗi bạn đều có cho mình 1cảm nhận và câu trả lời riêng. Qua đó, cô càng thấy 1 điều Mẹ Thiên nhiên tạo hóa thật kì diệu, giữa con người và loài vật hay giữa con người và cỏ cây hoa lá đều có những mối liên hệ riêng. Chỉ có điều con người chúng ta có đủ tinh tế, đủ tình cảm để nhận ra những điều đó hay không…

- GV chuyển sang phần tiêp.

2.Tình cảm của người quản tượng và dân làng với con voi

Chi tiết thể hiện

- Dân làng gọi con voi bằng cái tên đầy thân thuộc "Ông Một".

- Người quản tượng chăm sóc, vỗ về, coi voi như anh em trong nhà.

- Khi voi từ rừng xa trở lại, ông mừng như trẻ lại, tắm cho nó, trồng riêng bãi mía cho nó và thiết đãi nó những bữa no nê.

- Dân làng nô nức đón nó từ đầu làng, lũ trẻ kéo đến xúm xít dưới chân voi, các bô lão đem đến cho nó đủ thứ quà.

Nhận xét

-> Sử dụng biện pháp nhân hóa, từ láy

=> Từ đó, ta cảm nhận không chỉ quản tượng mà cả dân làng đã coi Ông Một giống như người thân của họ, hiểu tâm tính và yêu quí, tông trọng voi. Họ chờ đợi, háo hức đón voi về thăm như đón người thân đi xa trở về.

III. LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu:

- Củng cố, vận dụng những kiến thức đã học

b. Nội dung

- Gv đưa ra đề bài

c. Tổ chức thực hiện

d. Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv đưa ra nhiệm vụ: Mỗi bạn sẽ tự vẽ lại một bức tranh ( đã chuẩn bị sẵn ) với chủ đề “ Tiếng nói của vạn vật” và đưa ra thông điệp của bức tranh đó.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

Hs chuẩn bị

B3: Báo cáo, thảo luận

HS báo cáo kết quả làm việc cá nhân, HS nhận xét

GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận xét, đánh giá chéo giữa các HS.

B4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS.

- Các bức tranh và thông điệp của học sinh.

IV. VẬN DỤNG VÀ HƯỚNG DẪN HỌC BÀI Ở NHÀ

a. Mục tiêu:

- Củng cố, vận dụng những kiến thức đã học để viết đoạn văn hoàn chỉnh.

- Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà.

b. Nội dung

- Gv sử dụng câu hỏi gợi mở, nhắc lại tri thức

c. Tổ chức thực hiện

d. Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ: “ Viết đoạn văn từ 10 đến 12 câu nêu cảm nhận của em sau khi học xong văn bản “ Ông Một ”.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

Hs suy nghĩ làm việc cá nhân

B3: Báo cáo, thảo luận

HS báo cáo kết quả làm việc cá nhân, HS khác theo dõi, nhận xét và bổ sung cho bạn

GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận xét, đánh giá chéo giữa các HS.

B4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS

- Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà.

+ Vẽ sơ đồ tư duy về các kiến thức đã học trong bài “ Ông Một ”

+ Đọc và chuẩn bị phần Thực hành Tiếng Việt.

- Về hình thức:1 đoạn văn, đúng nội dung yêu cầu

- Nội dung:

+ Câu mở đoạn , giới thiệu tên văn bản, tác giả

+ Ghi lại những suy nghĩ, cảm nhận của bản thân

+ Chi tiết nào để lại ấn tượng nhất? Vì sao ?

+ Kết đoạn

Những vấn đề cần lưu ý sau bài dạy

Bài 1: TIẾNG NÓI CỦA VẠN VẬT

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Đặc điểm và tác dụng của phó từ.

2. Về năng lực

  1. Năng lực đặc thù

- Nhận biết được phó từ và phân tích được công dụng của phó từ.

- Biết cách sử dụng phó từ trong khi viết, nói.

  1. Năng lực chung

- Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác: chủ động, tự tin trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm; trong hoạt động thực hành tiếng Việt với giáo viên.

- Phát triển năng lực tự chủ, tự học: chủ động, tích cực hoàn thành các nhiệm vụ học tập được chuyển giao trước buổi học trong các hoạt động học tập.

- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: thông qua việc thực hành các dạng bài tập tiếng Việt nâng cao.

3. Về phẩm chất:

- Bồi dưỡng phẩm chất chăm chỉ: tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập.

- Bồi dưỡng phẩm chất trách nhiệm và khả năng tự học: biết tự chịu trách nhiệm với sản phẩm, kết quả học tập của bản thân.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

1. Thiết bị dạy học

- SGK, SGV.

- Máy chiếu, máy tính.

- Phiếu học tập.

2. Học liệu

- Tri thức tiếng Việt.

- Hình ảnh liên quan đến nội dung trong tiết.

III. Tiến trình dạy học

Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho học sinh kết nối vào nội dung bài học.

b. Nội dung: GV yêu cầu HS lắng nghe phần giải thích của GV và tham gia trò chơi.

c. Sản phẩm: Câu trả lời được thể hiện ở hành động của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện:

1

P

H

2

H

U

T

H

N

H

3

G

I

Ó

B

C

4

T

H

Ì

T

H

M

5

T

Í

N

H

T

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm dự kiến

Chuyển giao nhiệm vụ

- GV tổ chức trò chơi “Ô chữ bí mật”

Hàng ngang 1 (có 3 kí tự): Điền từ còn thiếu để hoàn thành những câu thơ sau: P/H/Ả

“Bỗng nhận ra hương ổi

... vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về.”

Hàng ngang 2 (có 8 kí tự): Bài thơ “Sang thu” là sáng tác của nhà thơ nào? H/Ữ/U/T/H/Ỉ/N/H

Hàng ngang 3 (có 6 kí tự): Điền từ còn thiếu vào câu sau: ... là gió từ phương Bắc thổi về, lạnh, gây rét nên có hại cho cây cối, mùa màng. G/I/Ó/B/Ắ/C

Hàng ngang 4 (có 7 kí tự): Trong bài thơ “Lời của cây”, khi hạt đã nảy mầm, mầm cây thế nào? T/H/Ì/T/H/Ầ/M

Hàng ngang 5 (có 6 kí tự): Em hãy cho biết từ “bé” trong đoạn thơ sau thuộc loại từ nào? T/Í/N/H/T/

“Khi cây đã thành

Nở vài lá

Lá nghe màu xanh

Bắt đầu bập bẹ”

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

- Hàng ngang 1: Phả

- Hàng ngang 2: Hữu Thỉnh

- Hàng ngang 3: Gió bắc

- Hàng ngang 4: Thì thầm

- Hàng ngang 5: Tính từ

Thực hiện nhiệm vụ

HS hoạt động cá nhân.

Báo cáo thảo luận

HS trình bày cá nhân.

Kết luận nhận định

- GV nhận xét, chốt kiến thức theo từng vấn đề.

- GV dẫn dắt vào bài học mới.

Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

a. Mục tiêu:

- Nhận biết đặc điểm và hiểu tác dụng của phó từ.

b. Nội dung: GV yêu cầu học sinh đọc thầm phần tri thức tiếng Việt, yêu cầu HS lắng nghe phần hướng dẫn của GV.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm dự kiến

Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc tri thức Tiếng Việt và yêu cầu HS quan sát và lắng nghe GV giảng giải về khái niệm phó từ và các loại phó từ.

  1. Phó từ

Ví dụ 1: Các bạn đang dọn rác.

Ví dụ 2: Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi:

  • Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho từ nào? Những từ được bổ sung ý nghĩa thuộc từ loại nào?
  • Các từ in đậm đứng ở vị trí nào trong cụm từ?
  1. Các loại phó từ
  • Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước danh từ.

Ngữ liệu: Những cây non được chúng tôi chăm bón kĩ lưỡng.

🢥 Bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ.

  • Nhóm phó từ chuyên đứng trước hoặc sau động từ, tính từ.

Ngữ liệu:

  • Đầu tôi to ra nổi từng tảng rất bướng.

🢥 Phó từ “ra” đứng sau tính từ “to” bổ sung ý nghĩa chỉ kết quả và hướng.

🢥 Phó từ “rất” đứng trước tính từ “bướng” bổ sung ý nghĩa về mức độ.

  • Anh đừng trêu vào.

🢥 Phó từ “đừng” đứng trước động từ “trêu” bổ sung ý nghĩa cầu khiến.

- GV phát phiếu học tập, HS sẽ sắp xếp các từ cho sẵn để hoàn thành bảng sau:

PHIẾU HỌC TẬP

Cho các từ: sẽ, thật, cũng, ra, đã, chớ, lắm, sắp, không, hãy, chẳng, hơi, đều, rồi, xong, quá, còn, chưa, rất, đang, vẫn, vào, được, đừng.

Em hãy sắp xếp các từ trên vào bảng phân loại theo mẫu sau:

CÁC LOẠI PHÓ TỪ

Phó từ đứng trước

Phó từ đứng sau

Chỉ quan hệ thời gian

Chỉ mức độ

Chỉ sự tiếp diễn tương tự

Chỉ sự phủ định

Chỉ sự cầu khiến

Chỉ kết quả và hướng

Chỉ khả năng

  1. Phó từ

- Phó từ là những từ chuyên đi kèm với danh từ, động từ, tính từ nhằm bổ sung ý nghĩa cho các từ loại này.

  1. Các loại phó từ

- Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước danh từ.

- Nhóm phó từ chuyên đứng trước hoặc sau động từ, tính từ.

- Hoàn thành phiếu học tập.

Thực hiện nhiệm vụ

HS hoạt động cá nhân.

Báo cáo thảo luận

HS trình bày cá nhân.

Kết luận nhận định

GV nhận xét, chốt kiến thức theo từng vấn đề.

PHIẾU HỌC TẬP

Cho các từ: sẽ, thật, cũng, ra, đã, chớ, lắm, sắp, không, hãy, chẳng, hơi, đều, rồi, xong, quá, còn, chưa, rất, đang, vẫn, vào, được, đừng.

Em hãy sắp xếp các từ trên vào bảng phân loại theo mẫu sau:

CÁC LOẠI PHÓ TỪ

Phó từ đứng trước

Phó từ đứng sau

Chỉ quan hệ thời gian

đã, đang, sắp, sẽ, ...

Chỉ mức độ

rất, thật, hơi, quá, ...

lắm

Chỉ sự tiếp diễn tương tự

cũng, vẫn, đều, còn, ...

Chỉ sự phủ định

không, chưa, chẳng, ...

Chỉ sự cầu khiến

đừng, hãy, chớ, ...

Chỉ kết quả và hướng

vào, ra, rồi

Chỉ khả năng

được, xong

Hoạt động 3: LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu:

- Nhận biết được phó từ và ý nghĩa của phó từ.

- Nắm rõ đặc điểm và hiểu tác dụng của từ đa nghĩa và từ đồng âm.

- Chỉ ra được tác dụng của nghệ thuật nhân hóa, lựa chọn từ ngữ thích hợp trong câu, ngữ liệu.

b. Nội dung: GV hướng dẫn HS thực hiện các bài tập trong SGK.

c. Sản phẩm: Phiếu học tập, câu trả lời của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện:

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm dự kiến

Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi thực hiện bài tập 1 và 2.

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm thực hiện theo yêu cầu ở bài tập 3, 4, 5.

- GV yêu cầu HS thực hiện cá nhân bài tập 6.

Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh hoạt động nhóm đôi, thảo luận nhóm và cá nhân theo hướng dẫn.

Báo cáo thảo luận

- GV mời 1-2 cặp học sinh trả lời.

- GV mời đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- Gv mời 1- 2 HS trả lời.

Kết luận nhận định

GV chốt đáp án sau mỗi bài tập.

Bài tập 1:

Câu

Phó từ

Bổ sung cho DT/Đt/TT

Ý nghĩa bổ sung

a

chưa

gieo

phủ định

b

đã

thì thầm

thời gian

c

- vẫn
- đã

- cũng

- còn

- vơi

- bớt

- chỉ sự tiếp diễn tương tự

- thời gian

- khẳng định về một sự giống nhau của hiện tượng, trạng thái.

d

- hay

- được

- lắm

- những

- một

- nhắm

- đoán

- tiến bộ

- buổi chiều, bông hoa

- hôm

- thường xuyên

- kết quả

- mức độ

- số lượng

- số lượng

đ

- vẫn

- những

- chỉ

- lại

- giúp

- từ lúc

- khuây khỏa

- đứng

- tiếp diễn tương tự

- số lượng

- giới hạn phạm vi

- tiếp diễn tương tự

e

- mọi

- đều

- tiếng

- vô ích

- số lượng

- sự đồng nhất về tính chất của nhiều đối tượng

Bài tập 2:

a. Phó từ sẽ bổ sung ý nghĩa cho từ lớn về thời gian.

b. Phó từ đã bổ sung ý nghĩa cho từ về chỉ thời gian.

c. Phó từ cũng bổ sung ý nghĩa cho từ cho để chỉ sự tiếp diễn tương tự của hoạt động.

d. - Phó từ quá bổ sung ý nghĩa cho từ quen để chỉ mức độ.

- Phó từ được bổ sung ý nghĩa cho từ xa rời để chỉ kết quả.

Bài tập 3:

  • Gợi ý: HS sẽ mở rộng câu, nhận xét dựa trên ý nghĩa của phó từ.
  • Ví dụ:

a. Trời tối.

  • Trời đã tối (chỉ thời gian)
  • Trời tối quá! (chỉ mức độ)

b. Bọn trẻ đá bóng ngoài sân.

  • Bọn trẻ đang đá bóng ngoài sân. (chỉ thời gian)
  • Bọn trẻ không đá bóng ngoài sân. (chỉ sự phủ định)

Bài tập 4: (Tùy theo cách diễn đạt của HS)

Có 2 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:

- Biện pháp tu nhân hóa (thì thầm). Tác dụng: Làm cho hình ảnh hạt mầm hiện lên sinh động, đồng thời thể hiện trong cảm nhận của tác giả hạt mầm giống như một con người.

- Biện pháp tu từ ẩn dụ (giọt sữa). Tác dụng: góp phần khắc họa sinh động hình ảnh hạt mầm mới nhú có hình dáng và màu sắc trắng đục như giọt sữa đồng thời thể hiện tình cảm yêu thương, trìu mến của tác giả danh cho hạt mầm.

Bài tập 5:

- Phả: (hơi, khí) bốc mạnh và toả ra thành luồng.

- tỏa: (từ một điểm) lan truyền ra khắp xung quanh.

- Quyện: cùng với nhau làm thành một khối không thể tách rời, tựa như xoắn chặt, bện chặt vào nhau

🡒 Hương ổi chín được cơn gió nhẹ thổi tỏa ra và hòa vào không gian thành luồng báo hiệu mùa thu đã đến nên dùng từ “phả” là thích hợp nhất.

Bài tập 6:

- Theo em, từ dềnh dàng trong đoạn thơ nên hiểu theo nghĩa (1) chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết.

- Người đọc dễ dàng nhận ra nghĩa của cụm từ này vì những từ ngữ khác thể hiện trong đoạn thơ mang cùng nét nghĩa như “phả”, “chùng chình”, một sự chuyển mình có cái chậm, cái nhanh, cái nhẹ nhàng nhưng rõ ràng từ hạ sang thu.

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm dự kiến

Giao nhiệm vụ học tập

GV yêu cầu HS hóa thân thành một loài cây và viết đoạn văn từ 150 – 200 chữ trong đó sử dụng phó từ để chia sẻ với mọi người về quá trình trưởng thành của mình.

  • Về hình thức:

Bài viết đảm bảo:

- Hình thức của đoạn văn, đúng dung lượng.

- Quy tắc chính tả, cấu trúc câu.

- Có sử dụng phó từ.

  • Về nội dung:

Hóa thân thành một loài cây và tự giới thiệu về bản thân.

- Lời tự giới thiệu của loài cây em hóa thân.

- Miêu tả khái quát về loài cây.

- Công dụng của loài cây.

- Khẳng định lại giá trị của loài cây mà em hóa thân.

Viết ngắn:

Bài mẫu

   Xin chào, tôi là Cỏ bốn lá, là loài cỏ khá nhỏ và dễ thương. Tôi còn có tên gọi khác là Tứ Diệp Thảo. Bạn biết không, tôi là một cây cỏ khá hiếm đấy, bởi vì cứ 10.000 cỏ ba lá mới có một cỏ bốn lá, đặc biệt phải không? Bốn lá của tôi, 1 lá thể hiện cho "sự trung thành", lá thứ 2 thể hiện "niềm tin", lá thứ 3 là "Tình yêu" và lá cuối cùng, lá làm cho tôi thêm quý hiếm, là "may mắn". Vì là một loài cỏ, bạn dễ thấy chúng tôi ở các bụi cây ven đường, trong chậu hoa của lớp hay thậm chí là trong sân nhà bạn, thế nhưng, đó cũng chỉ là cỏ 3 lá thôi, nếu bạn tìm kĩ thì có thể bạn sẽ thấy tôi - cỏ bốn lá may mắn. Tôi có 1 hàm lượng chất dinh dưỡng cao và có nhiều thành phần biệt dược không chỉ có tác dụng tốt với con người mà ngay cả những gia súc trong nhà khi được nuôi bằng cỏ 3 lá và chúng tôi cũng trở nên khỏe mạnh và sản xuất ra nhiều sữa hơn. Các bạn chắc hẳn thắc mắc tôi được hình thành như thế nào? Tôi hình thành do sự đột biến trong thể xô-ma hoặc do một lỗi phát triển của môi trường. Quá là đặc biệt phải không? Tôi tự hào được gọi là Tứ Diệp Thảo, tôi không chỉ là một loại cỏ dại mà hơn hết tôi còn có những giá trị dược lí giúp ích cho con người.

Thực hiện nhiệm vụ

HS viết ngắn và dán vào tờ A0 theo tổ và trưng bày

Báo cáo/ Thảo luận

GV tổ chức cho HS xem và bình chọn đoạn văn hay nhất bằng cách dán ticker dấu sao

Kết luận/ Nhận định

GV nhận xét, ghi điểm

IV. Hồ sơ dạy học

BẢNG KIỂM VIẾT NGẮN

Tiêu chí

đánh giá

Tiêu chuẩn

đạt yêu cầu

Chưa đạt

yêu cầu

Tự đánh giá

bài viết

Đạt

Chưa đạt

1

Nội dung đoạn văn

Đúng yêu cầu: tình yêu thiên nhiên

Nội dung đi lệch yêu cầu đề

2

Dùng từ ngữ trong đoạn văn

Đảm bảo có ít nhất 1 phó từ

Không có phó từ

3

Hình thức đoạn văn

Đảm bảo hình thức (Viết hoa, lùi vào ở dòng đầu, kết thúc bằng dấu chấm câu)

Gạch đầu dòng, không viết lùi, không có dấu kết thúc câu

4

Dung lượng của đoạn văn

Đảm bảo dung lượng trong giới hạn150 – 200 chữ

Ít hơn 150 chữ hoặc nhiều hơn 200 chữ

******************************

Ngày soạn: .../..../....

Ngày dạy: .../.../.....

Bài 1: TIẾNG NÓI CỦA VẠN VẬT

Tiết: .....

Đọc mở rộng theo thể loại

CON CHIM CHIỀN CHIỆN

Huy Cận

  1. MỤC TIÊU:
  2. Về năng lực:
  3. Năng lực chung:
  • Giúp học sinh có khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm.
  1. Năng lực đặc thù:

- Nhận diện được những đặc điểm của một bài thơ bốn chữ: vần, nhịp, hình ảnh, biện pháp tu từ, ...

- Xác định được tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện trong bài thơ

- Nêu được chủ đề, thông điệp mà tác giả muốn gửi tới người đọc.

2. Về phẩm chất:

- Giúp học sinh biết yêu vẻ đẹp của thiên nhiên, trân trọng bảo vệ, giao hòa cùng thiên nhiên.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:

- Lập kế hoạch dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên

- Phiếu học tập

- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

Hoạt động 1: Xác định vấn đề

1. Mục tiêu:

- Tạo tâm thế hứng thú cho HS

- Kích thích HS tìm hiểu về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước qua các hình ảnh thiên nhiên, vạn vật.

2. Nội dung:

- GV đưa ra câu hỏi gợi mở

- HS trả lời

- GV nhận xét, đánh giá, chốt ý kết nối với văn bản

3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và phần chuyển dẫn của GV

4. Tổ chức thực hiện:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- GV chiếu cho HS xem đoạn video tiếng chim chiền chiện và đặt câu hỏi:

Các em có biết đây là loài chim gì không?

  1. Đây là loài lông vũ, sinh sống chủ yếu gần các cánh đồng ở làng quê.
  2. Loài chim này còn có tên gọi khác là Cà Lơi hay là Chim Sơn Ca.
  3. Được mệnh danh là ca sĩ của thế giới loài chim.

B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS theo dõi video, suy nghĩ cá nhân

B3: Báo cáo và thảo luận: HS trả lời câu hỏi của GV

B4: Kết luận, nhận định (GV):

  • GV nhận xét câu trả lời của HS
  • GV bắt dẫn vào bài:

Vừa rồi chúng mình được nghe tiếng chim lảnh lót của chú chim chiền chiện. Chiền chiện là loài chim nhỏ thuộc bộ sẻ, có lông màu nâu xám thường tìm thấy ở các đồng quê, bụi cỏ. Đây được xem là loại chim có giọng hót rất hay khiến người ta thích thú ngay từ những giai điệu ban đầu. Nó còn được coi là loài chim biểu tượng cho niềm vui, niềm hi vọng, sự tự do, sáng tạo vào ngày mới. Dưới ngòi bút của nhà thơ Huy Cận, chiền chiện hiện lên sinh động như thế nào; cách quan sát của tác giả độc đáo ra sao và tại sao loài chim này lại có ý nghĩa biểu tượng đẹp như thế? Chúng ta cùng đi tìm hiểu bài thơ.

Hoạt động2: Hình thành kiến thức mới:

I. TÌM HIỂU CHUNG

  1. Mục tiêu:

- Giúp HS rèn luyện năng lực tìm hiểu thông tin, giải quyết vấn đề

- Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Huy Cận và bài thơ "Con chim chiền chiện"

b. Nội dung:

- HS tìm hiểu ở nhà.

- GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho học sinh

c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng video, phiếu học tập, câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò

Dự kiến sản phẩm

  1. Tác giả

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV): Học sinh thảo luận nhóm đôi

? Nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Huy Cận?

B2: Thực hiện nhiệm vụ (GV và HS)

  • GV hướng dẫn học sinh đọc sgk
  • HS quan sát sgk và trả lời

B3: Báo cáo, thảo luận

GV yêu cầu HS trả lời.

HS trả lời câu hỏi của GV.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

Nhận xét câu trả lời của HS và và chốt kiến thức lên màn hình

1. Tác giả: Huy Cận

  • Huy Cận tên thật là Cù Huy Cận (1919 – 2005), quê ở Hương Sơn, Hà Tĩnh
  • Ông là một chính khách, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong Chính phủ Việt Nam
  • Là nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ Mới.
  • Phong cách sáng tác: hồn thơ ảo não nhưng giàu chất suy tưởng
  • Các tác phẩm tiêu biểu: Lửa thiêng, Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời, Hai bàn tay em (tập thơ thiếu nhi)

  1. Trải nghiệm cùng văn bản:
  • Thể thơ: 4 chữ
  • Xuất xứ: Trích trong tập “Những bài thơ em yêu”, Phạm Hổ, Nguyễn Hiệp tuyển chọn, NXB Giáo dục 2004
  1. SUY NGẪM, PHẢN HỒI

a. Mục tiêu: Giúp HS:

- Phát hiện được những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ

- Nhận ra được tình cảm, cảm xúc của nhà thơ được thể hiện trong bài thơ

- Rút ra được chủ đề, thông điệp tác giả muốn gửi đến người đọc thông qua bài thơ.

b. Nội dung:

- HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ.

- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).

c. Sản phẩm: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành, câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện

  1. Những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật

a. Mục tiêu: Giúp HS phát hiện được những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ thông qua các từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ và vần nhịp

b. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV bằng cách điền vào các phiếu học tập

c. Sản phẩm: phiếu học tập, vở ghi của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò

Dự kiến sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV):

- Chia lớp làm 3 nhóm

- Phát phiếu học tập cho các nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm:

+ Nhóm 1: tìm hiểu về những từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu và cho biết tác dụng của những từ ngữ, hình ảnh đó

+ Nhóm 2: tìm và chỉ ra các biện pháp tu từ và cho biết tác dụng của các biện pháp tu từ ấy.

+ Nhóm 3: chỉ ra nhữn đặc sắc về vần nhịp trong bài thơ.

B2: Thực hiện nhiệm vụ (GV và HS)

HS:

- HS hoạt động cá nhân: 2 phút

- HS thảo luận: 3 phút

- Đại diện trình bày

GV: theo dõi và hướng dẫn học sinh trả lời

B3: Báo cáo sản phẩm (HS)

GV:

- Yêu cầu đại diện của một nhóm lên trình bày.

- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).

HS:

- Đại diện 1 nhóm lên trình bày sản phẩm.

- Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong HĐ nhóm của HS.

- Chốt kiến thức & chuyển dẫn sang nội dung tiếp theo

  1. Từ ngữ, hình ảnh

Từ ngữ, hình ảnh

Tác dụng

Cánh đồng chan chứa “Những lời chim ca”

Vẻ đẹp của niềm vui và sự ấm no của đồng quê Việt Nam.

Tiếng hót “Làm xanh da trời”

Vẻ đẹp của không gian cao rộng tràn ngập sự thanh bình

Tiếng hót long lanh “Như cành sương chói”, “Hồn xanh quê nhà”

- Sự chuyển hóa của các cảm giác từ thị giác sang thính giác.

- Hình ảnh làng quê tràn đầy sức sống.

  • Nhận xét:
  • Những từ ngữ được gọt giũa, trau chuốt gợi lên không gian làng quê bao la khoáng đạt.
  • Hình ảnh thơ gần gũi, giản dị, thân thuộc, chân thực và có sức gợi cảm cao.
  1. Biện pháp tu từ:

Biện pháp tu từ

Tác dụng

Điệp từ “cao hoài’ – “cao vợi”

Nhấn mạnh hình ảnh cánh chim chao liệng trên bầu trời cao rộng.

So sánh “Tiếng hót long lanh” với “Cành sương chói”

Thể hiện sự trong trẻo, tràn đầy sức sống của tiếng chim.

Nhân hóa:

  • Chim ơi chim nói
  • Lòng chim vui nhiều

Nhân cách hóa chim chiền chiện như một con người.

Ẩn dụ: “Tiếng ngọc trong veo/ Chim reo từng chuỗi.”

Tiếng chim chiền chiện cất lên từng thanh âm uyển chuyển, trải dài trên nền trời xanh.

  • Thể hiện cảm xúc trong trẻo, tình yêu thiên nhiên, quê hương của nhà thơ.
  1. Vần, nhịp
  • Vần lưng, vần chân
  • Nhịp 2/2 đều đặn, nhịp nhàng
  • Việc sử dụng linh hoạt cách gieo vần làm cho nhịp điệu bài thơ trở nên linh hoạt và sinh động hơn.
  1. Tình cảm, cảm xúc của nhà thơ

a. Mục tiêu: Giúp HS phát hiện được những từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc của nhà thơ

b. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV bằng cách điền vào các phiếu học tập

c. Sản phẩm: phiếu học tập, vở ghi của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò

Dự kiến sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV):

Học sinh thảo luận nhóm đôi:

  • Tìm những câu thơ có các từ ngữ thể hiện cảm xúc của nhà thơ?
  • Nhận xét được những tình cảm, cảm xúc của nhà thơ thể hiện trong bài thơ.

B2: Thực hiện nhiệm vụ (GV và HS)

HS:

- HS hoạt động cá nhân: 2 phút

- HS thảo luận: 3 phút

- Đại diện trình bày

GV: theo dõi và hướng dẫn học sinh trả lời

B3: Báo cáo sản phẩm (HS)

GV:

- Yêu cầu đại diện của một nhóm lên trình bày.

- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).

HS:

- Đại diện 1 nhóm lên trình bày sản phẩm.

- Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong HĐ nhóm của HS.

- Chốt kiến thức & chuyển dẫn sang nội dung tiếp theo

  • Các hình ảnh thơ:

+ Lòng vui bối rối

+ Lòng đầy yêu mến

+ Tưng bừng lòng ta

  • Cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc khi lắng nghe tiếng hót của chim chiền chiện.
  • Sự giao cảm tinh tế với thiên nhiên.
  • Yêu quý thiên nhiên, vẻ đẹp trong trẻo của tiếng hót chim chiền chiện.
  • Nâng niu, trân trọng vẻ đẹp của tiếng hót chim chiền chiện và khung cảnh thiên nhiên.
  1. Chủ đề, thông điệp

a. Mục tiêu: Giúp HS nhận ra được chủ đề của tác phẩm và thông điệp mà nhà thơ muốn gửi gắm tới người đọc

b. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV bằng cách trao đổi theo nhóm và trả lời

c. Sản phẩm: vở ghi của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò

Dự kiến sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV):

Học sinh thảo luận nhóm:

  • Chủ đề của bài thơ là gì?
  • Qua bài thơ, tác giả muốn gửi gắm đến người đọc những thông điệp nào?

B2: Thực hiện nhiệm vụ (GV và HS)

HS:

- HS hoạt động cá nhân: 2 phút

- HS thảo luận: 3 phút

- Đại diện trình bày

GV: theo dõi và hướng dẫn học sinh trả lời

B3: Báo cáo sản phẩm (HS)

GV:

- Yêu cầu đại diện của một nhóm lên trình bày.

- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).

HS:

- Đại diện 1 nhóm lên trình bày sản phẩm.

- Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong HĐ nhóm của HS.

- Chốt kiến thức & chuyển dẫn sang nội dung tiếp theo

  • Chủ đề: Niềm vui sướng, hạnh phúc khi được hòa mình vào thiên nhiên, lắng nghe tiếng chim chiền chiện hót giữa đất trời.
  • Thông điệp:

+ Giao hòa với thiên nhiên

+ Thu nhận những cảm xúc mà thiên nhiên mang đến

+ Trân trọng và bảo vệ thiên nhiên.

Hoạt động 3: Vận dụng viết ngắn

a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống

b. Nội dung: HS suy nghĩ, trình bày

*Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân

c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện:

* GV chuyển giao nhiệm vụ:

Em hãy phân tích một hình ảnh trong bài mà em cho là độc đáo nhất (bằng đoạn văn 3 – 5 câu)

* HS tiếp nhận nhiệm vụ và thực hiện yêu cầu

* Hướng dẫn học và làm bài ở nhà:

- Tìm đọc những tác phẩm viết về mùa thu

- Học bài, hoàn thiện các bài tập vào vở

- Chuẩn bị bài: Hoạt động viết: “Làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ”

PHIẾU HỌC TẬP SỬ DỤNG TRONG BÀI

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Từ ngữ, hình ảnh

Tác dụng

...................................................................................................................................

............................................................................................................................

....................................................................................................................................

............................................................................................................................

....................................................................................................................................

............................................................................................................................

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Biện pháp tu từ

Tác dụng

...................................................................................................................................

............................................................................................................................

....................................................................................................................................

............................................................................................................................

....................................................................................................................................

............................................................................................................................

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

Các câu thơ

Cảm xúc của nhà thơ

...................................................................................................................................

............................................................................................................................

....................................................................................................................................

............................................................................................................................

....................................................................................................................................

............................................................................................................................

*******************************

KẾ HOẠCH BÀI DẠY KĨ NĂNG VIẾT

LÀM MỘT BÀI THƠ BỐN CHỮ HOẶC NĂM CHỮ

Thời gian: 2 tiết

  1. MỤC TIÊU DẠY HỌC

Sau khi học xong bài này, HS có thể:

  1. Năng lực
    1. Năng lực đặc thù
  • Bước đầu biết làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.
    1. Năng lực chung
  • Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập.
  • Năng lực giao tiếp, hợp tác: biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ.
  • Năng lực sáng tạo: Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho.
  1. Phẩm chất: Yêu vẻ đẹp của thiên nhiên, yêu quê hương.
  2. KIẾN THỨC CẦN DẠY TRONG BÀI HỌC
  • Đặc điểm của một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.
  • Cách làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  • Máy chiếu hoặc bảng đa phương tiện dùng để chiếu tranh ảnh.
  • SGK, SGV
  • PHT tìm ý tưởng cho bài thơ.
  1. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
  2. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
  3. Hoạt động xác định nhiệm vụ viết
  4. Mục tiêu: Xác định được nhiệm vụ viết.
  5. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về nhiệm vụ học tập cần thực hiện.
  6. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc nội dung trong SGK/tr.22, tên đề mục phần kĩ năng Viết và xác định nhiệm vụ học tập.

- GV đặt câu hỏi: Dựa vào yêu cầu cần đạt và tên đề mục phần kĩ năng Viết, các em hãy cho biết: trong bài học này, chúng ta sẽ thực hiện nhiệm vụ viết nào?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân: Đọc thông tin trong SGK và tìm câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS trả lời trước lớp về nhiệm vụ học tập sẽ thực hiện.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét câu trả lời của HS, xác nhận lại nhiệm vụ học tập: Trong bài học này, HS sẽ làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.

*HS xác định được nhịêm vụ học tập

- Biết làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.

  1. Hoạt động giới thiệu tình huống khi thực hiện bài viết
  2. Mục tiêu: HS trình bày được tình huống cụ thể cần làm một bài thơ.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về tình huống cụ thể cần làm một bài thơ.
  4. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi:Theo em, người ta thường làm thơ, viết văn, sáng tác nhạc trong hoàn cảnh nào?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận nhóm và tìm câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện 2-3 nhóm HS trình bày, các nhóm khác góp ý, bổ sung (nếu có).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét và hướng dẫn HS tổng hợp vấn đề theo một số định hướng tham khảo sau: Một số tình huống có thể làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ: có cảm hứng trước một vấn đề, cảm xúc dâng trào muốn thể hiện cách nhìn, cách cảm nhận mới lạ, thú vị, … về cuộc sống; thể hiện cảm xúc về một sự vật/ hiện tượng trong cuộc sống; tham gia một cuộcthi thơ; tặng thơ để bày tỏ tình cảm với người thân, bạn bè, …

- GV dẫn dắt, giới thiệu nội dung bài học mới.

* HS xác định được một số tình huống có thể làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ:

- thể hiện cảm xúc về cuộc sống;

- tham gia cuộc thi thơ;

- bày tỏ tình cảm, cảm xúc với người thân, bạn bè, …

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
  2. Hoạt động tìm hiểu tri thức về kiểu bài
    1. Hoạt động khởi động
  3. Mục tiêu: Kích hoạt kiến thức nền về đặc điểm của một bài thơ bốn chữ học năm chữ đã học trong chương trình lớp 7.
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS trình bày hiểu biết nền về một bài thơ bốn chữ học năm chữ.
  5. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV sử dụng kĩ thuật động não, HS nhắc lại đặc điểm của thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ bằng cách trả lời nhanh câu hỏi sau: Em biết gì về thể thơ bốn chữ học năm chữ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận nhóm và thực hiện nhiệm vụ học tập.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện 2-3 nhóm HS trình bày trước lớp; các nhóm khác góp ý, bổ sung (nếu có).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Dựa trên câu trả lời của HS, GV nhận xét ý kiến của HS, nhắc lại một số đặc điểm về thể thơ và giới thiệu hoạt động viết.

* Kích hoạt kiến thức nền

- HS nhắc lại những nhắc lại đặc điểm của thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ.

+ số tiếng

+ số dòng

+ Cách gieo vần

    1. Hoạt động tìm hiểu tri thức về cách làm thơ nói chung và thơ bốn chữ, năm chữ nói riêng.
  1. Mục tiêu: Trình bày được đặc điểm của một bài thơ hay nói chung bà đặc điểm của thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ.
  2. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về đặc điểm của một bài thơ hay nói chung và đặc điểm của thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ.
  3. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc khung thông tin trong SGK/ tr.22, thảo luận và trả lời những câu hỏi sau:

+ Theo em, thế nào là một bài thơ hay?

+ Muốn làm một bài thơ thì cần làm gì?

+ Một bài thơ bốn chữ, năm chữ cần đảm bảo những yêu cầu gì?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc SGK và thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện nhóm HS trình bày trước lớp ý kiến của mình; các nhóm khác góp ý, bổ sung (nếu có).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV câu trả lời của HS và kết luận về đặc điểm của một bài thơ hay hay nói chung và đặc điểm của thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ.

* Một số điểm cần lưu ý khi làm một bài thơ:

- Thể hiện cách nhìn, cách cảm nhận … của người viết về cuộc sống.

- Sử dụng từ ngữ, hình ảnh phù hợp để thể hiện cách nhìn, cảm xúc của bản thân về cuộc sống.

- Sử dụng các biện pháp tu từ phù hợp để tạo nên những liên tưởng độc đáo, thú vị.

- Gieo vần, ngắt nhịp một cách hợp lý để làm tăng giá trị biểu đạt của ngôn từ.

- Đặt nhan đề phù hợp với nội dung văn bản.

- Đảm bảo đủ số chữ ở các dòng thơ theo yêu cầu của thể loại.

  1. Hoạt động hướng dẫn phân tích kiểu văn bản
  2. Mục tiêu: Nhận biết các yêu cầu về việc làm một bài thơ thông qua việc đọc và phân tích VB mẫu trong SGK/tr.23.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về đặc điểm thơ bốn chữ, năm chữ thể hiện qua VB “Nắng hồng” (Bảo Ngọc). Nội dung bài học rút ra về đặc điểm thơ và câu hỏi cần giải đáp.
  4. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GVtrình bày bài thơ “Nắng hồng” lên bảng chiếu, rồi đưa ra hệ thống câu hỏi, tổ chức lớp thảo luận nhóm để trả lời những câu hỏi sau:

  1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
  2. Để miêu tả được bức tranh sống động của mùa đông, tác giả đã dùng những hình ảnh và các biện pháp nghệ thuật nào?
  3. Vì sao khi sáng tác thơ, văn, cần sử dụng biện pháp nhân hóa, so sánh để miêu tả sự vật, hiện tượng?
  4. Làm thơ không phải là chỉ miêu tả sự vật, hiện tượng mà còn phải thể hiện cảm xúc mới lạ, thú vị về cuộc sống. Hai khổ thơ cuối có đáp ứng được yêu cầu trên không? Hãy lí giải.
  5. Trong bài thơ này, tác giả đã sử dụng những loại vần nào?
  6. Từ cách viết của tác giả trong bài thơ trên, em học được điều gì về cách làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc VB mẫu, theo dõi các thông tin trong khung hướng dẫn, thảo luận nhóm và tìm câu trả lời cho các câu hỏi hướng dẫn phân tích văn bản.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Một số HS đại diện nhóm,trình bày trước lớp. Các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung (nếu có).

- HS nêu câu hỏi thắc mắc (nếu có).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV góp ý cho câu trả lời của HS, hướng dẫn HS kết luận vấn đề theo định hướng tham khảo.

* Hướng dẫn phân tích văn bản mẫu

1. Về đặc điểm thể loại

  • Về số tiếng: Mỗi câu thơ có 5 tiếng => thơ 5 chữ.
  • Bài thơ có 6 khổ thơ, mỗi khổ thơ gồm 4 dòng.
  • Nhịp thơ: 3/2; 2/3.
  • Vần chân: đâu – nâu

nhà – hoa

lửa – đưa

rồi – trôi

=> Sử dụng vần nhịp một cách hợp lý làm tăng giá trị biểu đạt của ngôn từ.

2. Về nghệ thuật

  • Hình ảnh: tấm áo nâu, áo trời, mưa phùn, khói, màn sương, dáng mẹ, đốm nắng, giọt nắng hồng, …

=> hình ảnh gợi cảm, sinh động, thể hiện sự liên tưởng bất ngờ thú vị.

  • Biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, so sánh, ẩn dụ

=> thể hiện sự sống động của thiên nhiên.

3. Về nội dung

  • Bài thơ thể hiện cảm xúc của tác giả trước bức tranh thiên nhiên và cuộc sống khi đất trời vào đông.
  1. Hoạt động hướng dẫn quy trình viết
  2. Mục tiêu:
  • Nhận biết được những thao tác cần làm, những lưu ý khi thực hiện các bước trong quy trình làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.
  • Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ.
  1. Sản phẩm: bảng tóm tắt của HS (theo mẫu PHT)
  2. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV cho HS đọc phần hướng dẫn quy trình viết trong SGK/tr.24, sau đó thảo luận nhóm và tóm tắt thông tin quy trình làm một bài thơ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo cặp và trả lời nhanh ra giấy.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS trình bày trước lớp. Các HS khác bổ sung (nếu có).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét quá trình làm việc nhóm của HS thông qua quan sát. GV chú ý đánh giá mức độ chủ động của HS trong việc đề xuất mục đích hợp tác trước khi bắt đầu thảo luận.

- GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn HS kết luận theo định hướng như sản phẩm dự kiến.

* Quy trình viết gồm bốn bước:

Bước 1: Trước khi viết

Bước 2: Tìm ý tưởng cho bài thơ

Bước 3: Làm thơ

Bước 4: Chỉnh sửa và chia sẻ.

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP LÀM THƠ BỐN CHỮ HOẶC NĂM CHỮ
  2. Hoạt động chuẩn bị trước khi viết

Hoạt động xác định mục đích, đối tượng và đề tài

  1. Mục tiêu: Biết cách xác định mục đích, đối tượng và đề tài cho bài thơ sẽ viết.
  2. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về việc xác định mục đích, đối tượng và đề tài cho bài thơ sẽ viết.
  3. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV cho HS đọc đề bài trong SGK/tr.24. Sau đó yêu cầu HS xác định mục đích, đối tượng và đề tài cho bài thơ của mình qua các câu hỏi:

+ Bài thơ này được viết nhằm mục đích gì?

+ Người đọc bài thơ của em có thể là ai?

+ Em định viết về đề tài gì?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ, tìm câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS trình bày trước lớp.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét, đánh giá.

* Bước 1: Chuẩn bị viết

+ Đối tượng: người đọc là những người quan tâm đến thơ ca. Đặc biệt là những bài thơ đề cập đến vẻ đẹp thiên nhiên.

+ Mục đích: chia sẻ cảm xúc của mình về một sự vật, hiện tượng, cảnh đẹp thiên nhiên hoặc cuộc sống với người đọc.

+ Đề tài: là một bài thơ 4 chữ hoặc 5 chữ thể hiện cảm xúc của em về một sự vật, hiện tượng của thiên nhiên hoặc cuộc sống.

  1. Hoạt động tìm ý tưởng cho bài thơ và làm thơ (có thể thực hện tại nhà)
  2. Mục tiêu: Biết cách tìm ý tưởng và làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ. Hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã cho
  3. Sản phẩm: Nội dung đã hoàn thành của PHT do HS viết.

  1. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

(1) Từ đề tài đã xác định, GV hướng dẫn HS tìm ý tưởng cho bài thơ bằng cách điền vào PHT sau:

(2) Sau khi HS đã hoàn thành xong PHT, GV thể hiện các ý tưởng lần lượt thành các dòng thơ theo chỉ dẫn của bước 3 trong SGK. GV yêu câu HS viết tối thiểu 1 khổ thơ gồm 4 dòng (bôn chữ hoặc năm chữ).

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Với nhiệm vụ (1): HS thực hiện tại lớp.

- Với nhiệm vụ (2): HS thực hiện tại nhà.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS chuẩn bị trình bày bài thơ theo hình thức cặp đôi/ nhóm 4-6 HS hoặc trước tập thể lớp.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét về mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS trong thời gian viết do GV quy định.

* Lưu ý: GV chưa nên đánh giá, nhận xét công khai trước lớp về sản phẩm bài viết của HS. Việc này nên được thực hiện sau khi tổ chức cho HS tự đánh giá lẫn nhau và chỉnh sửa bài viết của mình.

* Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý

- Sản phẩm là sơ đồ tìm ý, dàn ý của HS.

  1. Hoạt động xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
    1. Hoạt động xem lại và chỉnh sửa
  2. Mục tiêu: Biết cách chỉnh sửa bài viết của bản thân và các bạn; Nhận xét được bài thơ của HS khác.
  3. Sản phẩm: Phần nhận xét, đánh giá bài viết của HS.
  4. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

(1) GV yêu cầu HS dựa vào bảng kiểm trong SGK/tr.24,25 để tự kiểm tra, đánh giá lại bài thơ của mình.

(2) Sau khi hoàn thành việc tự chỉnh sửa, GV có thể mời một số HS đọc bài thơ của mình trước lớp và mời các HS khác nhận xét.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS lần lượt thực hiện các nhiệm vụ (1) và (2).

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đối với nhiệm vụ (2), một số HS đọc bài thơ của mình trước lớp, sau đó các HS khác chia sẻ, nhận xét về bài thơ của bạn (dựa trên bảng kiểm).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV đánh giá và nhận xét trên ba phương diện:

(1) Những ưu điểm cần phát huy và những điểm cần chỉnh sửa trong các bài thơ của HS.

(2) Cách nhận xét, đánh giá bài viết dựa vào bảng kiểm của HS (HS đã biết sử dụng bảng kiểm chưa? HS có nhận ra những ưu khuyết điểm trong bài thơ của mình và các bạn hay không?) Trong trường hợp HS chưa biết dùng bảng kiểm, GV sử dụng kĩ thuật nói to suy nghĩ để hướng dẫn HS sử dụng bảng kiểm và nhận xét.

* Sản phẩm: Phần nhận xét, đánh giá bài viết của HS.

    1. Hoạt động rút kinh nghiệm
  1. Mục tiêu: Rút ra được kinh nghiệm khi làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.
  2. Sản phẩm: Những kinh nghiệm rút ra của HS về quy trình làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.
  3. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV sử dụng kĩ thuật trình bày một phút để HS chia sẻ nhanh (những) kinh nghiệm của bản thân sau khi làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ và chuẩn bị những kinh nghiệm của bản thân để chia sẻ

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Một số HS chia sẻ những kinh nghiệm mà mình rút ra được.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét, đánh giá, chốt ý.

* Sản phẩm: Những kinh nghiệm rút ra của HS về quy trình làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.

  1. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG (Thực hiện tại nhà)
  2. Mục tiêu: Vận dụng được quy trình làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ vào việc làm thơ. Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập.
  3. Sản phẩm: Bài thơ đã được công bố của HS.
  4. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Từ bài thơ đã hoàn thành trên lớp, GV cho HS về nhà lựa chọn một trong hai nhiệm vụ sau và hoàn thành:

(1) Sửa bài thơ cho hoàn chỉnh và công bố.

(2) Chọn một đề tài khác để viết bài thơ mới và công bố.

Sau khi công bố bài thơ, HS tham gia bình chọn bài thơ hay nhất của lớp.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS về nhà thực hiện một trong hai nhiệm vụ trên và công bố bài thơ. HS có thể công bố bài viết trên blog cá nhân, trên trang web hoặc bảng tin học tập của lớp, …

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Trước tiên, HS công bố một trong hai sản phẩm được giao trên trang Web hoặc bảng tin của lớp.

- HS tham gia bình chọn bài thơ hay nhất của lớp.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét thái độ tích cực chủ động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập.

- GV công bố kết quả bình chọn bài thơ hay nhất của lớp.

* Sản phẩm: Bài thơ đã được công bố của HS. HS có thể công bố bài viết trên blog cá nhân, trên trang web của lớp, …

*******************************

KẾ HOẠCH BÀI DẠY KĨ NĂNG VIẾT

VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM XÚC

VỀ MỘT BÀI THƠ BỐN CHỮ HOẶC NĂM CHỮ

Thời gian: 2 tiết

  1. MỤC TIÊU DẠY HỌC

Sau khi học xong bài này, HS có thể:

  1. Năng lực
    1. Năng lực đặc thù
  • Viết được đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.
    1. Năng lực chung
  • Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập.
  • Năng lực giao tiếp, hợp tác: biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ.
  1. Phẩm chất: Cảm nhận và yêu vẻ đẹp của thiên nhiên thông qua việc ghi lại cảm xúc sau khi đọc xong một bài thơ có đề tài về thiên nhiên.
  2. KIẾN THỨC CẦN DẠY TRONG BÀI HỌC
  • Cách viết đoạn văn đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu; tìm ý và lâp dàn ý; viết bài; xem và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.
  • Cách viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc xong một bài thơ.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  • Máy chiếu hoặc bảng đa phương tiện dùng để chiếu tranh ảnh, nội dung các PHT, câu hỏi để giao nhiệm vụ học tập cho HS.
  • Bảng phụ, giá treo tranh (nếu có), giấy A4, A1, A0, bảng nhóm để HS trình bày kết quả làm việc nhóm; viết long, keo dán giấy, nam châm.
  • SGK, SGV
  • PHT
  • Bảng kiểm đánh giá thái độ làm việc nhóm; rubrics đánh giá bài trình bày VB của nhóm HS trên bảng tin học tập của lớp.
  1. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
  2. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
  3. Hoạt động xác định nhiệm vụ viết
  4. Mục tiêu: Xác định được nhiệm vụ viết.
  5. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về nhiệm vụ học tập cần thực hiện.
  6. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc khung “Yêu cầu cần đạt” trong SGK, tên đề mục phần kĩ năng Viết và xác định nhiệm vụ học tập.

- GV đặt câu hỏi: Dựa vào yêu cầu cần đạt và tên đề mục phần kĩ năng Viết, các em hãy cho biết: trong bài học này, chúng ta sẽ thực hiện nhiệm vụ viết nào?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân: Đọc thông tin trong SGK và tìm câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS trả lời trước lớp về nhiệm vụ học tập sẽ thực hiện.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét câu trả lời của HS, xác nhận lại nhiệm vụ học tập: Trong bài học này, HS cần viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ.

*HS xác định được nhịem vụ học tập

- Biết viết đoạn văn đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết; tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.

- Viết được một đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc xong một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.

  1. Hoạt động giới thiệu tình huống khi thực hiện bài viết
  2. Mục tiêu: HS nhận biết được tình huống giao tiếp khi thực hiện bài viết.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về tình huống giao tiếp do GV đặt ra.
  4. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi: Sau khi đọc xong một bài thơ hay trên sách, báo chí, mạng internet, em muốn chia sẻ với người khác thì em có thể chia sẻ bằng cách nào?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận nhóm và tìm câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện 2-3 nhóm HS trình bày, các nhóm khác góp ý, bổ sung (nếu có). Hoặc tất cả các nhóm cùng đính câu trả lời lên bảng phụ.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS và hướng dẫn HS tổng hợp vấn đề mà HS cảm thấy khó khăn khi viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ.

- GV dẫn dắt, giới thiệu nội dung bài học mới.

* HS xác định được tình huống khi cần viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
  2. Hoạt động tìm hiểu tri thức về kiểu bài
    1. Hoạt động khởi động
  3. Mục tiêu: Kích hoạt kiến thức nền về đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ đã học trong chương trình lớp 6.
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS trình bày hiểu biết về đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ.
  5. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi: Hãy nhắc lại những yêu cầu về đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ trong chương trình lớp 6 mà em còn nhớ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận nhóm và tìm câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện 2-3 nhóm HS trình bày trước lớp; các nhóm khác góp ý, bổ sung (nếu có).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Dựa trên câu trả lời của HS, GV nhận xét, bổ sung và giới thiệu nội dung bài học.

* Kích hoạt kiến thức nền

- HS nhắc lại những yêu cầu về đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ trong chương trình lớp 6.

    1. Hoạt động tìm hiểu tri thức về đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ.
  1. Mục tiêu: Nhận biết được khái niệm, yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ.
  2. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về khái niệm, yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ.
  3. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc khung thông tin trong SGK/ tr.25 và điền vào bảng sau:

Yêu cầu đối với kiểu bài

Hình thức

Nội dung

Ngôi kể

Cấu trúc đoạn văn

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện nhóm HS trình bày trước lớp ý kiến của ình dựa trên bảng đã cho; các nhóm khác góp ý, bổ sung (nếu có).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV hướng dẫn HS chốt ý.

* Khái niệm:

- Đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ thuộc kiểu văn biểu cảm, thể hiện cảm xúc của người viết về một bài thơ.

* Yêu cầu đối với kiểu bài:

Yêu cầu đối với kiểu bài

Hình thức

Đảm bảo hình thức đoạn văn.

Nội dung

Trình bày cảm xúc của người viết về về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.

Ngôi kể

Sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc.

Cấu trúc đoạn văn

- Mở đoạn: giới thiệu nhan đề, tác giả và cảm xúc chung về bài thơ bằng một câu (câu chủ đề).

- Thân đoạn: trình bày cảm xúc của bản thân về nội dung và nghệ thuật của bài thơ; cảm xúc đó được gợi ra từ những hình ảnh, từ ngữ nào trong bài thơ.

- Kết đoạn: khẳng định lại cảm xúc về bài thơ và ý nghĩa của nó đối với người viết.

  1. Hoạt động hướng dẫn phân tích kiểu văn bản
  2. Mục tiêu: Nhận biết các yêu cầu về kiểu bài thông qua việc đọc và phân tích VB mẫu.
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài thông qua việc phân tích VB mẫu.
  4. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc thầm VB mẫu (SGK/tr.26), chú ý đến những phần đánh số và khung thông tin tương ứng. Sau đó, GV cho HS thảo luận nhóm đôi với các câu hỏi hướng dẫn phân tích kiểu văn bản bên dưới (SGK/tr.26).

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Cá nhân HS đọc VB mẫu, theo dõi các thông tin trong khung hướng dẫn, tìm câu trả lời cho các câu hỏi hướng dẫn phân tích văn bản.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Một số HS trình bày trước lớp. Các HS khác nhận xét, góp ý, bổ sung (nếu có).

- HS nêu câu hỏi thắc mắc (nếu có).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV góp ý cho câu trả lời của HS, hướng dẫn HS kết luận vấn đề theo định hướng:

Qua phần phân tích VB mẫu, HS cần:

+ Nhận biết cấu trúc của đoạn, chức năng của ba phần trong đoạn văn.

+ Nhận ra vai trò của các câu trong từng phần và những từ ngữ thể hiện cảm xúc của tác giả và các dẫn chứng.

* Hướng dẫn phân tích văn bản mẫu

1. Tác giả dùng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc về bài thơ.

2. Những cảm xúc mà tác giả thể hiện trong đoạn văn là: tôi rất thích bài thơ Nắng hồng của Bảo Ngọc vì cách dẫn dắt bất ngờ, thú vị của tác giả ...; cảm nhận được rõ nét cái rét buốt của tiết trời lạnh giá ...; ...giúp tôi cảm nhận rõ hơn về tình mẹ và cả những yêu thương của một đứa trẻ dành cho mẹ.

3. Nội dung của câu mở đoạn: giới thiệu nhan đề bài thơ, tên tác giả và cảm xúc chung về bài thơ.

4. Phần thân đoạn (từ câu 2 đến câu 6): trình bày cảm xúc của người viết về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

5. Nội dung của câu kết đoạn: Khẳng định cảm xúc và ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân.

  1. Hoạt động hướng dẫn quy trình viết

3.1. Hoạt động khởi động

  1. Mục tiêu: Kích hoạt kiến thức nền về quy trình viết.
  2. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về quy trình viết.
  3. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS kể tên 4 bước trong quy trình viết một đoạn văn.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo cặp và trả lời nhanh ra giấy.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS trình bày trước lớp. Các HS khác bổ sung (nếu có).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Dựa vào câu trả lời của HS, GV dẫn dắt HS ôn lại quy trình viết trong hoạt động tiếp theo.

* Quy trình viết gồm bốn bước:

Bước 1: chuẩn bị trước khi viết

Bước 2: tìm ý và lập dàn ý

Bước 3: viết đoạn

Bước 4: xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

3.2. Hoạt động ôn lại quy trình viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc xong một bài thơ.

a. Mục tiêu: Ghi nhớ các bước trong quy trình viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc xong một bài thơ.

  1. Sản phẩm: Bảng tóm tắt của HS về quy trình viết theo mẫu PHT số 1.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1:

QUY TRÌNH VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM XÚC

SAU KHI ĐỌC MỘT BÀI THƠ

Quy trình viết

Thao tác cần làm

Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết

Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý

Bước 3: Viết đoạn văn

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

  1. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và hoàn thành thông tin trong PHT số 1.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo cặp và ghi đáp án vào phiếu.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Các nhóm khác bổ sung (nếu có).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét quá trình làm việc nhóm của HS thông qua việc quan sát. GV chú ý đánh giá mức độ chủ động của HS trong việc đề xuất mục đích hợp tác trước khi các em bắt đầu thảo luận.

- GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1:

QUY TRÌNH VIẾT ĐOẠN VĂN …

Quy trình viết

Thao tác cần làm

Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết

- Xác định mục đích

- Xác định đối tượng người đọc

- Xác định đề tài

Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý

- Để tìm ý cho đoạn văn, em hãy:

+ Đọc diễn cảm bài thơ vài lần để cảm nhận âm thanh, vần, nhịp điệu của bài thơ và xác định những cảm xúc mà bài thơ đã gợi cho em.

+ Tìm và xác định ý nghĩa của những từ ngữ, hình ảnh độc đáo, những biện pháp tu từ mà tác giả bài thơ sử dụng.

+ Xác định chủ đề của bài thơ.

+ Lí giải vì sao em có cảm xúc đặc biệt với bài thơ.

+ Viết nhanh dưới dạng cụm từ thể hiện những ý tưởng trên.

- Lập dàn ý theo sơ đồ hướng dẫn sau:

Bước 3: Viết đoạn văn

- Dựa vào dàn ý, viết đoạn văn hoàn chỉnh.

- Khi viết, cần đảm bảo các yêu cầu đối với kiểu bài.

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

- Xem lại và chỉnh sửa: Dựa vào bảng kiểm SGK/tr.28.

Rút kinh nghiệm bằng cách trả lời câu hỏi: Nếu được viết lại, em sẽ điều chỉnh như thế nào để bài viết tốt hơn?

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM XÚC SAU KHI ĐỌC MỘT BÀI THƠ
  2. Hoạt động chuẩn bị trước khi viết
    1. Hoạt động xác định mục đích, đối tượng và đề tài
  3. Mục tiêu: Biết cách xác định mục đích, đối tượng và đề tài của đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ.
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về việc xác định mục đích, đối tượng và đề tài của đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ.
  5. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV cho HS đọc đề bài trong SGK/tr.26. Sau đó yêu cầu HS xác định mục đích, đối tượng và đề tài cho bài viết của mình qua các câu hỏi:

- Với đề tài này, em sẽ viết đoạn văn cho ai, nhằm mục đích gì?

- Với đối tượng và mục đích ấy, em dự định sẽ chọn cách viết như thế nào?

- Em sẽ chọn viết về đề tài gì?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ, tìm câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS trình bày trước lớp.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét, đánh giá.

* Bước 1: Chuẩn bị viết

+ Đối tượng: người đọc là những người quan tâm đến thơ ca. Đặc biệt là những bài thơ đề cập đến vẻ đẹp thiên nhiên.

+ Mục đích: chia sẻ cảm xúc của mình về bài thơ với người đọc.

+ Đề tài: đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc xong một bài thơ 4 chữ hoặc 5 chữ, đề cập đến tình yêu thiên nhiên.

    1. Hoạt động tìm ý, lập dàn ý và viết bài (có thể thực hện tại nhà)
  1. Mục tiêu: Biết tìm ý, lập dàn ý và viết đoạn văn trình bày cảm xúc về một bài thơ.
  2. Sản phẩm: Sơ đồ tìm ý, dàn ý của HS.
  3. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS tìm ý, lập dàn ý và viết đoạn văn trình bày cảm xúc về một bài thơ theo gợi ý sau:

(1) Tìm ý và lập dàn ý (thực hiện theo cặp đôi).

+ Mở đoạn: tên bài thơ, tên tác giả; cảm xúc chung về bà thơ.

+ Thân đoạn: Cảm xúc thư nhất (dẫn chứng), cảm xúc thứ hai (dẫn chứng), …

+ Kết đoạn: khẳng định lại cảm xúc và ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân.

Sau đó, cho HS trao đổi dàn ý trong nhóm đôi để góp ý cho nhau.

(2) HS sẽ viết đoạn văn dựa trên dàn ý (thực hiện cá nhân).

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Với nhiệm vụ (1): HS thực hiện tại lớp.

- Với nhiệm vụ (2): HS thực hiện tại nhà.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. HS khác thảo luận, bổ sung (nếu có).

- Đoạn văn của HS sẽ được đọc trong hoạt động tiếp theo (Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét về mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS trong thời gian viết do GV quy định.

* Lưu ý: GV chưa nên đánh giá, nhận xét công khai trước lớp về sản phẩm bài viết của HS. Việc này nên được thực hiện sau khi tổ chức cho HS tự đánh giá lẫn nhau và chỉnh sửa bài viết của mình.

* Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý

- Sản phẩm là sơ đồ tìm ý, dàn ý của HS.

  1. Hoạt động xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
    1. Hoạt động xem lại và chỉnh sửa
  2. Mục tiêu: Biết cách chỉnh sửa bài viết của bản thân và các bạn.
  3. Sản phẩm: Phần nhận xét, đánh giá bài viết của HS.

  1. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS trao đổi bài viết cho nhau theo nhóm đôi và dựa vào bảng kiểm trong SGK/tr.28 để đánh giá, nhận xét về bài viết của bạn.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS trao đổi bài viết cho nhau và nhận xét dựa vào bảng kiểm trong SGK/tr.28.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Một số HS đọc bài viết trước lớp, sau đó các HS khác chia sẻ, nhận xét về bài viết của bạn (dựa trên bảng kiểm).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV đánh giá và nhận xét trên hai phương diện:

(1) Những ưu điểm cần phát huy và những điểm cần chỉnh sửa trong các bài viết.

(2) Cách nhận xét, đánh giá bài viết dựa vào bảng kiểm của HS (HS đã biết sử dụng bảng kiểm chưa? HS có nhận ra những ưu khuyết điểm của mình và các bạn hay không?) Trong trường hợp HS chưa biết dùng bảng kiểm, GV sử dụng kĩ thuật nói to suy nghĩ để hướng dẫn HS sử dụng bảng kiểm và nhận xét.

* Sản phẩm: Phần nhận xét, đánh giá bài viết của HS.

    1. Hoạt động rút kinh nghiệm
  1. Mục tiêu: Rút ra được kinh nghiệm khi viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc xong một bài thơ.
  2. Sản phẩm: Những kinh nghiệm rút ra của HS về quy trình viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc xong một bài thơ.
  3. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS ghi lại những kinh nghiệm của bản thân sau khi viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc xong một bài thơ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS ghi lại những kinh nghiệm của bản thân.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Một số HS chia sẻ những kinh nghiệm mà mình rút ra được.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét, đánh giá, chốt ý.

* Sản phẩm: Những kinh nghiệm rút ra của HS về quy trình viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc xong một bài thơ.

  1. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG (Thực hiện tại nhà)
  2. Mục tiêu: Biết vận dụng quy trình viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc xong một bài thơ vào việc tạo lập văn bản.
  3. Sản phẩm: Bài viết đã được công bố của HS.
  4. Tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Từ bài viết đã hoàn thành trên lớp, GV cho HS về nhà lựa chọn một trong hai nhiệm vụ:

(1) Sửa bài viết cho hoàn chỉnh và công bố.

(2) Chọn một đề tài khác để viết bài mới và công bố.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS về nhà thực hiện một trong hai nhiệm vụ trên và công bố bà viết. HS có thể công bố bài viết trên blog cá nhân, trên trang web của lớp, …

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS giới thiệu bài viết đã được chỉnh sửa, công bố đến các bạn khác trong lớp.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV và HS tiếp tục sử dụng bảng kiểm trong SGK để xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm đối với bài viết đã được công bố.

* Sản phẩm: Bài viết đã được công bố của HS. HS có thể công bố bài viết trên blog cá nhân, trên trang web của lớp, …

*******************************

Ngày soạn:………………

Ngày dạy:……………….

Bài 1: TIẾNG NÓI CỦA VẠN VẬT

NÓI VÀ NGHE:

TÓM TẮT Ý CHÍNH DO NGƯỜI KHÁC TRÌNH BÀY

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực đặc thù:

- Tóm tắt được ý chính do người khác trình bày.

2. Phẩm chất:

- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- KHBD, SGK, SGV, SBT

- PHT

- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0,

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động 1: Xác định vấn đề

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

c. Tổ chức thực hiện

d. Sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ

Gv chiếu video :giới thiệu về đọc sách

Hs vừa lắng nghe vừa ghi lại những điều bạn vừa trình bày trong clip vào phiếu học tập

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

- HS suy nghĩ, trả lời

Bước 3: Báo cáo thảo luận

- HS trình bày cá nhân

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Gv nhận xét, dẫn dắt vào bài:

Hs lắng nhe, quan sát và ghi chép.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

I. CHUẨN BỊ BÀI NÓI

a. Mục tiêu: Hs biết các bước tóm tắt ý chính do người khác trình bày

b. Nội dung:

Gv sử dụng KT khăn trải bàn

HS bầu ra bạn thư kí, hoàn thiện phiếu học

c. Tổ chức thực hiện

d. Sản phẩm

B1. Chuyển giao nhiệm vụ

Gv chia lớp làm 4 nhóm thực hiện nhiệm vụ :

? Để có thể tập trung chú ý và nắm bắt được ý chính của bài trình bày, khi nghe chúng ta cần thực hiện điều gì ?

? Để việc ghi chép trong quá trình nghe thuận lợi và hiệu quả, chúng ta cần chú ý điều gì ?

? Chúng ta có thể gặp những sai sót gì trong quá trình kết hợp lắng nghe và ghi chép ?

? Khi trao đổi với người nói về những vấn đề chưa rõ nên có thái độ như thế nào ?

? Có nên trao đổi phần tóm tắt của mình với những người nghe khác không ? Vì sao.

? Theo em, để đánh giá mức độ đạt/ chưa đạt một bài tóm tắt ý chính hòan chỉnh cần những yếu tố nào ?

- HS thực hiện nhiệm vụ

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- Gv quan sát, gợi mở, hỗ trợ

- Hs suy nghĩ, thảo luận, bổ sung, phản biện

B3: Báo cáo thảo luận

- HS trình bày sản phẩm thảo luận

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

B4: Đánh giá , nhận định

- GV nhận xét quá trình tương tác, thảo luận nhóm của học sinh

- Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau.

- Các bước ghi chép lại ý chính do người khác trình bày.

Bước 1: Nghe ý chính và ghi tóm tắt

Cách thức tóm tắt

- Ghi ngắn gọn bằng ngôn từ của mình, sử dụng từ khóa, cụm từ

- Sử dụng kí hiệu , gạch đầu dòng để làm nổi bật ý.

- Viết dưới dạng sơ đồ

Chú ý:

- Phần mở đầu, kết thúc.

- Những phần được lặp lại trong thân bài

- Tốc độ nói

- Từ khóa của bài nói

- Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: sơ đồ, kí hiệu..

Bước 2: Đọc lại và chỉnh sửa

- Đọc lại phần ghi tóm tắt và chỉnh sửa

( nếu cần )

- Xác định với người nói về nội dung vừa tóm tắt. Trao đổi với người nói về ý kiến em chưa rõ hoặc em có quan điểm khác.

- Trao đổi phần ghi tóm tắt với những người nghe khác để chỉnh sửa cho chính xác.

II. THỰC HÀNH TRÌNH BÀY

a. Mục tiêu: Biết được các kĩ năng khi trình bày bài nói.

b. Nội dung:

- Từ phiếu học tập số 1 của mỗi cá nhân, các nhóm sẽ thảo luận và thống nhất , chọn lọc những ý chính nhất trong clip đã đưa ra từ đầu giờ

c. Tổ chức thực hiện

d. Sản phẩm

B1. Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv có thể cho hsinh coi lại clip ( nếu cần )

- HS thực hiện nhiệm vụ

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- Gv quan sát, gợi mở, hỗ trợ

- Hs suy nghĩ, thảo luận, bổ sung, phản biện

B3: Báo cáo thảo luận

- HS trình bày sản phẩm thảo luận

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

- Gv phát bảng kiểm để hs đánh giá, nhận xét.

Bảng kiểm

Nội dung kiểm tra

Đạt/ chưa đạt

Có tên bài trình bày

Có tên người trình bày

Có đầy đủ các thông tin chính của bài trình bày

Trình bày thông tin ngắn gọn dưới dạng từ/ cụm từ, kí hiệu

Trình bày rõ ràng, có tính hệ thống (biết dung số thứ tự, kí hiệu abc, gạch đầu dòng…để trình bày các ý chính)

B4: Đánh giá , nhận định

- GV nhận xét quá trình tương tác, thảo luận nhóm của học sinh

- Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau.

- Phần trình bày: Tóm tắt ý chính do người khác trình bày.

III. LUYỆN TÂP, VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng để luyện nói

b. Nội dung: HS dựa vào góp ý của các bạn và GV

c. Tổ chức thực hiện

d. Sản phẩm

B1. Chuyển giao nhiệm vụ

a. Luyện tập:

GV cho hs trả lời nhanh các câu hỏi:

Câu 1:Mục đích của việc lắng nghe và ghi chép là gì ?

Câu 2: Khi tóm tắt ý chính do người khác trình bày cần trải qua mấy bước ?

Câu 3: Để việc ghi chép trong quá trình nghe thuận lợi và hiệu quả, chúng ta cần chú ý điều gì ?

Câu 4: Vì sao khi tóm tắt ý chính do người khác trình bày ta nên dùng từ khóa, các kí hiệu và sơ đồ?

Câu 5: Theo em, để đánh giá mức độ đạt/ chưa đạt một bài tóm tắt ý chính hòan chỉnh cần những yếu tố nào ?

b. Vận dụng:

Gv chia lớp làm 4 nhóm thực hiện nhiệm vụ chung:

? Hãy trình bày bài nói trong khoảng thời gian 5phút : “ Việc quan sát, lắng nghe, cảm nhận thế giới tự nhiên có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống của chúng ta ? ”

- HS còn lại lắng nghe và tóm tắt ý chính phần trình bày của bạn.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- Gv quan sát, gợi mở, hỗ trợ

- Hs suy nghĩ, thảo luận, bổ sung, phản biện

B3: Báo cáo kết thảo luận

- HS trình bày sản phẩm thảo luận

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

B4: Đánh giá , nhận định

- GV nhận xét quá trình tương tác, thảo luận nhóm của học sinh

- Chốt kiến thức

- Hướng dẫn học bài ở nhà

+ Vẽ sơ đồ tư duy về các kiến thức đã học

+ Đọc và chuẩn bị bài: Ôn tập.

- Bài nói của học sinh về câu hỏi : “Việc quan sát, lắng nghe, cảm nhận thế giới tự nhiên có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống của chúng ta ? ”

- Phần trình bày: Tóm tắt ý chính do người khác trình bày.

Những vấn đề cần lưu ý sau bài dạy

Bài 1: TIẾNG NÓI CỦA VẠN VẬT

ÔN TẬP

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực:

1.1. Năng lực đặc thù

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận.

- Năng lực viết, tạo lập văn bản.

- Năng lực sáng tạo.

1.2. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

2. Phẩm chất:

- Cảm nhận và yêu vẻ đẹp của thiên nhiên.

- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.

- Sống lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV.

- Một số video, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học.

- Máy chiếu, máy tính.

- Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.

- Phiếu học tập.

III. TIẾN TRÌNH ÔN TẬP

1. Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS kết nối với kiến thức đã học, khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi và củng cố bài học.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV tổ chức trò chơi: “Giải cứu rừng xanh” cho hai đội; yêu cầu HS nhắc lại những nội dung và kiến thức đã được học trong bài 1.

1/ Xác định thể loại của văn bản “Lời của cây”.

  1. Thơ lục bát C. Thơ năm chữ
  2. Thơ bốn chữ D. Truyện ngụ ngôn

2/ Trong bài thơ “Lời của cây”, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào nổi bật?

  1. So sánh C. Điệp từ, điệp ngữ
  2. Ẩn dụ D. Nhân hóa

3/ Ai là tác giả của bài thơ “Sang thu”?

  1. Hữu Thỉnh C. Trần Hữu Thung
  2. Hoàng Trung Thông D. Nguyễn Đình Thi

4/ Bài thơ “Sang thu” tả cảnh thiên nhiên vào thời điểm nào trong năm?

  1. Mùa xuân C. Mùa thu
  2. Mùa hè D. Mùa đông

5/ Xác định phó từ trong ví dụ sau:

“Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về.”

  1. Sương C. Về
  2. Qua D. Đã

6/ Thông điệp mà nhà thơ Huy Cận muốn gởi gắm qua bài thơ “Con chim chiền chiện” là gì?

  1. Hình ảnh chim chiền chiện bay lượn thể hiện cuộc sống tự do, thanh bình, hạnh phúc, vì thế chúng ta nên biết yêu đời, yêu cuộc sống.
  2. Hãy luôn yêu thương, giúp đỡ mọi người.
  3. Cần có cách ứng xử nhân văn.
  4. Biết yêu quý, trân trọng, bảo vệ thiên nhiên.

7/ Quy trình để viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ, năm chữ gồm có:

  1. Chuẩn bị trước khi viết / Tìm ý, lập dàn ý / Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm / Viết đoạn
  2. Viết đoạn / Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm / Chuẩn bị trước khi viết / Tìm ý, lập dàn ý
  3. Chuẩn bị trước khi viết / Tìm ý, lập dàn ý / Viết đoạn / Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
  4. Tìm ý, lập dàn ý / Viết đoạn / Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm / Chuẩn bị trước khi viết

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS tiếp nhận nhiệm vụ, trao đổi, chia sẻ ý kiến.

Bước 3: Báo cáo thảo luận: Đội nào trả lời nhanh và đầy đủ nhất sẽ được điểm thưởng.

B4: Kết luận, nhận định: Sau khi HS trả lời xong GV tái hiện và dẫn dắt vào tiết Ôn tập để giúp HS củng cố kiến thức.

2. Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Củng cố tri thức về văn bản, thể loại, phó từ.

a. Mục tiêu:

- Nhận biết được nội dung và nghệ thuật của các văn bản đã học.

- Nắm chắc đặc điểm của thể thơ bốn chữ, thơ năm chữ.

- Hiểu rõ định nghĩa và chức năng của phó từ.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Chia lớp thành 6 nhóm, phân công nhiệm vụ cho các nhóm.

+ GV trình chiếu kết hợp phát cho HS Phiếu học tập số 1: HS đọc lại 2 văn bản Lời của cây; Sang thu và điền thông tin vào bảng sau

Văn bản

Lời của cây

Sang thu

Điểm giống nhau (nội dung, nghệ thuật)

Điểm khác nhau (nội dung, nghệ thuật)

+ Nhận xét về thể thơ, vần, nhịp của khổ thơ (SGK/30)

+ Trình bày chức năng của phó từ thông qua việc xem xét lược bỏ 3 phó từ quan trọng trong đoạn trích.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của các nhóm.

B4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức.

Câu 1: Chỉ ra điểm giống và khác nhau

Phiếu học tập số 1

Văn

bản

Phương

diện

so sánh

Lời của cây

Sang thu

Điểm giống nhau (nội dung, nghệ thuật)

- Cảm nhận về thiên nhiên, sự giao cảm giữa con người với thiên nhiên.

- Ngôn ngữ thơ trong sáng, giản dị.

- Biện pháp nghệ thuật chủ yếu: nhân hóa

Điểm khác nhau (nội dung, nghệ thuật)

- Thể thơ bốn chữ, gieo vần chân, nhịp 2/2

- Tình cảm nâng niu sự sống.

- Thay mặt cây gởi thông điệp: Hãy lắng nghe lời của cỏ cây, loài vật để biết yêu thương, nâng đỡ sự sống ngay khi mới là mầm sống; mỗi con người, sự vật dù cho nhỏ bé đều góp phần tạo nên màu xanh cho đất trời.

- Thể thơ năm chữ, gieo vần chân, nhịp 3/2

- Cảm nhận tinh tế của tác giả về sự chuyển mình của đất trời từ cuối hạ sang thu.

- Thông điệp của bài thơ: Hãy biết lắng nghe, cảm nhận thiên nhiên bằng tất cả các giác quan để đón nhận những món quà thú vị từ thiên nhiên, tạo vật.

Câu 2: Nhận xét về thể thơ, vần, nhịp:

- Thể thơ: năm chữ

- Vần chân: nghé – nhẹ / đây – đầy

- Nhịp thơ: 2/3 ; 3/2

Câu 3: Tìm hiểu về phó từ

- Không thể lược bỏ 3 phó từ mãi, vẫn, không

- Chức năng: Bổ sung ý nghĩa cho động từ rền rĩthấy; cung cấp thông tin 1 cách đầy đủ và cần thiết hơn.

+ mãi: kéo dài liên tục như không dứt

+ vẫn, không: biểu thị sự tiếp diễn và phủ định

2. Củng cố tri thức đoạn văn chia sẻ cảm xúc

về một bài thơ và tóm tắt ý chính

a. Mục tiêu:

- Nắm được đặc điểm, quy trình của một đoạn văn chia sẻ cảm xúc về một bài thơ.

- Vận dụng tri thức để viết và trình bày cảm xúc về một bài thơ đã học.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, nhớ lại kiến thức đã học để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

** Câu 4 + câu 6

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV tổ chức cho HS thảo luận chia sẻ nhóm đôi.

+ GV trình chiếu kết hợp phát cho HS Phiếu học tập số 2: Bài học em rút ra cho mình khi làm thơ bốn chữ, năm chữ.

- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm bằng kĩ thuật khăn trải bàn. HS trình bày lý do vì sao khi tóm tắt ý chính do người khác trình bày ta nên dùng từ khóa, các kí hiệu và sơ đồ.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS báo cáo kết quả

- GV gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của các nhóm.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức.

** Câu 7

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu từng cá nhân viết vào vở những suy nghĩ của mình về ý nghĩa của việc quan sát, lắng nghe, cảm nhận thế giới tự nhiên thông qua câu hỏi gơi ý SGK/30

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo thảo luận

- GV gọi 2-3 HS trình bày sản phẩn cá nhân.

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức.

Câu 4: Bài học khi làm thơ bốn chữ, năm chữ

- Quan sát đối tượng tỉ mỉ, cẩn thận.

- Đảm bảo số chữ trong một dòng thơ.

- Sử dụng từ ngữ, hình ảnh phù hợp.

- Cần có các biện pháp tu từ (so sánh, nhân hóa, điệp từ, …).

- Thể hiện cảm xúc của em một cách chân thành.

Câu 6: Khi tóm tắt ý chính do người khác trình bày ta nên dùng từ khóa, các kí hiệu và sơ đồ. Vì:

- Từ khóa là từ ngữ quan trọng, thể hiện nội dung chính của bài nói.

- Kí hiệu và sơ đồ sẽ giúp làm nổi bật ý, giúp ta dễ nắm bắt vấn đề của người trình bày.

Câu 7: Ý nghĩa của việc quan sát, lắng nghe, cảm nhận thế giới tự nhiên

Đời sống con người luôn gắn liền với thế giới tự nhiên. Việc quan sát, lắng nghe, cảm nhận thế giới tự nhiên giúp chúng ta điều chỉnh tình cảm và thái độ của mình. Từ đó thấy yêu đời, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống hơn. Vì vậy mọi người cần chung tay bảo vệ và làm đẹp hơn thế giới tự nhiên mà mình đang sống.

3. Hoạt động 3: LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Thực hiện BT 5: Củng cố lại kiến thức đã học và rèn kĩ năng viết đoạn văn.

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS (đoạn văn)

d. Tổ chức thực hiện:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS.

Viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc về 1 bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ mà em yêu thích.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS đọc để xác định yêu cầu của bài tập.

- GV hướng dẫn HS cách làm.

B3: Báo cáo, thảo luận

- GV yêu cầu HS chữa bài tập bằng cách trình bày sản phẩm của mình.

- HS lên bảng chữa bài hoặc đứng tại chỗ để trình bày, chụp lại bài và gửi lên zalo. HS khác theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung (nếu cần)…

B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét bài làm của HS.

🡪 Gợi ý:

“Lời của cây” là một trong số những bài thơ mang đậm phong cách Trần Hữu Thung: Mộc mạc, thầm nhuần chất dân gian. Sử dụng thể thơ bốn chữ, lối viết giản dị, gần gũi, đặc biệt là phép tu từ nhân hóa, bài thơ ghi lại một cách sinh động quá trình hạt phát triển thành cây. Từ khi hạt "lặng thinh" chưa được gieo xuống đất, đến khi hạt nảy mầm, nhú lên những "giọt sữa" biết "thì thầm" những tiếng nói đầu tiên và khi đã thành cây non "bập bẹ" cất tiếng nói - tiếng nói đầy tự hào khẳng định giá trị loài cây... tất cả được đặt trong sự liên tưởng độc đáo, thú vị. Sự trưởng thành của cây có những nét tương đồng với sự trưởng thành của một con người. Điều đặc biệt là với nhà thơ, cây cối không vô tri vô giác mà cũng có tiếng nói. Nhà thơ như nghe thấy trong sự trưởng thành của cây những thanh âm của sự sống. Nhà thơ lắng nghe cây như lắng nghe lời thì thầm vang vọng từ thiên nhiên. Phải là người có tâm hồn phong phú, nhạy cảm và giàu sức tưởng tượng, nhà thơ mới có thể lắng nghe, cảm nhận và thể hiện thành ngôn từ nghệ thuật một cách tinh tế tiếng nói của loài cây. Qua đó, thể hiện tình cảm, cảm xúc nâng niu, trân trọng mà nhà thơ dành cho mầm cây. Bài thơ như một bức thông điệp bằng thơ gửi đến mỗi bạn đọc: Hãy yêu cây xanh, trân trọng sự sống của cây, bởi cây làm nên một phần cuộc sống xinh đẹp, đáng yêu này.

4. Hoạt động 4: VẬN DỤNG

a) Mục tiêu:

- Củng cố kiến thức nội dung của bài học.

- Mở rộng thêm bằng cách đọc thêm 1 số văn bản khác, vận dụng kiến thức bài học đưa ra việc làm cho bản thân.

b) Nội dung:

- GV ra bài tập.

- HS làm bài tập.

c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ: (GV giao bài tập)

1. Em có suy nghĩ gì về 2 bức tranh sau:


2. Em sẽ làm những gì để bảo vệ thế giới tự nhiên mình đang sống?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- GV hướng dẫn các em tìm hiểu yêu cầu của đề.

- HS thực hiện nhiệm vụ và chia sẻ ý kiến của mình (nếu đủ thời gian); thực hiện ở nhà (nếu hết thời gian).

B3: Báo cáo, thảo luận

- GV yêu cầu trình bày sản phẩm của mình (nếu đủ thời gian)

- HS đứng tại chỗ để trình bày (nếu còn thời gian). HS khác theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung (nếu cần)…

B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét bài làm của HS.

----------------- Hết --------------------

BÀI 2: BÀI HỌC CUỘC SỐNG

(14 tiết)
(Đọc và Thực hành tiếng Việt: 9 tiết; Viết: 2 tiết;
Nói và nghe: 2 tiết; Ôn tập: 1 tiết)
YÊU CẦU CẦN ĐẠT

- Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn như: đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian; tóm tắt được VB một cách ngắn gọn.

- Nêu được ấn tượng chung về VB; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm VB.

- Nhận biết được các công dụng của dấu chấm lửng.

- Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; bài viết có sử dụng yếu tố miêu tả.

- Biết kể một truyện ngụ ngôn; biết sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, dí dỏm, hài hước trong khi nói và nghe.

- Yêu thương bạn bè, người thân, biết ứng xử đúng mực, nhân văn.

- Tuỳ vào điều kiện thực tế của việc dạy học mà số tiết của từng nhóm kĩ năng có thể được linh hoạt điều chỉnh sao cho đảm bảo được mục tiêu.

TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Mục tiêu:

- Nhận biết được được một số khái niệm như: truyện, truyện đồng thoại, cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật

- Lấy được ví dụ minh họa.

Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS đọc phần Tri thức ngữ văn trong SGK

Yêu cầu HS nhắc lại các khái niệm đã học (ở lớp 6) như: đề tài, cốt truyện, sự việc, nhân vật,…

- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm: Hãy chọn một truyện và trả lời các câu hỏi sau để nhận biết từng yếu tố:

- Ai là người kể chuyện trong tác phẩm này? Người kể ấy xuất hiện ở ngôi thứ mấy?

- Nếu muốn tóm tắt nội dung câu chuyện, em sẽ dựa vào những sự kiện nào?

- Nhân vật chính của truyện là ai? Nêu một vài chi tiết giúp em hiểu đặc điểm của nhân vật đó.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS thảo luận theo bàn trả lời các câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS báo cáo kết quả, nhận xét.

Bước 4: Kết luận, nhận định.

GV chốt và mở rộng kiến thức. Hướng dẫn HS tìm hiểu các mục từ giải thích các yếu tố thể loại mới xuất hiện trong bài học này: Tình huống truyện, Không gian - thời gian trong truyện ngụ ngôn.

- Truyện ngụ ngôn là những truyện bịa đặt có ngụ ý về những bài học; về kinh nghiệm sống, đạo lí.

Nếu như ở các thể loại văn học khác, ngụ ý là ý nghĩa của sự phản ánh thì trong truyện ngụ ngôn nó là đối tượng phản ánh. Bởi vậy, truyện ngụ ngôn mang đậm màu sắc triết lí dân gian. Khi tưởng tượng và hư cấu truyện ngụ ngôn, tác giả dân gian không tập trung trình bày một số phận với nhiều tình tiết rắc rối mà chỉ chú ý khai thác một vài tình tiết liên quan đến một bài học kinh nghiệm nào đó một cách kín đáo, tế nhị. Đó có thể là một bài học về kinh nghiệm ứng xử giữa người với người, một bài học về đạo đức, một ‘bài học về nhận thức…

- Truyện ngụ ngôn phản ánh cuộc đấu tranh xã hội:

Xét trên bề mặt, truyện ngụ ngôn chỉ là truyện của các loài vật, đồ vật. Điều đó đúng nhưng chỉ là đúng về “phần xác” còn thực ra điều quan trọng của thể loại truyện này phải là “phần hồn”. Ở phần hồn này, sự ngụ ý kín đáo, bóng gió của tác giả dân gian không chỉ dừng lại ở các bài học về đạo lí hay những kinh nghiệm sống mà còn có cả Sự phản kháng đối với xã hội, đả kích giai cấp thống trị với những thói hống hách, ngang ngược, quyền thế và dạy người ta những kinh nghiệm ứng phó với chúng.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:

+ Nhân vật truyện ngụ ngôn được lựa chọn một cách tự do, phóng túng, con vật nào cũng được miễn là “khớp” được cái ý tưởng bóng gió xa xôi mà người ta “gá gửi” vào đó. Những nhân vật - con vật ấy có ích hay có hại cho loài người, truyện ngụ ngôn không quan tâm. Điều người ta quan tâm là con vật đó giúp thể hiện được triết lí như thế nào.

+ Việc lựa chọn nhân vật chính trong truyện ngụ ngôn xuất phát từ động cơ thiên về phương diện lí trí hơn là tình cảm, ở đây những thao tác của tư duy hoạt động mạnh hơn sự rung động của trái tim - đọc truyện ngụ ngôn ta phải suy nghĩ nhiều hơn.

+ Truyện ngụ ngôn thực hiện chức năng mượn con vật làm cái vỏ để bọc kín cái ý, cái triết lí cần “gá gửi”. Vì vậy nội dung hình tượng nhân vật, phần cốt lõi không phải là miêu tả đặc điểm con vật mà là bài học suy lí, triết lí mà truyện muốn “gá gửi”.

- Xung đột trong truyện ngụ ngôn:

+ Xung đột về triết lí ứng xử, về lí lẽ hành động của nhân vật, mọi hành động của nhân vật trong truyện ngụ ngôn đều không hề cảm tính mà tất cả đều có lí lẽ, có “tính quan niệm”.

+ Xung đột trong truyện ngụ ngôn phản ánh xung đột xã hội (xung đột giữa người bị áp bức với kẻ áp bức, giữa đúng với sai, chân lí với nguy lí, tốt với xấu trong xã hội…).

- Kết cấu truyện ngụ ngôn:

Do tính chất ngụ ỷ, truyền miệng nên hầu hết truyện ngụ ngôn đều ngắn, ít tình tiết, ít nhân vật, trừ một số truyện bằng thơ, cốt truyện là một trục thẳng, ít rẽ ngang tắt hay đảo ngược. Truyện thường có hai lớp nghĩa: nghĩa hiển ngôn và nghĩa hàm ngôn. Nghĩa hiển ngôn là câu chuyện được kể, đây là lớp nghĩa nổi hay còn gọi là “phần xác”. Nghĩa hàm ngôn là phần bài học kinh nghiệm, những điều răn dạy, đây là lớp nghĩa chìm hay còn gọi là “phần hồn”, nghĩa này phải suy nghĩ mới nhận ra được.

- Biện pháp nghệ thuật:

Truyện ngụ ngôn thường mượn vật để nói người, dùng đặc điểm, tính cách, hành động của các con vật hoặc cỏ cây hoa lá để bóng gió chuyện con người, kín đáo nêu lên bài học nào đó cho con người. Do vậy, biện pháp nghệ thuật mà truyện ngụ ngôn sử dụng là nghệ thuật ẩn dụ. Đó là hình thức ẩn dụ để ám chỉ tính cách, hành động của con người. Chính nhờ có hình thức ẩn dụ này mà các con vật, loài vật, các bộ phận của cơ thể người hiện lên sống động, gần gũi và hấp dẫn hơn.

Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc.

Truyện ngụ ngôn là những truyện kể ngắn gọn, hàm súc, bằng văn xuôi hoặc văn vần. Truyện thường đưa ra bài học về cách nhìn sự việc, cách ứng xử của con người trong cuộc sống.

Đề tài trong truyện ngụ ngôn: thường là những vấn đề đạo đức hay những cách ứng xử trong cuộc sống.

Sự kiện (hay sự việc) là yếu tố quan trọng góp phần làm nên câu chuyện. Trong truyện ngụ ngôn, một câu chuyện thường xoay quanh một sự kiện chính. Chẳng hạn, ở truyện Thỏ và rùa, sự kiện chính là cuộc chạy thi giữa hai nhân vật thỏ và rùa.

Cốt truyện: là yếu tố quan trọng của truyện kể, gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo một trật tự nhất định: có mở đầu, diễn biến và kết thúc.

Cốt truyện của truyện ngụ ngôn: thường xoay quanh một sự kiện (một hành vi ứng xử, một quan niệm, một nhận thức phiến diện, sai lầm…) nhằm đưa ra bài học hay lời khuyên nào đó.

Nhân vật: là đối tượng có hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, suy nghĩ,... được nhà văn khắc họa trong tác phẩm. Nhân vật thường là con người nhưng cũng có thể là thần tiên, ma quỷ, con vật, đồ vật,...

Nhân vật trong truyện ngụ ngôn có thể là loài vật, đồ vật hoặc con người. Các nhân vật hầu như không có tên riêng, thưởng được người kể chuyện gọi bằng danh từ chung như: rùa, thỏ, sói, cừu, cây sậy, thầy bói, bác nông dân,... Từ suy nghĩ, hành động, lời nói của nhân vật ngụ ngôn, người nghe, người đọc có thể rút ra những bài học sâu sắc.

Người kể chuyện: là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện:

+ Ngôi thứ nhất;

+ Ngôi thứ ba.

Lời người kể chuyện đảm nhận việc thuật lại các sự việc trong câu chuyện, bao gồm cả việc thuật lại mọi hoạt động của nhân vật vả miêu tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy.

Lời nhân vật là lời nói trực tiếp của nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể được trình bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kể chuyện.

Tình huống truyện là tình thế làm nảy sinh câu chuyện khiến nhân vật bộc lộ đặc điểm, tính cách của mình. Qua đó, ý nghĩa của câu chuyện được khơi sâu. Chẳng hạn, tình huống truyện trong Thỏ và rùa là cuộc chạy đua giữa hai con vật và kết quả có tính bất ngờ, làm lộ rõ đặc điểm của mỗi nhân vật và bài học từ câu chuyện.

Không gian trong truyện ngụ ngôn là khung cảnh, môi trường hoạt động của nhân vật ngụ ngôn, nơi xảy ra sự kiện, câu chuyện (một khu chợ, một giếng nước, một khu rừng,...)

Thời gian trong truyện ngụ ngôn là một thời điểm, khoảnh khắc nào đó mà sự việc, câu chuyện xảy ra, thường không xác định cụ thể.

Hoạt động 3: Luyện tập.

Mục tiêu:

- Giúp HS khắc sâu tri thức chung cho bài học.

Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- Hướng dẫn HS lập bảng so sánh nhanh giữa các yếu tố chung của truyện đã học với các yếu tố gắn với đặc điểm riêng của thể loại ngụ ngôn.

Em đã đọc các câu chuyện nào trong chủ đề Bài học cuộc sống, hãy chỉ ra một số đặc điểm của truyện đồng thoại trong câu chuyện đó? Em ấn tượng với chi tiết miêu tả nào về nhân vật?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS báo cáo kết quả, nhận xét.

Bước 4: Kết luận, nhận định.

GV chốt và mở rộng kiến thức.

Chia sẻ của HS điền kết quả vào phiếu học tập.

Yếu tố

Trong truyện nói chung

Trong truyện ngụ ngôn

Đề tài

Cốt truyện

Sự kiện/ sự việc

Nhân vật

Yếu tố

Trong cổ tích/ truyền thuyết

Trong truyện ngụ ngôn

Đề tài

Cốt truyện

Sự kiện/ sự việc

Nhân vật

Hoạt động 4: Vận dụng.

Mục tiêu:

- Giúp HS vận dụng kiến thức trong phần tri thức văn học để chuẩn bị cho các bài học trong chủ đề.

Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- Kể tên các VB cần chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. Em cần chú ý điều gì khi đọc các VB truyện ấy.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS báo cáo kết quả, nhận xét.

Bước 4: Kết luận, nhận định.

GV chốt và mở rộng kiến thức.

Chú ý đến nhân vật và các chi tiết miêu tả nhân vật, đối thoại của nhân vật.

4. Củng cố.

- GV hệ thống lại bài học.

5. Hướng dẫn về nhà.

- Học bài, hoàn thành bài tập.

- Soạn: Tiết 2.3. Những cái nhìn hạn hẹp, Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi

ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

TIẾT…: VĂN BẢN 1. NHỮNG CÁI NHÌN HẠN HẸP

(Trần Hữu Thung)

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

– Nhận biết các yếu tố thể hiện đặc điểm của truyện ngụ ngôn như: đề tài, nhân vật, sự kiện, cốt truyện, tình huống, không gian, thời gian.

– Nhận biết được sự kết hợp giữa lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong truyện.

– Rút ra được bài học của truyện và nêu được nhận xét về ý nghĩa, tác dụng của bài học ấy đối với người đọc, người nghe.

2. Năng lực

Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

Năng lực riêng biệt:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản những cái nhìn hạn hẹp: Ếch ngồi đáy giếng, thầy bói xem voi;

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản những cái nhìn hạn hẹp;

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ đề.

- Năng lực theo dõi, dự đoán, suy luận.

3. Phẩm chất:

- Rút ra được bài học cho bản thân từ thông điệp của văn bản;

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Tranh ảnh về tác phẩm

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

2. Nội dung: GV đưa ra cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề thông qua trò chơi giải ô chữ.

3. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

4. Tổ chức thực hiện:

- GV cho HS Tìm ô chữ hàng dọc bằng cách trả lời các câu hỏi trong ô chữ hàng ngang. Mỗi ô chữ hàng ngang sẽ chứa một từ khóa.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời câu hỏi.

- Từ đáp án của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Ngụ ngôn là một thể loại của văn học giáo huấn, mang nội dung đạo đức, giáo dục có hình thức thơ hoặc văn xuôi tương đối ngắn, sử dụng phúng dụ như một nguyên tắc tổ chức tác phẩm. Như vậy văn bản 1 “Những cái nhìn hạn hẹp thông qua hai truyện: Ếch ngồi đáy giếng, thầy bói xem voi” gửi gắm một thông điệp đến với chúng ta. Để hiểu về thông điệp của văn bản này, cô và cả lớp sẽ cùng đi vào tìm hiểu nhé.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

1. Mục tiêu: Nắm được những thông tin về tác giả, tác phẩm.

2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

3. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

N1: Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS: Xác định thể loại văn bản.

Đề tài, tình huống, cốt truyện, nhân vật, tóm tắt ngắn gọn qua phiếu học tập.

- GV yêu cầu hs đọc văn bản

* khi đọc hết đoạn 1 cho hs dừng lại trả lời câu hỏi suy luận trong SGK

I. Tìm hiểu chung

1. Tác phẩm

Thể loại

Đề tài

Tình huống

Cốt truyện

Nhân vật

Tóm tắt

Ếch ngồi đáy giếng

Thầy bói xem voi

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS hoàn thành những yêu cầu trong phiếu học tập chuẩn bị trình bày trước lớp.

- HS đọc bài trước lớp.

Thể loại

Đề tài

Tình huống

Bố cục

Ấn tượng nhân vật

Tóm tắt

Ếch ngồi đáy giếng

Truyện ngụ ngôn

những bài học về cách nhìn sự vật.

Bị nước đẩy lên mặt đất con ếch lâu năm “ngồi đáy giếng” vẫn quen thói nhâng nháo tự phụ, xem bầu trời là cái vung và bản thân là chúa tể nên đã bị một con trâu dẫm chết (bộc lộ tác hại của sự ngộ nhận về bản thân).

Một con ếch sống dưới đáy giếng nhìn bầu trời trên cao, tưởng trời chỉ là cái vung. Đã thế, mỗi khi cất tiếng kêu, thấy các con vật bé nhỏ xung quanh đều khiếp sợ, ếch ta tưởng mình là chúa tể thế giới. Lên mặt đất, ếch ta quen thói, vẫn nhâng nháo, nghênh ngang và bị một con trâu dẫm chết.

Thầy bói xem voi

Truyện ngụ ngôn

những bài học về cách nhìn sự vật.

Năm ông thầy bói mù rủ nhau “xem voi”; mỗi ông chỉ sờ được một phần cơ thể con voi, nhưng ai cũng tin chỉ có mình miêu tả đúng về con voi dẫn đến xô xát, đánh nhau (bộc lộ tác hại của lối nhận thức phiến diện về sự vật).

Năm ôm thầy bói mù góp tiền cho người quản tượng xem voi. Mỗi ông chỉ sờ được một bộ phận của con voi rồi đưa ra kết luận của mình. Ông sờ vòi ví con voi với “con đỉa”; ông sờ ngà ví con voi với “cái đòn càn”; ông sờ tai ví con voi với “cái quạt thóc”; ông sờ chân ví con voi với “cái cột đình”; ông sờ đuôi ví con voi “cái chổi sể”. Không ai chịu ai dẫn đến xô xát, đánh nhau toác đầu chảy máu.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày sản phẩm thảo luận.

- GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

- HS trình bày sản phẩm thảo luận

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức những yêu cầu trong phiếu học tập.

- GV giải thích nghĩa của một số từ khó trong VB.

Quản voi (quản tượng): người trông nom và điều khiển voi.

Sun Sun: co lại, chun lại thành các nếp.

Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ... ma gánh.

Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.

Tua tủa: từ gợi tả dáng chỉa ra không đều của nhiều vật cứng, nhọn, gây cảm giác ghê sợ.

Chổi xể: chổi quét sân, thưởng làm bằng nhánh cây thanh hao.

Giới thiệu thêm cho hs trên thế giới có 2 tác giả rất nổi tiếng cho những câu truyện ngụ ngôn đó là: Aesop và La Fontaine để hs tham khảo đọc.

3. Giải nghĩa từ khó

Quản voi (quản tượng): người trông nom và điều khiển voi.

Sun Sun: co lại, chun lại thành các nếp.

Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ... ma gánh.

Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.

Tua tủa: từ gợi tả dáng chỉa ra không đều của nhiều vật cứng, nhọn, gây cảm giác ghê sợ.

Chổi xể: chổi quét sân, thưởng làm bằng nhánh cây thanh hao.

NV2: tìm hiểu văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”

Hoạt động 1:

1. Ếch khi ở trong giếng

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận và hoàn thành phiếu học tập:

II. Tìm hiểu chi tiết

1. Ếch khi ở trong giếng

Không gian sống

Hành động, thái độ

Suy nghĩ

….

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết.

Không gian sống

Hành động, thái độ

Suy nghĩ

+ trong giếng

+ chỉ có vài con vật bé nhỏ: nhái, cua, ếch

+ kêu ồm ộp -> mọi vật hoảng sợ

+ oai như 1 vị chúa tể

Tưởng trời bé bằng cái vung

nhỏ bé, chật hẹp, tối tăm, cách biệt với cuộc sống bên ngoài

Huênh hoang, kiêu ngạo

Nông cạn, sai lệch

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Hs trình bày kết quả trên phiếu học tập

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức những yêu cầu trong phiếu học tập.

Môi trường hạn hẹp dễ khiến người ta kiêu ngạo, không biết thực chất về mình.

🡪tầm nhìn, sự hiểu biết nông cạn.

Bài học: sống hòa nhã, thân thiện, yêu thương mọi người, không nên tự đề cao bản thân mình

Môi trường hạn hẹp dễ khiến người ta kiêu ngạo, không biết thực chất về mình.

🡪 tầm nhìn, sự hiểu biết nông cạn.

🡪 bài học: sống hòa nhã, thân thiện, yêu thương mọi người, không nên tự đề cao bản thân mình

Hoạt động 2. Ếch khi ra ngoài giếng

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu hs thảo luận cặp đôi và hoàn thành phiếu học tập:

II. Tìm hiểu chi tiết

2. Ếch khi ra ngoài giếng

Ếch khi ra ngoài giếng

Nguyên nhân

Không gian sống

Hành động thái độ

……….

………..

……….

Nhận định:…

Bài học bản thân: …

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Các cặp đôi thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời đại diện các cặp đôi trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Ếch khi ra ngoài giếng

Nguyên nhân

Không gian sống

Hành động thái độ

Mưa to, nước dềnh lên, ếch ra ngoài

Môi trường sống thay đổi, rộng lớn, vô tận

- Nghênh ngang đi lại khắp nơi, kêu ồm ộp, nhâng nháo.

- Chẳng thèm để ý đến xung quanh

Nhận định của em: Kiêu căng, tự đắc, khinh thường xung quanh.

Bài học bản thân:

- Hoàn cảnh sống hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh.

- Phải nhận ra hạn chế của mình

- Phải khiêm tốn không được chủ quan, kiêu ngạo

- Luôn học hỏi mở rộng tầm hiểu biết của mình bằng mọi hình thức.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức những yêu cầu trong phiếu học tập.

Ý nghĩa:

- Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp.

- Không chủ quan kiêu ngạo

- Phải mở rộng tầm hiểu biết

Bài học:

- Hoàn cảnh sống hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh.

- Phải nhận ra hạn chế của mình

- Phải khiêm tốn không được chủ quan, kiêu ngạo

- Luôn học hỏi mở rộng tầm hiểu biết của mình bằng mọi hình thức.

NV2: Văn bản thầy bói xem voi

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận và hoàn thành phiếu học tập:

II. Tìm hiểu chi tiết

Cuộc xem voi của năm ông thầy bói

Hoàn cảnh

Cách xem

Cách phán về con voi

Thái độ khi phán

Kết quả

Bài học rút ra

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Cuộc xem voi của năm ông thầy bói

Hoàn cảnh

Cách xem

Cách phán về con voi

Thái độ khi phán

Kết quả

Bài học rút ra

Một buổi ế hang, các thầy phàn nàn không biết hình thù con voi thế nào?

- Chung tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem.

Dùng tay để sờ (vì các thầy đều bị mù

- mỗi thầy chỉ sờ được một bộ phận của con voi (vòi, ngà, tai, chân đuôi) và tưởng đó là toàn bộ con voi).

+ Thầy thì sờ vòi: sun sun như con đỉa

+ Thầy thì sờ ngà:

chần chẫn như cái đòn càn

+ Thầy thì sờ tai:

bè bè như cái quạt thóc.

+ Thầy thì sờ chân

sừng sững như cái cột đình

+ Thầy thì sờ đuôi

tun tủn như cái chổi sể cùn

+ Tưởng … thế nào... hoá ra...

+ Không phải,...

+ Đâu có!...

+ Ai bảo!...

+ Các thầy nói không đúng cả! Chính nó...

Khẳng định chỉ có mình đúng, phủ nhận ý kiến của người khác.

=> Thái độ chủ quan sai lầm.

“Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.”

=> Lắng nghe ý kiến của người khác và xem lại ý kiến của mình, không nên chủ quan, tự tin quá mức trở thành bảo thủ

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức những yêu cầu trong phiếu học tập.

NV3: Nhận thức về những cái nhìn hạn hẹp qua 2 truyện: Ếch ngồi đáy giếng; Thầy bói xem voi

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: hs điền từ còn thiếu vào dấu …

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời hs trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức những yêu cầu trong phiếu học tập.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: hs hoàn thành phiếu học tập sau

TỔNG KẾT

Nghệ thuật

Nội dung

Ý nghĩa

Bài học

ếch ngồi đáy giếng

….

Thầy bói xem voi

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời hs trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Nghệ thuật

Nội dung

Ý nghĩa

Bài học

ếch ngồi đáy giếng

- Xây dựng hình tượng gần gũi với đời sống

- Cách nói ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, đặc sắc

- Cách kể bất ngờ, thú vị

- Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp nhưng huyênh hoang.

- Khuyên nhủ người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết, không được chủ quan, kiêu ngạo.

Phải biết quan sát thế giới xung quanh, mở rộng tầm hiểu biết, chớ chủ quan, kiêu ngạo

- Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp.

- Không chủ quan kiêu ngạo

- Phải mở rộng tầm hiểu biết

- Hoàn cảnh sống hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh.

- Phải nhận ra hạn chế của mình

- Phải khiêm tốn không được chủ quan, kiêu ngạo

- Luôn học hỏi mở rộng tầm hiểu biết của mình bằng mọi hình thức.

Thầy bói xem voi

- Cách giáo huấn bóng gió, tự nhiên mà vẫn sâu sắc.

- Phóng đại, lặp lại các sự việc.

- Xây dựng hội thoại sinh động hài hước.

Từ câu chuyện chế giễu cách xem voi và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện "Thầy bói xem voi" khuyên người ta: muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chung một cách toàn diện.

- Khi chưa chắc về ý kiến, suy nghĩ, nhận định của bản thân thì đừng bao giờ chắc chắn, một mực kết quả của mình là đúng

- Phải xem xét vấn đề ở mọi khía cạnh một cách toàn diện, có chiều sâu.

- Sự nông cạn, hời hợt, thiếu chín chắn, thực tế đều dẫn đến kết luận sai lầm, lệch lạc

- Muốn kết luận đúng một sự vật, hiện tượng, phải xem xét nó một cách toàn diện.

- Phải có cách xem xét sự vật phù hợp với sự vật đó và phù hợp với mục đích xem xét.

- Biết lắng nghe ý kiến của người khác, không giải quyết vấn đề bằng vũ lực.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức những yêu cầu trong phiếu học tập.

Hoạt động 4: luyện tập

Mục tiêu:

- Giúp HS khắc sâu tri thức chung cho bài học.

Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai truyện “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi”?

Hs điền câu trả lời vào phiếu học tập

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- GV mời hs trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức những yêu cầu trong phiếu học tập.

Hoạt động 4: Vận dụng.

Mục tiêu:

- Giúp HS vận dụng kiến thức trong phần tri thức văn học để chuẩn bị cho các bài học trong chủ đề.

Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- Kể tên các thành ngữ mà em biết qua các câu chuyện ngụ ngôn đã học?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

HS báo cáo kết quả, nhận xét.

Bước 4: Kết luận, nhận định.

GV chốt và mở rộng kiến thức.

- Ăn ốc nói mò

- Khôn nhà dại chợ

- Thùng rỗng kêu to

- Coi trời bằng vung

- chín người mười ý

- Cãi chày cãi Cối

- Trong nhà nhất mẹ nhì con, ra đường lắm kẻ còn giòn hơn ta.

5. Củng cố, hướng dẫn về nhà.

- GV hệ thống lại bài học.

- Học bài, hoàn thành bài tập.

- Soạn: văn bản 2. Những tình huống hiểm nghèo

Đọc văn bản 3, 4: NHỮNG TÌNH HUỐNG HIỂM NGHÈO

hai người bạn đồng hành và con gấu,

chó sói và chiêm con

Hoạt động 3.1: Chuẩn bị đọc.

a.Mục tiêu:

- Kích hoạt được kiến thức nền liên quan đến chủ đề VB, tạo sự liên hệ giữa trải nghiệm của bản thân với nội dung của VB.

- Bước đầu dự đoán được nội dung của VB.

- Tạo tâm thế trước khi đọc VB.

b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Câu trả lời miệng của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ:

(1) Gv trình chiếu hình ảnh và hỏi học sinh: Theo em một người bạn tốt cần có những đức tính gì? Trong trường hợp nào thì một người được xem là kẻ mạnh?

- Học sinh chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ về câu hỏi

(2) Dựa vào nhan đề “Những tình huống hiểm nghèo” và hình ảnh minh họa của VB (SGK/tr.36), em đoán xem VB viết về điều gì. Vì sao em có thể dự đoán như vậy?

- Đã bao giờ trong cuộc sống các em đã vô tình gặp phải một tình huống trớ trêu, hiểm nghèo chưa? Hãy chia sẻ với bạn.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi

- Gv quan sát, hỗ trợ, cố vấn

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày sản phẩm

- GV gọi HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại một số cảm xúc, trải nghiệm của Hs ở câu hỏi “Đã bao giờ trong cuộc sống các em đã vô tình gặp phải một tình huống trớ trêu, hiểm nghèo chưa?” và dẫn dắt vào bài học

Hoạt động 3.2: Trải nghiệm cùng văn bản

a. Mục tiêu

- Vận dụng các kĩ năng đọc đã học ở những bài trước như suy luận, dự đoán trong quá trình đọc trực tiếp VB.

- Bước đầu vận dụng kĩ năng liên hệ trong quá trình đọc VB.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS cho những câu hỏi ở phần Trải nghiệm cùng văn bản.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV 1: Hướng dẫn hs đọc, tìm hiểu chú thích

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ

+ GV hướng dẫn cách đọc (yêu cầu học sinh đọc trước khi đến lớp)

+ GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB.

+ GV hướng dẫn HS về chiến lược đọc theo dõi và suy luận (các hộp chỉ dẫn)

+ Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- HS lắng nghe, tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- Hs làm việc cá nhân

- GV quan sát

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày sản phẩm

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức

-NV2: Tìm hiểu về Tác giả, tác phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ: Đại diện các nhóm (3 nhóm) lên báo cáo dự án về tác giả, tác phẩm?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày sản phẩm

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 3: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức bằng Infographic

1. Đọc

- HS biết cách đọc thầm, biết cách đọc to, trôi chảy, phù hợp về tốc độ đọc

- Trả lời được các câu hỏi dự đoán, suy luận

2. Chú thích

- Đương

- Chó sói

- Chiên con

3. Tác giả, tác phẩm

a. Tác giả

- Ê-dốp (Aesop)

- La Phông-ten (La Fontaine)

b. Tác phẩm

*Hai người bạn đồng hành và con gấu

- In trong truyện ngụ ngôn Ê-dốp (2013)

- Thể loại: truyện ngụ ngôn.

- Hình thức: Văn xuôi

* Chó sói và chiên con

- In trong ngụ ngôn chọn lọc La Phông-ten (1985)

- Thể loại: truyện ngụ ngôn

- Hình thức: Văn vần

Hoạt động 3.3: Suy ngẫm và phản hồi

a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.

- Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn như: đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian; tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.

- Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm..

- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm văn học.

- Giúp HS hình thành những phẩm chất tốt đẹp: Yêu thương bạn bè, người thân; biết ứng xử đúng mực, nhân văn.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về cốt truyện

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

+ Theo em, sự kiện là gì?

+ Sắp xếp các sự kiện trong truyện theo trình tự hợp lý và xác định mối quan hệ giữa các sự kiện đó.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thảo luận và trả lời câu hỏi

- Gv quan sát, cố vấn

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS thuyết trình sản phẩm thảo luận

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

NV2: Tìm hiểu đặc điểm thể loại

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

GV phát PHT số 1

PHT số 2:

PHT số 3:

PHT số 4:

1. Em có nhận xét gì về nhân vật chó sói và chiên con?

2. Qua sự đối lập giữa hai nhân vật đó, em có suy nghĩ như thế nào về xã hội hiện nay?

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- GV quan sát, hướng dẫn

- HS đó trao đổi, thống nhất

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động, gọi 1 nhóm cáo cáo sản phẩm, nhóm còn còn lại nhận xét, bổ sung

- HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

NV3: Tìm hiểu nhân vật chó sói và chiên con

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ:

Gv phát PHT số 4, Hs thảo luận theo nhóm 4-6 học sinh

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- GV quan sát, hướng dẫn

- HS đó trao đổi, thống nhất

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động, gọi 1 nhóm cáo cáo sản phẩm, nhóm còn còn lại nhận xét, bổ sung

- HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

NV3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đề tài, chủ đề

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ:

+ Em hãy nhắc lại khái niệm đề tài và chủ đề?

+ Theo em, truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu viết về đề tài nào?

+ Theo em, truyện Chó sói và chiên con viết về đề tài nào?

+ Qua văn bản trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- GV quan sát, hướng dẫn

- HS đó trao đổi, thống nhất

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động, gọi 1 nhóm cáo cáo sản phẩm, nhóm còn còn lại nhận xét, bổ sung

- HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

1. Tóm tắt văn bản

*Hai người bạn đồng hành và con gấu

- (a) Gấu đến gần người đi sau rồi bỏ đi vì nghĩ anh ta đã chết.

- (b) Người vừa thoát chết dạy cho anh bạn kia một bài học: “không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn”.

- (c) Hai người bạn đang đi trong rừng thì gặp một chú gấu nhào ra vồ.

- (d) Người đi trước túm được cành cây và ẩn mình trong đám lá, người kia không biết trông cậy vào đâu nên nằm bẹp xuống đất

🡪 (c) – (d) – (a) – (b)

*Chó sói và chiên con

- (a) “Chẳng cầu đôi co”, sói tóm cổ chiên lôi vào rừng ăn thịt.

- (b) Chiên con đang uống nước suối thì bất ngờ chó sói xuất hiện, kiếm cớ hạch sách để ăn thịt chiên.

- (c) Sói kết tội chiên nói xấu năm ngoái; câu trả lời của chiên cho thấy lời kết tội của sói là vu khống, bịa đặt.

- (d) Sói kết tội anh trai chiên đã nói xấu sói; câu trả lời của chiên cho thấy lời kết tội của sói là bịa đặt. Và sau đó sói càng kết tội chiên, mức độ bịa đặt càng cao.

- (e) Sói kết tội chiên làm đục nước; câu trả lời của chiên cho thấy lời kết tội của sói là vô lí.

🡪 (b) – (e) – (c) – (d) – (a)

2. Tìm hiểu đặc điểm thể loại

a. Thời gian, không gian

* Không gian

- Hai người bạn đồng hành và con gấu:
Con đường, khu rừng, …

- Chó sói và chiên con: Con suối, nguồn nước sinh hoạt chung, …

🡪 không gian tiêu biểu, quen thuộc của truyện của truyện ngụ ngôn => hướng đến một bài học chung cho mọi người.

* Thời gian

- Không được nhắc đến cụ thể => gia tăng tính phổ quát cho bài học.

b. Tình huống truyện

* Hai người bạn đồng hành và con gấu

- Hai người bạn đi trong rừng thì một chủ gấu nhảy ra vồ. Người bạn đi trước đã bỏ mặc người còn lại để chạy thoát thân.

🡪 Thể hiện bản chất vì mạng sống mà bỏ mặc bạn bè.

🡪 Làm cho bài học từ câu chuyện trở nên sáng rõ, thấm thía.

* Chó sói và chiên con

- Chiên con đang uống nước bên bờ suối thì gặp một con sói đói đang lảng vảng gần đó. Con sói đã vặn vẹo, hạch sách chiên con để có cớ ăn thịt.

🡪 Thể hiện bản chất tàn ác, hành xử bất công của nhân vật chó sói.

🡪 Làm cho bài học từ câu chuyện trở nên sáng rõ, thấm thía.

c. Sự kiện

Diễn biến

Lời chó sói

Lời chiên con

Nhận xét

1

Sao dám làm đục nguồn nước uống của mình?

Chiên đang ở phía cuối dòng không thể làm đục nước phía cuối dầu dòng.

Đối đáp cho thấy lời kết tội của sói là vô lí, chiên con vô tội.

2

Sao dám nói xấu sói năm ngoái?

Năm ngoái chiên chưa ra đời.

Đối đáp cho thấy lời kết tội của sói là bịa đặt.

3

Anh của chiên đã nói xấu sói.

Chiên không có anh.

Đối đáp cho thấy lời kết tội của sói là vu khống.

4

Kẻ nào thuộc giống nhà chiên, giống chó, going người, … đã xấu sói.

(lập tức bị sói lôi vào rừng ăn thịt, “chẳng cầu đôi co”.)

Lời kết tội vu vơ cuối cùng đã phơi bày dã tâm, bản chất của sói.

d. Nhân vật

* Chó sói:

- Chó sói là hiện thân cho “kẻ mạnh”, kẻ bạo tàn; để thoã mãn nhu cầu (cơn đói) của mình, hắn sẵn sàng bịa đặt, vu khống, bắt nạt, giết hại kẻ yếu.

🡪 Trong trường hợp này, chân lí thuộc về kẻ mạnh => “kẻ mạnh cái lẽ vốn già” thực ra để nói sẽ không có lẽ phải, đạo lí nào cả.

* Chiên con:

- Chiên con là hiện thân cho sự vô tội, sự thật, lẽ phải nhưng là kẻ yếu, bị kẻ mạnh ức hiếp, vùi dập, hãm hại.

🡺 Sự đối lập giữa hai nhân vật khiến người nghe, người đọc bất bình, căm ghét cái xã hội mà ở đó kẻ mạnh hiện thân cho cái ác hoành hành.

3. Đề tài và bài học

- Hai người bạn đồng hành và con gấu: Tình bạn, tình người

🡪 Trong cuộc sống, chúng ta “Không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn”.

- Chó sói và chiên con: Kẻ mạnh và chân lí

🡪 Hãy coi chừng và cảnh giác, “kẻ mạnh” thường chà đạp lên chân lí, đạo lí một cách tàn bạo, bất công

Hoạt động 2.4: Tổng kết

a. Mục tiêu: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học sinh

b. Nội dung: Giáo viên phát PHT, học sinh làm việc cá nhân

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS bằng ngôn ngữ nói, PHT

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ

+ Hãy tóm tắt nội dung và ý nghĩa của văn bản?

+ Nghệ thuật đặc sắc được thể hiện qua văn bản? Các sự kiện trong văn bản giúp em hiểu đặc điểm nào của truyện ngụ ngôn?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- GV quan sát, hướng dẫn

- HS suy nghĩ

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 học sinh báo cáo sản phẩm

- HS báo cáo sản phẩm, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

1. Nội dung – Ý nghĩa:

- Truyện ngụ ngôn luôn mang đến cho chúng ta những bài học bổ ích và ý nghĩa.

- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm văn học.

2. Nghệ thuật

- Kết hợp kể chuyện và biểu cảm

Hoạt động 2.5: Luyện tập

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.

b.Nội dung: Gv tổ chức trò chơi Vòng quay văn học” để hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức đã học

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS, thái độ khi tham gia trò chơi

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ:

Gv tổ chức trò chơi “Vòng quay văn học” để hướng dẫn học sinh củng cố lại kiến thức đã học.

Câu 1: Văn bản “Hai người bạn đồng hành và con gấu” và “Chó sói và chiêm con” thuộc thể loại truyện nào?

  1. Cổ tích.
  2. Truyền thuyết.
  3. Cười.
  4. Ngụ ngôn.

Câu 2: Sự đối lập giữa hai nhân vật chó sói và chiên con cho chúng ta suy nghĩ gì?

A. Khiến người nghe cảm thấy hạnh phúc, vui vẻ.

B. Khiến người nghe càng thêm yêu quý nhân vật chó sói.

C. Khiến người nghe bất bình, căm ghét cái xã hội mà ở đó kẻ mạnh hiện thân cho cái ác hoành hành

D. Khiến người nghe căm ghét nhân vật chiên con

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- Gv quan sát, lắng nghe gợi mở

- HS thực hiện nhiệm vụ;

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động

- Hs tham gia trò chơi, trả lời câu hỏi

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

- Câu 1: D

- Câu 2: C

Hoạt động 2.6: VẬN DỤNG (Có thể giao về nhà)

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn

c. Sản phẩm học tập: đoạn văn của HS

d.Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ

Trong hai văn bản Hai người bạn đồng hành và con gấu và Chó sói và chiên con, em thích văn bản nào hơn? Vì sao? Hãy viết một đọan văn (khoảng 5- câu) trình bày cảm nhận về văn bản mà em thấy thú vị.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- Gv quan sát, lắng nghe gợi mở

- HS thực hiện nhiệm vụ;

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 hs trình bày ản phẩm

- Hs khác nhận xét, bổ sung, phản biện câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

Trong hai văn bản, em thích văn bản “Chó sói và chiên con” hơn vì truyện được viết dưới dạng một bài thơ khiến em cảm thấy dễ cảm nhận hơn. Truyện kể về cuộc đối thoại giữa chó sói và chiên con bên một dòng suối. Qua đó ta thấy rõ tính cách từng nhân vật, sói hiện lên là một kẻ gian manh, độc ác, vô tích sự, thích bắt nạt kẻ yếu. Còn chiên con là một nhân vật vô cùng đáng thương nhưng lại có sự hồn nhiên, đáng yêu và những lí lẽ của riêng mình để đối đáp lại với sói. Mỗi nhân vật với những nét tính cách khác nhau đã góp một phần không nhỏ vào việc thể hiện đề tài của truyện. Truyện ngụ ngôn luôn mang đến cho chúng ta những bài học bổ ích và ý nghĩa nên em rất yêu thích thể loại này! (Sưu tầm)

Tuần:…..Tiết:…

Ngày soạn:

Ngày dạy:

A. ĐỌC

A 4. ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI

CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG

Thời gian thực hiện: … phút

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực

1.1. Năng lực chung

Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống.

1.2. Năng lực đặc thù

- Nhận biết một số yếu tố của truyện ngụ ngôn như: đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, nhân vật không gian, thời gian.

2. Phẩm chất

- Biết yêu thương bạn bè, người thân.

  • Biết ứng xử đúng mực, văn minh.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

a. Thiết bị dạy học

- SGK, SGV.

- Máy chiếu, máy tính.

b. Học liệu: Ngữ liệu đọc.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU (HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà)

  1. Mục tiêu:

- Tóm tắt được truyện.

- Nhận biết một số yếu tố của truyện ngụ ngôn như: đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, nhân vật không gian, thời gian.

- Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống.

- Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp.

b.Nội dung: HS thực hiện phiếu học tập.

PHIẾU HỌC TẬP 1

Tóm tắt truyện

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

PHIẾU HỌC TẬP 2

Các yếu tố cần xem xét

Dấu hiệu nhận biết yếu tố của truyện ngụ ngôn trong Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng

Đề tài

Sự kiện, tình huống

Cốt truyện

Nhân vật

Không gian, thời gian

c. Sản phẩm: Phiếu học tập

d. Tổ chức thực hiện

Giao nhiệm vụ học tập

Thực hiện nhiệm vụ học tập & báo cáo, thảo luận

Kết luận, nhận định

HS hoàn thành phiếu học tập và nộp trước vào nhóm quản lý học tập của lớp

* Thực hiện nhiệm vụ:

Cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.

* Báo cáo, thảo luận:

HS nộp bài thông qua hệ thống quản lí học tập của lớp.

- GV theo dõi từ xa, hỏi thăm quá trình làm bài có gì khó khăn để kịp thời hỗ trợ.

- GV xem xét sản phẩm của HS, phát hiện, chọn ra những bài có kết quả khác nhau và những tình huống cần đưa ra trao đổi trong nhóm học tập.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

( Học sinh thực hiện nhiệm vụ trên nhóm quản lý học tập của lớp)

Tìm hiểu một số yếu tố của truyện ngụ ngôn

a. Mục tiêu:

- Nhận biết một số yếu tố của truyện ngụ ngôn như: đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, nhân vật không gian, thời gian.

b. Nội dung:

(1) HS hoàn thành phiếu học tập và gửi lên nhóm học tập của lớp.

(2) Đánh giá sản phẩm học tập của bạn trên nhóm học tập của lớp.

c. Sản phẩm: Phiếu học tập.

d. Tổ chức thực hiện:

Giao nhiệm vụ học tập

Thực hiện nhiệm vụ học tập & báo cáo, thảo luận

Kết luận, nhận định

  1. Hoàn thành phiếu học tập và gửi lên nhóm học tập của lớp.

(2) Đánh giá sản phẩm học tập của bạn trên nhóm học tập của lớp.

* Thực hiện nhiệm vụ:

- Cá nhân thực hiện nhiệm vụ (1)

- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ (1) cá nhân HS thực hiện nhiệm vụ (2).

* Báo cáo, thảo luận:

- Nhiệm vụ (1): HS gửi phiếu học tập vào nhóm, HS khác trong tổ trao đổi, bổ sung (nếu có).

- Nhiệm vụ (2): Cá nhân hoàn chỉnh 2 phiếu học tập.

Nhận xét tinh thần trách nhiệm, sản phẩm học tập, kết quả thảo luận của HS trên nhóm học tập của lớp.

PHIẾU HỌC TẬP 1

Tóm tắt truyện

Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay và bác Tai ghen tị với lão Miệng chỉ ăn mà không làm gì cả nên bàn nhau để mặc lão Miệng, không cho lão ăn gì cả. Sau đó, ba ngày trôi qua cả bọn đã thấy mệt mỏi rã rời, không ai làm nổi việc gì nữa. Đến ngày thứ bảy thì không ai còn chịu nổi. Bác Tai là người nhận ra sai lầm đầu tiên, bèn nói rõ phải trái, rủ cả bọn đến xin lỗi lão Miệng và lại cho lão ăn như xưa. Lão Miệng ăn xong, ai nấy đều khoẻ trở lại. Họ hiểu rằng lão Miệng tuy thế nhưng cũng có công việc của lão, một công việc rất quan trọng, liên quan đến tính mạng của cả bọn. Từ đó, lão Miệng, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay và bác Tai lại sống hoà thuận như xưa.

PHIẾU HỌC TẬP 2

Các yếu tố cần xem xét

Dấu hiệu nhận biết yếu tố của truyện ngụ ngôn trong Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng

Đề tài

Mượn chuyện về các bộ phận của con người để đưa ra bài học cho mọi người.

Sự kiện, tình huống

- Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai nói chuyện về lão Miệng và họ cho rằng lão không làm gì cả chỉ có ăn. Vì vậy, họ đồng lòng phản đối bằng cách bảo nhau không làm gì nữa để lão Miệng không có gì ăn.

- Khi lão Miệng không được ăn thì Mắt, Chân, Tay, Tai cũng mệt mỏi, rã rời. Cuối cùng họ cũng nhận ra sai lầm của mình và sửa chữa ngay lập tức bằng việc đến nhà lão Miệng để giải quyết mọi việc.

Cốt truyện

Truyện kể về sự so bì giữa các bộ phận trong cơ thể con người. Mắt, Chân, Tay, Tai thấy mình quanh năm “làm việc mệt nhọc còn lão Miệng thì chẳng làm gì cả, chỉ ngồi ăn không”. Vì vậy, họ đồng lòng phản đối bằng cách bảo nhau không làm gì nữa để lão Miệng không có gì ăn. Nhưng Miệng không được ăn thì Mắt, Chân, Tay, Tai cũng mệt mỏi, rã rời. Cuối cùng họ cũng nhận ra công việc quan trọng của Miệng là nhai thức ăn để nuôi sống cơ thể. Thế là họ đến nhà Miệng, vực Miệng dậy, kiếm thức ăn để giúp Miệng dần tình lại. Từ đó, các bộ phận cơ thể người sống hòa thuận với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.

Nhân vật

Chân, Tay, Tai, Mắt và Miệng

Không gian, thời gian

Không gian: trên cơ thể con người

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu:

- Biết yêu thương bạn bè, người thân.

  • Biết ứng xử đúng mực, văn minh.

b. Nội dung:

HS thảo luận nhóm

c. Sản phẩm: câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Thảo luận: Sai lầm trong cách đối xử của các nhân vật Chân, Tay, Tai, Mắt đối với lão Miệng giúp em rút ra bài học gì?

Gợi ý: Sai lầm trong cách đối xử của các nhân vật Chân, Tay, Tai, Mắt đối với lão Miệng giúp em rút ra bài học rằng trong một tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách biệt mà phải nương tựa vào nhau, gắn bó với nhau để cùng tồn tại; do đó, phải biết hợp tác với nhau và tôn trọng công sức của nhau. 

* Hướng dẫn tự học:

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

Thời lượng: 2 tiết

    1. MỤC TIÊU
      1. Năng lực

DẤU CHẤM LỬNG

        1. (Thời lượng: …tiết )Năng lực đặc thù

- Nhận biết được các công dụng của dấu chấm lửng.

        1. Năng lực chung
          • Năng lực tự chủ và tự học: tự nghiên cứu bài ở nhà; hoàn thành các bài tập trong sgk; tự đánh giá và đánh giá, tranh luận, phản biện qua các hoạt động nhóm.
          • Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết lựa chọn nội dung, ngôn từ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp, phát triển khả năng làm việc nhóm.
          • Năng lực giải quyết vấn đề: phối hợp, vận dụng những kinh nghiệm của bản thân, kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống trong học tập.
      1. Phẩm chất:

Yêu mến và trân trọng vẻ đẹp và sự phong phú, linh hoạt, uyển chuyển trong cách cách sử dụng từ ngữ, dấu câu trong Tiếng Việt.

    1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

a. Thiết bị dạy học

  • Máy tính, máy chiếu, SGK, SGV và các tài liệu tham khảo.
  • Phiếu học tập.

Dấu câu

Dấu chấm lửng

ĐỊNH NGHĨA

CÔNG DỤNG

Bảng kiểm.

b. Học liệu:

    1. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HĐ 1: Xác định vấn đề/ hình thành tri thức tiếng Việt (... phút)

      1. Mục tiêu

Gợi nhắc nội dung phần tri thức tiếng Việt

Tạo hứng khởi cho cho sinh trước khi vào bài mới.

Tổ chức thực hiệnB1. Chuyển giao nhiệm vụ

GV cho hs đọc phần tri thức TV trong sgk tr. 32, 33. (Thực hành ở nhà)

  • Gv tổ chức cho hs chơi trò chơi Ai nhanh hơn, hs nối dữ liệu ở cột A với đáp án có ở cột B sao cho hợp lí.

A.

B

a. Hôm nay nó không đi học đâu. Nó bận… bận ngủ.

1. Biểu đạt còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết khi kết hợp dấu phẩy đứng trước nó.

b. u… ù…ù

Tầm một lượt

(Võ Huy Tâm)

2. Thể hiện lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

c. Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại… ( Đào Vũ)

3. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện bất ngờ của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

d. Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

(Hồ Chí Minh)

4. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

e. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có (…).

(Hoài Thanh

5. Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.

Đáp án: a- 3; b- 5; c- 2; d- 1; e- 4

B2: Thực hiện nhiệm vụ

Hs xem lại phần tri thức tiếng Việt, đọc kĩ bài tập và hoàn thiện trên PHT

B3: Báo cáo, thảo luận

Hs trả lời, chia sẻ những điều mình thu nhận được sau khi đọc xong phần tri thức tiếng Việt và chia sẻ với cả lớp. nhận xét, đánh giá phần chia sẻ của bạn

B4: Kết luận, nhận định

  • Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc của HS.

Dấu câu

Dấu chấm lửng

ĐỊNH NGHĨA

Dấu cấm lửng được kí hiệu bởi dấu ba chấm (…), còn gọi là dấu ba chấm, là một trong những loại dấu câu thường gặp trong văn viết.

CÔNG DỤNG

1. Biểu đạt còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết khi kết hợp dấu phẩy đứng trước nó.

2. Thể hiện lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

3. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện bất ngờ của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

4. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

5. Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.

Gv nhận xét câu trả lời của hs và cho học sinh làm các bài tập trong phần thực hành Tiếng Việt.

HĐ 2: Luyện tập, vận dụng (… phút)

I. BÀI TẬP LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Giúp HS

- Vận dụng tri thức Tiếng Việt để thực hành làm các bài tập trong sgk tr 41, 42, 43

d. Tổ chức thực hiện

1. Bài tập 1, 2, 4

B1. Chuyển giao nhiệm vụ

GV tổ chức trò chơi Tiếp sức. Thực hiện chia lớp thành 3 đội, các thành viên đọc kĩ thông tin bài tập và thực hiện dán thông tin lên bảng phụ.

B2. Thực hiện nhiêm vụ

Hs thực hiện theo nhiệm vụ đã phân công

B3. Báo cáo thảo luận

Đại diện các nhóm sẽ chia sẻ trước lớp sản phẩm của mình, các nhóm khác lắng nghe, nhận xét và góp ý.

Thời lượng thực hiện: ... phút

B4. Kết luận, nhận định

Gv nhận xét phần chia sẻ của học sinh.

Bài tập 1, 2, 4: vd

Dấu chấm lửng

Trường hợp

1. Biểu đạt còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết khi kết hợp dấu phẩy đứng trước nó.

1.a; 1.b; 1.d; 2.b;

2. Thể hiện lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

1.c; 1.e; 2.a

4.a Có con quạ chết đến rũ xương...

3. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện bất ngờ của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

4. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

4.a nó vào chuồng lợn [...] ; 4.b

5. Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.

1.đ;

  1. Bài tập 3, 5

Bài tập 3:

a₁

a₂

b₁

b₂

Điểm tương đồng

Nói về sự kiêu ngạo, huênh hoang của chú ếch.

Nói về sự thật hiển nhiên của bầu trời.

Khác biệt

Cách diễn đạt trần thuật liền mạch

Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung châm biếm về sự ảo tưởng của ếch, khi coi mình là “chúa tể”.

Cách diễn đạt trần thuật liền mạch.

Dấu chấm lửng làm giãn nhịp câu văn, tạo nên sự bất ngờ, gây hứng thú cho người đọc về một sự thật hiển nhiên “bầu trời vẫn là bầu trời”.

GỢI Ý: Em thích cách diễn đạt a₂ và b₂ hơn vì sự xuất hiện của dấu chấm lửng tạo ra được nhịp điệu cho câu văn, gây sự tò mò, hứng thú cho người đọc về sự xuất hiện nội dung phía sau. Và khi nội dung sau dấm chấm lửng xuất hiện tạo ra tiếng cười châm biếm, gây bất ngờ cho người đọc.

Bài tập 5:

a. Dấu chấm lửng đầu tiên: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

b. Dấu chấm lửng thứ nhất: “cực...cực” Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng của con gà trống.

- Dấu chấm lửng thứ 2: “mặc, mặc,...”: Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng của con vịt.

- Dấu chấm lửng thứ 3: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

*So sánh

 

Bài tập 5

Bài tập 4

Giống nhau

Tác dụng của dấu chấm lửng ở cả hai bài đều để biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

Khác nhau

-Lời trích dẫn bị lược bớt ở đây là cả một đoạn văn.

-Dấu chấm lửng được tách thành hẳn một dòng riêng.

-Lời trích dẫn bị lược bớt chỉ là một từ hoặc một câu văn.

-Dấu chấm lửng ở trên cùng một dòng với câu văn.


Những vấn đề cần lưu ý

.........................................................................................................................................................................

.........................................................................................................................................................................

.........................................................................................................................................................................



ĐỌC KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM:

BIẾT NGƯỜI, BIẾT TA

a. Mục tiêu:

- Vận dụng kĩ năng đọc để hiểu văn bản.

- Liên hệ kết nối với VB Những cái nhìn hạn hẹp, Những tình huống hiểm nghèo để hiểu hơn về chủ điểm Bài học cuộc sống.

-Yêu thương bạn bè, người thân; biết ứng xử đúng mực, nhân văn.

b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Nội dung dự đoán về nội dung của VB; câu trả lời cho các câu hỏi 1,2,3 trong SGK/tr.41.

d. Tổ chức thực hiện:

*Hoạt động 1.1: I/ Chuẩn bị đọc

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu cặp đôi HS đọc tên VB, quan sát nhanh toàn bộ VB và dự đoán:

1. Em hãy đoán xem văn bản này viết về nội dung gì?

2. Nêu hiểu biết của em về thể loại ca dao?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS nghe, quan sát, hoạt động nhóm, thảo luận

- GV quan sát, lắng nghe, gợi mở

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động

- HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV góp ý cho câu trả lời của HS, khuyến khích HS đưa ra nhiều câu trả lời khác nhau miễn là việc dự đoán dựa trên sự kết hợp giữa cứ liệu của văn bản với kiến thức nền của HS.

- HS chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc, trải nghiệm cá nhân

- Ca dao là lời thơ trữ tình dân gian, thường có sự kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người.

- Diễn tả đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ đôi lứa, gia đình, quê hương, đất nước…

Hoạt động 1.2: II/ Trải nghiệm cùng văn bản, suy ngẫm và phản hồi.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu nhóm 4-6 HS đọc kĩ VB, trả lời các câu hỏi 1,2,3 trong SGK/tr.41.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- Nhóm 4-6 HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Đại diện 1-2 nhóm HS trả lời lần lượt từng câu hỏi. Các nhóm khác góp ý, bổ sung, trao đổi theo từng câu hỏi.

- GV quan sát, hỗ trợ

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

- HS biết cách đọc thầm, trả lời được các câu hỏi theo dõi, suy luận:

+ Câu 1/SGK.tr41:

*BPTT: Ẩn dụ

“châu chấu”, “con sắt”: chỉ những kẻ yếu

“xe”, “ông Đùng”: chỉ những kẻ mạnh

🡪Tăng tính hàm súc cho hình ảnh thơ; tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

*BPTT: Nói quá

“Châu chấu đá xe”, “con sắt đập ngã ông Đùng”: chỉ những con vật nhỏ bé dám chống lại kẻ mạnh.

“Tưởng rằng … nghiêng”: kẻ yếu chiến thắng kẻ lớn mạnh.

“Đắp … tay”: nhấn mạnh sự to lớn của bàn tay.

🡪Phóng đại tính chất của sự việc nhằm tăng sức biểu cảm, nhấn mạnh vấn đề và gây ấn tượng mạnh cho người đọc.

*BPTT: Nhân hóa (CD3)

“khoe”: miêu tả hành động của trăng và đèn như của con người..

🡪Tăng tính sinh động, hấp dẫn cho hình ảnh thơ. Đồng thời phê phán những kẻ thích khoe khoang mà không biết khuyết điểm của mình.

+ Câu 2: Bài học: Kẻ yếu có thể chiến thắng được kẻ mạnh nếu như họ dám đương đầu. Khi đứng về lẽ phải dù có là kẻ yếu thì vẫn chiến thắng những kẻ mạnh; Không phải cứ lấy số đông là có thể áp đảo được những điều nhỏ bé, yếu đuối; Mỗi người đều có thế mạnh và điểm yếu riêng. Chúng ta không nên tự kiêu, coi thường người khác.

+ Câu 3:

Điểm giống nhau: Truyện ngụ ngôn và những bài ca dao trên đều giàu tính triết lí, các bài học thường được gợi ra từ một tình huống, một sự việc nào đó.

Điểm khác nhau:

Truyện ngụ ngôn dù ngắn gọn vẫn có đầu có cuối, có sự phát triển của sự việc, câu chuyện, thái độ của người nói thường được bộc lộ gián tiếp thông qua việc kể chuyện.

Các VB 1,2 dù có đủ tình huống, sự việc tuy nhiên vẫn bộc lộ thái độ và quan điểm của tác giả.

III. LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu:

- Củng cố, vận dụng những kiến thức đã học

b. Nội dung

- Gv đưa ra đề bài

c. Tổ chức thực hiện

d. Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv đưa ra nhiệm vụ: Mỗi bạn sẽ tự vẽ lại một bức tranh ( đã chuẩn bị sẵn ) với chủ đề “ Những tình huống hiểm nghèo” và đưa ra thông điệp của bức tranh đó.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

Hs chuẩn bị

B3: Báo cáo, thảo luận

HS báo cáo kết quả làm việc cá nhân, HS nhận xét

GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận xét, đánh giá chéo giữa các HS.

B4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS.

- Các bức tranh và thông điệp của học sinh.

IV. VẬN DỤNG VÀ HƯỚNG DẪN HỌC BÀI Ở NHÀ

a. Mục tiêu:

- Củng cố, vận dụng những kiến thức đã học để viết đoạn văn hoàn chỉnh.

- Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà.

b. Nội dung

- Gv sử dụng câu hỏi gợi mở, nhắc lại tri thức

c. Tổ chức thực hiện

d. Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn từ 10 đến 12 câu nêu cảm nhận của em sau khi học xong văn bản “Biết người biết ta”.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

Hs suy nghĩ làm việc cá nhân

B3: Báo cáo, thảo luận

HS báo cáo kết quả làm việc cá nhân, HS khác theo dõi, nhận xét và bổ sung cho bạn

GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận xét, đánh giá chéo giữa các HS.

B4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS

- Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà.

+ Vẽ sơ đồ tư duy về các kiến thức đã học trong bài bản “Biết người biết ta”.

+ Đọc và chuẩn bị phần Thực hành Tiếng Việt.

- Về hình thức:1 đoạn văn, đúng nội dung yêu cầu

- Nội dung:

+ Câu mở đoạn , giới thiệu tên văn bản, tác giả

+ Ghi lại những suy nghĩ, cảm nhận của bản thân

+ Chi tiết nào để lại ấn tượng nhất? Vì sao ?

+ Kết đoạn

HOẠT ĐỘNG VIẾT

VIẾT ĐOẠN VĂN KỂ LẠI SỰ VIỆC CÓ THẬT LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN VẬT HOẶC SỰ KIỆN LỊCH SỬ

I. MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài học này, HS có thể:

1. Năng lực

- Biết viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; bài viết có sử dụng yếu tố miêu tả.

2. Phẩm chất:

- Biết chủ động, tích cực thực hiện những nhiệm vụ của bản thân trong học tập.

II. KIẾN THỨC

- Cách viết bài văn đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập dữ liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem và chỉnh sửa rút kinh nghiệm.

- Cách viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; bài viết có sử dụng yếu tố miêu tả.

III. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV.

- Máy chiếu, máy tính.

- Phiếu đánh giá theo tiêu chí HĐ nói.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

Nhân vật, sự kiện nào khiến em có ấn tượng sâu sắc nhất? Em hãy chia sẻ ấn tượng của em về nhân vật, sự kiện đó?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, lắng nghe và trả lời

- GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt đông

- HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv nhận xét, dẫn dắt vào bài

- Hs chia sẻ ý kiến

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

*Hoạt động 1: Tìm hiểu tri thức về bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

a. Mục tiêu: Nhận biết được khái niệm, yêu cầu đối với bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

GV yêu cầu HS, dựa vào SGK nêu khái niệm và yêu cầu đối với bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, lắng nghe và trả lời

- GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt đông

- HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv bổ sung, nhận xét

I. Yêu cầu đối với bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

- Bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử là kiểu văn bản thuật lại một sự việc có thật nhằm giúp người đọc hiểu về sự việc, qua đó hiểu về nhân vật/ sự kiện lịch sử có liên quan.

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức của bài văn.

- Cấu trúc gồm có ba phần:

+ Mở bài: giới thiệu sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử.

+ Thân bài: thuật lại quá trình diễn biến của sự việc, chỉ ra mối liên quan giữa sự việc với nhân vật/ sự kiện lịch sử; kết hợp kể chuyện với miêu tả.

+ Kết bài: khẳng định ý nghĩa của sự việc, nêu cảm nhận của người viết.

- Sự kiến: Sự việc được kể lại trong văn bản là có thật và liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử.

- Ngôi kể: Sử dụng ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) thuật lại sự việc theo một trình tự hợp lí.

- Nội dung:

+ Sử dụng chi tiết, thông tin chọn lọc, tin cậy về sự việc, nhân vật/ sự kiện.

+ Sử dụng yếu tố miêu tả trong bài viết.

+ Kết hợp kể chuyện với miêu tả một cách hợp lí, tự nhiên.

*Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản

a. Mục tiêu: Nhận biết các yêu cầu về kiểu bài thông qua việc đọc và phân tích VB mẫu.

b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm đôi, phân tích ví dụ

c. Sản phẩm học tập: Sản phẩm PHT, câu trả lời của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc bài mẫu

Gv phát PHT số 1, học sinh làm nhóm đôi

- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, lắng nghe và trả lời

- GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động

- HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv bổ sung, nhận xét

II. Phân tích kiểu văn bản

Câu 1: Giới thiệu không gian, thời gian diễn ra sự việc “lễ hội tưởng nhớ Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực.

Câu 2:

(2a) Giới thiệu nhân vật lịch sử - anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực.

(2b) Kể lại sự việc nhằm gợi nhớ hình ảnh, công trạng của nhân vật lịch sử.

(2c) Kể lại những chiến công của anh hùng Nguyễn Trung Trực.

(2d) Kể về sự việc (các hoạt động trong phần hội), thể hiện tác động của sự việc liên quan đến nhân vật lịch sử đối với người dân.

Câu 3: Người viết đã sử dụng các yếu tố miêu tả khi thuật lại sự kiện.

Câu 4: Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của sự việc, nêu cảm nhận của người viết.

*Hoạt động 3: Hướng dẫn quy trình viết

Hoạt động 3.1: Khởi động

a. Mục tiêu:

- Kích hoạt được kiến thức nền cho HS về quy trình viết;

- Ghi nhớ các bước trong quy trình viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

b. Nội dung: Gv gợi mở để và PHT để học sinh tìm hiểu về quy trình viết

c. Sản phẩm học tập: PHT, câu trả lời bằng ngôn ngữ nói của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS nhắc lại bốn bước trong quy trình viết một VB.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, lắng nghe và trả lời

- GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt đông

- HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv bổ sung, nhận xét

1. Chuẩn bị trước khi viết.

2. Tìm ý, lập dàn ý

3. Viết đoạn.

4. Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

Hoạt động 3.2: Quy trình viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

a. Mục tiêu: Ghi nhớ quy trình viết các bước trong bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

b. Nội dung: Gv gợi mở để và PHT để học sinh tìm hiểu về quy trình viết

c. Sản phẩm học tập: Bảng tóm tắt của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ:

Nhóm 4-5 HS thảo luận và điền thông tin vào bảng sau:

QUY TRÌNH VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI SỰ VIỆC CÓ THẬT LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN VẬT HOẶC SỰ KIỆN LỊCH SỬ.

Qui trình viết

Thao tác cần làm

Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết.

Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý

Bước 3: Viết bài văn

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

-GV nhắc nhở HS khi làm việc nhóm cần chủ động đề xuất rõ mục đích hợp tác và nỗ lực đạt được mục đích đó.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, lắng nghe và trả lời

- GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt đông

- HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv bổ sung, nhận xét quá trình làm việc nhóm của HS thông qua việc quan sát.

1. Chuẩn bị trước khi viết.

* Xác định đề tài:

* Thu thập tư liệu.

2. Tìm ý, lập dàn ý

* Tìm ý:

- Xác định một số định hướng chung như:

+Mối quan hệ giữa sự việc có thật và nhân vật/ sự kiện lịch sử liên quan qua các tư liệu, bằng chứng;

+ Phối hợp sử dụng các loại tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau, sử dụng tranh ảnh về nhân vật hoặc hiện vật liên quan đến sự kiện/ nhân vật; …

+Ghi lại bất cứ ý tưởng nào nảy sinh trong quá trình thu thập tài liệu và tìm ý cho bài viết.

* Lập dàn ý:

a. Mở bài:

-Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử mà văn bản sẽ thuật lại.

-Nêu lí do hay hoàn cảnh người viết thu thập tư liệu liên quan.

b. Thân bài:

*Gợi lại bối cảnh, câu chuyện, dấu tích liên quan đến nhân vật, sự kiện.

- Câu chuyện, huyền thoại liên quan.

- Dấu tích liên quan.

*Thuật lại nội dung/ diễn biến của sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.

- Bắt đầu, diễn biến, kết thúc.

- Sử dụng được một số bằng chứng; kết hợp kể chuyện với miêu tả.

*Ý nghĩa, tác động của sự việc đối với đời sống hoặc đối với nhận thức về nhân vật/ sự kiện lịch sử.

c. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của sự việc hoặc nêu cảm nhận của người viết về sự việc.

3. Viết bài.

      Dựa vào dàn ý, viết một đoạn văn hoàn chỉnh. Khi viết, cần đảm bảo các yêu cầu đối với bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

4. Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.

Dựa vào bảng kiểm để kiểm tra, chỉnh sửa

C/ HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI SỰ VIỆC CÓ THẬT LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN VẬT HOẶC SỰ KIỆN LỊCH SỬ

*Hoạt động 1: Chuẩn bị trước khi viết

Hoạt động 1.1: Xác định mục đích, đối tượng và đề tài

a. Mục tiêu: Biết cách xác định mục đích, đối tượng và đề tài của bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử

b. Nội dung: Gv gợi mở để học sinh tìm hiểu về mục đích, đối tượng và đề tài

c. Sản phẩm học tập: PHT, câu trả lời bằng ngôn ngữ nói của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ:

GV nêu đề bài: Em hãy viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em có dịp tìm hiểu. Sau đó, yêu cầu học sinh xác định mục đích, đối tượng và đề tài cho bài viết của mình qua các câu hỏi:

+ Mục đích viết bài này là gì?

+ Người đọc bài viết này là ai?

+ Với mục đích và người đọc đó, nội dung và cách viết sẽ như thế nào?

- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, lắng nghe và trả lời

- GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt đông

- HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv bổ sung, nhận xét

1.1 Chuẩn bị trước khi viết.

* Xác định đề tài:

- Đề bài yêu cầu bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em có dịp tìm hiểu.

* Mục đích: Kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

* Đối tượng: người đọc là những người quan tâm đến các sự kiện lịch sử.

Hoạt động 1.2: Tìm ý, lập dàn ý và viết bài (có thể thực hiện ở nhà)

a. Mục tiêu: Biết tìm ý, lập dàn ý và viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

b. Nội dung: Gv gợi mở để học sinh tìm hiểu về mục đích, đối tượng và đề tài

c. Sản phẩm học tập: PHT, câu trả lời bằng ngôn ngữ nói của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ

(1) *Tìm ý

+ Vì sao em có ấn tượng đặc biệt với sự kiện đó

+ Không gian và thời gian diễn ra sự việc

+ Diễn biến của sự việc

+ Các dấu tích, hiện vật có liên quan đến sự kiện, nhân vật

+Các nhân chứng, dẫn liệu có thể trích dẫn

+ Viết nhanh dưới dạng cụm từ thể hiện những ý tưởng trên.

*Lập dàn ý.

- Gv phát PHT số 2 để học sinh lập dàn ý

- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ

(2) HS sẽ viết bài văn dựa trên dàn ý (thực hiện cá nhân)

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, lắng nghe và trả lời

- GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt đông

- HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Trước tiên, GV nhận xét về mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS trong thời gian viết do GV qui định.

- Ở hoạt động này, GV chưa nên đánh giá, nhận xét công khai trước lớp về sản phẩm bài viết của HS. Việc này nên thực hiện sau khi tổ chức cho HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau và tự chỉnh sửa bài viết của mình.

1.2. Tìm ý, lập dàn ý

* Tìm ý:

Hs tìm ý cho bài viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

* Lập dàn ý:

Theo PHT

1.3 Viết đoạn

*Hoạt động 2: Xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm

Hoạt động 2.1: Xem lại, chỉnh sửa

a. Mục tiêu: Biết cách chỉnh sửa bài viết của bản thân và của các bạn khác trong lớp.

b. Nội dung: Gv gợi mở để học sinh tìm hiểu về mục đích, đối tượng và đề tài

c. Sản phẩm học tập: Phần nhận xét, đánh giá của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ: Hai HS trao đổi bài viết cho nhau đọc và dựa vào bảng kiểm SGK để đánh giá, nhận xét bài viết của bạn.

- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS trao đổi bài viết cho nhau đọc và dựa vào bảng kiểm SGK

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

Một số HS đọc bài viết trước lớp, sau đo các HS khác chia sẻ nhận xét về bài viết của bạn

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv bổ sung, nhận xét trên hai phương diện:

+ Những ưu điểm cần phát huy và những điểm cần chỉnh sửa trong các bài viết.

+ Cách nhận xét, đánh giá bài viết dựa vào bảng kiểm của HS.

-HS báo cáo kết quả nhận xét bài làm của bạn

Hoạt động 2.2: Rút kinh nghiệm

a. Mục tiêu: Rút kinh nghiệm khi viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

b. Nội dung: Gv gợi mở để học sinh rút kinh nghiệm về bài viết.

c. Sản phẩm học tập: Những kinh nghiệm rút ra của HS về quy trình viết đoạn văn ghi lại cảm xúc

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS ghi lại những kinh nghiệm của bản thân sau khi viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

- Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

HS ghi lại những kinh nghiệm của bản thân

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

GV mời 1-2 HS chia sẻ kinh nghiệm mà mình rút ra được.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv bổ sung, nhận xét, đánh giá, chốt ý.

HS rút ra kinh nghiệm cho bản thân sau khi viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

PHT số 1

Ngữ liệu

Câu hỏi

Tháng 9 vừa qua, trong chuyến hành trình Về nguồn, lớp mình có dịp về thành phố Rạch Giá (Kiên Giang) dự lễ hội tưởng nhớ Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực. Đây là lễ hội thường niên, từ ngày 26 đến 28 tháng 8 âm lịch. Trong dịp này, hàng nghìn người từ khắp nơi về viếng đền, tưởng nhớ ông, tham gia các hoạt động văn hóa trong lễ hội.

Tôi được biết về những chiến công đánh giặc cứu nước của anh hùng Nguyễn Trung Trực và nghĩa quân qua lời kể của cô giáo dạy Lịch sử. Câu nói nổi tiếng của ông khi bị địch bắt và xử tử: “Bao giờ người miền Tây nhổ hết cỏ lùng thì người miền Nam đánh Tây” khiến tôi háo hức mong chờ chuyến đi này.

Khi đứng trước ngôi đền của anh, tôi trào dâng một niềm xúc động và tự hào. Ngôi chùa nằm bên dòng sông hiền hòa ngay sát cửa biển và mát rượi dưới bóng cây bồ đề cổ thụ. Nơi đây là một trong chín ngôi chùa có lịch sử lâu đời và quy mô lớn nhất tỉnh Kiên Giang. Tượng Nguyễn Trung Trực được đúc bằng đồng đặt ở sân đình. Bức tượng mang phong thái bất khuất của người anh hùng. Từ sáng sớm, dòng người đổ về thắp hương, dâng lễ tưởng nhớ tổ tiên. Trên bàn thờ, các lễ vật được bày biện khá đẹp mắt. Những đĩa trái cây, sản vật miệt vườn sông nước được tạo hình rồng phượng, những linh vật mang lại những điều tốt lành. Mùi hương thoang thoảng trong không khí. Các bậc cao niên mặc áo dài khăn đóng đứng hai bên tả, hữu tiến hành nghi lễ theo nhịp trống.

Trong không khí trang nghiêm, diễn văn tưởng niệm của Ban tổ chức đã gợi lên hình ảnh người anh hùng Nguyễn Trung Trực thật gần gũi mà anh dũng. Ông tên thật là Nguyễn Văn Lịch, lúc nhỏ còn có tên là Chơn. Ông là con thứ năm trong một gia đình làm nghề chài lưới ở Xóm Vẹm, làng Bình Nhất, phường Tân An, tỉnh Gia Định (nay thuộc ấp 1, xã Thạnh Đức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An). Ông vốn tính tình nghiêm túc, ngay thẳng, giàu bản lĩnh và tự trọng nên được mọi người yêu mến, gọi ông là Nguyễn Trung Trực. Là con của một người đánh cá rất giỏi, anh luyện võ từ nhỏ nên có sức khỏe dẻo dai, ý chí kiên cường. Khi Pháp đánh vào Gia Định, ông đã tham gia nghĩa quân và trở thành người đi đầu trong công cuộc đánh giặc cứu nước.

Nguyễn Trung Trực và nghĩa quân đã lập nhiều chiến công như đốt cháy chiến thuyền L'Espérance (L'Espérance) của thực dân Pháp ở cửa sông Nhựt Tảo ngày 10-12-1861; tiến công thành công đồn Kiên Giang ngày 16 tháng 6 năm 1868; ... Những trận đánh do ông chỉ huy đã làm quân địch bất ngờ. Chẳng hạn, trận đánh năm 1861, ông đã cho nghĩa quân cải trang thành đám cưới để phục kích, tấn công và đốt cháy chiến thuyền của giặc.

Sau phần lễ trọng thể, trang nghiêm là phần hội tưng bừng. Dự hội là dịp để nhân dân địa phương và du khách tưởng niệm người anh hừng, vừa gặp gỡ, giao lưu và thực hành các sinh hoạt văn hóa hay hoạt động thiện nguyện.

Nguyễn Trung Trực hy sinh khi mới 30 tuổi. Cuộc đời tuy ngắn ngủi nhưng lòng yêu nước, khí phách anh hùng, tinh thần cương trực, hào sảng của ông là bất diệt. Có lẽ vì vậy mà lễ hội giỗ Tổ hàng năm ở Rạch Giá (Kiên Giang) đã trở thành một trong những lễ hội truyền thống lớn của địa phương, luôn thu hút nhiều lứa tuổi, nhiều tầng lớp nhân dân và du khách tham dự.

+ Tìm những từ thể hiện cảm xúc cùa người viết về bài thơ.

…………………………………………

+ Tác giả đoạn văn đã sử dụng ngôi thứ mấy để chia sẻ cảm xúc?

…………………………………………

+ Những câu nào thuộc về phần mở đoạn? Vì sao em biết?

…………………………………………

…………………………………………

+ Những câu nào thuộc về phần thân đoạn? Phần này trình bày nội dung gì?

…………………………………………

…………………………………………

+ Hãy chỉ ra câu kết của đoạn văn và cho biết nội dung cùa nó.

…………………………………………..

……………………………………………

+ Tìm những từ ngữ được dùng theo kiểu lặp lại hoặc thay thể những từ ngữ tương đương ở những câu trước đó. Nêu tác dụng của những từ ngữ đó?

…………………………………

…………………………………

Lưu ý: Các con có thể kết hợp giữa việc ghi chú vào ngữ liệu và viết vào chỗ….

PHT số 2: Dàn ý viết bài văn

Sự việc: ……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

Lí do: ………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………

Gợi lại bối cảnh, câu chuyện, dấu tích liên quan đến nhân vật, sự kiện………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Bằng chứng ………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………….

Thuật lại nội dung/ diễn biến của sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.…………………………………………………………

Ý nghĩa: .…………………………………………………………

Khẳng định ý nghĩa của sự việc:……………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………….

Nêu cảm nhận của người viết về sự việc…………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………….

PHT số 2: Dàn ý viết đoạn văn

Bảng kiểm

Bảng kiểm

C. NÓI VÀ NGHE

KỂ LẠI MỘT TRUYỆN NGỤ NGÔN

SỬ DỤNG VÀ THƯỞNG THỨC NHỮNG CÁCH NÓI THÚ VỊ, HÀI HƯỚC TRONG KHI NÓI VÀ NGHE

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

- Kể lại được truyện ngụ ngôn.

- Biết vận dụng và thưởng thức những cách nói thú vị trong khi nói và nghe.

2. Về năng lực

* Năng lực chung

- Năng lực giao tiếp, hợp tác: biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.

* Năng lực đặc thù

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân.

3. Về phẩm chất

- Trách nhiệm: Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Máy chiếu, bảng, phấn, bút lông.

- SGK, SGV.

- Đồ vật minh hoạ, đoạn video clip, tranh ảnh,... (nếu cần).

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HĐ 1: Xác định vấn đề (5’)

1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

2. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

3. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS

4. Tổ chức thực hiện:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- GV cho HS quan sát hình ảnh và đặt câu hỏi gợi mở vấn đề:

Em đã từng kể lại chuyện ngụ ngôn cho người khác nghe chưa? Người nghe em kể là ai? Em đã kể chuyện đó theo cách thức như thế nào? Em nhận thấy người nghe có hiểu, có thích thú không?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

Hs suy nghĩ

B3: Báo cáo, thảo luận

Hs chia sẻ, trả lời các câu hỏi

B4: Kết luận, nhận định (GV):

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Truyện ngụ ngôn luôn là thế giới đầy hấp dẫn với những câu chuyện đầy màu sắc, lung linh và huyền ảo. Vậy làm thế nào để chúng ta kể được câu chuyện đúng và hấp dẫn.

2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (114’)

Nhiệm vụ 1: Nói và nghe kể lại một truyện ngụ ngôn

TRƯỚC KHI NÓI (15’)

Mục tiêu: - Trình bày được các yêu cầu của bài kể về một truyện ngụ ngôn..

Xác định được đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói.

Lập được dàn ý cho bài kể lại một truyện ngụ ngôn.

Nội dung: HS trả lời câu hỏi để xác định yêu cầu,

HS trả lời câu hỏi để xác định được đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói.

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

- Bài văn kể lại một truyện ngụ ngôn cần đảm bảo những yêu cầu gì?

– Khi luyện tập và trình bày bài nói kể lại một truyện ngụ ngôn, em cần lưu ý điều gì?

– Em cần làm gì để bài nói của mình hấp dẫn, thu hút người nghe?

Trong bài học này, em sẽ thực hiện hoạt động nói và nghe gì?

- Bài nói này nhằm mục đích gì?

- Người nghe có thể là ai

- Em sẽ trình bày bài nói ở đâu? Trong thời gian bao lâu?

GV yêu cầu HS:

  • Trình bày các bước xây dựng bài nói.
  • Lập dàn ý cho bài nói kể lại một truyện ngụ ngôn.
  • Kiểm tra dàn ý bài nói để đáp ứng yêu cầu:

- Câu chuyện cần có đủ 3 phần: giới thiệu, nội dung và kết thúc; được kể từ ngôi thứ nhất.

– Câu chuyện giới thiệu rõ ràng (các) nhân vật, không gian, thời gian xảy ra; các sự việc được kể theo trình tự hợp lí; thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của mình đối với những sự việc, con người trong câu chuyện.

- Trình bày suy nghĩ, bài học rút ra từ câu chuyện.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

Cá nhân HS suy nghĩ câu trả lời.

B3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi về yêu cầu của bài văn kể lại một truyện ngụ ngôn.

B4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét câu trả lời của HS về yêu cầu của bài kể lại một truyện ngụ ngôn.

- GV nhận xét và nhắc lạị các bước xây dựng bài nói kể lại một truyện ngụ ngôn.

I. Nói và nghe

1. Yêu cầu chung

- Dùng ngôi thứ nhất để kể.

- Sử dụng một trong những cách sau để bài nói thêm hấp dẫn:

+ Sử dụng hình ảnh: vẽ bức tranh liên quan đến câu chuyện hoặc tóm tắt truyện bằng sơ đồ tư duy...

+ Sử dụng âm thanh: dùng nhạc nền hoặc video clip minh hoạ cho bài nói.

+ Sử dụng đồ vật, mô hình: cầm một đồ vật hoặc mô hình liên quan đến nội dung câu chuyện của em trong khi kể.

2. Các bước tiến hành

TRÌNH BÀY NÓI (45’)

Mục tiêu:

Kể lại được một truyện ngụ ngôn.

Nội dung: Bài làm của HS.

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

GV yêu cầu HS:

- Trước tiên, luyện tập trong nhóm kể lại một truyện ngụ ngôn.

- Sau đó, cá nhân HS kể lại truyện ngụ ngôn trước lớp.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS luyện tập theo nhóm kể lại một truyện ngụ ngôn.

B3: Báo cáo, thảo luận

- 2 – 3 HS kể lại một truyện ngụ ngôn.

- Các HS khác lắng nghe và ghi chép, nêu câu hỏi (nếu có).

B4: Kết luận, nhận định

GV nhận xét ngắn gọn phần trình bày của các HS và đề nghị HS chuẩn bị cho hoạt động trao đổi, đánh giá, rút kinh nghiệm.

Lưu ý: Ở hoạt động này, GV chỉ nhận xét khái quát, ngắn gọn về mức độ và thái độ thực hiện nhiệm vụ học tập của HS, còn các nhận xét, đánh giá chi tiết về từng bài trình bày của HS thì GV sẽ thực hiện sau khi HS thực hiện việc trao đổi, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

3. Trình bày bài nói

SAU KHI NÓI (20’)

Mục tiêu: – Tự đánh giá được với tư cách người nói và đánh giá được bài nói của bạn với tư cách người nghe; rút ra được kinh nghiệm cho bản thân.

– Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.

Nội dung: Câu trả lời của HS: Tự đánh giá và rút kinh nghiệm về bài của mình và của bạn.

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

(1) Trước tiên, GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và dùng bảng kiểm để tự đánh giá kĩ năng kể lại truyện ngụ ngôn (đối với những HS trình bày bài nói).

(2) Sau đó, GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm và dùng bằng kiểm đánh giá kĩ năng kể lại truyện ngụ ngôn của bạn với tư cách người nghe.

(3) Cuối cùng, GV yêu cầu tất cả HS suy ngẫm và rút kinh nghiệm từ hoạt động kể lại một truyện ngụ ngôn vừa thực hiện.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện nhiệm vụ theo thứ tự: (1) > (2) – (3)

B3: Báo cáo, thảo luận

- Đối với nhiệm vụ (2), đại diện 2 – 3 HS trình bày kết quả nhận xét, đánh giá bài nói của bạn. HS được nhận xét có quyền trao đổi, giải thích thêm hoặc nếu thắc mắc cần được giải đáp với người nhận xét nếu muốn, cần đảm bảo cuộc trao đổi diễn ra nhã nhặn, lịch sự, tôn trọng nhau.

– Đối với nhiệm vụ (3), 1 – 2 HS trình bày kinh nghiệm rút ra được từ việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.

B4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của HS trên ba phương diện:

+ Những ưu điểm cần phát huy và những điểm cần lưu ý, điều chỉnh về cách kế lại một truyện ngụ ngôn của HS.

+ Cách nhận xét, đánh giá kĩ năng kể lại một truyện ngụ ngôn của HS: HS đã biết sử dụng những tiêu chí trong bảng kiểm để nhận xét, đánh giá chưa? HS có nhận ra những ưu điểm, những điểm cần khắc phục trong bài nói của bản thân và của các bạn hay không?...

+ Cách HS lắng nghe và phản hồi với nhận xét, đánh giá của các HS khác trong lớp.

– GV giải đáp những gì HS thắc mắc (nếu có).

4. Trao đổi về bài nói

Nhiệm vụ 2: Sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị trong khi nói và nghe

SỬ DỤNG VÀ THƯỞNG THỨC NHỮNG CÁCH NÓI THÚ VỊ, HÀI HƯỚC TRONG KHI NÓI VÀ NGHE

Mục tiêu: biết sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, dí dỏm, hài hước trong khi nói và nghe.

Nội dung: Tìm hiểu các cách nói thú vị, hài hước

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

Gv yêu cầu học sinh đọc nội dung SGK . Từ đó hãy trình bày các cách nói thú vị, hài hước trong khi nói và nghe?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

Hs đọc, suy nghĩ

B3: Báo cáo, thảo luận

Hs trả lời câu hỏi

B4: Kết luận, nhận định

Gv nhận xét, kết luận các cách nói thú vị trong khi nói và nghe.

II. Sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị trong khi nói và nghe

- Nhấn mạnh tính hài hước trong câu chuyện

- Sử dụng hình thức chế, nhại

- Sử dụng cách chơi chữ, nói quá, so sánh

3. HĐ 3: Luyện tập (16’)

a) Mục tiêu

Củng cố lại kiến thức đã học.

b) Nội dung

Học sinh chơi trò chơi

c) Sản phẩm

Câu trả lời của học sinh

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Gv giới thiệu trò chơi, hướng dẫn luật chơi

B2: Thực hiện nhiệm vụ

Học sinh chọn câu hỏi, chơi

B3: Báo cáo, thảo luận

Học sinh trả lời

B4: Kết luận, nhận định

Giáo viên nhận xét, đánh giá

4. HĐ 4: Vận dụng

a) Mục tiêu

- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để thực hiện nhiệm vụ nói và nghe.

- Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập

b) Nội dung

Chọn một truyện ngụ ngôn rồi đóng kịch (phân vai).

c) Sản phẩm: Phần trình bày của học sinh

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Mỗi tổ là một đội (4 đội)

Chọn một truyện ngụ ngôn rồi đóng kịch (phân vai).

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện

B3: Báo cáo, thảo luận

Học sinh đóng kịch

B4: Kết luận, nhận định

HS dùng rubric để nhận xét lẫn nhau.

- GV nhận xét thái độ thực hiện nhiệm vụ học tập của HS và sản phẩm của HS.

***************************

🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶

ÔN TẬP

KẾ HOẠCH BÀI DẠY ÔN TẬP

Thời gian thực hiện: 1 tiết

I. MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, HS có thể:

Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong bài học để thực hiện các nhiệm vụ ôn tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- KHBD, SGK, SGV, SBT

- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tp của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: Gv tổ chức trò chơi Vòng quay may mắn

c. Sản phẩm: Câu trả lời bằng ngôn ngữ nói của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ:

Câu 1: Văn bản “Ếch ngồi đáy giếng” thuộc thể loại gì?

Câu 2: Sự đối lập giữa hai nhân vật chó sói và chiên con cho chúng ta suy nghĩ gì?

Câu 3: Tác gỉa của vản bản “Hai người bạn đồng hành và con gấu” là ai?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, lắng nghe và trả lời

- GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt đông

- HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv nhận xét, dẫn dắt vào bài

- HS trả lời các câu hỏi

B. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu:

- So sánh được các bài trong cùng chủ đề

- Nêu ra được bài học và cách ứng xử cá nhân sau khi học xong các văn bản và bài đã học.

- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ VB.

b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

*Giao nhiệm vụ học tập:

GV yêu cầu HS trả lời miệng các bài tập trong SGK. Các học sinh khác lắng nghe nhận xét, bổ sung, trao đổi.

*Thực hiện nhiệm vụ học tập:

HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

*Báo cáo, thảo luận:

4-5 HS trả lời miệng các bài tập.

*Kết luận, nhận định:

GV nhận xét và hướng dẫn HS kết luận theo các định hướng tham khảo trong SGV/tr.66-67, gợi ý như sau:

Câu 1: GV hướng dẫn HS dựa vào Tri thức Ngữ văn và những gì đã học được để trả lời ngắn gọn:

Dựa vào đâu để em khẳng định rằng: Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi (VB 1, 2: Những cái nhìn hạn hẹp), Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con (VB 3, 4: Những tình huống hiểm nghèo) đều là truyện ngụ ngôn?

Các văn bản nhân hóa loài vật hay con người để nói về một triết lý, phê phán thói hư tật xấu, nêu lên những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cuộc sống để khuyên nhủ, răn dạy con người.

Câu 2: Hậu quả của cái nhìn hạn hẹp của con ếch và các ông thầy bói mù và bài học chung có thể rút ra từ hai truyện Ếch ngồi đáy giếngThầy bói xem voi: Sự trả giá bằng sinh mạng hoặc thương vong do mâu thuẫn xô xát, đánh nhau. Bài học về nhận thức bản thân, nhận thức thế giới và các sự vật, nắm bắt lẽ phải trong các tình huống của đời sống.

Câu 3: Trong những tình huống hiểm nghèo, hai “người bạn” trong truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu; “chó sói” trong Chó sói và chiến con đã bộc lộ đặc điểm, tính cách của họ như thế nào? Các truyện này đã để lại trong em những ấn tượng gì thật sự khó quên?

Hai người bạn đồng hành và con gấu:

Tính cách người bỏ rơi bạn chạy tháo thân; ích kỉ, không đáng tin, tò mò,...; tính cách người bị bỏ rơi: hóm hỉnh.

Ấn tượng: về sự may mắn, về sự ích kỉ, về sự hóm hĩnh, về câu nói.

Chó sói và chiên con:

Xem lại bài học VB 3, 4.

Ấn tượng về một chú chiên con đáng thương; một gã chó sói tàn bạo bất chấp lẽ phải.

Câu 4.

a. HS dựa vào tri thức về kiểu bài SGK để trả lời những lưu ý khi viết một bài văn kể lại một sự việc liên quan đến nhân vật sự kiện lịch sử,

b. HS dựa vào bài viết của mình tìm câu văn phù hợp và thực hiện yêu cầu của câu hỏi (Tìm trong bài văn em mới viết một vài đoạn văn, câu văn mà theo em là nên dùng đấu chấm lừng, chỉnh sửa và đặt dấu chấm lưng sao cho phù hợp).

Câu 5. Lưu ý chuẩn bị và trình bày bài nói kể lại một truyện ngụ ngôn:

a. Kể chuyện ngắn gọn hài hước giúp làm nổi bật bài học.

b. Vận dụng một số kĩ thuật và thường xuyên luyện tập để có thể sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, dí dỏm trong khi nói và nghe.

Câu 6. HS dựa vào tri thức tiếng Việt và những gì đã thực hành để trả lời câu hỏi về đặc điểm chức năng của dấu chấm lửng và cách sử dụng loại dấu câu này trong khi viết văn.

Câu 7. Về thu hoạch được rút ra từ các tình huống, câu chuyện, nhân vật trong truyện ngụ ngôn.

Sau khi HS trả lời về thu hoạch của mình. GV có thể gợi mở thêm:

  • Đời sống có nhiều tình huống có nguy cơ dẫn đến sai lầm trong nhận thức, hành động, ứng xử; cần tỉnh táo cảnh giác để tránh sai lầm.
  • Mỗi câu chuyện trong truyện ngụ ngôn hay lời khuyên trong ca dao tục ngữ, gắn với tình huống đều hàm chứa một bài học, khi đọc truyện, đọc VB cần nhận ra bài học ấy.
  • Nhân vật trong truyện ngụ ngôn, khác với nhân vật loài vật trong truyện đồng thoại, thường là hiện thân của các ngộ nhận, hành động sai lầm mà người đọc cần tránh.

Ngoài các nội dung trên, trong tiết ôn tập này, GV cũng cần lưu ý nhắc nhở, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu đọc mở rộng VB thông tin ở nhà của HS.

🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶🏶

BÀI 3: NHỮNG GÓC NHÌN VĂN CHƯƠNG

(nghị luận văn học)

(Sách Ngữ văn 7 bộ Chân trời sáng tạo)

TT

Tên bài

Tiết PPCT

GV soạn

Ghi chú

1

Tri thức ngữ văn

VB1: Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian (Theo Trần Thị An)

27-28

Đỗ Thị Trang

2

VB2: Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” (Theo Hoàng Tiến Tựu)

29,30

Phan Thị Thùy Dung

3

Đọc kết nối chủ điểm: Bức thư gửi chú lính chì dũng cảm (Li-xơ bớt Đao-mon-tơ)

31

Lê Thị Thanh Bình

4

Thực hành Tiếng Việt:

Đọc mở rộng theo thể loại: Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” (Theo Minh Khuê)

32, 33

34

Lê Thị Thanh Bình

5

Viết: Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong tác phẩm văn học.

35, 36, 37

Nguyễn Thị Ngọc

6

Nói và nghe: Thảo luận nhóm về vấn đề gây tranh cãi.

Ôn tập

38,39

40

Bùi Thị Nhiên

BÀI 3: NHỮNG GÓC NHÌN VĂN CHƯƠNG

(Nghị luận văn học)

MỤC TIÊU CHUNG

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học; Mục đích và nội dung chính của văn bản; chỉ ra mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong văn bản.

- Bước đầu biết viết bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học. Biết thảo luận trong nhóm về một vấn đề gây tranh cãi. Xác định được những điểm thống nhất và khác biệt giữa các thành viên trong nhóm để tìm cách giải quyết.

- Có lòng nhân ái qua việc trân trọng thấu hiểu góc nhìn của mọi người.

Tiết ... GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học; mục đích và nội dung chính của văn bản, chỉ ra mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

2. Năng lực

- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.

- Năng lực riêng: Năng lực nhận biết đặc điểm của văn bản nghị luận, phân tích một tác phẩm văn học.

3. Phẩm chất:

- Có lòng nhân ái qua việc trân trọng, thấu hiểu góc nhìn của mọi người.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;

- Bảng giao nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp.

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. KHỞI ĐỘNG

1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

2. Nội dung: HS chia sẻ kinh nghiệm của bản thân.

3. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS.

4. Tổ chức thực hiện:

- GV đặt câu hỏi, yêu cầu HS trả lời: Theo em văn chương là gì? Công dụng của văn chương trong đời sống của con người?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Từ những hiểu biết của mình về văn chương, hôm nay cô cùng các con sẽ đi tìm hiểu về những góc nhìn văn chương.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu giới thiệu bài học

1. Mục tiêu: Nắm được nội dung của bài học.

2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

3. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

4. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV giới thiệu: Tiết học hôm nay, chúng ta tìm hiểu đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học. Tiết học này thuộc vào chủ điểm Những góc nhìn văn chương. Trong chủ điểm này, các em sẽ nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong văn bản. Cụm từ “Những góc nhìn văn chương” gợi cho em điều gì? Trong cuộc sống nó được thể hiện như thế nào? Vì vậy để việc hiểu những góc nhìn khác về tác phẩm văn học có ý nghĩa gì với chúng ta. Sau đây chúng ta cùng đi vào bài học.

HS lắng nghe.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày ý kiến cá nhân.

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức và ghi lên bảng.

Hoạt động 2: Khám phá Tri thức ngữ văn

1. Mục tiêu: 

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học; mục đích và nội dung chính của văn bản; chỉ ra mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

2. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

3. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

4. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Dự kiến sản phẩm

NV1:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận.

1. Dựa vào văn bản “Sọ Dừa” em đã học ở chương trình lớp 6. Em hãy trình bày ý kiến của mình về bài học rút ra từ nhân vật Sọ Dừa?

2. Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học là gì? Mục đích viết ra là gì?

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết.

Bước 3:

- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4:

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức:

Bài học:

+ Khi xem xét, đánh giá con người không nên chỉ dữa vào hình thức bên ngoài. Điều quan trọng là xem xét phẩm chất của họ.

+ Con người nếu có hoàn cảnh khó khăn, không hoàn thiện về ngoại hình thì càng cần biết vươn lên để chứng tỏ giá trị bản thân.

NV 2:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV gọi HS đọc phần Tri thức ngữ văn Mục đích và nội dung chính của VB nghị luận.

- GV giữ nguyên nhóm, yêu cầu các nhóm tìm mục đích và nội dung chính trong văn bản Sọ Dừa?

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3:

- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

- Dự kiến sản phẩm:

Nhóm 1: Mục đích đề cao giá trị chân chính của con người và tình thương đối với người bất hạnh.

Nhóm 2: Nội dung chính: Truyện cổ tích Sọ Dừa với nhân vật chính có hình hài dị dạng, thường mang lốt vật, bị mọi người xem thường, coi là “vô tích sự”. Nhưng đây là nhân vật có phẩm chất, tài năng đặc biệt. Cuối cùng, nhân vật trút bỏ lốt vật, kết hôn cùng người đẹp, sống cuộc đời hạnh phúc. Truyện Sọ Dừa đề cao giá trị chân chính của con người và tình thương đối với người bất hạnh.

Nhóm 3: ....

Nhóm 4: .....

Bước 4:

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

NV 3:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

Gv đặt câu hỏi: Ý kiến của em về nhân vật Sọ Dừa?

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

Hs làm việc cá nhân.

Bước 3:

GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Dự kiến sản phẩm:

- Chăm chỉ, chịu khó, không sợ gian khổ, biết giúp đỡ mẹ, tự tin vào bản thân; Giỏi dang, thông minh, lỗi lạc, thủy chung, ngay thẳng.

Bước 4:

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức:

1. Nghị luận văn học

- Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học là một tiểu loại của VB nghị luận. Mục đích là viết ra để bàn về một tác phẩm văn học và có những đặc điểm riêng tương ứng

2. Mục đích và nội dung chính của văn bản nghị luận.

- Mục đích của VB nghị luận là để thuyết phục người đọc, người nghe về ý kiến, quan điểm của người viết trước một vấn đề cuộc sống hoặc văn học.

- Nội dung chính của văn bản nghị luận là ý kiến, quan điểm mà người viết muốn thuyết phục người đọc. Để xác định nội dung chính của văn bản nghị luận, ta có thể căn cứ vào nhan đề văn bản, ý kiến, lý lẽ, bằng chứng được nêu trong văn bản.

3. Ý kiến trong văn bản nghị luận

- Với văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học, ý kiến lớn thể hiện quan điểm về tác phẩm cần phân tích, ý kiến nhỏ thể hiện quan điểm về các yếu tố trong tác phẩm góp phần làm sáng tỏ ý kiến lớn.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG

1. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.

2. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

3. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

4. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS: lựa chọn một truyện cổ tích, phân tích mục đích và nội dung chính của truyện.

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

Hình thức đánh giá

Phương pháp

đánh giá

Công cụ đánh giá

Ghi chú

- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học

- Gắn với thực tế

- Tạo cơ hội thực hành cho người học

- Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học

- Hấp dẫn, sinh động

- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học

- Phù hợp với mục tiêu, nội dung

- Báo cáo thực hiện công việc.

- Phiếu học tập

- Hệ thống câu hỏi và bài tập

- Trao đổi, thảo luận

- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học

- Gắn với thực tế

- Tạo cơ hội thực hành cho người học

ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

TIẾT:... VĂN BẢN 1:

EM BÉ THÔNG MINH – NHÂN VẬT KẾT TINH

TRÍ TUỆ DÂN GIAN

(Trần Thị An)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học; Mục đích và nội dung chính của văn bản; chỉ ra mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong văn bản.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt:

- Năng lực thu thập thông tin.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản;

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các văn bản khác có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất:

- Có lòng nhân ái qua việc trân trọng thấu hiểu góc nhìn của mọi người.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động 1: Khởi động

1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

2. Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.

3. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

4. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV chuyển giao nhiệm vụ

GV chiếu lần lượt các hình ảnh bốn lần thử thách của em bé thông minh và đặt câu hỏi.

1. Em hãy cho biết hình 1,2,3,4 ứng với những thử thách nào của em bé?

Hình 1 Hình 2

Hình 3 Hình 4

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- Hs quan sát và trả lời.

- GV quan sát, lắng nghe.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trả lời câu hỏi của GV.

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS, chốt vấn đề bài học.

Hình 1: Thử thách thứ nhất

Hình 2: Thử thách thứ tư

Hình 3: Thử thách thứ hai

Hình 4: Thử thách thứ ba

- GV dẫn dắt giới thiệu vào nội dung bài học.

Trong năm học lớp 6, các em đã được tìm hiểu văn bản Em bé thông minh trong chủ đề Miền cổ tích. Các em đã thấy rõ được sự thông minh, nhanh trí, hồn nhiên của em bé. Hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu bài học dựa trên văn bản Em bé thông minh mà các em đã được học ở chương trình lớp 6 để kết nối với chủ đề hôm nay Văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian theo Trần Thị An.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 

Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bản

1. Mục tiêu: Giúp HS

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học, bố cục của văn bản

2. Nội dung:

- GV sử dụng phiếu học tập giao nhiệm vụ cho học sinh

- HS làm việc cá nhân để hoàn thiện nhiệm vụ.

- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho bạn (nếu cần).

3. Sản phẩm: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành.

4. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

Hướng dẫn và gọi học sinh đọc văn bản và trả lời câu hỏi. HS thực hiện kĩ thuật nhóm đôi.

1. Em có suy nghĩ gì về các thử thách với nhân vật em trong truyện Em bé thông minh?

2. Câu văn nào thể hiện ý kiến của tác giả về truyện Em bé thông minh?

3. Theo tác giả, tại sao thử thách thứ thư là quan trọng nhất?

4. Theo em, văn bản được chia làm mấy phần?

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS đọc bài

- HS thảo luận theo cặp

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

Gọi 1 HS trình bày.

HS còn lại theo dõi, nhận xét, bổ sung (nếu cần)

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Nhận xét câu trả lời của học sinh.

- GV chốt kiến thức và dẫn vào phần sau.

1. Các thử thách với nhân vật em trong truyện Em bé thông minh theo cấp độ khó tăng dần, đòi hỏi cậu bé phải suy nghĩ, dùng trí để giải quyết vấn đề, những câu đố hóc búa. 

2. Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã đề cao trí tuệ của nhân dân.

3. Theo tác giả, thử thách thứ thư là quan trọng nhất vì thử thách này không chỉ nâng tầm em bé lên một tầm cao mới, vượt lên so với cả triều đình, chiếm vị thế áp đảo của trí tuệ nhân dân mà còn nâng tầm quan trọng của việc trả lời câu đố lên mức độ cao nhằm lấy lại danh dự vận mệnh của quốc gia.

4. 3 phần

1. Chuẩn bị đọc

2. Bố cục

- 3 phần

Phần 1: Từ “Kiểu truyện...nhân dân” – Giới thiệu về kiểu nhân vật thông minh

Phần 2: Tiếp theo cho đến láng giềng” – Phân tích những lần thử thách của em bé thông minh.

Phần 3: Còn lại – Ca ngợi trí thông minh của nhân dân.

Hoạt động 2: Suy ngẫm và phản hồi

1. Mục tiêu

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học; Mục đích và nội dung chính của văn bản; chỉ ra mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong văn bản.

2. Nội dung:

- GV sử dụng phiếu học tập giao nhiệm vụ cho học sinh

- HS làm việc cá nhân để hoàn thiện nhiệm vụ.

- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho bạn (nếu cần).

3. Sản phẩm: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành.

4. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Dự kiến sản phẩm

NV 1:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận và hoàn thành phiếu học tập:

1. Em hãy xác định ý kiến lớn, ý kiến nhỏ của văn bản dựa vào sơ đồ sau:

Ý kiến lớn

Ý kiến nhỏ 1 Ý kiến nhỏ 2 Ý kiến nhỏ 3

........ ...... .......

2. Theo em có thể thay đổi trật tự các ý kiến lớn, ý kiến nhỏ được không?

3. Cách sắp xếp trật tự các ý kiến như thế có tác dụng gì?

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận

- GV mời đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

-....

- Không thể thay đổi các ý kiến lớn, nhỏ vì mỗi thử thách đều theo cấp độ từ dễ đến khó, nếu thay đổi sẽ làm cho văn bản khó hiểu.

- Tác dụng: làm nổi bật được sự thông minh, trí khôn, kinh nghiệm dân gian của em bé.

  1. Tóm tắt văn bản

- Ý kiến lớn: Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã đề cao trí tuệ của nhân dân.

- Ý kiến nhỏ 1: Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.

- Ý kiến nhỏ 2: Ở thử thách thứ hai và thứ ba (gắn với câu hỏi thứ hai, thứ ba), tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về tầng lớp người trong xã hội đều được nới lỏng và cởi bỏ.

- Ý kiến nhỏ 3: Ở thử thách thứ tư (gắn với câu hỏi cuối cùng), người kể chuyện đã nâng nhân vật em bé lên một tầm cao mới, vượt lên trên cả triều đình hai nước, nhấn mạnh vị thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình.

NV2:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên chiếu đoạn văn và sử dụng kĩ thuật nhóm đôi trả lời các câu hỏi, thảo luận nhóm ở câu 4.

1. Văn bản được viết ra nhằm mục đích gì? Nội dung chính của văn bản?

2. Chỉ ra các câu văn thể hiện ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn văn trên?

3. Nhận xét về cách triển khai lí lẽ, bằng chứng ở đoạn này?

4. Em hãy chỉ ra các đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian theo bảng?

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm thực hiện nhiệm vụ. GV hỗ trợ khi cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- HS trình bày sản phẩm

- HS còn lại theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

1.

- Mục đích: Văn bản viết ra nhằm mục đích thuyết phục người đọc, nghe về quan điểm của tác giả về các lần thử thách của em bé trong truyện Em bé thông minh.

- Nội dung: Nhân vật em bé thông minh, qua bốn lần thử thách, đã thể hiện trí tuệ của dân gian, đồng thời gửi gắm ước mơ của nhân dân về một xã hội công bằng, được hưởng hạnh phúc xứng đáng.

2.

- Câu văn thể hiện ý kiến nhỏ là câu thể hiện quan điểm của tác giả về tác phẩm cần phân tích (câu 1). Câu văn thể hiện bằng chứng là những chi tiết, sự việc, trích dẫn từ VB (câu 3). Câu văn thể hiện lí lẽ là câu trình bày những lí giải, bình luận của người viết về bằng chứng đã đưa ra (câu 2).

3.

- Ở đoạn ba, lí lẽ thể hiện quan điểm của người viết về hình ảnh nhân vật em bé thông minh trong thử thách thứ 2,3. Các bằng chứng trích ra từ văn bản và các lí lẽ đưa ra để lập luận phù hợp, thuyết phục, làm bật lên được sự thông minh , tài trí của nhân vật em bé. Cách triển khai ý kiến, lí lẽ, bằng chứng ấy đã góp phần làm tăng sức thuyết phục cho văn bản.

4....

  1. Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

- Mục đích: Văn bản được viết nhằm thuyết phục người đọc về ý kiến: Qua truyện Em bé thông minh, tác giả dân gian đã đề cao trí tuệ của nhân dân.

- Nội dung: Nhân vật em bé thông minh, qua bốn lần thử thách, đã thể hiện trí tuệ của dân gian, đồng thời gửi gắm ước mơ của nhân dân về một xã hội công bằng, được hưởng hạnh phúc xứng đáng.

- Ý kiến nhỏ: Câu 1: Thông qua thử thách đầu tiên (gắn với câu hỏi thứ nhất), tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phần phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.

- Lí lẽ: Câu 2: Thử thách đầu tiên là một tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ.

- Bằng chứng: Câu 3: Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng, đây là một câu hỏi không thể có câu trả lời.

=> Ở đoạn ba, lí lẽ thể hiện quan điểm của người viết về hình ảnh nhân vật em bé thông minh trong thử thách thứ 2,3. Các bằng chứng trích ra từ văn bản và các lí lẽ đưa ra để lập luận phù hợp, thuyết phục, làm bật lên được sự thông minh , tài trí của nhân vật em bé. Cách triển khai ý kiến, lí lẽ, bằng chứng ấy đã góp phần làm tăng sức thuyết phục cho văn bản.

- Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học:

Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận

“Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã đề cao trí tuệ của nhân dân”.

Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm.

Đề cao trí tuệ nhân dân.

Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ.

- Thử thách đầu tiên

- Thử thách thứ hai và thứ ba

- Thử thách thứ tư

Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

- Ý kiến 1: Thông qua thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.

- Ý kiến 2: Ở thử thách thứ hai và ba, tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiếp của trí tuệ dân gian.

- Ý kiến 3: Ở thử thách thứ tư, người kể chuyện đã nâng nhân vật em bé lên một tầm cao mới, vượt lên cả triều đình hai.nước, nhấn mạnh vị thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình…

NV3:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV đặt câu hỏi

1. Qua văn bản trên giúp em hiểu thêm điều gì về truyện cổ tích Em bé thông minh?

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân, suy nghĩ trả lời. Câu 2 hs trả lời theo ý kiến cá nhân.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- HS trình bày sản phẩm

- HS còn lại theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

- Các lời giải đố của nhân vật em bé thông minh trong truyện thường dựa vào kiến thức từ đời sống. Việc tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm thực tế từ hiện thực đời sống rất quan trọng. Đề cao phẩm chất trí tuệ của con người, cụ thể là người lao động nghèo. Đó là trí thông minh được đúc rút từ hiện thực cuộc sống vô cùng phong phú, qua những kinh nghiệm được tích lũy từ lao động sản xuất.

3. Những góc nhìn văn chương

- Tác giả dân gian đã tập trung ca ngợi trí thông minh của nhân dân qua nhân vật em bé thông minh.

- Tác giả dân gian muốn đề cao tầng lớp lao động, thể hiện sự tự hào về trí tuệ bình dân.

- Đồng thời, truyện cổ tích còn thể hiện một ước mơ muốn có được cuộc sống xứng đáng với trí tuệ của người dân.

Hoạt động 3: Luyện tập

Luyện tập

1. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.

2. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

3. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

4. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Phát phiếu học tập chia nhóm cho học sinh thảo luận

1. Tổng kết nội dung bài học theo sơ đồ tư duy?

2. Rút ra đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học?

Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

HS xem lại bài, thảo luận nhóm vẻ sơ đồ hoàn thành phiếu học tập.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS trình bày sản phẩm.

- Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần)

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng HS

- Chốt kiến thức.

Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Biểu hiện trong văn bản Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận

“Trong truyện Em bé thông minh, thông qua bốn lần thử thách, tác giả dân gian đã đề cao trí tuệ của nhân dân”.

Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm.

Đề cao trí tuệ nhân dân.

Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ.

- Thử thách đầu tiên

- Thử thách thứ hai và thứ ba

- Thử thách thứ tư

Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

- Ý kiến 1: Thông qua thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.

- Ý kiến 2: Ở thử thách thứ hai và ba, tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiếp của trí tuệ dân gian.

- Ý kiến 3: Ở thử thách thứ tư, người kể chuyện đã nâng nhân vật em bé lên một tầm cao mới, vượt lên cả triều đình hai.nước, nhấn mạnh vị thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình…

Hoạt động 4. Vận dụng

1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.

2. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi

3. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS

4. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV đưa ra yêu cầu, hướng dẫn học sinh thực hiện bài tập ở nhà

Bài tập: Những dấu hiệu nào giúp em nhận ra đoạn văn sau thuộc văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học?

Bên cạnh đó, sức hấp dẫn của truyện còn đến từ kết thúc hết sức bất ngờ. Cho đến cuối văn bản, cũng tức là cuối truyện ngắn, Ô Hen-ri mới để cho Xu kể lại cho Giôn-xi (lúc đó là vào buổi chiều, Giôn-xi đang vui vẻ và đan chiếc khăn choàng len màu xanh sẫm) về cái chết của cụ Bơ-mơn, về “kiệt tác” chiếc lá cuối cùng. Người kể chuyện không “nói hộ” ý nghĩ của nhân vật cụ Bơ-mơn nhưng lại cố ý “bỏ qua”, không kể việc cụ đã hoàn thành bức vẽ đó trong đêm như thế nào. Nhưng đó cũng chính là ý đồ nghệ thuật của người sáng tạo mà người đọc cảm nhận được qua sự mô tả cách nhìn, thái độ, trạng thái tinh thần của cụ Bơ-mơn.”

(Theo Minh Khuê, trích Tác phẩm văn học trong nhà trường – Những vấn đề trao đổi, tập 3, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

HS lắng nghe giáo viên hướng dẫn và về nhà hoàn thành bài tập

Bước 3: : Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:

- Kiểm tra bài của học sinh, hs trình bày.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV: Nhận xét sản phẩm của hs

- Dặn dò HS những nội dung cần học ở nhà và chuẩn bị cho tiết học sau

- Các dấu hiệu giúp ta nhận ra đoạn văn sau thuộc văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học:

+ Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm: Bên cạnh đó, sức hấp dẫn của truyện còn đến từ kết thúc hết sức bất ngờ.

+ Có những bằng chứng trích ra từ tác phẩm (Cho đến cuối văn bản, cũng tức là cuối truyện ngắn, Ô Hen-ri mới để cho Xu kể lại cho Giôn-xi (lúc đó là vào buổi chiều, Giôn-xi đang vui vẻ và đan chiếc khăn choàng len màu xanh sẫm) về cái chết của cụ Bơ-mơn, về “kiệt tác” chiếc lá cuối cùng); lí lẽ lí giải phân tích những bằng chứng trích ra từ tác phẩm (Người kể chuyện không “nói hộ” ý nghĩ của nhân vật cụ Bơ-mơn nhưng lại cố ý “bỏ qua” không kể việc cụ đã hoàn thành bức vẽ đó trong đêm như thế nào. Nhưng đó cũng chính là ý đồ nghệ thuật của người sáng tạo mà người đọc cảm nhận được qua sự mô tả cách nhìn, thái độ, trạng thái tinh thần của cụ Bơ-mơn)

+ Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí: nêu ý kiến -> đưa ra bằng chứng -> trình bày lí lẽ để lí giải bằng chứng. Cách sắp xếp này giúp người đọc dễ theo dõi mạch lập luận, tăng sức thuyết phục cho ý kiến.

TIẾT:... VĂN BẢN 2:

HÌNH ẢNH HOA SEN TRONG BÀI CA DAO

“TRONG ĐẦM GÌ ĐẸP BẰNG SEN”

(Theo Hoàng Tiến Tựu)

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực

a. Năng lực chung:

- Chủ động tìm kiếm tài liệu học tập

- Ghi chép chọn lọc và sáng tạo hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy.

- Nhận ra và điểu chỉnh những sai sót và hạn chế của bản thân

b. Năng lực đặc thù

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn hoc.

- Nêu được mục đích và nội dung chính của văn bản, chỉ ra mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu ra được các vấn đề đặt ra trong văn bản.

2. Phẩm chất

- Có lòng nhân ái qua việc trân trọng, thấu hiểu góc nhìn của mọi người

- Yêu mến vẻ đẹp của văn chương

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị dạy học: máy chiếu, micro, bảng, phấn, phiếu học tập

2. Học liệu: Văn bản đọc: Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao trong đầm gì đẹp bằng sen

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động 1: Xác định vấn đề

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: Tổ chức trò chơi ô chữ để giới thiệu về hoa sen

c. Sản phẩm: câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

B1: Giao nhiệm vụ học tập

- GV Chiếu các ô chữ cho HS lần lượt lựa chọn, HS trả lời câu hỏi GV đưa ra để tìm ra ô chữ đáp án, từ việc lập mở các ô chữ để tìm từ khóa của các ô chữ.

Câu hỏi:

1. Điền vào chỗ trống trong câu ca dao sau: Ai ơi! Về tới … …,
Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn
.

  1. Loài hoa biểu trưng cho một nước được gọi là gì?
  2. Là thơ ca dân gian Việt Nam được truyền miệng dưới dạng những câu hát không theo một điệu nhất định, thường phổ biến theo thể thơ lục bát cho dễ nhớ, dễ thuộc gọi là gì?

B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:

- HS lựa chọn ô chữ muốn trả lời, suy nghĩ trả lời câu hỏi

B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:

3 HS lựa chọn các ô chữ, lần lượt trả lời câu hỏi, các bạn khác bổ sung và tìm từ khóa

B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV nhận xét ý kiến của học sinh, đưa ra định hướng dẫn dắt

  1. Tháp Mười
  2. Quốc hoa
  3. Ca dao

Từ khóa: HOA SEN

=> Hoa sen là loại hoa rất quen thuộc với mỗi chúng ta, không chỉ thế trong lòng mỗi người dân Việt, hoa sen là loài hoa tượng trưng cho vẻ đẹp tươi sáng, cao sang và thuần khiết, mang tính chất dân tộc. Và nếu như các em yêu thích ca dao dân ca nước mình, hẵn chúng ta đã từng bắt gặp hình ảnh hoa sen trong các câu hát dân ca như: Tháp Mười đẹp nhất bông sen

Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ

Hay bài ca dao:

Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.

Hoa sen đã đi vào trong văn hóa trong đời sống của Người Việt với nhiều vẻ đẹp, nhiều ý nghĩa. Chính vì thế, hoa sen luôn là nguồn cảm hứng bất tận của thi ca và nghệ thuật… có nhiều nhà nghiên cứu cũng đã viết rất hay và sâu sắc về ý nghĩa của hoa sen trong văn hóa của người Việt nói chung, trong những câu ca dao nói riêng. Ngày hôm nay cô cùng các em làm quen khám phá một văn bản có ý nghĩa như thế đó là “Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao trong đầm gì đẹp bằng sen” của tác giả Hoàng Tiến Tựu

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

I. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN

a) Mục tiêu: Giúp HS

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học,PTBĐ, bố cục của văn bản

b) Nội dung:

- GV sử dụng phiếu học tập giao nhiệm vụ cho học sinh

- HS làm việc cá nhân để hoàn thiện nhiệm vụ.

- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho bạn (nếu cần).

c) Sản phẩm: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành.

d) Tổ chức thực hiện

HĐ của GV VÀ HS

Sản phẩm dự kiến

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Hướng dẫn cách đọc & yêu cầu HS đọc.

- Phát phiếu học tập cho học sinh thảo luận nhóm đôi tìm hiểu bố cục của văn bản, xác định thể loại, phương thức biểu đạt

Phần

Vị trí

Nội dung chính

Mở đầu

Nội dung

Kết thúc

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS:

- HS tự đọc bài

- Học sinh thảo luận nhóm đôi hoàn thành phiếu học tập

B3: Báo cáo, thảo luận

HS: 1 học sinh trình bày ý kiến của mình. HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét về thái độ học tập & sản phẩm học tập của HS.

- Chốt kiến thức và chuyển dẫn vào mục sau .

  1. Đọc
  • Thể loại: Nghị luận văn học
  1. Bố cục

Phần

Vị trí

Nội dung chính

Mở đầu

Từ đầu…Việt Nam

- Giới thiệu bài ca dao, đưa ra nhận định về hình ảnh trong bài ca dao

Nội dung

Tiếp… trong sạch

Phân tích cách tác giả dân gian miêu tả vẻ đẹp của hoa sen qua từng câu và ý nghĩa của hình ảnh hoa sen trong bài ca dao

Kết thúc

Còn lại

- Khẳng định sự gắn bó tương đồng giữa người lao động với hoa sen.

- Khẳng định vẻ đẹp ý nghĩa của hoa sen trong bài ca dao

II. SUY NGẪM PHẢN HỒI

a) Mục tiêu: Giúp HS

- Nhận biết được vấn đề cần bàn luận, ý kiến, lí lẽ và bằng chứng, kết luận của người viết, mục đích nội dung chính của bài học

b) Nội dung:

- GV sử dụng phiếu học tập giao nhiệm vụ cho học sinh

- HS làm việc cá nhân để hoàn thiện nhiệm vụ.

- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho bạn (nếu cần).

c) Sản phẩm: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành.

d) Tổ chức thực hiện

HĐ của GV VÀ HS

Sản phẩm dự kiến

* NV1:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Yêu cầu học sinh đọc lướt lại đoạn mở đầu

GV đặt câu hỏi: Căn cứ vào nhan đề và đoạn mở đầu em hãy xác định vấn đề bản luận trong văn bản là gì?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân

B3: Báo cáo, thảo luận ( trong buổi ôn tập)

- HS trình bày sản phẩm.

- Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) .

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng HS, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của HS.

- Chốt kiến thức.

1. Vấn đề bàn luận:

Vẻ đẹp ý nghĩa của hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen.

  • NV2

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia nhóm cho học sinh thảo luận

- Phát phiếu học tập & giao nhiệm vụ:

1. Xác định các ý kiến trong văn bản?

Ý kiến lớn 1

Ý kiến lớn 2

Ý kiến nhỏ 1

Ý kiến nhỏ 1

Ý kiến nhỏ 1

2. Theo em có thể thay đổi trật tự các ý kiến lớn, ý kiến nhỏ được hay không? Cách sắp xếp trật tự các ý kiến như thế có tác dụng gì?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS làm việc nhóm, hoàn thành phiếu học tập

B3: Báo cáo, thảo luận ( trong buổi ôn tập)

- HS trình bày sản phẩm.

- Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần)

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng HS, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của HS.

- Chốt kiến thức.

2. Không thể thay đổi các ý kiến lớn nhỏ vì sẽ làm xáo trộn mạch lập luận của văn bản, gây khó tiếp nhận cho người đọc.

+ Các ý kiến lớn được sắp theo hai tầng nghĩa của hình ảnh trong bài ca dao, ý kiến lớn 1 nói về nghĩa tả thực, ý kiến lớn 2 nói về ý nghĩa tượng trưng

+ Các ý kiến nhỏ được sắp xếp theo trình tự bố cục bài ca dao, mạch triển khai ý của tác giả dân gian.

=> Cách sắp xếp trật tự ý kiến như vậy giúp người đọc dễ dàng nắm bắt lập luận của văn bản, từ đó làm tăng sức thuyết phục cho văn bản về hai ý nghĩa của hình ảnh hoa sen trong bài ca dao

2. Giải quyết vấn đề

a. Các ý kiến trong văn bản

*Ý kiến lớn 1

- Vẻ đẹp của hoa sen được miêu tả một cách khéo léo tài tình.

+ Ý kiến nhỏ 1: Câu thứ nhất đã khẳng định vẻ đẹp tuyệt đối không gì sánh bằng của cây sen

+ Ý kiến nhỏ 2: Câu thứ 2: Miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận củ thể để chứng minh câu 1

+ Ý kiến nhỏ 3: Câu thứ 3 là câu chuyển chuẩn bị cho câu kết

* Ý kiến lớn 2

- Qua hình ảnh hoa sen tác giả dân gian đã gửi gắm những triết lí sâu sắc.

  • NV 3

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- GV trình chiếu yêu cầu cho học sinh thảo luận nhóm đôi trả lời các câu hỏi

1. Chỉ ra các lí lẽ bằng chứng được sử dụng để làm sáng tỏ cho các ý kiến

2. Nhận xét về cách triển khai các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS thảo luận nhóm đôi hoàn thành phiếu học tập

B3: Báo cáo, thảo luận ( trong buổi ôn tập)

- HS trình bày sản phẩm.

- Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần)

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng HS, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của HS.

- Chốt kiến thức.

  • NV 4

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- GV đặt câu hỏi:

1. Xác định kết luận của người viết trong văn bản

2. Qua tìm hiểu văn bản hãy xác định mục đích và nội dung chính của văn bản?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân suy nghĩa trả lời câu hỏi

B3: Báo cáo, thảo luận ( trong buổi ôn tập)

- HS trình bày sản phẩm.

- Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần)

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng HS, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của HS.

- Chốt kiến thức.

b. Lí lẽ, bằng chứng

- Lí lẽ 1: Khẳng định và đề cao cây sen như vậy, nhưng bài ca dao không khiến người nghe người đọc, khó chịu

+ Bằng chứng: Vì tác giả … thuyết phục

- Lí lẽ 2: Tác giả quan sát các bộ phận từ ngoài vào trong, rất tự nhiên, hợp lí.

+ Bằng chứng: Từ “lá xanh” … mới nở

- Lí lẽ 3: Sự chuyển vần và thay đổi trật tự từ ngữ, hình ảnh được thực hiện khéo léo…nội dung lẫn hình thức.

=> Cách triển khai các ý kiến, lí lẽ bằng chứng hợp lí thuyết phục, giúp người đọc dễ dàng tiếp nhận và nắm bắt lập luận của văn bản.

3. Kết thúc vấn đề

- Khẳng định tình cảm của người dân Việt Nam dành cho hoa sen.

- Hình tượng sen đã phản ánh trung thực lẽ sống cao đẹp của con người Việt Nam

4. Mục đích và nội dung

- Mục đích: Thuyết phục người đọc về vẻ đẹp và ý nghĩa đặc biệt của hình ảnh hoa sen trong bài.

- Nội dung: Miêu tả vẻ đẹp của hoa sen, khẳng định bài ca dao mang ý nghĩa triết lí nhân sinh gắn liền với nhau tạo nên giá trị muôn đời.

Hoạt động 3: Luyện tập

Luyện tập

a) Mục tiêu: Giúp HS hệ thống kiến thức, tổng kết nội dung bài học bằng sơ đồ, rút ra đặc điểm của văn nghi luận phân tích một tác phẩm văn học

b) Nội dung: GV hướng dẫn học sinh tổng kết nội dung bài học bằng sơ đồ

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV &HS

Dự kiến sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Phát phiếu học tập chia nhóm cho học sinh thảo luận

1. Tổng kết nội dung bài học theo sơ đồ tư duy?

2. Rút ra đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

ĐẶC ĐIỂM

BIỂU HIỆN TRONG VĂN BẢN

Thể hiện rõ ý kiến của người viết

Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm

Bằng chứng được được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ

Ý kiến lí lẽ bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS xem lại bài, thảo luận nhóm vẻ sơ đồ hoàn thành phiếu học tập/

B3: Báo cáo, thảo luận ( trong buổi ôn tập)

- HS trình bày sản phẩm.

- Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần)

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng HS

- Chốt kiến thức.

ĐẶC ĐIỂM

BIỂU HIỆN TRONG VĂN BẢN

Thể hiện rõ ý kiến của người viết

- Thể hiện ở nhan đề và phần mở đầu

- Các ý kiến lớn nhỏ được nêu ở phần nội dung

- Phần kết thúc có sự khẳng định ý kiến đã nêu

Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm

- Các ý kiến lớn nhỏ đều được làm rõ bằng các lí lẽ, bằng chứng

Bằng chứng được được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ

- Là hình ảnh, từ ngữ, cách diễn đạt… phù hợp và có sức thuyết phục.

Ý kiến lí lẽ bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí

- Các ý kiến lớn sắp sếp theo hai tầng nghĩa

- Các ý nhỏ được sắp xếp theo bố cục họp lí, thuyết phục

Hoạt động 4. Vận dụng

a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, liên hệ bản thân

b) Nội dung: GV đưa ra yêu cầu, HS liên hệ nhân vật rút ra bài học cho bản thân

c) Sản phẩm: Sản phẩm của HS

d)Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV &HS

Sản phẩm dự kiến

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV đưa ra yêu cầu, hướng dẫn học sinh thực hiện bài tập ở nhà

Bài tập: Văn bản trên đã giúp em hiểu thêm điều gì về bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen. Hãy viết đoạn văn (khoảng 150- 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS lắng nghe giáo viên hướng dẫn và về nhà hoàn thành bài tập

B3: : Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:

- Kiểm tra bài của học sinh, gọi 2 bạn trình bày

B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV: Nhận xét sản phẩm của hs

- Dặn dò HS những nội dung cần học ở nhà và chuẩn bị cho tiết học sau

Bài tham khảo

Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn

Đó là một bài ca dao quen thuộc với tất cả chúng ta. Thông qua văn bản phân tích về vẻ đẹp và giá trị của hoa sen của tác giả Hoàng Tiến Tựu, em càng hiểu rõ hơn về những ý nghĩa triết lí sâu xa hơn về cuộc sống của con người. Hình ảnh đóa hoa sen xinh đẹp khó gì sánh bằng trong đầm nước đã đi vào biết bao trang thi ca nhạc họa. Thủ pháp điệp vòng được vận dụng tinh tế ở câu thơ thứ hai và thứ ba, đã tạo nên nhạc điệu thú vị cho cả bài ca dao. Dù mọc lên từ trong bùn lầy, nhưng đóa hoa sen vẫn vươn thẳng về phía trước, đón lấy ánh mặt trời, tỏa hương thơm ngào ngạt.  Đó cũng chính là hình ảnh biểu trưng cho con người Việt Nam. Dù chân lấm tay bùn, dù hoàn cảnh khó khăn, người dân ta vẫn giữ vẹn nguyên những phẩm chất quý giá. Vẫn không ngừng cố gắng tiến về tương lai tươi đẹp phía trước. Niềm tự hào về những người con đất Việt ấy, đã được tác giả dân gian tinh tế gói lại trong bài ca dao qua biểu tượng đóa sen. Bài ca dao gợi lên sự rất gần gũi, thân quen giữa hoa sen với bản chất tốt đẹp của người lao động. Với bức tranh tuyệt mĩ được vẽ bằng ngôn ngữ, hoa sen sẽ lưu lại mãi mãi vẻ đẹp và hương thơm cao quý trong văn chương và trong lòng người dân đất Việt.

Đọc kết nối chủ điểm:

Văn bản: BỨC THƯ GỬI CHÚ LÍNH CHÌ DŨNG CẢM

(Li-xơ bớt Đao-mon-tơ)

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực

- Vận dụng kĩ năng đọc để nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong văn bản.

- Nêu được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử của mình qua việc đọc văn bản.

- Vận dụng kĩ năng đọc để hiểu nội dung VB.

- Liên hệ, kết nối với văn bản: Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gianHình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” để hiểu hơn về chủ điểm: Những góc nhìn văn chương.

2. Phẩm chất

- Có lòng nhân ái qua việc trân trọng, thấu hiểu góc nhìn của mọi người

- Yêu mến vẻ đẹp của văn chương

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị dạy học: máy chiếu, micro, bảng, phấn, phiếu học tập

2. Học liệu:

- Câu chuyện “Chú lính chì dũng cảm”, văn bản đọc “Bức thư gửi chú lính chì dũng cảm”

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Hoạt động 1: Khởi động CHUẨN BỊ ĐỌC

a. Mục tiêu: Kết nối bài học, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung hoạt động: HS trả lời cá nhân liên hệ đến bài học mới.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS, cảm nhận ban đầu về vấn đề đặt ra trong bài học.

d. Tổ chức thực hiện hoạt động:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV yêu cầu HS: Trong các tác phẩm truyện đã học, nhân vật nào đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao?

Hoặc: Dựa vào nhan đề và ấn tượng ban đầu của bản thân khi đọc lướt qua văn bản, em đoán xem“Bức thư gửi chú lính chì dũng cảm” sau đây có nội dung là gì?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ cởi mở, chân thật những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.

- GV động viên, khuyến khích HS.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc cá nhân.

Bước 4: Đánh giá, kết luận:

- Nhận xét câu trả lời của HS, cần chú ý tôn trọng, khen ngợi những cảm nhận riêng của các em.

- Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản:

Các em ạ! Thế giới cổ tích luôn là một xứ sở diệu kỳ đối với trẻ thơ. Cổ tích nuôi dưỡng tâm hồn, ước mơ, phát triển lòng yêu cái thiện, căm ghét cái ác, giúp chúng ta thành người. Những nhân vật cổ tích gần gũi như: cô bé Lọ Lem, công chúa Bạch Tuyết, chú lính chì, nàng tiên cá, … đã đi cùng các em vào những giấc mơ và cùng gởi đến các em những bài học bổ ích về cuộc sống. Và câu chuyện “Chú lính chì dũng cảm” mà các em đã được học ở lớp 6 là một ví dụ. Hôm nay, chúng ta cùng trải nghiệm đọc kết nối văn bản “Bức thư gửi chú lính chì dũng cảm” để hiểu hơn về giá trị nhân văn của câu chuyện ‘Chú lính chì dũng cảm” qua cảm nhận của bạn đọc nhé!

2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

I. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN

a. Mục tiêu: Giúp HS

- Vận dụng kĩ năng đọc để hiểu nội dung VB.

- Rèn kĩ năng đọc văn bản nghị luận.

- Nắm được những nội dung cơ bản về xuất xứ, thể loại, phương thức biểu đạt, bố cục, tóm tắt, …

b. Nội dung hoạt động:

GV sử dụng KT đặt câu hỏi

HS thảo luận cặp đôi trả lời câu hỏi của vào phiếu học tập.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh

d. Tổ chức thực hiện hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV&HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- GV hướng dẫn cách đọc: đọc giọng nhẹ nhàng truyền cảm.

- GV đọc mẫu một đoạn.

- Yêu cầu HS đọc.

- GV giao PHT 1 cho HS tìm hiểu trước ở nhà

Yêu cầu HS trao đổi cặp đôi hoàn thiện thông tin của PHT -> trình bày

PHIẾU HỌC TẬP 1

Văn bản: “Bức thư gửi chú lính chì dũng cảm”

Xuất xứ

Thể loại

Phương thức biểu đạt

Bố cục

Tóm tắt

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS: Quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến. Hoàn thành phiếu học tập.

B3: Báo cáo, thảo luận

- HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo. Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

GV:

- Nhận xét câu trả lời của HS cũng như ý kiến nhận xét của các em.

- Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản.

GV chốt và chuyển ý: Văn nghị luận là thể loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận.

Những trải nghiệm nào trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong văn bản trên….

1. Đọc

2. Xuất xứ

Trích Những bức thư đạt giải UPU lần thứ 34, NXB Bưu Điện Hà Nội 2005
3. Thể loại: Văn nghị luận 

(hình thức bức thư)

4. Phương thức biểu đạt: Nghị luận (kết hợp tự sự và biểu cảm)
5. Bố cục

- Phần 1 (từ đầu đến "(Hans Christian Andersen)": Tình cảm của người viết đối với nhân vật chú lính chì

- Phần 2 (tiếp đến "chỉ với một chân duy nhất"): Bài học chú lính chì gợi ra cho tác giả

- Phần 3 (còn lại): Suy nghĩ về kết thúc của truyện “Chú lính chì dũng cảm”

6. Tóm tắt:

Tác giả của bức thư khâm phục sự dũng cảm của chú lính chì vì: dù chú chỉ có một chân nhưng không hề lùi bước trước bất kì mối đe dọa nào. Trái tim của chú đã chiến thắng nỗi sợ tên phù thủy trong hộp lò xo, vượt qua mọi hiểm nguy chú phải đối mặt trong lòng cống tối om. Thử thách lớn nhất là chú phải vượt qua lũ chuột và có cá đã nuốt chửng chú. May thay, chị bếp nhà cậu chú đã phát hiện ra chú khi đem cá ra làm bữa. Cuối cùng, tất cả mọi người đều bị thiêu trụi nhưng chú lính vẫn luôn giữ mãi trong tim phút giây hạnh phúc của tình yêu lãng mạn.

II. SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI

a) Mục tiêu: Giúp HS

- Nhận biết được vấn đề cần bàn luận, ý kiến, lí lẽ và bằng chứng, kết luận của người viết, mục đích nội dung chính của bài học

b) Nội dung:

- GV sử dụng phiếu học tập giao nhiệm vụ cho học sinh

- HS làm việc cá nhân để hoàn thiện nhiệm vụ.

- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho bạn (nếu cần).

c) Sản phẩm: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành.

d) Tổ chức thực hiện

HĐ của GV VÀ HS

Sản phẩm dự kiến

* NV1:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

H: Lí do nào khiến cậu bé viết bức thư này gửi chú lính chì?

- Viết thư để bày tỏ tình cảm đối với nhân vật yêu thích của mình: chú lính chì

H: Tác giả bức thư đã bày tỏ tình cảm gì với nhân vật chú lính chì dũng cảm?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân

+ Dù chú chỉ có một chân nhưng không hề lùi bước trước bất kì mối đe dọa nào.

+ Chú vẫn vui vẻ cùng người anh em của mình sống trong ngôi nhà, được “cậu chủ yêu mến” và “cô vũ nữ ba lê bằng giấy” yêu thương.

+ Trái tim của chú đã chiến thắng nỗi sợ “tên phù thủy” trong hộp lò xo, vượt qua mọi hiểm nguy chú phải đối mặt trong “lòng cống” tối om.

+ Thử thách lớn nhất là chú phải vượt qua lũ chuột hôi hám và có cá đã nuốt chửng chú.

+ Sau này, may mắn con cá ấy lại bị đưa về chính nhà cậu chủ, chị bếp nhà cậu chủ đã phát hiện ra chú khi đem cá ra làm bữa. 

+ Cuối cùng, tất cả mọi người đều bị thiêu trụi nhưng chú lính vẫn luôn giữ mãi trong tim phút giây hạnh phúc của tình yêu lãng mạn.

B3: Báo cáo, thảo luận (trong buổi ôn tập)

- HS trình bày sản phẩm.

- Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) .

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng HS, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của HS.

- Chốt kiến thức: Tác giả của bức thư đã dành tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ, trân trọng cho nhân vật chú lính chì dũng cảm: Một chú lính chì có trái tim ấp ám, bản lĩnh dũng cảm luôn sẵn sàng đối mặt và vượt qua mọi hiểm nguy; gợi lên những suy ngẫm sâu sắc về nhân vật chú lính chì.

NV 2

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia nhóm cho học sinh thảo luận

H: Nhân vật chú lính chì dũng cảm đã gợi ra cho tác giả bức thư bài học gì?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS làm việc nhóm

B3: Báo cáo, thảo luận (trong buổi ôn tập)

- HS trình bày

- Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần)

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng HS, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của HS.

- Chốt kiến thức.

Nhân vật chú lính chì dũng cảm đã gợi ra cho tác giả bức thư bài học về cái nhìn thực tế về hiện thực trong cuộc sống đầy rẫy khó khăn mà không phải lúc nào cũng có cái kết như ta mong muốn. Đứng trước những thử thách của cuộc sống, hãy chấp nhận và đối mặt với nó, bởi khi đó bạn sẽ có thể được có những thành quả của thành công, vượt ra khỏi mảnh đất chật hẹp vốn thuộc về mình.

NV 3

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

H: Tác giả bức thư suy nghĩ như thế nào về kết thúc không có hậu của truyện Chú lính chì dũng cảm? Em có đồng ý với điều đó không?

GV có thể cho HS thảo luận nhóm đôi (think – pair – share) để tự do trình bày ý kiến của mình.

Trả lời:

- Tác giả muốn nói lời cảm ơn đến nhà văn An-đéc-xen vì cái kết không có hậu trong truyện Chú lính chì dũng cảm đã giúp tác giả nhìn nhận về thế giới thực một cách chân thực nhất. Theo em, việc để truyện có cái kết không có hậu là điều hợp lí vì sẽ truyền tải được dụng ý của nhà văn đến với người đọc.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS thảo luận nhóm đôi hoàn thành phiếu học tập

B3: Báo cáo, thảo luận (trong buổi ôn tập)

- HS trình bày sản phẩm.

- Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần)

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng HS, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của HS.

- Chốt kiến thức.

Cuộc đời mỗi người ai cũng phải trải qua thử thách, có người né tránh thử thách, có người sẵn sàng đối mặt với số phận mà không hề lùi bước trước mọi khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần.

1. Tình cảm của người viết đối với nhân vật chú lính chì

- Gửi chú lính chì bé nhỏ yêu quý của tôi!

- Câu chuyện về chú luôn chân thực và có ý nghĩa biết nhường nào.

- Chú không hề lùi bước trước bất kì mối đe doạ nào.

- Chào tạm biệt chú lính chì bé nhỏ.

- Gửi tặng chú hoa và nụ hôn của tình yêu.

- Tác giả khâm phục, ngưỡng mộ chú lính chì

- Chú lính chì dũng cảm đã chiến thắng nỗi sợ “tên phù thủy”, vượt qua mọi hiểm nguy

-> Giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết; ngôn ngữ giàu cảm xúc; lập luận chặt chẽ

=> Tác giả của bức thư đã dành tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ, trân trọng cho nhân vật chú lính chì dũng cảm: Một chú lính chì có trái tim ấp ám, bản lĩnh dũng cảm luôn sẵn sàng đối mặt và vượt qua mọi hiểm nguy.

2. Bài học chú lính chì gợi ra cho người viết

- Bài học về lòng dũng cảm, can đảm, dám đương đầu với những khó khăn, thử thách để vươn lên trong cuộc sống.

->Lập luận chặt chẽ, hấp dẫn, giàu sức thuyết phục.

=> “Con người có thể bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”

3. Suy nghĩ về kết thúc của truyện “Chú lính chì dũng cảm”

- Tác giả của bức thư đã cảm ơn nhà văn An-đéc-xen vì ông đã không viết cái kết có hậu cho truyện “Chú lính chì dũng cảm” vì:

+ Theo tác giả của bức thư: Trẻ em chúng ta đang sống trong thế giới thực chứ không phải cổ tích, một thế giới thực vẫn tồn tại chiến tranh, đau thương, tệ nạn ma túy, đói nghèo, …

+ Kết thúc không có hậu của An-đec-xen sẽ giúp mọi người nhìn nhận được những mặt trái của cuộc sống thực. Từ đó, chúng ta sẽ tìm cách giải quyết vấn đề có hiệu quả và xây dựng một thế giới tươi đẹp hơn.

=> Suy nghĩ hết sức nhân văn, có giá trị to lớn.

III. TỔNG KẾT

a. Mục tiêu:

- Khái quát lại nội dung nghệ thuật của văn bản/ Đánh giá quá trình học tập của học sinh

b. Nội dung hoạt động:

GV sử dụng KT đặt câu hỏi

HS làm việc cá nhân trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh

d. Tổ chức thực hiện hoạt động:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV&HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Nêu nội dung và nghệ thuật của VB?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thảo luận và trả lời câu hỏi

- Gv quan sát, gợi dẫn

B3: Báo cáo, thảo luận

- HS thuyết trình sản phẩm

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

B4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

1. Nội dung

Văn bản Bức thư gửi chú lính chì dũng cảm là lời bày tỏ tình cảm yêu mến, nể phục của tác giả dành cho nhân vật “chú lính chì” dũng cảm trong truyện cổ tích của An-đéc-xen. Đồng thời, tác giả bức thư đã rút ra những bài học ý nghĩa cũng như đưa ra quan điểm cá nhân về kết thúc không có hậu của truyện “Chú lính chì dũng cảm”.

1. Nghệ thuật

- Giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết; ngôn ngữ giàu cảm xúc.

- Cách lập luận chặt chẽ, hấp dẫn, giàu sức thuyết phục.

3. Hoạt động 3: LUYỆN TẬP - VẬN DỤNG

a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học giới thiệu một nhân vật văn học để lại ấn tượng sâu sắc của bản thân cho người khác.

b) Nội dung: GV hướng dẫn học sinh cách giới thiệu một nhân vật văn học.

c) Sản phẩm: Đoạn văn của học sinh.

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

H: Hãy giới thiệu với các bạn một nhân vật văn học đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân suy nghĩ trả lời câu hỏi

B3: Báo cáo, thảo luận

- HS trình bày sản phẩm.

- Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần)

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng HS, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của HS.

- Chốt kiến thức.

Bài tham khảo:

Bài 1: Nhân vật cô bé bán diêm trong truyện cổ tích "Cô bé bán diêm" của An-đéc-xen là một cô bé để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng tôi. Cô là một cô bé có tuổi thơ đầy bất hạnh. Cô bé nhà nghèo, mồ côi mẹ từ khi bà em mất, em phải sống cùng với người cha hay đánh đập, mắng nhiếc, chửi rủa. Em sống ở trên gác xép mái nhà lạnh lẽo và tối tăm. Em phải đi bán diêm để kiếm sống qua ngày. Trong một đêm giao thừa, một cô bé đầu trần, chân đất, bụng đói dò dẫm trong bóng tối. Suốt cả ngày hôm đó em không bán được bao diêm nào. Ngay cả có người nhìn thấy em rao hàng cũng không ai mua một cái và không ném cho em một đồng nào. Em ngồi nép trong một xó tường trong giá rét, nếu em không bán được bao diêm nào thì em sẽ bị cha mắng. Vì vậy em chẳng dám về nhà. Giữa trời giá rét đó em chỉ có một ước mơ duy nhất là có cuộc sống trước đây khi bà và mẹ em còn sống. Ước mơ chính đáng đó cũng là ước mơ chung của bao đứa trẻ bất hạnh khác. Nhưng thương thay, em đã đạt được hạnh phúc đó, khi em cùng bà lên thiên đường. Em hạnh phúc trước khi chết. Đôi má ửng hồng cùng nụ cười trên môi như chứng minh rằng em ra đi thật hạnh phúc. Cái chết của em đã tố cáo xã hội bất công vô cảm. Qua đó tôi thấy được bộ mặt thật của xã hội đương thời tàn nhẫn thiếu tình thương đối với những trẻ em nghèo.

Bài 2: Nhân vật để lại ấn tượng cho em sâu sắc nhất đó là nhân vật cô bé bán diêm trong truyện cổ tích của Andersen. Đó một cô bé bất hạnh sống với người cha hà khắc và hay uống rượu. Câu chuyện xảy ra vào một đêm cuối năm giá rét, cô bé ra ngoài bán diêm trong trạng thái không đủ ấm trong đêm tuyết lạnh lẽo. Khoảnh khắc lãnh lão đó, cô quẹt diêm mang theo một điều ước nhỏ bé của một cô gái bé bỏng. Que thứ nhất quẹt lên, lò sưởi hiện ra. Que thứ hai quẹt lên, bàn ăn và con ngỗng quay trước mắt. Que thứ ba quẹt lên, cây thông noel hiện ra. Và que diêm thứ tư mang hình ảnh của người bà hiền từ hiện về. Nhưng khi diêm tắt cũng là lúc cô bé chết vì cái lạnh. Cô bé đã đốt diêm với hy vọng sưởi ấm, cái đói, cái rét đã tạo ra sự những hình ảnh tưởng tượng, những mong muốn nhỏ bé của một cô bé bất hạnh. Qua nhân vật, tác giả muốn phê phán sự thờ ơ của con người trước sự sống của người khác, một hiện thực tồn tại trong xã hội lúc bấy giờ và cô bé bán diêm chỉ là một nạn nhân trong số đó. Câu chuyện có cái kết dù bi thương nhưng nó đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc.

Hướng dẫn học ở nhà:

- Nắm kĩ nội dung bài học, hoàn thành đoạn văn.

- Chuẩn bị trước bài “Thực hành Tiếng Việt”, ôn lại kiến thức về từ Hán Việt ở lớp 6.

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

I. MỤC TIÊU

1. Về năng lực:

- Xác định được nghĩa của một số yếu tố Hán Việt và nghĩa của những từ có yếu tố đó.

- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.

2. Về phẩm chất:

- Chăm chỉ: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân.

- Trách nhiệm: Làm chủ được bản thân trong quá trình học tập, có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, phiếu học tập, ...

2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, ....

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức.

b. Nội dung: Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi “Giải ô chữ”.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: “Nhìn hình đoán chữ”: Dùng những từ Hán Việt phù hợp với bức ảnh cho sẵn. Chia thành 2 đội: Mỗi đội đoán 2 từ.

Câu 1: QUỐC HỘI

Câu 2: Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc và PHU NHÂN đến thăm và làm việc tại thành phố Bussan, Hàn Quốc.

Câu 3: BẠCH MÃ

Câu 4: QUỐC KÌ

Câu 5: GIA CẦM

Câu 6: MẪU TỬ

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.

- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- Học sinh chơi trò chơi “Nhìn hình đoán chữ”.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV Nhận xét câu trả lời của HS và kết nối vào hoạt động hình thành kiến thức mới:

Bằng việc trả lời các câu hỏi ở trò chơi, các em đã ôn lại kiến thức về yếu tố Hán Việt trong chương trình Ngữ văn lớp 6. Bài học hôm nay, các em tiếp tục tìm hiểu về nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt qua tiết học: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT hôm nay nhé!

2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

a. Mục tiêu: TV- GQVĐ (HS biết thực hành giải quyết các bài tập Tiếng Việt về yếu tố Hán Việt).

- Xác định được nghĩa của một số yếu tố Hán Việt và nghĩa của những từ có yếu tố đó.

b. Nội dung hoạt động: HS hoạt động nhóm, cá nhân để nhắc lại lí thuyết về yếu tố Hán Việt và hoàn thành các bài tập.

c. Sản phẩm: Câu trả lời và bài tập đã hoàn thiện của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HĐ của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

* Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:

- Giáo viên yêu cầu HS nhắc lại kiến thức về yếu tố Hán Việt

(Nhắc lại lí thuyết (Lớp 6 – Bài 8: Những góc nhìn cuộc sống)

H: Yếu tố Hán Việt là gì? Từ Hán Việt là gì?

H: Từ ghép Hán Việt có mấy loại? Đó là những loại nào?

- Từ ghép Hán Việt có 2 loại: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.

🡪 Yếu tố Hán Việt có khả năng cấu tạo nên rất nhiều từ khác nhau. Việc hiểu chính xác và sử dụng đúng các yếu tố Hán Việt đóng vai trò rất quan trọng trong giao tiếp.

- Học sinh tiếp nhận và thực hiện.

* Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh: nhớ lại kiến thức suy nghĩ và trả lời miệng.

- Giáo viên: nghe, quan sát, gọi HS khác nhận xét

* Bước 3. Báo cáo kết quả: HS trả lời miệng, trình bày kết quả

* Bước 4. Đánh giá kết quả

- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

I. LÝ THUYẾT

1. Yếu tố Hán Việt

- Các tiếng tạo nên từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt

2. Từ Hán Việt

- Từ Hán Việt là từ vay mượn của tiếng Hán nhưng được đọc theo cách phát âm của Tiếng Việt.

- Từ ghép Hán Việt có 2 loại: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.

II. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

a. Mục tiêu: HS thực hành làm bài tập xác định được nghĩa của một số yếu tố Hán Việt và nghĩa của những từ có yếu tố đó.

b. Nội dung: Học sinh làm bài tập SGK/64

c. Sản phẩm: Phần bài tập HS đã làm.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV&HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

*Hướng dẫn HS làm các bài tập phần “Thực hành Tiếng Việt” (SGK/64)

NV1:

* Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:

H: Giải thích nghĩa của từ Hán Việt được in đậm trong các câu sau:

a. Thông qua tình huống này, tác giả dân gian muốn khẳng định sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian, qua đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà ràng buộc chặt chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người trong xã hội đều được nới lỏng và cởi bỏ.

(Theo Trần Thị An, Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian)

b. Và ở đây, bằng kinh nghiệm về việc quan sát thiên nhiên và kinh nghiệm của việc thực hành các trò chơi dân gian ở làng quê, em bé nhanh chóng tìm ra đáp án.

(Theo Trần Thị An, Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian)

c. Bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” đạt đến độ hoàn mĩ hiếm có trong loại ca dao vịnh tả cảnh vật mang tính triết lí.

(Theo Hoàng Tiến Tựu, Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen)

Tổ chức trò chơi: AI NHANH HƠN

- GV phát phiếu học tập nối cột A và B sao cho đúng. Mỗi cá nhân hoàn thành bài tập trong thời gian 3 phút. Giáo viên lấy 5 bài hoàn thành nhanh nhất để chấm. Các HS còn lại chấm chéo cho nhau theo bàn.

A

B

Đáp án

1. trí tuệ

a. đạo lí về nhân sinh.

1-c

2. quan niệm

b. tiến hành, thực hiện.

2-f

3. thiên nhiên

c. sự hiểu biết, thông thái

3-d

4. thực hành

d. tự nhiên.

4-b

5. hoàn mĩ:

e. hoàn hảo, tốt đẹp.

5-e

6. triết lí

f. cách hiểu riêng của

mình về một sự vật, một vấn đề.

6-a

- GV mở rộng thêm:

(a.

- trí tuệ: là khả năng suy nghĩ và hành động sử dụng kiến thức, kinh nghiệm, sự hiểu biết, ý thức chung và cái nhìn sâu sắc.

- quan niệm: là cách hiểu riêng của mỗi người về một sự vật, một vấn đề cụ thể nào đó.

b.

- thiên nhiên: là những gì tồn tại xung quanh con người mà không phải do con người tạo ra.

- thực hành: là làm để áp dụng lí thuyết vào thực tế.

c.

- hoàn mĩ: vẻ đẹp hoàn hảo, không tì vết, không khuyết điểm.

- triết lí: là những điều được đúc rút bởi trải nghiệm, được phát biểu ngắn gọn, xúc tích.)

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Mỗi cá nhân hoàn thành bài tập trong thời gian 3 phút, ghi kết quả ra phiếu cá nhân.

GV hướng dẫn HS thảo luận (nếu cần).

Bước 3: Báo cáo kết quả

- Gv chọn 5 bài nhanh nhất.

- GV gọi đại diện 2 HS lên trình bày.

- HS chấm chéo cho nhau

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV chấm 5 bài nhanh nhất và nhận xét, đánh giá, (sửa chữa nếu cần) rút kinh nghiệm chung, chốt kiến thức.

NV 2:

* Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau (cột hai) và giải thích ý nghĩa của những từ đó.

Trò chơi: TIẾP SỨC

- Chia lớp thành 4 Đội: Mỗi Đội tìm từ ghép Hán Việt cho 2 yếu tố Hán Việt trong thời gian 5 phút, các thành viên trong Đội thay phiên nhau ghi các từ ghép Hán Việt lên bảng. Sau 5 phút, Đội nào ghi đúng được nhiều từ nhất thì Đội đó sẽ chiến thắng và nhận được 1 phần quà!

+ Đội 1: quốc (nước), gia (nhà)

+ Đội 2: gia (tăng thêm), biến (tai họa)

+ Đội 3: biến (thay đổi), hội (họp lại)

+ Đội 4: hữu (có), hóa (thay đổi, biến thành)

STT

Yếu tố Hán Việt

Từ ghép Hán Việt

1

quốc (nước)

quốc gia, …

2

gia (nhà)

gia đình, …

3

gia (tăng thêm)

gia vị, …

4

biến (tai họa)

tai biến, …

5

biến (thay đổi)

biến hình, …

6

hội (họp lại)

hội thao, …

7

hữu (có)

hữu tình, …

8

hóa (thay đổi, biến thành)

tha hóa, …

- GV hướng dẫn HS giải thích ý nghĩa của một số từ Hán Việt HS tìm được.

Bài tập 1/64

a. trí tuệ: sự hiểu biết, thông thái.

quan niệm: cách hiểu riêng của

 mình về một sự vật, một vấn đề.

b. thiên nhiên: tự nhiên.

thực hành: tiến hành, thực hiện.

c. hoàn mĩ: hoàn hảo, tốt đẹp.

triết lí: đạo lí về nhân sinh.

Bài tập 2/64

STT

Yếu tố Hán Việt

Từ ghép Hán Việt

1

Quốc (nước)

- Quốc kì: lá cờ tượng trưng cho một đất nước

- Tổ quốc: đất nước

- Quốc ca: bài hát chính thức của một nước

- Quốc ngữ: tiếng nói chung của cả nước

(đế quốc, quốc hiệu, quốc gia, cường quốc, quốc kì, quốc vượng, quốc tế,…)

2

Gia  (nhà)

- Gia phong: tập quán hành vi của một gia tộc lưu truyền từ đời này qua đời khác.

- Gia chủ: người đứng đầu trong nhà.

- Gia sư: thầy dạy tại nhà

- Gia sản: tài sản trong nhà

3

Gia (tăng thêm)

- Gia nhập: tham gia

- Gia tăng: thêm, tăng lên

4

Biến (tai họa)

- Biến cố: tai họa, sự việc không may xảy ra

- Nguy biến: việc không may xảy ra tới thình lình, có thể gây tai hại.

5

Biến (thay đổi)

- Biến hóa: thay đổi

- Biến động: thay đổi lơn có ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

6

Hội (họp lại)

- Hội nghị: cuộc họp

- Hội kiến: cuộc gặp gỡ, hẹn gặp

7

Hữu (có)

- Hữu hiệu: có tác dụng, hiệu lực.

- Hữu ích: có ích.

8

Hóa (thay đổi, biến thành)

- Cảm hóa: làm xúc động người khác, khiến cho thay thay đổi khí chất, bỏ ác theo thiện.

- Tiến hóa: thay đổi trở nên tốt đẹp hơn.

(Giải nghĩa:

- quốc gia: là một khái niệm địa lý và chính trịđể chỉ về một lãnh thổ có chủ quyền, một chính quyền và những con người của các dân tộc có trên lãnh thổ.

- quốc kỳ: lá cờ của một đất nước.

- quốc bảo: chỉ vật khí của đất nước, quốc gia.

- gia đình: là tập hợp những người gắn bó với nhau do quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

- gia bảo: bảo vật của gia đình.

- gia phong: nề nếp, quy định của một gia đình.

- gia vị: là thêm vào món ăn các loại thực phẩm, thực vật chứa tình dầu tạo mùi thơm hoặc các hợp chất hóa học

- gia tăng: là nâng cao lên, thêm vào

- tai biến: là sự việc gây vạ bất ngờ

- biến cố: là sự kiện xảy ra gây ảnh hưởng lớn và có tác động mạnh đến đời sống xã hội, cá nhân.

- biến chứng: sự việc, tình hình đột ngột chuyển biến theo chiều hướng xấu, thường dùng cho sức khỏe.

- hội thao: là cuộc gặp mặt của một nhóm người có cùng một mối quan tâm chung tại một địa điểm và thời gian đã định trước để tranh luận về nội dung quan tâm

- hội tụ: là gặp nhau cùng một thời điểm.

- hội thảo: cùng gặp nhau để thảo luận, bàn bạc về một vấn đề.

- hữu hình: là những sự vật, hiện tượng có thể nhìn thấy được như bút, thước, quần áo…

- hữu ích: là có ích lợi.

- tha hóa: là trở nên khác đi, biến thành cái khác.

- chuyển hóa: là biến đổi sang dạng hoặc hình thái khác.

- biến hóa: biến đổi sang trạng thái, hình dạng, tính chất khác.

* Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm lần lượt lên bảng ghi

- Giáo viên: quan sát, theo dõi, hướng dẫn

* Bước 3. Báo cáo kết quả: Quan sát kết quả bài làm của mỗi Đội.

* Bước 4. Đánh giá kết quả

- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên cùng HS nhận xét, chấm điểm, đánh giá kết của của mỗi Đội.

- Trao thưởng

NV 3:

* Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: Đặt câu với 3 từ Hán Việt tìm được ở bài tập trên.

- GV mời 3 HS lên bảng đặt câu.

* Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:

- 3 HS lên bảng làm bài tập

- HS còn lại làm vào vở

* Bước 3. Báo cáo kết quả: HS đặt câu, trình bày kết quả.

* Bước 4. Đánh giá kết quả.

- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

NV 4:

- Thảo luận nhóm bàn

* Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:

H: Trong câu sau, nếu thay từ “tôn vinh” bằng từ “khen ngợi” thì ý nghĩa của câu có thay đổi không? Theo em, cách dùng từ nào hay hơn? Vì sao?

“Để tôn vinh trí tuệ dân gian, người kể chuyện đã xếp đặt tình huống để cho người ra đố ở vị trí sứ giả nước ngoài, thậm chí là một nước lớn hơn đang “lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta”, mà nếu không trả lời được thì quốc gia sẽ phải “tỏ ra thua kém và thừa nhận sự thần phục của mình đối với nước láng giềng”. (Theo Trần Thị An, “Em bé thông minh” – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian)

(- Trong câu, nếu thay từ "tôn vinh" bằng từ "khen ngợi" thì ý nghĩa của câu sẽ bị thay đổi.

- Dùng từ "tôn vinh" ở vị trí này là hợp lí bởi từ mang ý nghĩa được tôn lên vị trí cao vì có năng lực đặc biệt, sẽ khẳng định được trí tuệ dân gian mạnh hơn từ "khen ngợi".)

* Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.

- HS trao đổi ý kiến thảo luận nhóm bàn.

* Bước 3. Báo cáo kết quả: HS trả lời, trao đổi ý kiến, kết quả thảo luận.

* Bước 4. Đánh giá kết quả.

- GV nhận xét, đánh giá.

Bài tập 3 trang 64

- Quốc kì của nước Việt Nam là lá cờ đỏ sao vàng.

- Hội nghị dự kiến sẽ kết thúc vào ngày mai.

- Con người tiến hóa từ một loài vượn cổ.

- Chiếc chuông cổ này được chỉ định là quốc bảo.

- Dù cuộc sống bôn ba, vất vả thì gia đình vẫn phải giữ nề nếp, gia phong.

- Tình bình bệnh của cậu Ba bỗng biến chứng xấu.

Bài tập 4 trang 64

- Nếu thay từ “tôn vinh” bằng từ “khen ngợi” thì ý nghĩa của câu sẽ bị thay đổi.

- Từ “khen ngợi” chỉ là sự công nhận còn từ “tôn vinh” có giá trị ca ngợi, biểu thị danh hiệu cao quý. Trí tuệ dân gian là một phẩm chất, năng lực đặc biệt, nó đáng được tôn vinh chứ không phải được công nhận nên phải dùng từ “tôn vinh”.

4. Hoạt động 4: VẬN DỤNG VIẾT NGẮN

a. Mục tiêu: HS sáng tạo, vận dụng kiến thức, kĩ năng từ việc đọc và thực hành tiếng Việt để hoàn thiện được một đoạn văn ngắn có sử dụng từ Hán Việt.

b. Nội dung: Viết đoạn văn ngắn với chủ đề tự chọn, có sử dụng từ Hán Việt.

c. Sản phẩm: Bài viết đã hoàn thiện của cá nhân học sinh.

d. Tổ chức thực hiện.

* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

Em hãy viết đoạn văn (khoảng 10 đến 15 câu) chủ đề tự chọn, có sử dụng từ Hán Việt.

* Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ (Viết đoạn văn)

* Bước 3: Báo cáo sản phẩm (có thể báo cáo vào tiết Viết chính)

* Bước 4: Bình chọn sản phẩm chất lượng nhất.

- Tất cả các sản phẩm (nhóm hoặc cá nhân) đều được treo xung quanh lớp để cả lớp có thể dễ dàng quan sát và nhận xét, bình chọn (kĩ thuật phòng tranh)

Đoạn văn tham khảo

 Đoạn 1: Trải qua hơn bốn ngàn năm lịch sử, đất nước ta phải trải qua bao trận chiến khốc liệt và đương đầu với nhiều kẻ thù mạnh. Nhưng với tinh thần đoàn kếtkiên cường trong chiến đấu, đất nước ta đã giành được nền độc lập như ngày hôm nay. Nhân dân ta đã chấm dứt hàng trăm năm sống dưới ách gông cùm, nô lệ của của thực dân, phong kiến. Và ngày hôm nay, cả dân tộc lại cùng nhau chung sức, tiếp tục xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh, giàu đẹp. Đó là truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc ta.

Đoạn 2: Hai tiếng “gia đình” vang lên gợi biết bao niềm thiêng liêng, yêu mến. Gia đình là mái nhà nơi cha mẹ dựng xây bằng tình yêu thương. Từ tình yêu thăm thiết ấy, những đứa con đẹp đẽ, ngoan hiền cất tiếng khóc chào đời trong niềm vui khôn xiết của cả cha và mẹ. Bởi vậy, gia đình là nơi gắn kết chúng ta bằng sợi dây ruột thịt vô cùng thiêng liêng. Cảm động hơn, gia đình là nơi bắt nguồn những tình cảm vô cùng cao đẹp tình vợ chồng, tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh chị em, … Minh chứng cho những những tình cảm đó không chỉ có những cảm xúc cá nhân của mỗi chúng ta dành cho người thân trong gia đình mà còn có dòng sông văn học tuôn chảy bao đời nay cũng lấy đó làm đề tài bất tận.

Hướng dẫn học ở nhà:

- Ôn lại kiến thức về từ Hán Việt

- Hoàn thành và xem lại các bài tập.

- Chuẩn bị bài mới: Đọc mở rộng theo thể loại:Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng”.

+ Đọc văn bản (SGK/65-66)

+ Trả lời các câu hỏi phần “Hướng dẫn đọc” (SGK/66-67) và hoàn thành phiếu học tập.

Vấn đề cần bàn luận

Ý kiến: - Ý kiến lớn

+ Ý kiến nhỏ

Lí lẽ + bằng chứng:

+ HS hoàn thành phiếu học tập, nộp cho GV trước khi học văn bản.

+ Mức độ hoàn thành phiếu học tập của HS:

Đạt: từ 80% nội dung bài học trở lên.

Chưa đạt: dưới 80% nội dung bài học. GV yêu cầu HS bổ sung.

THAM KHẢO:

Có thể khởi động bằng trò chơi sau:

- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: “Giải ô chữ”

Luật chơi:

Ô chữ có 7 dòng hàng ngang. HS trả lời các câu hỏi để mở từ hàng ngang. Trả lời được các từ hàng ngang sẽ tìm được từ khóa.

TRÒ CHƠI GIẢI Ô CHỮ

1

N

G

H

L

U

N

2

S

A

N

G

T

H

U

3

H

Ư

Ơ

N

G

I

4

V

O

I

5

T

À

I

N

Ă

N

G

6

V

I

D

E

O

7

T

R

N

H

U

T

H

U

N

G

Ô từ khoá: có 07 chữ cái

Hàng ngang 1 (08 chữ cái): Thể loại của văn bản “Em bé thông minh – Nhân vật kết tinh của trí tuệ dân gian” là gì? NGHỊ LUẬN

Hàng ngang 2 (07 chữ cái) : Tên 1 tác phẩm của nhà thơ Hữu Thỉnh mà em đã học? SANG THU

Hàng ngang 3 (7 chữ cái) : Điền từ còn thiếu vào câu thơ sau: “Bỗng nhận ra ….” (Hữu Thỉnh) HƯƠNG ỔI

Hàng ngang 4 (06 chữ cái): Con vật nào được nhắc đến trong văn bản “Ông Một” (Vũ Hùng)? VOI

Hàng ngang 5 (7 chữ cái) : Tìm từ có nghĩa là “Năng lực xuất sắc, khả năng làm giỏi và có sáng tạo một công việc gì.” TÀI NĂNG
Hàng ngang 6 (4 chữ cái): Trong các từ sau, từ nào không phải từ mượn tiếng Hán: nhân loại, thế giới, nhận thức, VIDEO, cộng đồng, cô đơn.
Hàng ngang 7 (012 chữ cái) : Ai là tả giả văn bản “Lời của cây”? TRẦN HỮU THUNG

Ô từ khoá: HÁN VIỆT

Đọc mở rộng theo thể loại:

SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN NGẮN “CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG”

(Theo Minh Khuê)

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn hoc.

- Nêu được mục đích và nội dung chính của văn bản, chỉ ra mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu ra được các vấn đề đặt ra trong văn bản.

2. Phẩm chất

- Có lòng nhân ái qua việc trân trọng, thấu hiểu góc nhìn của mọi người

- Yêu mến vẻ đẹp của văn chương

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị dạy học:

- Giáo viên: Máy chiếu, máy tính, kế họa bài học, micro, phiếu học tập, …

- Học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

2. Học liệu: Văn bản đọc: Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu:

- Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập

b. Nội dung: Giáo viên đọc cho học sinh nghe bài thơ: “Nghĩ về kiệt tác của cụ Bơ-men” và nêu giúp HS nêu cảm nhận về bài thơ.

“Chiếc lá cuối cùng” - chiếc lá giả trên cây

Được vẽ ra trong đêm mưa gió rét

Được vẽ ra từ tấm lòng cao đẹp

Và tình người nhân ái bao la

Cụ Bơ-men người hoạ sĩ tài hoa

Đã cứu sống một tâm hồn còn trẻ

Chẳng quản tuyết rơi, đêm đông lạnh giá

Lặng lẽ…âm thầm…vẽ chiếc lá trong đêm

Có biết đâu rằng trong đêm mưa tuyết rơi

Cụ Bơ-men vì tình yêu con người

Cứu sống Giôn-xi cụ ra đi mãi mãi

Để lại cho đời một kiệt tác “hồi sinh”.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV đọc bài thơ: “Nghĩ về kiệt tác của cụ Bơ-men”

H: Em có cảm nhận gì về bài thơ trên? Tác phẩm “Chiếc lá cuối cùng” đã để lại tình cảm, cảm xúc gì cho tác giả qua bài thơ đó?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân

Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HT

- GV: Yêu cầu HS trình bày.

- HS: trình bày sản phẩm.

- Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) .

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Từ học sinh chia sẻ, GV dẫn vào bài mới: Hãy luôn thắp sáng ngọn lửa của khát khao hi vọng hãy luôn yêu thương, mang nghệ thuật phục vụ con người, nghệ thuật chân chính lâu bền nhất là nghệ thuật hướng tới con người và vì con người.Đó là sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”…

2. Hoạt động 2: KHÁM PHÁ

I. ĐỌC VĂN BẢN

a. Mục tiêu

- Giúp học sinh biết cách đọc 1 văn bản nghị luận .

b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.

c. Sản phẩm: Phần đọc của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV&HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Hướng dẫn cách đọc & yêu cầu cá nhân HS đọc. (đọc to, diễn cảm)

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV hướng dẫn, đọc mẫu, luyện đọc

Bước 3: Báo cáo thảo luận

HS đọc to, diễn cảm văn bản

Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét giọng đọc của từng HS, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của HS.

II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN

1. Các yếu tố nghị luận trong VB

a.Mục tiêu: HS có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về văn nghị luận thông qua tìm hiểu văn bản đọc mở rộng

b. Nội dung hoạt động: Làm việc cá nhân, cặp đôi để tìm hiểu văn bản.

c. Sản phẩm: Câu trả lời hoặc phiếu học tập đã hoàn thiện của cá nhân học sinh.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- GV nêu câu hỏi: Phát phiếu học tập & giao nhiệm vụ: (phần này đã được chuẩn bị bài ở nhà)

H: Em hãy vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa ý kiến lớn, ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản"Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng"?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Đọc kĩ văn bản, xác định các ý kiến lớn, ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng để vẽ sơ đồ
- HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân tại nhà

Bước 3: Báo cáo thảo luận

GV:

- Yêu cầu HS trình bày.

- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).

HS:

- HS trình bày sản phẩm đã làm ở nhà trước lớp.

- Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) .

Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng HS, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của HS.

- Chốt kiến thức.

+ Văn bản NL sử dụng các lí lẽ dẫn chứng cụ thể, rõ ràng

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

=> Cách triển khai các ý kiến, lí lẽ bằng chứng hợp lí thuyết phục, giúp người đọc dễ dàng tiếp nhận và nắm bắt lập luận của văn bản.

2. Mục đích và đặc điểm của văn bản

a. Mục tiêu

- Nắm được đặc điểm, mục đích, tác dụng thể hiện mục đích của văn bản "Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng.

b. Nội dung: Thông qua hoạt động cá nhân, hđ nhóm, HS nắm bắt được mục đích, đặc điểm của văn bản "Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng.

c. Sản phẩm: Câu trả lời và kết quả thảo luận của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Nhiệm vụ 1: Văn bản "Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng được viết ra nhằm mục đích gì?

- Nhiệm vụ 2: Chỉ ra những đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong “Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng” và nêu tác dụng của các đặc điểm ấy trong việc thực hiện mục đích văn bản bằng cách hoàn thành bảng sau:

(thời gian thảo luận 5 phút)

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HT

NV1: Suy nghĩ cá nhân và trả lời câu hỏi

NV2: Thảo luận nhóm (4 nhóm)

Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HT

* NV 1:

GV:

- Yêu cầu HS trình bày.

HS:

- HS trình bày ý kiến.

- Các HS khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) .

* NV 2:

GV:

- Yêu cầu các nhóm trình bày kết quả thảo luận.

HS:

- Đại diện nhóm trình bày ý kiến.

- Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) .

Bước 4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng HS, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của HS.

- Chốt kiến thức.

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

* NV 1: Mục đích: thuyết phục người đọc hiểu được: Hãy luôn thắp sáng ngọn lửa của khát khao hi vọng hãy luôn yêu thương, mang nghệ thuật phục vụ con người, nghệ thuật chân chính lâu bền nhất là nghệ thuật hướng tới con người và vì con người.

* NV 2:

Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Biểu hiện trong văn bản Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”

Tác dụng trong việc thực hiện mục đích văn bản

Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận

Đây là một truyện ngắn đặc sắc và hấp dẫn, để lại nhiều ấn tượng cho bạn đọc

Xác định, làm nổi bật ý kiến được nêu

Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm

- Chi tiết chiếc lá cuối cùng

- Kết thúc bất ngờ

Dẫn chứng các chi tiết nổi bật từ văn bản

Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ

- Chi tiết chiếc lá cuối cùng:

+ Bằng chứng: Sự tồn tại của chiếc lá làm cho tâm trạng nhân vật bất hạnh và có phần Giôn-xi được hồi sinh.

“Như đầu truyện đã viết....bất tử hóa nó”; “Sự hồi sinh ấy thật kì diệu...vẽ vịnh Na-pô-li”

- Kết thúc bất ngờ:

+ Cho đến cuối văn bản, cũng tức là cuối truyện ngắn, Ô Hen-ri mới để cho Xu kể lại cho Giôn-xi về cái chết của cụ Bơ-mơn, về kiệt tác chiếc lá cuối cùng

+ Người kể chuyện không nói hộ ý nghĩ của nhân vật cụ Bơ-mơn, lại cố ý bỏ qua không kể việc cụ đã hoàn thành bức vẽ đó trong đêm như thế nào.

“Cụ Bơ-mơn đang khỏe mạnh...qua đời”;

Lập luận có sức thuyết phục, chứng minh làm sáng tỏ, xác nhận cho ý kiến.

Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí

- Trước hết, sức hấp dẫn của truyện đến từ chi tiết chiếc lá cuối cùng

- Bên cạnh đó, sức hấp dẫn của truyện còn đến từ kết thúc hết sức bất ngờ

Thuyết phục, dễ hiểu, cuốn hút người đọc.


3. Hoạt động 3: LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG

a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn.

b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ.

c) Sản phẩm: Đoạn văn của học sinh

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV giao nhiệm vụ: Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta những ích lợi gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt.

HS viết đoạn văn

Đoạn văn tham khảo 

      Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta sự hiểu biết, cái nhìn bao quát và đi đến những hành động đúng đắn trong cuộc sống. Con người có đôi mắt để nhìn đời phân biệt đục-trong, phải-trái, đúng-sai… Tuy nhiên, nếu chỉ đánh giá mọi việc bằng đôi mắt của mình, có khi chúng ta sẽ mắc phải những sai lầm. Suy nghĩ khác, góc nhìn khác giúp ta có cái nhìn toàn diện về sự vật, hiện tượng. Nó còn giúp ta tránh được lối suy nghĩ thiển cậnphiến diện và bồi dưỡng cho ta tri thức mới mẻ. Biết suy nghĩ khác biệt tạo nên tính năng động trong tư duy. Đó chính là cơ sở và động lực để con người sáng tạo và thành công. Steve Jobs đã không ngần ngại suy nghĩ về một sản phẩm khác biệt trong nhiều năm. Cuối cùng ông đã tạo ra được chiếc Iphone huyền thoại. Harland Sanders đến gần cuối cuộc đời mới nhận ra sự khác biệt của món gà rán do ông sáng tạo và gặt hái thành công lớn sau bao năm tháng vất vả. Tất cả là nhờ có điểm nhìn khác biệt, suy nghĩ khác biệt. Như vậy, để nhận định vấn đề một cách đúng đắn, chúng ta phải thay đổi góc nhìn, phải đặt mình vào vị trí của mọi người đến tìm hiểu mọi việc một cách toàn diện hơn. “Không có gì tầm thường trên thế giới. Tất cả đều phụ thuộc vào góc nhìn”.

B3: Báo cáo, thảo luận

HS có thể chia sẻ trong tiết học sau hoặc nộp bài cho giáo viên

B4: Kết luận, nhận định

Nhận xét ý thức làm bài của HS

*Hướng dẫn học tập ở nhà: Về học kĩ nội dung của bài học và đọc lại văn bản, chuẩn bị trước bài “Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học”

PHẦN VIẾT

VIẾT BÀI VĂN PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM NHÂN VẬT TRONG MỘT

TÁC PHẨM VĂN HỌC

Thời gian: 3 tiết

  1. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Khái niệm kiểu bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học

- Các yêu cầu, quy trình, kĩ năng viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực đặc thù

- Biết viết văn bản đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.

- Bước đầu biết viết bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

3.Phẩm chất:

- Bồi đắp lòng yêu thương, thông cảm, trân trọng và thấu hiểu con người thông qua phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Máy chiếu hoặc bảng tương tác, máy tính.

- Bảng phụ, giấy A4, A1, A0, bảng nhóm viết lông, keo dán giấy, nam châm.

- KHBD, SGK, SGV

- PHT, Bảng kiểm

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi: Sau khi đọc xong một tác phẩm văn học về truyện ngắn hay tiểu thuyết chắc hẳn có những nhân vật để lại những ấn tượng sâu sắc cho em, vậy muốn chia sẻ với người khác về ý kiến, quan điểm của em về nhân vật ấy thì em có thể chia sẻ bằng cách nào?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận, trao đổi và tìm câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- GV tổ chức hoạt động, gọi 2-3 HS bất kì trả lời

- HS trình bày sản phẩm. HS nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới

* HS chia sẻ: có thể viết bài văn phân tích nhân vật trong một tác phẩm văn học

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

1. Hoạt động tìm hiểu tri thức về kiểu bài

a. Mục tiêu: Kích hoạt kiến thức nền của HS về văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học

b. Nội dung: HS sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS trình bày hiểu biết về văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi:

+ Văn nghị luận là gì? Văn nghị luận viết ra nhằm mục đích gì?

+ Các yếu tố cơ bản của văn nghị luận là gì?

+ Trong bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học, các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng tác giả đưa ra phải căn cứ vào đâu?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận nhóm và tìm câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện 2-3 nhóm HS trình bày trước lớp; các nhóm khác góp ý, bổ sung (nếu có).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Dựa trên câu trả lời của HS, GV nhận xét, bổ sung và giới thiệu nội dung bài học.

* Kích hoạt kiến thức nền

- HS nhắc lại những yêu cầu về văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học.

2. Hoạt động tìm hiểu tri thức về bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

a. Mục tiêu: Nhận biết được khái niệm, yêu cầu đối với bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

b. Nội dung: HS sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về khái niệm, yêu cầu đối với bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc khung thông tin trong SGK/ tr.67-68, thảo luận và trả lời câu hỏi:

+ Bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học thuộc thể văn gì, viết về điều gì?

+ Khi viết bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học, em cần chú ý những yêu cầu nào?

+ Trình bày bố cục bài viết phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

- Sau khi trả lời các câu hỏi, HS điền vào bảng sau:

Yêu cầu đối với kiểu bài

Nội dung

Lí lẽ

Bằng chứng

Bố cục bài viết

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thực hiện nhiệm vụ học tập, trao đổi với bạn cùng bàn

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện 2-3 HS trình bày trước lớp ý kiến của mình câu trả lời, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

I. Tìm hiểu tri thức về kiểu văn bản

1. Khái niệm:

- Bài văn phân tích đặc điểm nhân vật văn học thuộc thể văn nghị luận văn học. Trong đó, người viết đưa ra ý kiến bàn về đặc điểm của các nhân vật trong một tác phẩm văn học.

2. Yêu cầu đối với kiểu bài:

Yêu cầu đối với kiểu bài

Nội dung

- Giới thiệu được nhân vật cần phân tích

- Trình bày được ý kiến của người viết về các đặc điểm khái quát từ nét tính cách, phẩm chất nhân vật.

Lí lẽ

Đưa ra lí lẽ rõ ràng, thuyết phục để làm sáng tỏ ý kiến

Bằng chứng

Đưa ra bằng chứng là các chi tiết, sự việc, lời nói, trích dẫn từ văn bản để làm sáng tỏ lí lẽ

Bố cục bài viết

- Mở bài: Giới thiệu nhân vật cần bàn luận và thể hiện ý kiến của người viết về đặc điểm của nhân vật

- Thân bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm để giúp người đọc hiểu them về nhân vật cần phân tích. Khẳng định ý kiến về các đặc điểm của nhân vật, đưa ra lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến; các lí lẽ và bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

- Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của người viết về đặc điểm nhân vật, nêu cảm nghĩ của người viết về nhân vật.

3. Hoạt động hướng dẫn phân tích kiểu văn bản

a. Mục tiêu: Nhận biết được các đặc điểm của kiểu bài thông qua việc đọc và phân tích văn bản mẫu

b. Nội dung: HS sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS về đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài thông qua việc phân tích văn bản mẫu.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc thầm VB mẫu (SGK/tr.68 - 69), chú ý đến những phần đánh số và khung thông tin tương ứng. Sau đó, GV cho HS thảo luận nhóm đôi với các câu hỏi hướng dẫn phân tích kiểu văn bản bên dưới (SGK/tr.69).

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Cá nhân HS đọc văn bản mẫu, theo dõi các thông tin trong khung hướng dẫn, tìm câu trả lời cho các câu hỏi hướng dẫn phân tích văn bản.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Một số HS trình bày trước lớp. Các HS khác nhận xét, góp ý, bổ sung (nếu có).

- HS nêu câu hỏi thắc mắc (nếu có).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV góp ý cho câu trả lời của HS, hướng dẫn HS kết luận vấn đề theo định hướng:

Qua phần phân tích văn bản mẫu, HS cần:

+ Nhận biết bố cục của bài văn, chức năng của ba phần trong bài văn văn.

+ Nhận ra vai trò quan trọng lí lẽ và bằng chứng cũng như việc sắp xếp lí lẽ và bằng chứng trong bài viết.

II. Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản

Câu 1:

- Bài văn viết về nhân vật cụ Bơ-mơn trong truyện Chiếc lá cuối cùng của nhà văn Ô-Hen-ri.

- Người viết đã trình bày ý kiến về đặc điểm nhân vật cụ Bơ-mơn: bác họa sĩ già giàu lòng nhân ái, có khát vọng nghệ thuật cao đẹp.

Câu 2: Khi trình bày lí lẽ, bằng chứng để làm rõ đặc điểm nhân vật cần chú ý:

- Lí lẽ cần thuyết phục, rõ ràng.

- Bằng chứng cần xác thực, phong phú.

- Lí lẽ, bằng chứng cần được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

Câu 3: Ở phần kết bài, tác giả đã khẳng định lại một lần nữa về phẩm chất, con người cụ Bơ-mơn. Đồng thời, tác giả nêu cảm nghĩ về nhân vật, tự rút ra bài học cho bản thân trong cuộc sống.

4. Hoạt động hướng dẫn quy trình viết

4.1. Hoạt động khởi động

a. Mục tiêu: Kích hoạt kiến thức nền về quy trình viết.

b. Nội dung: HS sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về quy trình viết.

d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc đề bài trong SGK/tr.69

- GV yêu cầu HS kể tên 4 bước trong quy trình viết một đoạn văn.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo cặp và trả lời nhanh ra giấy.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS trình bày trước lớp. Các HS khác bổ sung (nếu có).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- Dựa vào câu trả lời của HS, GV dẫn dắt HS ôn lại quy trình viết trong hoạt động tiếp theo.

III. Hướng dẫn quy trình viết

* Quy trình viết gồm bốn bước:

Bước 1: chuẩn bị trước khi viết

Bước 2: tìm ý và lập dàn ý

Bước 3: viết bài

Bước 4: xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

4.2. Hoạt động ôn lại quy trình viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

a. Mục tiêu: Ghi nhớ các bước trong quy trình viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

b. Nội dung: HS sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi vào PHT số 1

c. Sản phẩm: Bảng tóm tắt của HS về quy trình viết theo mẫu sau:

QUY TRÌNH VIẾT BÀI VĂN PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM NHÂN VẬT TRONG MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC.

Quy trình viết

Thao tác cần làm

Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết

Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý

Bước 3: Viết bài văn

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

d.Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và hoàn thành thông tin vào bảng theo mẫu.

- GV

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo cặp và ghi đáp án vào phiếu.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Các nhóm khác bổ sung (nếu có).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét quá trình làm việc nhóm của HS thông qua việc quan sát. GV chú ý đánh giá mức độ chủ động của HS trong việc đề xuất mục đích hợp tác trước khi các em bắt đầu thảo luận.

- GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ.

QUY TRÌNH VIẾT BÀI VĂN PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM NHÂN VẬT TRONG MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC

Quy trình viết

Thao tác cần làm

Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết

- Xác định mục đích

- Xác định đối tượng người đọc

- Xác định đề tài

- Thu thập tư liệu

Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý

- Để tìm ý cho đoạn văn, em hãy:

+ Đọc lại toàn bộ tác phẩm thống kê lại biểu hiện các phương diện tạo nên chân dung nhân vật trong tác phẩm

+ Rút ra được các đặc điểm nhân vật thể hiện trong tác phẩm

+ Khái quát lại tính cách, phẩm chất nhân vật bằng các từ ngữ thích hợp

- Lập dàn ý theo sơ đồ hướng dẫn sau:

MỞ BÀI

  • Nhân vật tôi phân tích là: ……………………

- Ý kiến của tôi về đặc điểm thứ nhất của nhân vật…………………………………...

THÂN BÀI

1. Phân tích đặc điểm thứ nhất của nhân vật:

– Ý kiến của tôi về đặc điểm thứ nhất của nhân vật

– Lí lẽ 1: …………………………………………………

– Bằng chứng: …………………………………………………

– Lí lẽ 2: ……………………………………………………

– Bằng chứng: ……………………………………………………

2. Phân tích đặc điểm thứ hai của nhân vật:

– Ý kiến của tôi về đặc điểm thứ hai của nhân vật: …………………

– Lí lẽ 1: ………………………………………………………

– Bằng chứng: ……………………………………………………….

– Lí lẽ 2: ………………………………………………………

– Bằng chứng: ……………………………………………………….

KẾT BÀI

– Khẳng định lại ý kiến: ……………………………………………..

– Cảm nghĩ về nhân vật: …………………………………………….

Bước 3: Viết bài văn

- Dựa vào dàn ý, viết bài văn hoàn chỉnh.

- Khi viết, cần chú ý:

+ Để bài văn mach lạc, rõ rang cần có những câu văn nêu rõ ý kiến của người viết và sử dụng từ có chức năng chuyển ý

+ Có thể trao đổi với những ý kiến khác về nhân vật để tạo sự hấp dẫn cho bài viết

+ Khi triển khai bằng chứng, cần tránh kể lại truyện, chú ý phân tích, nêu ý nghĩa của bằng chứng

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

- Xem lại và chỉnh sửa: Dựa vào bảng kiểm SGK/tr.72.

- Rút kinh nghiệm: Từ bài viết của mình, em rút ra được kinh nghiệm gì về việc viết một bài văn phân tích đặc điểm nhân vật văn học?

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM NHÂN VẬT TRONG MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC.

1. Hoạt động chuẩn bị trước khi viết

a. Mục tiêu: Biết cách xác định mục đích, đối tượng và đề tài của bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

b. Nội dung: Sử dụng sgk, tác phẩm văn học HS yêu thích, kiến thức đã học để hoàn thành yêu cầu

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về việc xác định mục đích, đối tượng, đề tài và thu thập tài liệu của bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học theo PHT số 1 sau:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Nhân vật cần phân tích:

Truyện:

Tác giả:

Phương tiện

Biểu hiện trong truyện

Ngoại hình

Lời nói:

Hành động

Suy nghĩ

Mối quan hệ với các nhân vật khác

d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV cho HS đọc đề bài trong SGK/tr.69. Sau đó yêu cầu HS xác định mục đích, đối tượng và đề tài cho bài viết của mình qua các câu hỏi:

- Với đề tài này, em sẽ viết đoạn văn cho ai, nhằm mục đích gì?

- Với đối tượng và mục đích ấy, em dự định sẽ chọn cách viết như thế nào?

- Em sẽ chọn viết về đề tài gì

- Em sẽ thu thập tư liệu như thế nào?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS suy nghĩ, tìm câu trả lời.

- GV hỗ trợ, đưa ra bài mẫu vài tư liệu giúp HS hình dung cách làm

- HS thu thập tư liệu theo PBT số 1 (bảng SGK/tr.70)

PHT SỐ 1

Nhân vật cần phân tích:

Truyện:

Tác giả:

Phương tiện

Biểu hiện trong truyện

Ngoại hình

Lời nói:

Hành động

Suy nghĩ

Mối quan hệ với các nhân vật khác

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS trình bày trước lớp sau khi thu thập tư liệu vào PHT số 2

- HS góp ý, bổ sung, chỉnh sửa

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét, đánh giá.

IV. Luyện tập

Đề bài: Em hãy viết bài văn (khoảng 400 đến 500 chữ) phân tích nhân vật văn học mà em có ấn tượng sâu sắc

* Bước 1: Chuẩn bị viết

+ Đối tượng: người đọc là những người những nhân vật trong tác phẩm văn học nổi tiếng.

+ Mục đích: chia sẻ quan điểm, ý kiến của mình về một nhân vật văn học để lại ấn tượng sâu sắc cho bản thân với người đọc.

+ Đề tài: viết bài văn (khoảng 400 đến 500 chữ) phân tích nhân vật văn học mà em có ấn tượng sâu sắc.

+ Thu thập tư liệu: (bảng mẫu của giáo viên đưa ra cho học sinh tham khảo)

PHT SỐ 1

Nhân vật cần phân tích: Sọ Dừa

Truyện cổ tích: Sọ Dừa

Phương tiện

Biểu hiện trong truyện

Ngoại hình

xấu xí, dị dạng: không chân, không tay, tròn như một quả dừa

Lời nói:

- Mẹ ơi, con là người đấy, đừng vứt con mà tội nghiệp

- Gì chứ chăn bò thì con chăn cũng được. mẹ cứ nói với phú ông cho con đến ở chăn bò

Hành động, suy nghĩ

- Xin mẹ không bỏ mình đi

- Chăn bò cho phú ông

- Thổi sáo khiến cô gái út cảm động

- Chủ động bảo mẹ xin cưới con gái phú ông và tự lo liệu mọi thứ lễ vật

- Lo đèn sách thi đỗ trạng nguyên

- Chuẩn bị vật phòng thân cho vợ trước khi đi sứ

- Đưa vợ từ trong buồng ra trước mặt hai cô chị

Mối quan hệ với các nhân vật khác

- Với mẹ: Rất lễ phép, tự lập không cần mẹ lo cho bản thân

- Với phú ông: Chăn bò chăm chỉ, thông minh, giỏi giang

- Với vợ: Thủy chung, cẩn thận đề phòng xa cho tình huống xấu

- Với 2 bà chị: Nghiêm khắc, thẳng thắn trừng trị thói xấu

2. Hoạt động tìm ý, lập dàn ý và viết bài (có thể thực hiện tại nhà)

a. Mục tiêu: Biết tìm ý, lập dàn ý và viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

b. Nội dung: Sử dụng sgk, tác phẩm văn học HS yêu thích, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập

c. Sản phẩm: Sơ đồ tìm ý, dàn ý và bài viết của HS.

d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Sau khi hoàn thành PHT số 2, GV yêu cầu:

(1) HS dựa vào PHT số 2 để tìm ý và điền vào sơ đồ SGK /tr70 như sau:

(2) Lập dàn ý

+ Mở bài: giới thiệu nhân vật cần phân tích; nêu ý kiến của người viết về đặc điểm của nhân vật.

+ Thân bài: Lần lượt phân tích các đặc điểm của nhân vật: Ý kiến về đặc điểm nhân vật; lí lẽ; bằng chứng…

+ Kết bài: khẳng định lại ý kiến của người viết; nêu cảm nghĩ về nhân vật.

Sau đó, cho HS trao đổi dàn ý trong nhóm đôi để góp ý cho nhau.

(3) HS sẽ viết đoạn văn dựa trên dàn ý (thực hiện cá nhân).

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Với nhiệm vụ (1,2): HS thực hiện tại lớp.

- Với nhiệm vụ (3): HS thực hiện tại nhà.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. HS khác thảo luận, bổ sung (nếu có).

- Bài văn của HS sẽ được đọc trong hoạt động tiếp theo (Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm).

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét về mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS trong thời gian viết do GV quy định.

* Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý

- Sản phẩm là sơ đồ tìm ý, dàn ý của HS.

* Bước 3: Viết bài

Sản phẩm bài viết phân tích nhân vật văn học của HS

3. Hoạt động xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

a. Mục tiêu: Biết cách chỉnh sửa bài viết của bản thân và các bạn, rút kinh nghiệm viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

b. Nội dung: HS dựa vào bài đã viết vàdựa vào góp ý của các bạn và GV để chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm

c. Sản phẩm: Phần nhận xét, đánh giá bài viết của HS và những kinh nghiệm rút ra của HS về quy trình viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS trao đổi bài viết cho nhau theo nhóm đôi và dựa vào bảng kiểm trong SGK/tr.72 để đánh giá, nhận xét về bài viết của bạn.

GV yêu cầu HS ghi lại những kinh nghiệm của bản thân sau khi viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS trao đổi bài viết cho nhau và nhận xét dựa vào bảng kiểm trong SGK/tr.72.

- HS ghi lại những kinh nghiệm của bản thân.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- Một số HS đọc bài viết trước lớp, sau đó các HS khác chia sẻ, nhận xét về bài viết của bạn (dựa trên bảng kiểm).

- Một số HS chia sẻ những kinh nghiệm mà mình rút ra được.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV đánh giá và nhận xét trên hai phương diện:

(1) Những ưu điểm cần phát huy và những điểm cần chỉnh sửa trong các bài viết.

(2) Cách nhận xét, đánh giá bài viết dựa vào bảng kiểm của HS (HS đã biết sử dụng bảng kiểm chưa? HS có nhận ra những ưu khuyết điểm của mình và các bạn hay không?) Trong trường hợp HS chưa biết dùng bảng kiểm, GV sử dụng kĩ thuật nói to suy nghĩ để hướng dẫn HS sử dụng bảng kiểm và nhận xét.

- GV nhận xét, đánh giá, chốt ý.

* Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

- Sản phẩm: Phần nhận xét, đánh giá bài viết của HS.

Sản phẩm: Những kinh nghiệm rút ra của HS về quy trình viết viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG (Thực hiện tại nhà)

a. Mục tiêu: Biết vận dụng quy trình viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

b. Nội dung: HS dựa vào góp ý của các bạn và GV, HS công bố trên blog cá nhân hay trang web của lớp

c. Sản phẩm: Bài viết đã được công bố của HS.

d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Từ bài viết đã hoàn thành trên lớp, GV cho HS về nhà lựa chọn một trong hai nhiệm vụ:

(1) Sửa bài viết cho hoàn chỉnh và công bố.

(2) Chọn một đề tài khác để viết bài mới và công bố.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS về nhà thực hiện một trong hai nhiệm vụ trên và công bố bà viết. HS có thể công bố bài viết trên blog cá nhân, trên trang web của lớp, …

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS giới thiệu bài viết đã được chỉnh sửa, công bố đến các bạn khác trong lớp.

Bước 4: Kết luận, nhận định

- GV và HS tiếp tục sử dụng bảng kiểm trong SGK để xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm đối với bài viết đã được công bố.

* Sản phẩm: Bài viết đã được công bố của HS. HS có thể công bố bài viết trên blog cá nhân, trên trang web của lớp, …

PHT số 1

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Nhân vật cần phân tích:

Truyện:

Tác giả:

Phương tiện

Biểu hiện trong truyện

Ngoại hình

Lời nói:

Hành động

Suy nghĩ

Mối quan hệ với các nhân vật khác

BẢNG KIỂM

NÓI VÀ NGHE

THẢO LUẬN NHÓM VỀ VẤN ĐỀ GÂY TRANH CÃI

Thời gian : 2 tiết

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống.

- Biết nêu ý kiến, dùng lời lẽ, bằng chứng thuyết phục.

- Biết bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.

b. Năng lực riêng biệt:

- Trình bày, bày tỏ ý kiến quan điểm của mình về một vấn đề trong đời sống.

3. Phẩm chất:

- Ý thức tự giác, tích cực, mạnh dạn, tự tin bày tỏ quan điểm cá nhân trước một vấn đề.

- Bồi dưỡng tâm hồn, tôn trọng góc nhìn của mọi người.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV.

- Máy chiếu, máy tính.

- Phiếu đánh giá theo tiêu chí HĐ nói, bảng kiểm

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

b. Nội dung: GV đặt câu hỏi, HS xem clip, trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv đặt câu hỏi:

+ Người mẹ trong đoạn clip trên có yêu thương cô bé không. Tại sao bà lại nói như vậy?

+ Hành động của cô bé như vậy là đúng hay sai?

+ Cô có yêu mẹ mình không?

- GV chiếu clip

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

- HS xem clip

- GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả .

- Gv yêu cầu hs trả lời.

- HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Kết luận nhận định .

- Gv nhận xét, dẫn dắt vào bài

Trong clip trên người mẹ , cô gái đúng hay sai?. Đó chính là một vấn đề mà chúng ta cần thảo luận. Và đó cũng là nội dung của tiết học ngày hôm nay.

- Hs chia sẻ ý kiến:

- Người mẹ trong đoạn clip trên rất yêu thương con nhưng vì cuộc sống mưu sinh nên người mẹ có lời nói và hành động chưa tế nhị với con.

- Cô bé vì quá bức xúc nên có thái độ và hành động không đúng nhưng cô rất yêu mẹ mình.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Chuẩn bị bài nói

a. Mục tiêu: Nhận biết được các yêu cầu, mục đích của bài.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, kiến thức trong thực tế, mạng ... chắt lọc kiến thức để tiến hành thảo luận.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ:

+ Gv chia lớp thành 4 nhóm và giao hs làm dàn ý ở nhà trước. Mỗi nhóm một đề khác nhau.

+ GV phát PHT số 1 cho hs.

+ GV yêu cầu: xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói theo PHT số 1

PHT số 1

Yếu tố

Dự kiến của tôi

Cách thức trình bày phù hợp

Mục đích bài nói

Người nghe

Thời gian

Không gian

+ Tìm ý, lập dàn ý theo PHT số 2

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, lắng nghe và trả lời

- GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động

- HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv nhận xét, chốt ý

1. Chuẩn bị bài nói

- Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói.

- Tìm ý và lập dàn ý

Hoạt động 2: Thảo luận

a. Mục tiêu: Biết được các kĩ năng khi trình bày bài thảo luận.

b. Nội dung: Các ý kiến đưa ra để thảo luận về một vấn đề nào đó trong cuộc sống.

c. Sản phẩm học tập: HS đưa ra ý kiến của mình đồng tình hay không đồng tình.

d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

+ Trong nhóm cử một đại diện làm nhóm trưởng và thư ký,

+ Nhóm trưởng điều hành nhóm, thư ký ghi chép lại các ý kiến của các bạn

+ Phản biện ý kiến của mình vào phiếu học tập số 3

- Hs tiếp nhận

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thảo luận.

- Hs phản biện ý kiến của mình theo PHT số 3.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Hs bày tỏ ý kiến quan điểm riêng cá nhân.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV quan sát, hướng dẫn

2. Thảo luận:

Sản phảm của nhóm sau khi đã thống nhất.

Hoạt động 3: Trình bày .

a. Mục tiêu: Nắm được cách đánh giá bài nói/trình bày

b. Nội dung: Trình bày đề tài mà tổ đã bốc thăm.

c. Sản phẩm học tập: Bài thảo luận của hs

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

+ Gv tổ chức buổi tọa đàm: HS đóng vai người trình bày và đóng vai người tham dự.

+ GV chọn HS trình bày bài nói. Đồng thời GV yêu cầu những HS dưới lớp lắng nghe, đánh giá dựa vào bảng kiểm.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS trình bày.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày sản phẩm thảo luận sau khi đã chỉnh sửa.

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

3. Trình bày

- Lựa chọn từ ngữ phù hợp với văn nói.

- Khi nói cần kết hợp ngôn ngữ hình thể, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt…

- Sử dụng những từ ngữ liên kết: mặt khác, song song, bên cạnh đó, tuy nhiên…

- Chuẩn bị phần mở đầu và phần kết thúc bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm gây sự chú ý từ người nghe.

- Cần dựa vào phần tóm tắt đã chuẩn bị trước.

- Trình bày theo trình tự đã chuẩn bị.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng để thảo luận

b. Nội dung: HS dựa vào góp ý của các bạn và GV, học sinh quay video hoặc thiết kế infographic bài thảo luận theo đề tài mà tổ bốc thăm.

c. Sản phẩm học tập: Video của nhóm học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

Từ nhận xét, góp ý của cô và các bạn, em hãy quay video bài nói của mình (có thể chèn nhạc phù hợp, kết hợp hình ảnh…) hoặc thiết kế infographic

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- Hs thực hiện ở nhà

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

Hs nộp sp

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV thu nhập sản phẩm của hs qua mail hoặc zalo

- Gv nhận xét ưu, khuyết bài của hs.

- Hs quay video bài nói, thiết kế infographic gửi cho giáo viên

Bảng kiểm trình bày ý kiến về một vấn để trong cuộc sống

Nội dung kiểm tra

Đạt/chưa đạt

Bài trình bày đủ các phần giới thiệu, nội dung và kết thúc.

Mở đầu và kết thúc ấn tượng, thu hút.

Thể hiện được ý kiến, lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người nghe.

Người trình bày nói rõ ràng, rành mạch và đúng thời gian quy định.

Người trình bày tự tin, nhìn vào người nghe khi nói, sử dụng giọng điệu và điệu bộ hợp lí.

Người trình bày ghi nhận và phàn hồi thỏa đáng những câu hỏi, lí lẽ phản biện của khán giả.

PHT số 2: Tìm ý , lập dàn ý

Ý KIẾN CỦA TÔI

Lí lẽ 1

Lí lẽ 2

Lí lẽ 3

Bằng chứng 1.1, 1.2

Bằng chứng 2.1, 2.2

Bằng chứng 3.1, 3.2

….

PHT số 3: Dự kiến các ý kiến phản biện và chuẩn bị phản biện

Ý kiến cần phản hồi

Ý kiến đồng tình của các thành vên trong nhóm

Ý kiến phản bác của các thành vên trong nhóm

Ý kiến 1:………

Ý kiến 2 :………

Ý kiến 3:………

ÔN TẬP

Thời gian: 1 tiết

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Hiểu được các đặc điểm của văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học.

- Hiểu được các đặc điểm, cách viết/ trình bày bài văn trình bày phân tích một tác phẩm văn học

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt:

- Năng lực nhận diện các đặc điểm của bài văn nghị luận.

- Năng lực viết/ nói bài văn trình bày về một hiện tượng đời sống và phân tích một tác phẩm văn học.

3. Phẩm chất:

- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- KHBD, SGK, SGV, SBT

- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0, 

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV tổ chức trò chơi nhớ lâu, nhớ kĩ

- Gv giao nhiệm vụ:

- Lớp làm 2 nhóm, yêu cầu HS gấp hết SGK, tập vở lại.

- Lớp chia thành 2 đội. Hai đội ghi nhanh vào Phiếu học tập 01 nhắc lại những nội dung và kiến thức đã được học trong bài 8: Những góc nhìn cuộc sống theo mẫu PHT số 1

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- Hs trao đổi và điền vào PHT số 1

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

Hs trình bày sp

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv nhận xét ưu, khuyết bài của hs.

- GV dẫn dắt vào bài

- VB1: Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

- VB2:Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao trong đầm gì đẹp bằng sen.

- VB3: Bức thư chú lính chì dũng cảm.

- TV: Nghĩa của từ Hán Việt.

- VB4: Sức hấp dẫn của truyện ngắn chiếc lá cuối cùng.

- Viết: Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

- Nói và nghe: Thảo luận nhóm về vấn đề gây tranh cãi.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức về phần văn nghị luận

  1. Mục tiêu: HS nắm được đặc điểm khi phân tích 1 bài văn nghị luận.

b) Nội dung: Nhóm 1 trả lời câu hỏi 1,3

c) Sản phẩm: câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ:

Hs đọc và trả lời câu hỏi: 1,3

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thảo luận

- GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động

- HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv nhận xét, chốt ý

  1. Ôn tập
  2. Ôn tập phần viết.

Câu 1:

- Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận, có thể là nhân vật, chi tiết, ngôn từ,..

- Trình bày lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Các lí lẽ, bằng chứng cần căn cứ vào tác phẩm đang bàn luận. 

- Lí lẽ là những lí giải, phân tích về tác phẩm.

- Bằng chứng là những sự việc, chi tiết, từ ngữ, trích dẫn,..từ tác phẩm để làm sáng tỏ lí lẽ.

-Các lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

Câu hỏi 3: 

Khi viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong tác phẩm văn học, cần lưu ý:

- Giới thiệu được nhân vật cần phân tích.

- Trình bày được ý kiến của người viết về các đặc điểm của nhân vật.

- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, thuyết phục làm sáng tỏ ý kiến.

- Đưa ra những bằng chứng là các chi tiết, sự việc, lời nói, trích dẫn từ văn bản để làm sáng tỏ lí lẽ.

- Đảm bảo nội dung bố cục của bài.

Hoạt động 2: Ôn tập về đọc

a) Mục tiêu: HS nắm được nội dung của các văn bản đã học.

b) Nội dung: Nhóm 2 trả lời câu hỏi 2

c) Sản phẩm: câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ:

+ Chia lớp thành 4 nhóm.

+ Mỗi nhóm hoàn hoàn thành 1 ý bài tập 2 theo bảng trong SGK/75 (PHT số 2)

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, lắng nghe và trả lời

- GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động

- HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv nhận xét, chốt ý

  1. Ôn tập

2. Ôn tập văn bản đọc

Câu 3

Bảng hoàn thành của học sinh.

Hoạt động 2: Thực hành Tiếng Việt

a) Mục tiêu: HS tìm và giải nghĩa được từ có các yếu tố Hán Việt đã được học trong bài

b) Nội dung: Nhóm 3 trả lời câu hỏi 5

c) Sản phẩm: câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ: HS đọc và trả lời câu hỏi số 5/75

- HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm.

Bước 4: Kết luận, đánh giá:

GV nhận xét, chốt

3. Ôn tập phần thực hành Tiếng Việt

- Huynh đệ: anh em

- Tỷ muội: chị em

- Hải cẩu: chó biển

- Thi sĩ: nhà thơ

- Phu thê: vợ chồng

- Phụ nữ: đàn bà

- Nhi đồng: trẻ em

- Băng hà: chết

- Bằng hữu: bạn bè

- Phu nhân: vợ

Hoạt động 3: Nói và nghe

a) Mục tiêu: HS biết được cách trình bày bài nói.

b) Nội dung: hs trả lời câu hỏi 4,6

c) Sản phẩm: câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

+ Bài số 4 hs họat động cá nhân

+ Bài số 6 chia sẻ sản phẩm của mình bằng pp hoặc infographic theo mẫu trong sgk/75

- HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận,

Bước 4: Kết luận, đánh giá:

GV nhận xét, chốt

  1. Ôn tập phần nói và nghe

Câu 4:

+ Các bước

B1: Chuẩn bị:

- Thành lập nhóm và phân công công việc

- Chuẩn bị nội dung buổi thảo luận.

- Thống nhất mục tiêu và thời gian

B2: Thảo luận:

- Trình bày ý kiến.

- Phản hồi các ý kiến.

- Thống nhất ý kiến.

+ Lưu ý:

- Thái độ:

- Cách trình bày

=> Hs trình bày

Câu 6: sp của hs.

Bảng mẫu sgk/75

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.

b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV đặt câu hỏi cho HS:

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv tổ chức trò chơi

- HS thực hiện nhiệm vụ

CÂU 1: Chủ đề của bài học là gì?

A. Cách nhìn cuộc sống.

B. Những góc nhìn văn chương.

C. Những góc nhìn cuộc sống.

D. Cuộc sống muôn màu.

CÂU 2: “Chiếc lá cuối cùng” là tác phẩm của

  1. O Hen - ri
  2. An - Phông xơ Đô đe

C. Hem Minh Quây

D. Mác - kết.

CÂU 3: Các yếu tố trong văn nghị luận là

A. Lí luận.

B. Lí lẽ, dẫn chứng.

C. Bình luận.

D. Tranh luận.

Đáp án

  1. B
  2. A
  3. B

PHT số 1

Kĩ năng

Nội dung cụ thể

Đọc - hiểu văn bản

Nội dung cụ thể

Đọc hiểu văn bản:

- Văn bản 1:………………………………………….

- Văn bản 2: ………………………………………… .

Đọc kết nối chủ điểm:

Văn bản 3: ……………………………………………..

Thực hành tiếng Việt:…………………………………

Đọc mở rộng theo thể loại:

Văn bản 4: ………………………………………………

Viết

….………………………………………………………

Nói và nghe

….………………………………………………………..

PHT số 2

Em bé thông minh – nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen”

Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”

Ý kiến

Truyện Em bé thông minh đề cao trí tuệ của nhân gian. 

Hình ảnh cây sen được miêu tả cụ thể, chính xác, thể hiện triết lí sống cao đẹp của nhân dân. 

Sức hấp dẫn của truyện Chiếc lá cuối cùng được thể hiện qua hình ảnh CLCC và kết thúc bất ngờ.

Lý lẽ và bằng chứng

- Lí lẽ 1: tình huống thử thách tư duy và việc sử dụng ngôn ngữ.

- Bằng chứng 1: Trước câu hỏi khó.... có câu trả lời.

- Lí lẽ 2: “Hai câu hỏi thử thách...giải pháp hợp lí”.

- Bằng chứng 2: “Nhờ nhanh trí...khiến vua bái phục.”

- Lí lẽ 3: “..người kể chuyện đã nâng nhân vật...truyện dân gian”.

- Bằng chứng 3: “để tôn vinh trí tuệ dân gian,...nước láng giềng”; “người kể còn nhấn mạnh thêm tính trầm trọng...thời gian suy nghĩ”.

- Lí lẽ 1: "trong đầm gì đẹp bằng sen"

- Bằng chứng 1: "vì tác giả bài ca dao đã khéo léo trình bàu sự khẳng định....trở thành tương đối và có tính thuyết phục"

- Lí lẽ 2: "lá xanh, bông trắng lại chen nhị vàng"

- Bằng chứng 2: "từ "lá xanh" qua "bông trắng" đến "nhị vàng...bông hoa sen mới nở".

- Lí lẽ 3: ...là câu chuyển (chuyển vần, chuyển nhịp, chuyển ý) để chuẩn bị cho câu kết

- Bằng chứng 3: "Bài ca dao đã có sự chuyển vần và thay đổi trật tự...vẫn chảy thông, chạy mạnh".

- Lí lẽ 4: "gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn"

- Bằng chứng 4: "Và thế là "sen" hóa thành người...giữ vững nhân cách thanh cao, trong sạch."

- Lí lẽ 1: “nhà văn ...chiếc lá cuối cùng một sự sống”

- Bằng chứng 1: “Như đầu truyện đã viết....bất tử hóa nó”; “Sự hồi sinh ấy thật kì diệu...vẽ vịnh Na-pô-li”

- Lí lẽ 2: “...Ô-Hen-ri mới để Xu kể...chiếc lá cuối cũng.

- Bằng chứng 2: “Cụ Bơ-mơn đang khỏe mạnh...qua đời”;

Mục đích viết

Đề cao trí tuệ của nhân dân

 Vẻ đẹp của hoa sen trong bài ca dao 

Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng.

Nội dung chính

Ngợi ca sự thông minh tài năng của tầng lớp nông dân .

Bài ca dao có nghệ thuật tuyệt vời và ý nghĩa triết lí nhân sinh.

Truyện ngắn chứa đựng giá trị nhân văn sâu sắc.

BÀI 4: QUÀ TẶNG CỦA THIÊN NHIÊN

(Tản văn, Tùy bút)

MỤC TIÊU CHUNG BÀI 4:

  1. Kiến thức:
    • Nhận biết được chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tuỳ bút, tản văn.
    • Nhận biết được chủ đề của VB; tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ VB.
    • Nhận biết được sự mạch lạc của VB; nhận biết ngôn ngữ của các vùng miền; hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền.
    • Viết được bài văn biểu cảm về con người, sự việc.
    • Tóm tắt được ý chính do người khác trình bày.

2. Về năng lực:

* Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn.
  • Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập.

* Năng lực đặc thù:

  • Nhận biết được chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tùy bút, tản văn.
  • Nhận biết được chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
  • Nhận biết được sự mạch lạc của văn bản, nhận biết ngôn ngữ của các vùng miền; hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền.

3. Về phẩm chất:

    • Nhân ái: Biết yêu quý, trân trọng, bảo vệ thiên nhiên.
  • Trách nhiệm: Có trách nhiệm với môi trường, với công việc được giao ở trường, ở lớp.

BÀI 4: QUÀ TẶNG CỦA THIÊN NHIÊN

(Tản văn, Tùy bút)

Đọc – hiểu văn bản

CỐM VÒNG

(2 tiết)

-Thạch Lam-

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

- Nhận biết được chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tuỳ bút, tản văn.

- Nhận biết được chủ đề của văn bản

- Liên hệ, vận dụng.

2. Về năng lực

* Năng lực chung

Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

* Năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học

3. Về phẩm chất: Yêu quý, trân trọng những nét văn hoá truyền thống của dân tộc.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV

- Một số tranh ảnh có liên quan đến bài học.

- Máy chiếu hoặc bảng đa phương tiện dùng chiếu tranh ảnh, ... (nếu có thể).

- Giấy A1 hoặc A2 để HS trình bày kết quả làm việc nhóm.

- Phiếu học tập GV có thể chuyển một số câu hỏi trong SGK thành phiếu học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HOẠT ĐỘNG XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ (8 phút)

  1. Mục tiêu:

- HS xác định được nội dung chính của văn bản đọc – hiểu từ phần khởi động.

- Tạo hứng thú, tâm thế kết nối học sinh vào chủ đề bài học

  1. Nội dung: GV sử dụng KT đặt câu hỏi để hỏi HS, sau đó kết nối với nội dung của văn bản đọc – hiểu.

HS quan sát video, suy nghĩ cá nhân, kết nối tri thức trong video với tri thức trong thực tiễn với nội dung bài học

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
  2. Tổ chức thực hiện:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

GV cho HS xem video theo link

https://www.youtube.com/watch?v=R0H14okaXFA

- Video em vừa xem nói về món ăn nào? Em đã được nếm thử món ăn này chưa?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV chiếu video, gợi dẫn học sinh vào bài

HS xem video, trả lời câu hỏi

B3: Báo cáo, thảo luận

- GV yêu cầu 1 vài học sinh trả lời.

- HS trình bày

B4: Kết luận, nhận định

- GV chốt ý, dẫn vào bài: Hà Nội không chỉ là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị đầu não của cả nước mà còn là một vùng đất ngàn năm văn hiến. Nhắc đến vùng đất Hà thành này, người ta nghĩ ngay đến 36 phố phường với những nét đẹp cổ điển và đương nhiên cũng không thể nào quên một món ăn vặt đơn giản nhưng cũng rất nhã nhặn, đó chính là món cốm làng Vòng. Món ăn dân dã này được Thạch Lam đưa vào văn chương hết sức tinh tế, độc đáo trong bài “Cốm Vòng”.

2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (67 phút)

2.1. Tri thức đọc –hiểu

  1. Mục tiêu:

- Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân

- Học sinh nắm được những đặc điểm của tản văn, tùy bùy

  1. Nội dung:

GV giao nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Chia nhóm cặp đôi

- Các cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn bị cho nhau để cùng nhau trao đổi

? Tản văn là gì?

? Tùy bút là gì?

? Chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ trong tản văn, tùy bút?
B2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến.

B3: Báo cáo, thảo luận

- GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm.

- HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo.

B4: Kết luận, nhận định

HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần).

GV:

- Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi.

- Chốt kiến thức trên các slide và chuyển dẫn sang mục sau.

1. Tản văn, tùy bút

* Tản văn: Tản văn là loại văn xuôi ngắn gọn, hia súc có cách thể hiện đa dạng (trữ tình, tự sự, nghị luận, miêu tả...), nhưng nhìn chung đều mang tinh chất chấm phủ, bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của người viết qua các hiện tượng đời sống thường nhật, giàu ý nghĩa xã hội..

* Tùy bút: Tuỳ bút là một thể trong ki, dùng để ghi chép, miêu tả những hình ảnh, sự việc mà người viết quan sát, chứng kiến; đồng thời chú trọng thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của tác giả trước các hiện tượng và vấn đề của đời sống.

-Chất trữ tình trong tản văn, tuỳ bút là yếu tố được tạo từ vẻ đẹp của cảm xúc, suy nghĩ, vẻ đẹp của thiên nhiên tạo vật để tạo nên rung động thẩm mĩ cho người đọc.

-Cái tôi trong tuỳ bút, tản văn là yếu tố thể hiện cảm xúc, suy nghĩ riêng của tác giả qua văn bản Thông thường, có thể nhận biết cái tôi ấy qua các từ nhân xưng ngôi thứ nhất

-Ngôn ngữ tản văn, tuỳ bút thưởng tinh tế, sống động, mang hơi thở đời sống, giàu hình ảnh và chất trữ tỉnh

2.2. Đọc- hiểu văn bản

I. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN

  1. Mục tiêu:

- Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân

- Học sinh nắm được những nét khái quát về tác giả, tác phẩm

  1. Nội dung:

GV giao nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

1. Tác giả

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia nhóm cặp đôi

- Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Vũ Bằng

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến.

B3: Báo cáo, thảo luận

- GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm.

- HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo.

B4: Kết luận, nhận định

HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần).

GV:

- Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi.

- Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau

2. Tác phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

a. Đọc

- Hướng dẫn đọc nhanh.

+ Đọc giọng to, rõ ràng và lưu loát.

- Hướng dẫn cách đọc chậm (đọc theo thẻ).

+ Đọc thẻ trước, viết dự đoán ra giấy.

+ Đọc văn bản và đối chiếu với sản phẩm dự đoán.

- Cho học sinh thực hành đọc văn bản theo hướng dẫn.

b. Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi còn lại:

? Văn bản được trích dẫn từ tác phẩm nào của nhà văn Vũ Bằng? Em biết gì về tác phẩm đó?

? Văn bản thuộc thể loại gì?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV:

1. Hướng dẫn HS cách đọc và tóm tắt.

2. Theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần).

HS:
1. Đọc văn bản, các em khác theo dõi, quan sát bạn đọc.

2. Trả lời câu hỏi theo hướng dẫn của giáo viên.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV yêu cầu HS trả lời, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần).

HS:

- Trả lời các câu hỏi của GV.

- HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái đọc tập qua sự chuẩn bị của HS bằng việc trả lời các câu hỏi.

- Chốt kiến thức, cung cấp thêm thông tin (nếu cần) và chuyển dẫn sang đề mục sau.

1. Tác giả

- Vũ Bằng (1913 –1984) sinh tại Hà Nội.

- Sở trường của ông là viết truyện ngắn, tùy bút, bút ký

- Ông có nhiều bài viết hay thể hiện những cảm xúc sâu lắng về quê hương, đất nước.

- Các tác phẩm tiêu biểu của ông: Miếng ngon Hà Nội, Miếng lạ miền Nam, Thương nhớ mười hai v.v,...

2. Tác phẩm

a. Đọc

b. Xuất xứ

- Cốm Vòng được trích từ tập Miếng ngon Hà Nội (xuất bản đầu năm 1960).

- Vài nét về tác phẩm Miếng ngon Hà Nội: là một tác phẩm bút ký tập trung giới thiệu mười lăm món ăn đặc sản của Hà Nội cũng như cảm nhận, tâm tình và kỷ niệm của tác giả với Hà Nội thông qua các món ăn.

c. Thể loại: tùy bút

II. ĐỌC & TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN

1. Tình cảm, cảm xúc của tác giả

  1. Mục tiêu:

- Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân

- Học sinh nhận ra tình cảm, cảm xúc của tác giả trong văn bản

  1. Nội dung:

GV giao nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Tìm những từ ngữ thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện nhiệm vụ

GV hướng dẫn học sinh quan sát hai đoạn văn:

B3: Báo cáo, thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn

B4: Kết luận, nhận định

- Nhận xét câu trả lời của HS.

- Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau.

- Từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả là: (ăn miếng cốm) cho ra miếng cốm; thanh lịch, cao quý; tiếc từng hạt rơi, hạt vãi; ăn từng chút một; nhón từng chút một chứ không được phũ phàng; nhai nhỏ nhẹ; ngẫm nghĩ tính chất thơm, tính chất ngọt của cốm phiêu phiêu như khí trời trong sạch; ăn một miếng cốm vào miệng là nuốt hương thơm của cánh đồng quê của cha ông ta vào lòng, dịu dàng biết chừng nào mà cảm khái nhường bao

=> Từ đó, ta thấy tình cảm, cảm xúc của tác giả là: tình cảm yêu quý, trân trọng, trìu mến, nâng niu từng hạt cốm

2. Chất trữ tình trong văn bản

  1. Mục tiêu:

- Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân

- Học sinh nhận ra chất trữ tình trong văn bản

  1. Nội dung:

GV giao nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Tìm những chi tiết thể hiện sự hòa quyện tình cảm, cảm xúc của tác giả với vẻ đẹp của thiên nhiên, tạo vật trong văn bản và nêu tác dụng của chúng

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện nhiệm vụ

GV hướng dẫn học sinh quan sát hai đoạn văn:

B3: Báo cáo, thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn

B4: Kết luận, nhận định

- Nhận xét câu trả lời của HS.

- Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau.

- Mầu sắc tương phản mà lại tôn lẫn nhau lên; đến cái vị của hai thức đó, tưởng là xung khắc mà ai ngờ lại cũng thắm đượm với nhau! Một thứ thì giản dị mà thanh khiết, một thứ thì chói lọi mà vương giả; nhưng đến lúc ăn vào thì vị ngọt lừ của hồng nâng mùi thơm của cốm lên, [...] như trai gái xứng đôi, như trai gái vừa đôi... mà những mảnh lá chuối tước tơi để đệm hồng chính là những sợi tơ hồng quấn quýt,...

🡪 Phương thức biểu đạt chủ yếu là miêu tả và biểu cảm, hài hoà giữa việc thể hiện vẻ đẹp tự nhiên và cảm xúc chân thực của con người.

- Cảm xúc của tác giả về cảnh các cô gái làng Vòng gánh cốm đi bán:

Có ai, một buổi sáng mùa thu, ngồi nhìn ra đường phố, thấy những cô gái làng Vòng gánh cốm đi bán mà không nghe thấy lòng rộn rã yêu đương?

Ðó là những cô gái mộc mạc ưa nhìn “đầu trùm nón lá” vắt vẻo đi từ tinh mơ lên phố để bán cốm cho khách Hà Nội có tiếng là sành ăn.

- Cảm xúc của tác giả khi miêu tả thành phẩm cốm:

Người ta lấy mạ giã ra, hoà với nước, làm thành một thứ phẩm xanh màu lá cây rồi hồ cốm cho thật đều tay: cốm đương mộc mạc, nổi hẳn màu lên và duyên dáng như cô gái dậy thì bỗng tự nhiên đẹp trội lên trong một buổi sáng mùa xuân tươi tốt.

🡪 Cảm xúc, suy nghĩ của tác giả bộc lộ trực tiếp, sinh động, như hoà quyện với hương vị thơm mát thanh khiết của tự nhiên, với nét đẹp mộc mạc mà nên thơ của đất trời, tạo cho người đọc ấn tượng khó quên.

3. Cái tôi của tác giả

  1. Mục tiêu:

- Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân

- Học sinh nhận ra được cái tôi của tác giả, rút ra được chủ đề văn bản

  1. Nội dung:

GV đặt câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- Cách nhìn của Vũ Bằng về “cốm” có gì đặc biệt?

- Em có nhận xét gì cách xưng gọi của tác giả?

- Từ đó, em cảm nhận như thế nào về tâm hồn tác giả? Rút ra chủ đề văn bản.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện nhiệm vụ

GV hướng dẫn học sinh quan sát hai đoạn văn:

- “Đã có lúc…có còn gì là cốm”

- “Hỡi anh đi đường cái…nhường nào”?

B3: Báo cáo, thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn

B4: Kết luận, nhận định

- Nhận xét câu trả lời của HS.

- Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau.

- Cách nhìn mới mẻ của Vũ Bằng:

+ Ông nhìn “cốm” không chỉ như một thức quà quen thuộc, mà còn như một món quà thiên nhiên hun đúc, trao tặng cho con người, và đến lượt con người lại dùng công sức và trí tuệ của mình để tạo nên.

+ Ông đã chỉ ra được mối liên hệ của cốm với tự nhiên, với văn hoá và địa lí.

+ Cách nghĩ của nhà văn cũng rất đặc biệt, khi ông nói đến cách con người đối xử với thức quà cũng chính là cách con người đối xử với văn hoá, đồng thời thể hiện lối sống

- Cách xưng gọi “hỡi anh”, “ta” được sử dụng một cách tự nhiên, thân tình, và không kém phần trang trọng, tinh tế:

🡪 Tác giả có tâm hồn phong phú, sâu sắc, tinh tế

🡪 Chủ đề văn bản: Tình cảm yêu quý, trân trọng của tác giả đối với cốm và đối với văn hoá của dân tộc cũng như cách sống đẹp, giàu văn hoá của người Hà Nội.

III. TỔNG KẾT

  1. Mục tiêu:

- Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân

- Khái quát lại kiến thức

  1. Nội dung:

- GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi để khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản…

- HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm và báo cáo sản phẩm.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1 Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia nhóm theo bàn.

- Giao nhiệm vụ cho các nhóm:

? Em hãy chỉ ra những nét nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong văn bản?

? Qua văn bản, em cảm nhận được gì về tâm hồn tác giả?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.

GV hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).

B3: Báo cáo, thảo luận

HS báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần).

GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận xét, đánh giá chéo giữa các nhóm.

B4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm.

- Nhận xét và chốt sản phẩm

1. Nghệ thuật

- Ngôn ngữ giàu cảm xúc

- Lối viết hấp dẫn, thú vị

- Cách triển khai ý kiến, lí lẽ mạch lạc, rõ ràng

2. Nội dung

Qua văn bản, ta thấy tâm hồn của nhà thơ Vũ Bằng là một tâm hồn tinh tế, bay bổng, thiết tha, ông có một tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước sâu sắc, sự trân trọng và nâng niu món ăn dân dã, bình dị của người dân Việt Nam

3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (5 phút)

a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể.

b) Nội dung: HS hoạt động cá nhân làm bài tập của GV giao.

c) Sản phẩm học tập:

– Cốm Vòng thể hiện tình cảm yêu quý, say mê, trân trọng của tác giả đối với vẻ đẹp của cốm, của văn hoá ẩm thực. Những tình cảm đó được bộc lộ gián tiếp qua cách miêu tả cốm, đồng thời bộc lộ trực tiếp bằng những từ cảm thán.

– Cái tôi của người viết tuỳ bút hiện ra rõ nét qua tình cảm, thái độ, suy nghĩ của tác giả.

– Ngôn ngữ VB giản dị, sống động, mang hơi thở đời sống, giàu hình ảnh và chất trữ tình.

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Giáo viên giao bài tập cho HS: Em hãy chỉ ra một số đặc điểm của tùy bút thể hiện qua văn bản bằng cách thực hiện phiếu học tập sau:

Đặc điểm của tuỳ bút

Thể hiện trong VB Cốm Vòng

Chất trữ tình

....................................................................................

Cái tôi của người viết

....................................................................................

Ngôn ngữ

....................................................................................

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV phát phiếu học tập

HS thảo luận nhóm đôi và trả lời

B3: Báo cáo, thảo luận

GV gọi một vài nhóm trình bày câu trả lời, các nhóm còn lại lắng nghe, nhận xét, bổ sung

B4: Kết luận, nhận định

GV nhận xét thái độ làm việc, sản phẩm của các nhóm và chốt kiến thức

4. HOẠT ĐỘNG 4 VẬN DỤNG (5 phút)

a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn.

b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ.

c) Sản phẩm học tập: Đoạn văn của học sinh (Sau khi đã được GV góp ý, nhận xét và chỉnh sửa).

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

? Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về món cốm?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV gợi ý cho HS bằng việc bám sát văn bản và vận dụng những trải nghiệm của cá nhân

HS đọc lại văn bản, suy nghĩ cá nhân và viết đoạn văn.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm trên zalo nhóm

HS nộp sản phẩm cho GV qua hệ thống CNTT mà GV hướng dẫn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét ý thức làm bài của HS (HS nộp bài không đúng qui định (nếu có) trên zalo nhóm lớp/môn…

  • Dặn dò: (5 phút)
  • Đối với bài học tiết này:
  • Nắm được thông tin về tác giả Vũ Bằng, tác phẩm.
  • Các đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của văn bản: Cảm xúc của nhân vật trữ tình; chất trữ tình trong văn bản; cái tôi của tác giả được thể hiện qua văn bản; nội dung và nghệ thuật của văn bản.

- Đối với bài học tiết sau:

  • Chuẩn bị tiết “Thực hành tiếng Việt ”: Nắm được thông tin về tác giả Vũ Bằng, tác phẩm.
  • Các đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của văn bản: Cảm xúc của nhân vật trữ tình; chất trữ tình trong văn bản; cái tôi của tác giả được thể hiện qua văn bản; nội dung và nghệ thuật của văn bản.

Tài liệu tham khảo dành cho học sinh:

  • RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

BÀI 4: QUÀ TẶNG CỦA THIÊN NHIÊN

(Tản văn, tùy bút)

Đọc – hiểu văn bản (2)

MÙA THU VỀ TRÙNG KHÁNH NGHE HẠT DẺ HÁT

Y Phương

(2 tiết)

Hạt dẻ Trùng Khánh (Báo Công an nhân dân điện tử)

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

  • Chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tản văn.
  • Chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
  • Sự mạch lạc của văn bản, nhận biết ngôn ngữ của các vùng miền; hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền.

2. Về năng lực:

* Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn.
  • Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập.

* Năng lực đặc thù:

  • Nhận biết được chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tùy bút, tản văn.
  • Nhận biết được chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
  • Nhận biết được sự mạch lạc của văn bản, nhận biết ngôn ngữ của các vùng miền; hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền.

2. Về phẩm chất:

  • Nhân ái: Yêu quý trân trọng và bảo vệ thiên nhiên.
  • Trách nhiệm: Có trách nhiệm với môi trường, với công việc được giao ở trường, ở lớp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Máy chiếu, máy tính, bảng phụ và phiếu học tập.

- Tranh ảnh về nhà văn Y Phương và văn bản “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát”.

- Các phiếu học tập (Phụ lục đi kèm).

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HOẠT ĐỘNG 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ (5 PHÚT)

a. Mục tiêu: HS xác định được nội dung chính của văn bản đọc – hiểu từ phần khởi động.

b. Nội dung:

GV sử dụng KT đặt câu hỏi để hỏi HS, sau đó kết nối với nội dung của văn bản đọc – hiểu.

HS quan sát hình ảnh, suy nghĩ cá nhân, kết nối tri thức trong hình ảnh với tri thức trong thực tiễn với nội dung bài học.

c. Sản phẩm học tập: Cảm nhận của học sinh (chia sẻ trải nghiệm của mình về sản vật đặc trưng cho một vùng đất) và lời chuyển dẫn của giáo viên.

d. Tổ chức thực hiện:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Quan sát hình ảnh, em hãy chia sẻ trải nghiệm của mình về sản vật đặc trưng cho một vùng đất?

Hạt dẻ Trùng Khánh (Báo Khoa học và phát triển) Dừa sáp Trà Vinh (Thịnh Karim)

B2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS quan sát hình ảnh để trả lời câu hỏi của giáo viên.

GV hướng dẫn HS quan sát hình ảnh.

B3: Báo cáo, thảo luận:

GV chỉ định HS trả lời câu hỏi.

HS trả lời câu hỏi của GV.

B4: Kết luận, nhận định (GV):

- Nhận xét câu trả lời của HS cũng như ý kiến nhận xét của các em.

- Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản.

Các em thân mến! Đất nước Việt Nam tươi đẹp, trù phú với những bờ biển dài, những dòng sông rộng, đất đai màu mỡ, cây cối tươi tốt cho quả quanh năm. Vì lẽ đó, có thể nói: mỗi một vùng đất, một miền quê đều có những sản vật đặc trưng của riêng mình nào dừa, nào mít, nào vải, nào hạt dẻ… và hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu những cảm nhận rất độc đáo của tác giả Y Phương về một trong những sản vật ấy qua bài: “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát”.

2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (60 phút)

2.1 Tri thức đọc – hiểu

  1. Mục tiêu: Học sinh hiểu chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tản văn.
  2. Nội dung:

GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi.

HS dựa vào sơ đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà để hoàn thành nhiệm vụ nhóm.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia nhóm cặp đôi

- Các cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn bị cho nhau để cùng nhau trao đổi về sơ đồ tư duy đã chuẩn bị từ ở nhà, có thể chỉnh sửa nếu cần thiết.

? Em hãy nêu đặc điểm của tản văn?

? Em hiểu thế nào là chất trữ tình trong tản văn?

? Em hiểu thế nào là cái tôi của tác giả trong tản văn?
? Em hiểu thế nào là ngôn ngữ vùng miền?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến.

B3: Báo cáo, thảo luận

- GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm.

- HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo.

B4: Kết luận, nhận định

HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần).

GV:

- Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi.

- Chốt kiến thức trên các slide và chuyển dẫn sang mục sau.

1. Khái niệm tản văn:

Tản văn là thể loại văn học chú trọng việc ghi lại những gì đã trải qua, đã nghe thấy, cảm thấy, thể nghiệm liên tưởng của cái tôi hoặc ghi lại những câu chuyện, những trạng thái cảnh vật hoặc trữ tình hoài niệm; là loại tác phẩm văn học giàu tính trữ tình, rộng rãi về đề tài, tinh túy về nội dung, khuôn khổ tương đối nhỏ, ngôn ngữ tự nhiên mới mẻ, thủ pháp biểu hiện linh hoạt, văn phong sáng sủa.

2. Chất trữ trình trong tản văn:

Tản văn trữ tình là tản văn lấy sự bộc lộ tư tưởng, tình cảm của tác giả làm chủ đạo, điều căn bản của nó là bộc lộ tình cảm. Trữ tình ở đây đã chỉ ra nội dung chủ yếu của nó là tình cảm, đồng thời cũng chỉ ra thủ pháp biểu hiện chủ yếu của nó là trữ tình. “Tình” trong tản văn trữ tình chiếm vị trí vô cùng quan trọng.

3. Cái tôi của tác giả trong tản văn:

Cái tôi tác giả là khả năng xử lí thông tin, khả năng nắm bắt những thông tin, chi tiết hay, đặc sắc. Cái tôi tác giả ở đây là cách tiếp cận vấn đề, cách chọn vấn đề thể hiện tác phẩm.

4. Ngôn ngữ các vùng miền

- Tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam, vừa có tính thống nhất cao, vừa có tính đa dạng. Tính đa dạng tiếng Việt thể hiện ở mặt ngữ âm và từ vựng:

+ Về ngữ âm: một từ ngữ có thể được phát âm không giống nhau ở các vùng miền khác nhau.

+ Về từ vựng: Các vùng miền khác nhau đều có từ ngữ mang tính địa phương.

2.2 Đọc – hiểu văn bản (…’)

I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG (…’)

  1. Mục tiêu:
  • Chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tản văn.
  • Chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
  • Sự mạch lạc của văn bản, nhận biết ngôn ngữ của các vùng miền; hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền.
  1. Nội dung:

GV sử dụng KT sơ đồ tư duy để khai thác phần tìm hiểu chung.

HS dựa vào sơ đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà để hoàn thành nhiệm vụ nhóm.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia nhóm cặp đôi

- Các cặp đôi trao đổi sản phẩm đã chuẩn bị cho nhau để cùng nhau trao đổi về sơ đồ tư duy đã chuẩn bị từ ở nhà, có thể chỉnh sửa nếu cần thiết.

Tác giả Y Phương

Tên thật

Năm sinh, năm mất, quê quán

Đặc điểm nổi bật trong các tác phẩm của ông

Tác phẩm tiêu biểu

Thơ:

Tản văn:

Phiếu học tập số 1

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến.

B3: Báo cáo, thảo luận

- GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm.

- HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo.

B4: Kết luận, nhận định

HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần).

GV:

- Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi.

- Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau

2. Tác phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

a. Đọc

- Hướng dẫn đọc nhanh.

+ Đọc giọng to, rõ ràng và lưu loát.

+ Thể hiện rõ giọng điệu và ngôi thứ nhất (lời của nhân vật tôi).

- Hướng dẫn cách đọc chậm (đọc theo thẻ).

+ Đọc thẻ trước, viết dự đoán ra giấy.

+ Đọc văn bản và đối chiếu với sản phẩm dự đoán.

- Cho học sinh thực hành đọc văn bản theo hướng dẫn.

b. Yêu cầu HS tiếp tục quan sát phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà và trả lời các câu hỏi còn lại:

Tìm hiểu chung về “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát”.

Vị trí địa lí Trùng Khánh

Thể loại

Sản vật

Ngôi kể

Bố cục:

Phần 1:

Phần 2:

Phần 3:

Phiếu học tập số 2

? Trùng Khánh là một địa danh thuộc tỉnh nào ở nước ta?

? Văn bản “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát” viết về sản vật gì?

? Văn bản thuộc thể loại gì?

? Có thể chia văn bản này ra làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV:

1. Hướng dẫn HS cách đọc và tóm tắt.

2. Theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần).

HS:
1. Đọc văn bản, các em khác theo dõi, quan sát bạn đọc.

2. Xem lại nội dung phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV yêu cầu HS trả lời, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần).

HS:

- Trả lời các câu hỏi của GV.

- HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái đọc tập qua sự chuẩn bị của HS bằng việc trả lời các câu hỏi.

- Chốt kiến thức, cung cấp thêm thông tin (nếu cần) và chuyển dẫn sang đề mục sau.

1. Tác giả

  • Y Phương tên thật là Hứa Vĩnh Sước ( 24 tháng 12 năm 1948 - ngày 9 tháng 2 năm 2022), quê ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
  • Các tác phẩm của Y Phương thể hiện vẻ đẹp chân thật, trong sáng và mạnh mẽ; cách biểu đạt giàu hình ảnh theo cách nhìn, cách nghĩ của người miền núi. Văn xuôi Y Phương giàu hình ảnh và chất thơ.
  • Tác phẩm tiêu biểu: tập thơ: Người Núi Hoa (1982), Tiếng hát tháng Giêng (1986), Lửa hồng một góc (1987), Lời chúc (1991), Đàn Then (1996), Thơ Y Phương (2002)…và các tập tản văn: Tháng Giêng – tháng Giêng một còng dao quắm (2009), Kungfu người Co Xàu (2011).

2. Tác phẩm:

a) Đọc và tóm tắt

- Đọc

- Tóm tắt

b) Tìm hiểu chung:

Thác Bản Giốc (Trùng Khánh)

- Trùng Khánh: Huyện Trùng Khánh nằm ở phía đông bắc tỉnh Cao Bằng, cách thành phố Cao Bằng 58 km về phía tây nam, cách Cửa khẩu Trà Lĩnh khoảng 28 km về phía tây bắc và cách Thành phố Hà Nội 307 km về phía tây nam.

- Thể loại: Tản văn.

- Sản vật: Hạt dẻ.

- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất.

- Bố cục: 3 phần

+ Phần 1: Từ đầu đến “cốm trộn hạt dẻ là một thứ vật quý, dùng để khoản đãi quý nhân”: Giới thiệu về vị ngon và giá trị của hạt dẻ truyền thống.

+ Phần 2: Tiếp theo đến: “trên đầu mẹ có cả một rừng hạt dẻ đang độ ngọt bùi”: ca ngợi vẻ đẹp và giá trị văn hóa, du lịch của rừng dẻ.

+ Phần 3: phần còn lại: ý nghĩa của mối tương giao giữa con người và tự nhiên.

Sản phẩm tổng hợp:

Tìm hiểu chung về “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát”.

Vị trí địa lí Trùng Khánh

Huyện Trùng Khánh nằm ở phía đông bắc tỉnh Cao Bằng, cách thành phố Cao Bằng 58 km về phía tây nam, cách Cửa khẩu Trà Lĩnh khoảng 28 km về phía tây bắc và cách Thành phố Hà Nội 307 km về phía tây nam.

Thể loại

Tản văn.

Sản vật

Hạt dẻ.

Ngôi kể

Ngôi thứ nhất.

Bố cục:

Phần 1: (từ đầu đến “cốm trộn hạt dẻ là một thứ vật quý, dùng để khoản đãi quý nhân”) Giới thiệu về vị ngon và giá trị của hạt dẻ truyền thống.

Phần 2: (tiếp theo đến “trên đầu mẹ có cả một rừng dẻ đang độ ngọt bùi”): Ca ngợi vẻ đẹp và giá trị văn hóa, du lịch của rừng dẻ.

Phần 3: Ý nghĩa của mối tương giao giữa con người và tự nhiên.

II. ĐỌC & TÌM HIỂU CHI TIẾT VB (…’)

1. Nhan đề của văn bản

  1. Mục tiêu: Giúp HS hiểu được nhan đề và ý nghĩa nhan đề của văn bản
  2. Nội dung:

GV sử dụng KT tia chớp kết hợp với KT đặt câu hỏi để tìm hiểu về nhan đề của văn bản

HS suy nghĩ và làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi của giáo viên.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

? Nhan đề của văn bản gợi cho em suy nghĩ gì?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS đọc nhan đề văn bản và suy nghĩ cá nhân

GV hướng dẫn HS tìm hiểu bằng cách đặt các câu hỏi phụ (nếu HS không trả lời được).
? Mùa thu ở Cao Bằng có điểm gì đặc biệt?

? Từ “Về” gợi lên tình cảm gì?

? “Nghe hạt dẻ hát” gợi lên hình ảnh và cảm xúc gì?

B3: Báo cáo thảo luận

GV yêu cầu một vài HS trình bày cảm nhận của mình về nhan đề văn bản.

HS trả lời câu hỏi của GV, những HS còn lại theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho câu trả lời của bạn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét câu trả lời và câu nhận xét của HS

- Chốt nội dung (sản phẩm).

- Chuyển dẫn sang nội dung sau.

“Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát”.

=>

- Mùa thu -> Mùa có thời tiết đẹp, mùa hạt dẻ chín.

- Về: trở về, tình cảm thân thương.

- Nghe hạt dẻ hát: nghệ thuật nhân hóa, hạt dẻ là sẩn vật là niềm hạnh phúc, tự hào của người dân Trùng Khánh

🡪 Gợi tả về lòng tự hào về quê hương với sản vật đặc trưng quý giá.

2. Tình cảm, cảm xúc của tác giả

  1. Mục tiêu:

- Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân

- Học sinh nhận ra tình cảm, cảm xúc của tác giả trong văn bản

  1. Nội dung:

GV giao nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Tìm những từ ngữ thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện nhiệm vụ

GV hướng dẫn học sinh quan sát hai đoạn văn:

B3: Báo cáo, thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn

B4: Kết luận, nhận định

- Nhận xét câu trả lời của HS.

- Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau.

Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả về hạt dẻ, rừng dẻ quê hương:

- Trên khắp đất nước ta, không đâu có giống mác lịch ngon ngọt và thơm bùi như ở Trùng Khánh.

- Cái đó thì ...vưỡn.

- Cốm trộn hạt dẻ là một thứ vật quý, dùng để khoản đãi quý nhân.

- Hạt dẻ rơi rơi như mưa màu nâu. Đó là bản nhạc mùa thu ở quê tôi không thể nào quên.

- Đó là điểm du lịch mang màu sắc, hương vị của tình yêu.

- Thật là tuyệt vời, khi được lang thang trong một khu rừng dẻ cực kì lãng mạn.

- Rừng dẻ khe khẽ hát như rang bởi đây đang là mùa lá đỏ.

- Nắng chiều quê tôi sánh vàng như mật bủa lấy rừng vàng.

-> sự say mê, tự hào của tác giả đối với hạt dẻ, rừng dẻ.

3. Chất trữ tình trong văn bản

  1. Mục tiêu:

- Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân

- Học sinh nhận ra chất trữ tình trong văn bản

  1. Nội dung:

GV giao nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Em hình dung thế nào về cảnh được tả trong đoạn văn này?

Đoạn văn gợi cho em suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện nhiệm vụ

GV hướng dẫn học sinh quan sát ba đoạn văn:

+ Phần 1: Từ đầu đến “cốm trộn hạt dẻ là một thứ vật quý, dùng để khoản đãi quý nhân”: Giới thiệu về vị ngon và giá trị của hạt dẻ truyền thống.

+ Phần 2: Tiếp theo đến: “trên đầu mẹ có cả một rừng hạt dẻ đang độ ngọt bùi”: ca ngợi vẻ đẹp và giá trị văn hóa, du lịch của rừng dẻ.

+ Phần 3: phần còn lại: ý nghĩa của mối tương giao giữa con người và tự nhiên.

B3: Báo cáo, thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn

B4: Kết luận, nhận định

- Nhận xét câu trả lời của HS.

- Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau.

- Không khí đầy sự yên bình, tĩnh mịch cùng với tiếng dẻ lao xao, rì rào tạo nên khung cảnh thiên nhiên đẹp và đầy thú vị. Qua đoạn văn em có thể hình dung được, cảnh được tả ở đây chính là nói về sự trù phú của hạt dẻ Trùng Khánh.

- Đoạn văn cho em thấy cuộc sống của con người như được hòa quyện với thiên nhiên đất trời. Đó là một cuộc sống không toan tính, yên ả cùng thiên nhiên đẹp đến nao lòng, vừa tôn được nét đẹp lao động của con người, vừa khoe khéo léo cảnh đẹp nơi đây.

4. Cái tôi của tác giả

  1. Mục tiêu:

- Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân

- Học sinh nhận ra được cái tôi của tác giả, rút ra được chủ đề văn bản

  1. Nội dung:

GV đặt câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- Đọc văn bản Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát, em cảm nhận được điều gì về cái tôi của tác giả Y Phương?

Rút ra chủ đề văn bản.

Dựa vào đâu để em xác định như vậy?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện nhiệm vụ

GV hướng dẫn học sinh quan sát ba đoạn văn.

B3: Báo cáo, thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn

B4: Kết luận, nhận định

- Nhận xét câu trả lời của HS.

- Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau.

Tác giả kể về đặc sản hạt dẻ Trùng Khánh quê hương mình với lòng vui sướng, đầy tự hào đã cho thấy cái tôi của tác giả - nhận thức và đánh giá được sự khác biệt giữa hạt dẻ Trùng Khánh khác so với các loại khác. Đó là một cái tôi tinh tế, độc đáo, mới lạ chứa đựng sự nhạy cảm với sự rung động về cảnh vật thiên nhiên.

🡪 Chủ đề văn bản: Tình cảm say mê, tự hào của tác giả đối với hạt dẻ, rừng dẻ và niềm mong muốn được giao hoà với thiên nhiên.

- Dựa vào nhan đề của bài và những cảm xúc, suy nghĩ của tác giả mà em xác định được như vậy.

III. TỔNG KẾT

  1. Mục tiêu:

- Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân

- Khái quát lại kiến thức

  1. Nội dung:

- GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi để khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản…

- HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm và báo cáo sản phẩm.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1 Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia nhóm theo bàn.

- Giao nhiệm vụ cho các nhóm:

? Em hãy chỉ ra những nét nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong văn bản?

? Qua văn bản, em cảm nhận được gì về tâm hồn tác giả?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.

GV hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).

B3: Báo cáo, thảo luận

HS báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần).

GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận xét, đánh giá chéo giữa các nhóm.

B4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm.

- Nhận xét và chốt sản phẩm

1. Nghệ thuật

  • Miêu tả chi tiết màu sắc, hình dáng, mùi vị của hạt dẻ, âm thanh, màu sắc của rừng dẻ, qua cách nói khẳng định: “Giống hạt dẻ Trùng Khánh là số một La Mã chứ không chịu nhì”.
  • Cái tôi của người viết tuỳ bút hiện ra rõ nét qua tình cảm, thái độ, suy nghĩ của tác giả.
  • Ngôn ngữ văn bản: Sử dụng khẩu ngữ, từ láy, văn phong gợi hình, gợi cảm,…

2. Nội dung

Qua văn bản, ta thấy tâm hồn của tác giả Y Phương là một tâm hồn tinh tế, độc đáo, mới lạ chứa đựng sự nhạy cảm với sự rung động về cảnh vật thiên nhiên, ông có một tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước sâu sắc, sự trân trọng và nâng niu sản vật quê mình.

3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (10 PHÚT)

a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể.

b) Nội dung: HS hoạt động cá nhân làm bài tập của GV giao.

c) Sản phẩm học tập: Đặc điểm của tản văn được thể hiện trong văn bản: tác giả bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ riêng của tác giả thông qua các từ ngữ mà tác giả sử dụng. Tác giả thể hiện rõ cái tôi của mình khi nói về hạt dẻ Trùng Khánh và con người quê hương ông.

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS

? Em hãy chỉ ra một số đặc điểm của tản văn được thể hiện trong văn bản trên?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV: Chiếu bài tập

HS: Đọc yêu cầu của bài và thực hiện bài tập.

B3: Báo cáo, thảo luận:

- GV yêu cầu HS nêu bài làm của mình.

- HS trả lời, các em còn lại theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá bài làm của HS bằng điểm số hoặc bằng cách chốt đáp án đúng.

4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (10 PHÚT)

a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn.

b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ.

c) Sản phẩm học tập: Đoạn văn của học sinh (Sau khi đã được GV góp ý, nhận xét và chỉnh sửa). Sau khi đọc văn bản Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát của tác giả Y Phương em thấy được niềm tự hào của mỗi con người khi giới thiệu về đặc sản của quê hương mình. Qua đó, ta cũng thấy được nét văn hóa độc đáo, phong phú về ẩm thực.

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

? Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em khi đọc văn bản “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát”?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV gợi ý cho HS bằng việc bám sát văn bản (đặc biệt là những chi tiết kể/tả về hạt dẻ: màu sắc, mùi vị, sản phẩm từ hạt dẻ, hạt dẻ gắn bó với người dân địa phương…)

HS đọc lại văn bản, suy nghĩ cá nhân và viết đoạn văn.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm trên zalo nhóm hoặc trên Padlet

HS nộp sản phẩm cho GV qua hệ thống CNTT mà GV hướng dẫn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét ý thức làm bài của HS (HS nộp bài không đúng qui định (nếu có) trên zalo nhóm lớp/môn…

* Dặn dò: (5 phút)

- Đối với bài học này:

+ Đọc kĩ văn bản “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát”.

+ Học bài về: tản văn; tìm hiểu những từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả về hạt dẻ, rừng dẻ quê hương; tìm hiểu về cái tôi của tác giả được thể hiện trong bài; chủ đề của văn bản.

  • Đối với bài học sau: Đọc và trả lời câu hỏi phần suy ngẫm và phản hồi bài “Thu sang’ (Đỗ Trọng Khơi)

********************************

BÀI 4: QUÀ TẶNG CỦA THIÊN NHIÊN

(Tản văn, Tùy bút)

Đọc – kết nối chủ điểm

THU SANG

-Đỗ Trọng Khơi-

(1 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

- Nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.

– Nhận biết được chủ đề, thông điệp mà VB muốn gửi đến người đọc; tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ VB.

- Nhận biết được chủ đề của văn bản

- Liên hệ, vận dụng.

2. Về năng lực

* Năng lực chung

Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

* Năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học

3. Về phẩm chất: Cảm nhận và yêu mến vẻ đẹp của thiên nhiên

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV

- Một số tranh ảnh có liên quan đến bài học.

- Máy chiếu hoặc bảng đa phương tiện dùng chiếu tranh ảnh, ... (nếu có thể).

- Giấy A1 hoặc A2 để HS trình bày kết quả làm việc nhóm.

- Phiếu học tập GV có thể chuyển một số câu hỏi trong SGK thành phiếu học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HOẠT ĐỘNG XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ (5 phút)

  1. Mục tiêu:

- HS xác định được nội dung chính của văn bản đọc – hiểu từ phần khởi động.

- Tạo hứng thú, tâm thế kết nối học sinh vào chủ đề bài học.

  1. Nội dung:

GV sử dụng KT đặt câu hỏi để hỏi HS, sau đó kết nối với nội dung của văn bản đọc – hiểu.

HS quan sát hình ảnh, suy nghĩ cá nhân, kết nối tri thức trong thực tiễn với nội dung bài học

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
  2. Tổ chức thực hiện:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

GV cho HS xem hình ảnh về mùa thu

Những hình ảnh các em vừa xem thể hiện mùa nào trong năm? Em thích nhất mùa này ở điểm nào?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV chiếu hình ảnh, gợi dẫn học sinh vào bài

HS xem video, trả lời câu hỏi

B3: Báo cáo, thảo luận

- GV yêu cầu 1 vài học sinh trả lời.

- HS trình bày

B4: Kết luận, nhận định

- GV chốt ý, dẫn vào bài: Cũng như mùa xuân, mùa thu luôn là đề tài gợi nhiều cảm xúc cho các thi nhân. Mỗi người lại có cách nhìn cách miêu tả rất riêng, mang đậm dấu ấn cá nhân của mình. Có nhà thơ, mùa thu là dáng liễu buồn, là màu áo mờ phai, là tiếng đạp lá vàng cuả con nai ngơ ngác. Đỗ Trọng Khơi cũng góp vào tuyển tập thơ mủa thu của dân tộc một mùa thu riêng của mình với “Thu Sang”

2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (30 phút)

I. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN

  1. Mục tiêu:

- Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân

- Học sinh nắm được những nét khái quát về tác giả, tác phẩm

  1. Nội dung:

GV giao nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

1. Tác giả

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia nhóm cặp đôi

- Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Đỗ Trọng Khơi

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thảo luận, trao đổi và thống nhất ý kiến.

B3: Báo cáo, thảo luận

- GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm.

- HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo.

B4: Kết luận, nhận định

HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần).

GV:

- Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi.

- Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau

2. Tác phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

a. Đọc

- Hướng dẫn đọc nhanh.

+ Đọc giọng to, rõ ràng và lưu loát.

+ Đọc diễn cảm

- Cho học sinh thực hành đọc văn bản theo hướng dẫn.

b. Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi còn lại:

? Văn bản được trích từ đâu?

? Văn bản thuộc thể loại gì?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV:

1. Hướng dẫn HS cách đọc

2. Theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần).

HS:
1. Đọc văn bản, các em khác theo dõi, quan sát bạn đọc.

2. Trả lời câu hỏi theo hướng dẫn của giáo viên.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV yêu cầu HS trả lời, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần).

HS:

- Trả lời các câu hỏi của GV.

- HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái đọc tập qua sự chuẩn bị của HS bằng việc trả lời các câu hỏi.

- Chốt kiến thức, cung cấp thêm thông tin (nếu cần) và chuyển dẫn sang đề mục sau.

1. Tác giả

- Đỗ Trọng Khơi (1960) tên thật là Đỗ Xuân Khơi

- Quê quán: làng Trần Xá, xã Văn Cẩm, huyện Hưng Hà (Thái Bình)

Đỗ Trọng Khơi bắt đầu sáng tác truyện, thơ, ca khúc từ cuối những năm 1980 và được kết nạp vào Hội Nhà văn Việt Nam năm 2001.

- Ông đã có hàng chục tác phẩm thơ văn viết về hình tượng người chiến sĩ và các thể tài khác đăng trên các ấn phẩm của Bác Quân đội nhân dân, Tạp chí Văn nghệ Quân đội

- Các tác phẩm tiêu biểu: Con chim thiêng vẫn bay (năm 1992), Gọi làng (năm 1999), Cầm thu (năm 2002), ABC (năm 2009), Với tay ngắt bóng (năm 2010)… và tập truyện ngắn Ma ngôn (năm 2001), Hành trạng tâm linh (năm 2011); tập bình thơ (năm 2007)…

- Ông đạt nhiều giải thưởng văn học có giá trị.

2. Tác phẩm

a. Đọc

b. Xuất xứ

In trong Tuyển tập thơ Việt Nam 1975-2000

c. Thể loại: thơ lục bát

II. ĐỌC & TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN

1. Bức tranh thiên nhiên lúc “thu sang”

  1. Mục tiêu:

- Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân.

- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên lúc “thu sang”.

  1. Nội dung:

GV giao nhiệm vụ.

HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh.
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- Âm thanh, màu sắc trong bài thơ được miêu tả qua những từ ngữ nào?

- Cảm nhận của em về những âm thanh, màu sắc đó.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện nhiệm vụ

GV hướng dẫn học sinh quan sát hai đoạn văn:

B3: Báo cáo, thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

B4: Kết luận, nhận định

- Nhận xét câu trả lời của HS.

- Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau.

Những âm thanh, màu sắc được miêu tả trong bài thơ:

+ Màu sắc: rực rỡ, đầy sức sống: "Vàng như tự nắng tự mưa"; "Tự lòng đất, tự trời xưa nhuộm về"; "Xanh lên đã kiệt sức hè", "Trăng vàng rong chơi".

+ Âm thanh: sống động, vui tười: "Tiếng chim đầy khoảng ngày xanh sang mùa", "Hồn ve lìa ngàn".

🡪Bức tranh thu sang có sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc và âm thanh của bức tranh thiên nhiên. Ta có thể thấy được rõ nét vẻ đẹp của mùa thu với sự sinh động, có hồn và tràn ngập sức sống.

2. Tình cảm của tác giả dành cho thiên nhiên

  1. Mục tiêu:

- Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân.

- Học sinh cảm nhận được tình cảm của tác giả dành cho thiên nhiên.

  1. Nội dung:

GV giao nhiệm vụ.

HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh.
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Em có nhận xét gì về tình cảm của tác giả dành cho thiên nhiên và cách thể hiện tình cảm ấy trong bài thơ.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện nhiệm vụ.

GV hướng dẫn học sinh quan sát hai đoạn văn:

B3: Báo cáo, thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

B4: Kết luận, nhận định

- Nhận xét câu trả lời của HS.

- Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau.

+ “Tiếng chim đẩy khoảng ngày xanh sang mùa”,

+ “Nắng nồng theo lối hồn ve lìa ngàn” + “Heo may ngậm mảnh trăng vàng rong chơi”, v.v.

🡪 Qua các từ ngữ và hình ảnh kiệt sức hè, rộn lá thu sang, ngậm mảnh trăng vàng, rong chơi,… tác giả thể hiện sự giao cảm với thiên nhiên, nhìn thiên nhiên như một chủ thể. Tình cảm của tác giả được thể hiện gián tiếp qua cách miêu tả thiên nhiên.

III. TỔNG KẾT

  1. Mục tiêu:

- Hình thành cho học sinh năng lực giao tiếp và hợp tác.

- Phát triển kĩ năng tự chủ, tự học của bản thân.

- Khái quát lại kiến thức.

  1. Nội dung:

- GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi để khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản…

- HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm và báo cáo sản phẩm.

  1. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh.
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1 Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia nhóm theo bàn.

- Giao nhiệm vụ cho các nhóm:

? Em hãy chỉ ra những nét nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong văn bản?

? Nội dung chính của bài thơ?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.

GV hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).

B3: Báo cáo, thảo luận

HS báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần).

GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận xét, đánh giá chéo giữa các nhóm.

B4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm.

- Nhận xét và chốt sản phẩm.

1. Nghệ thuật

- Ngôn ngữ giàu tính biểu cảm.

- Hình ảnh thơ đầy màu sắc, tượng thanh phong phú.

2. Nội dung

Bằng việc miêu tả những chuyển biến của thiên nhiên lúc thu sang, tác giả mang đến cho người đọc hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, sống động đồng thời thể hiện tình cảm yêu thương, trân trọng đối với sự hiện hữu của thiên nhiên quanh mình.

3. HOẠT ĐỘNG 3 LUYỆN TẬP (5 phút)

a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể.

b) Nội dung: HS hoạt động cá nhân làm bài tập của GV giao.

c) Sản phẩm học tập: tranh vẽ của học sinh.

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Giáo viên giao bài tập cho HS: Vẽ một bức tranh với chủ đề “Quà tặng của thiên nhiên”.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS suy nghĩ làm việc cá nhân.

B3: Báo cáo, thảo luận

HS báo cáo kết quả làm việc cá nhân, HS nhận xét.

GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận xét, đánh giá chéo giữa các HS.

B4: Kết luận, nhận định

GV nhận xét thái độ làm việc, sản phẩm của các nhóm.

4. HOẠT ĐỘNG 4 VẬN DỤNG (5 phút)

a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn.

b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ.

c) Sản phẩm học tập: Đoạn văn của học sinh (Sau khi đã được GV góp ý, nhận xét và chỉnh sửa).

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

? Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em sau khi học xong bài thơ.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV gợi ý cho HS bằng việc bám vào văn bản và vận dụng những trải nghiệm của cá nhân.

HS đọc lại văn bản, suy nghĩ cá nhân và viết đoạn văn.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm trên zalo nhóm

HS nộp sản phẩm cho GV qua hệ thống CNTT mà GV hướng dẫn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét ý thức làm bài của HS (HS nộp bài không đúng qui định (nếu có) trên zalo nhóm lớp/môn…

  • Dặn dò: (5 phút)
  • Đối với bài học tiết này:
  • Nắm được thông tin về tác giả Đỗ Trọng Khơi, tác phẩm.
  • Các đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của văn bản: Bức tranh thiên nhiên lúc “thu sang”; tình cảm của tác giả dành cho thiên nhiên; nội dung và nghệ thuật của văn bản.

- Đối với bài học tiết sau:

  • Chuẩn bị tiết “Thực hành tiếng Việt ”: tìm hiểu từ ngữ địa phương, đặc điểm tính mạch lạc của văn bản.

Tài liệu tham khảo dành cho học sinh:

  • RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT:

MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN.

NGÔN NGỮ CỦA CÁC VÙNG MIỀN

(Thời gian 1 tiết )

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

  • Nhận biết được sự mạch lạc của văn bản.
  • Nhận biết ngôn ngữ của các vùng miền; hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền.

2. Năng lực:

* Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn.
  • Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập.

* Năng lực đặc thù:

  • Nhận biết được sự mạch lạc của văn bản, nhận biết ngôn ngữ của các vùng miền; hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền.

3. Phẩm chất:

- Chăm chỉ: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân.

- Trách nhiệm: Làm chủ được bản thân trong quá trình học tập, có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

  • Máy tính, máy chiếu, SGK, SGV và các tài liệu tham khảo.
  • Phiếu học tập.
  • Bảng kiểm.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HOẠT ĐỘNG 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ (5 phút)

a. Mục tiêu:

- Tạo tâm thế hứng khởi cho HS.

- HS xác định được mục tiêu của bài học.

b. Nội dung: GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn” thời gian 3 phút., GV đặt câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: Ý kiến phản hồi của HS dưới sự dẫn dắt của GV

d. Tổ chức thực hiện:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

Sắp xếp các cụm từ sau theo trình tự phù hợp:

  1. nhảy lên lưng ngựa,
  2. người gác rừng đóng chắc yên ngựa,
  3. rồi lao vào bóng chiều

?Nêu yêu cầu cần đạt của bài học.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS sắp xếp các câu theo trình tự. GV hướng dẫn HS hoàn thành nhiệm vụ.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV:- Yêu cầu HS lên trình bày.

- Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần).

HS:-Trình bày kết quả làm việc.

- Nhận xét và bổ sung cho bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc của HS. HS nêu lại yêu cầu cần đạt của tiết học.

2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (25 phút)

  1. TRI THỨC TIẾNG VIÊT
  1. Sự mạch lạc của văn bản
  1. Mục tiêu: Nhận biết được chủ đề xuyên suốt các đoạn, trình tự sắp xếp các đoạn trong văn bản 1, từ đó nhận biết tính mạch lạc của văn bản.
  2. Nội dung: Gv nêu yêu cầu, HS thảo luận trả lời
  3. Sản phẩm học tập:Ý kiến cá nhân Hs dưới sự nhận xét của hs khác và GV.
  4. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của thầy và trò

Dự kiến sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

GV đặt câu hỏi:

a. Chủ đề xuyên suốt các đoạn, các câu trong văn bản là gì?

b. Trình tự sắp xếp các đoạn, các câu trong văn bản có giúp chủ đề được liền mạch, thông suốt hay không? Tại sao?

? Mạch lạc trong văn bản là gì?

- Giao nhiệm vụ: HS thực hiện các yêu cầu của GV.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.

- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần

B3: Báo cáo, thảo luận

GV:- Yêu cầu HS lên trình bày.

- Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần).

HS:-Trình bày kết quả làm việc.

- Nhận xét và bổ sung cho bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc của HS.

- Chốt kiến thức lên màn hình.

- Chuyển dẫn sang câu hỏi b.

    1. Chủ đề xuyên suốt các đoạn, các câu trong VB Cốm Vòng là:
    • Giới thiệu về cốm, một thức quà ngon và tinh tế.
    • Ca ngợi vẻ đẹp, vị ngon, hương thơm và giá trị của cốm.

b.  Trình tự sắp xếp trong VB Cốm Vòng có thể chia thành 3 phần (mỗi phần gồm có nhiều đoạn) như sau:

Phần 1: Từ “Tôi đố ai tìm được” đến “sản xuất được cốm quý”, giới thiệu về đặc sản cốm Vòng và truyền thống làm cốm của người làng Vòng.

Phần 2: Từ “Dù sao, ta cũng nên biết rằng” đến “tinh khiết và thơm tho lạ lùng”, mô tả nguyên liệu và các công đoạn chế biến công phu để ra được sản phẩm cốm Vòng.

Phần 3: Từ “Đã có lúc ngồi nhìn người hàng cốm xẻ từng mẻ cốm” đến “cảm khái nhường bao!”, nêu lên những suy tư, cảm nhận của tác giả về cốm, từ đó nhấn mạnh sự trân trọng, nâng niu cốm chính là trân trọng nâng niu công sức của đất trời, của con người. Đây là một trình tự hợp lí của các ý, thể hiện qua trình tự hợp lí của câu, của đoạn.

=> Mạch lạc trong văn bản là các câu, các ý, các phần, các đoạn trong văn bản đều phải hướng về một sự thống nhất, một ý hay một chủ đề nào đó. Hay nói một cách đơn giản thì mạch lạc là sợi dây vô hình gắn kết các phần, các ý, các đoạn trong văn bản.

  1. Cách xây dựng tính mạch lạc trong văn bản

a. Mục tiêu: Hình thành tư duy về tính mạch lạc trong văn bản.

b. Nội dung:

Bài tập 2 SGK trang 86

c. Sản phẩm học tập: Phiếu học tập của các nhóm, ý kiến cá nhân.

d.Tổ chức thực hiện

Hoạt động của thầy và trò

Dự kiến sản phẩm

B1. Chuyển giao nhiệm vụ:

GV yêu cầu mỗi HS đánh số các đoạn, rồi thay đổi theo một trật tự khác, nhưng phải giải thích được lí do thay đổi.

B2. Thực hiện nhiêm vụ:

HS chia sẻ trong nhóm để trao đổi, thảo luận.

B3. Báo cáo thảo luận:

- GV yêu cầu và hướng dẫn HS báo cáo. (Một vài HS trình bày kết quả bằng cách viết lên bảng.)

B4. Kết luận, nhận định:

- Nhận xét và chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau.

Chú trọng tính mạch lạc của văn bản qua mạch chảy chính: Cốm là đặc sản của làng Vòng, xuất phát từ hạt non của “thóc nếp hoa vàng”, nhờ công khéo và kinh nghiệm của người làng Vòng, trải qua nhiều công đoạn cuối cùng đã trở thành món ăn tinh khiết, thơm tho, trang nhã. Thưởng thức cốm cũng chính là thưởng thức văn hoá ẩm thực nước nhà, thể hiện vẻ đẹp thanh nhã tinh tế trong lối sống của con người.

Vũ Bằng đã triển khai vấn đề từ nhỏ đến lớn, từ cụ thể đến khái quát. VB cũng có thể được sắp xếp lại, đi từ khái quát đến cụ thể, mạch logic vẫn được đảm bảo, nhưng mạch cảm xúc sẽ không được mượt mà hấp dẫn như cách sắp xếp ban đầu.

  1. Từ ngữ địa phương:

a. Mục tiêu: Giúp HS: Nhận biết ngôn ngữ của các vùng miền.

b. Nội dung: HS chia sẻ về ngôn ngữ các vùng miền mà các em biết.

c. Sản phẩm học tập: Ý kiến cá nhân dưới sự nhận xét cúa HS khác và sự hướng dẫn của GV.

d.Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò

Dự kiến sản phẩm

B1. Chuyển giao nhiệm vụ:

HS chia sẻ về ngôn ngữ các vùng miền mà các em biết, từ đó nhắc lại kiến thức về ngôn ngữ các vùng miền đã học:

? Em hãy nêu một số từ ngữ địa phương mà em biết?

? Từ đó, hãy rút ra đặc điểm của từ ngữ địa phương?

? Xác định các từ ngữ địa phương theo bảng sau

B2. Thực hiện nhiêm vụ:

Hs thực hiện nhiệm vụ học tập.

GV theo dõi, quan sát hỗ trợ HS (nếu cần)

B3. Báo cáo thảo luận:

- GV yêu cầu và hướng dẫn HS báo cáo.

B4. Kết luận, nhận định:

- Nhận xét và chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau.

Từ ngữ

Miền Bắc

Miền Trung

Miền Nam

Ba má

 

 

X

Đìa

 

 

X

Thức quà

X

 

 

Chè xanh

X

 

 

Răng rứa

 

X

 

Mô tê

 

X

 

=> Từ ngữ địa phương là những từ ngữ chỉ được dùng trong phạm vi một hoặc một số địa phương nhất định.

3. HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP (5 phút)

  1. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

a. Mục tiêu: Giúp HS:

- Củng cố, vận dụng lí thuyết tiếng việt vào việc nhận biết, phân tích, so sánh, đánh giá hiệu quả của việc đảm bảo tính mạch lac trong văn bản.

b. Nội dung: Bài tập 3

c. Sản phẩm học tập: Cá nhân, sản phẩm nhóm trên phiếu học tập.

d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của thầy và trò

Dự kiến sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

Văn bản Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát đề cập đến nhiều nội dung như: hạt dẻ, cốm hạt dẻ, rừng cây mùa thu, du lịch Trùng Khánh, con người ở quê sống lâu và hiền hòa,..Như vậy có phải là văn bản thiếu mạch lạc không? Vì sao?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

Hs thực hiện nhiệm vụ học tập: thảo luận theo cặp đôi, sau đó chia sẻ kết quả thảo luận trên lớp.

GV theo dõi, quan sát hỗ trợ HS (nếu cần)

B3: Báo cáo, thảo luận

HS báo cáo sản phẩm thảo luận nhóm.

GV yêu cầu và hướng dẫn HS báo cáo.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuyển dẫn vào HĐ sau.

Bài tập 3:

Văn bản Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát đề cập đến rất nhiều vấn đề như: miêu tả hạt dẻ, cốm hạt dẻ, rừng cây mùa thu, du lịch Trùng Khánh, con người ở quê sống lâu và hiền hoà,... nhưng đều xoay quanh một vấn đề trung tâm là hạt dẻ và rừng dẻ Trùng Khánh, món quà mà thiên nhiên ban tặng vào mùa thu, có nhiều công dụng và lợi ích đối với cuộc sống của con người. Vì thế, VB đảm bảo tính mạch lạc.

4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (5 phút)

VIẾT NGẮN

  1. Mục tiêu: HS sáng tạo, tích hợpvận dụng kiến thức, kĩ năng từ việc học đọc với việc học Tiếng Việt của bài học vào việc viết đoạn văn ngắn.
  2. Nội dung: Đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) về loài cây em yêu.
  3. Sản phẩm học tập: Bài làm của HS.
  4. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của thầy và trò

Dự kiến sản phẩm

B1. Chuyển giao nhiệm vụ:

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) về loài cây em yêu.

B2. Thực hiện nhiêm vụ:

HS về nhà hoàn thành đoạn văn theo các yêu cầu trên.

B3. Báo cáo thảo luận:

Hs trình bày kết quả bài làm ở tiết viết.

B4: Kết luận, nhận định:

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS, chuyển dẫn vào HĐ sau.

Đoạn văn biểu cảm trực tiếp kết hợp biểu cảm gián tiếp:

Ở sân trường em có rất nhiều loại cây như là bàng, keo, xà cừ, nhưng em thích nhất là cây phượng vĩ. Nhìn từ đằng xa, cây phượng giống như một cái ô khổng lồ. Thân cây sần sùi và nâu sẫm, ba đứa trẻ ôm không hết. Những cái rễ to đùng trồi trên mặt đất như những con trăn khổng lồ bò trên mặt đất. Những tán lá dang tay đón chào những chú chim đến hót cho bọn em nghe.

  • Dặn dò: (5 phút)
  • Đối với bài học tiết này:
  • Nhận biết được sự mạch lạc của văn bản.
  • Nhận biết ngôn ngữ của các vùng miền; hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền.

- Đối với bài học tiết sau:

  • Chuẩn bị tiết “Mùa phơi sân trước”: Nắm được thông tin về tác giả Nguyễn Ngọc Tư, tác phẩm.
  • Các đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của văn bản: Cảm xúc của nhân vật trữ tình; chất trữ tình trong văn bản; cái tôi của tác giả được thể hiện qua văn bản; nội dung và nghệ thuật của văn bản.

Tài liệu tham khảo dành cho học sinh:

  • RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

ĐỌC MỞ RỘNG:

MÙA PHƠI SÂN TRƯỚC

(Nguyễn Ngọc Tư)

(1 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- HS nhận biết được chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tùy bút, tản văn, nhận biết được chủ đề của văn bản, đồng thời biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

2. Năng lực:

a. Năng lực chung

- Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác, v.v…

b. Năng lực đặc thù:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Mùa phơi sân trước;

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Mùa phơi sân trước ;

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tùy bút, tản văn.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản có cùng chủ đề.

3. Phẩm chất:

- Giúp HS rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Nhân ái, yêu thương gia đình, quê hương.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của GV

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Các phương tiện kỹ thuật, tranh ảnh liên quan đến chủ đề bài học;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.

2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập một, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HOẠT ĐỘNG 1 KHỞI ĐỘNG (5 phút)

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: GV cho HS nghe một đoạn bài hát.

c. Sản phẩm học tập: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV cho HS nghe một đoạn bài hát Về quê của Phó Đức Phương.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, nghe và cảm nhận.

- GV dẫn dắt vào bài học mới: Theo lời ca, chúng ta cùng nhà văn guyễn Ngọc Tư trở về quê với những kỉ niệm tuổi thơ thật đẹp và dạt dào cảm xúc qua văn bản Mùa phơi sân trước.

2. HOẠT ĐỘNG 2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25 phút)

Hoạt động 1: Đọc văn bản (8 phút)

a. Mục tiêu: Nắm được thông tin về tác giả, tác phẩm.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp và trả lời các câu hỏi:

+ Em hãy nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm của VB;

+ Nêu phương thức biểu đạt và mạch cảm xúc của VB.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả hoạt động và thảo luận

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức 🡺 Ghi lên bảng.

(GV giới thiệu thêm:

- Đề tài sáng tác: các tác phẩm chỉ là những câu chuyện đời thường của những người nông dân bình dị, quê mùa nhưng lôi cuốn bởi cái nhìn đầy chân thật và nhân hậu

- Phong cách: ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ, không hề cao sang trau chuốt mà bình dị gần gũi với cuộc sống đời thường.

- Vài nét về tác phẩm Bánh trái mùa xưa: Nguyễn Ngọc Tư trải lòng trong cái góc nhỏ miền Tây đã nuôi dưỡng tâm hồn chị. Góc nhỏ ấy có tấm lưng ông ngoại, có căn nhà chất đầy những món đồ hoài cổ, có mái hiên của bà cụ hiền như bà nội, có những chiếc bánh thảo thơm đồng bãi,… Cứ thế miền Tây hiện ra gần gũi tưởng như có thể chạm tới để cảm nhận cách sống, con người phóng khoáng nơi sông nước chứa chan tình cảm. Bánh Trái Mùa Xưa rất buồn. Buồn vì những gì đã mất đi không bao giờ còn có thể lấy lại. Buồn vì cuộc sống hiện đại chà mòn những vẻ đẹp đơn sơ thấm đẫm tình người. Buồn vì giá trị vật chất đang lấy đi những hoài niệm.)

I. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN

1. Tác giả

- Tên: Nguyễn Ngọc Tư;

- Năm sinh: sinh năm 1976;

- Quê quán: xã Tân Duyệt, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau, trong một gia đình nông dân;

- Nguyễn Ngọc Tư chuyên viết truyện ngắn, tiểu thuyết, viết tùy bút và làm thơ. Tác phẩm của nhà văn mang tính hiện thực sâu sắc vì đã phản ánh được chân dung đích thực với tâm tư, nguyện vọng và tình cảm của lớp người lao động nghèo khó ở Đồng bằng sông Cửu Long, bằng một phong cách nghệ thuật tiêu biểu cho lối viết chơn chất mà cô đọng của những người cầm bút ở phương Nam..

2. Tác phẩm

- Các tác phẩm chính: Cánh đồng bất tận (tập truyện ngắn, 2005 - được dịch ra tiếng: Anh, Hàn, Thuỵ Điển), Gáy người thì lạnh (tản văn, 2012), Bánh trái mùa xưa (2012), Sông (tiểu thuyết, 2012), Chấm (thơ, 2013), Đào (tập truyện ngắn, 2014), Trầm tích (tập truyễn ngắn, 2014)

- VB Mùa phơi sân trước được trích trong Bánh trái mùa xưa, NXB Văn học, Hà Nội, 2015

3. Đọc, mạch cảm xúc

- Thể loại: tản văn

- Phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm;

- Mạch cảm xúc:

+ Mở đầu văn bản là là khung cảnh thiên nhiên quanh con đường quê. 

+ Khung cảnh thiên nhiên của Mùa Chạp.

+ Khung cảnh giàn phơi, ép chuối, ....

+ Khung cảnh nhớ lại những món ăn ngon.



Hoạt động 2: Suy ngẫm và phản hồi (17 phút)

a. Mục tiêu: Nắm được các đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của VB.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi và yêu cầu HS:

+ Tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình khi nhớ lại những kỉ niệm mùa phơi sân trước được thể hiện qua những chi tiết nào?

+ Từ những chi tiết đó giúp ta biết được tình cảm gì của tác giả?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức 🡺 Ghi lên bảng.

NV2:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV lần lượt đặt câu hỏi và yêu cầu HS trả lời:

+ Chất trữ tình là gì?

+ Tìm chi tiết thể hiện tính trữ tình trong văn bản?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức 🡺 Ghi lên bảng.

– Toàn bộ tác phẩm được kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật tôi với những tình cảm, cảm xúc, tâm trạng khác nhau.

– Khung cảnh thiên nhiên và cảnh vật trong kỷ niệm về mùa phơi sân trước: 

+ Mở đầu văn bản là là khung cảnh thiên nhiên quanh con đường quê. 

+ Khung cảnh thiên nhiên của Mùa Chạp.

+ Khung cảnh giàn phơi, ép chuối,….

+ Khung cảnh nhớ lại những món ăn ngon.

– Con người được đặt trong mối quan hệ bình dị, thân thương, đẹp đẽ. 

– Ngôn từ giàu cảm xúc, giàu tính tạo hình kết hợp cùng giọng điệu tâm tình, thủ thỉ

NV3:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV lần lượt đặt câu hỏi và yêu cầu HS trả lời:

+ Cái tôi là gì?

+ Cái tôi của tác giả được thể hiện qua văn bản?

+ Từ đó xác định chủ đề của văn bản?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức 🡺 Ghi lên bảng.

+ Từ ngữ xưng hô: “mình, người ta

+ Sự việc mà tác giả quan sát: quết bánh phồng tôm, làm kiệu, phơi chuối,…

Cái "tôi" của tác giả đã thể hiện trong văn bản đó là về cái tôi có góc nhìn bao quát về những điều xảy ra trong thời tuổi thơ của mình.

🡪 bộc lộ được những tình cảm, cảm xúc của mình đối với quê nghèo và thân phận con người qua các cách xây dựng, cách miêu tả thiên nhiên đầy trữ tình, lắng đọng.

II. Suy ngẫm và phản hồi

1. Cảm xúc của nhân vật trữ tình

+ Hồi con nít thích đi xe đạp về nhà ngoại: Chuối phơi đủ nắng có thể ăn tới ra Giêng, mật lặn vào trong vừa ăn vừa tợp miếng trà, hoặc ngào qua với khóm, me, … đem dầm nước đá uống cũng ngon thấu trời;

+ Vậy là nước miếng mình ứa ra, trên từng mét đường về nhà ngoại. 

+ Tâm hồn mệt nhoài với những món ăn cực kì mời gọi trong sân thiên hạ. 

+ Cái hủ mắm tép dầm nắng sát hàng rào làm mình nhớ nhung chuối chát, khế chua cùng với gừng xắt mịn thì mâm mứt tắc đỏ au đằng kia làm mình lịm chết một cách lim dim như tụi kiến.

+ Nắng gió khiến mọi niềm vui, nỗi buồn bày ra như một cuộc diễu hành, không che giấu khách qua đường.

+ Bỗng nghe nhẹ nhõm khi nhìn theo bóng nhỏ đưa chiếc đò về bên kia sống.

+ Cũng may qua mỗi Chạp,...mình bỗng bâng quơ nhớ.

+ Nhận ra trên giàn cũng phơi những thân phận người.

+ Mình bỗng nghe nhẹ nhõm khi nhìn theo bóng nhỏ đưa chiếc đò về bên kia sông.

🡪 Nhớ nhung, thèm thuồng những món ăn mang hương vị quê nhà, thương những mảnh đời nghèo khó

=> Tình yêu quê hương sâu nặng

2. Chất trữ tình trong văn bản

- Nỗi nhớ của mình về "mùa phơi sân trước"

- Sử dụng các từ ngữ miêu tả đã khiến cho quang cảnh thiên nhiên, các sự vật, sự việc trở nên gần gũi và thân thuộc hơn.

3. Cái tôi của tác giả được thể hiện qua văn bản

- Cái tôi có góc nhìn bao quát về những điều xảy ra trong thời tuổi thơ của mình.

🡪 bộc lộ được những tình cảm, cảm xúc của mình

- Chủ đề của văn bản: những kỉ niệm tuổi thơ ùa về về "mùa phơi sân trước".

III. TỔNG KẾT

Hoạt động 3: Củng cố lại giá trị văn bản

a. Mục tiêu: Khắc sâu về nội dung và nghệ thuật của văn bản.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

NV4:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV lần lượt đặt câu hỏi và yêu cầu HS trả lời:

+ Khái quát giá trị của văn bản?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức 🡺 Ghi lên bảng.

III. TỔNG KẾT

  1. Nghệ thuật 

- Câu chữ đơn giản mà lại đẹp lạ thường

- Cái tôi tinh tế, nhạy cảm và giàu tình yêu thương, trân trọng những kỉ niệm đẹp đẽ thời ấu thơ của mình

2. Nội dung 

Văn bản là một văn bản văn xuôi ngắn gọn, mang tính trữ tình, tự sự, miêu tả sâu sắc về những kỉ niệm đẹp đẽ của tác giả trước mùa phơi sân trước. Qua văn bản, tác giả bộc lộ trực tiếp tình cảm yêu mến, suy nghĩ vấn vương về những kỉ niệm nơi đây.

3. HOẠT ĐỘNG 3 LUYỆN TẬP: (5 phút)

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập.

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS:

Xác định chủ đề của văn bản và cho biết dựa vào đâu em xác định như vậy.

- GV hướng dẫn:

- Chủ đề của văn bản: những kỉ niệm tuổi thơ ùa về về "mùa phơi sân trước".

- Dựa vào nội dung trong văn bản miêu tả những hình ảnh, sự việc quen thuộc đối với tác giả, đồng thời cũng thể hiện cảm xúc, tình cảm của ông trước những kỉ niệm gắn bó với tuổi thơ nên em xác định được.

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

4. HOẠT ĐỘNG 4 VẬN DỤNG: (5 phút)

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập.

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS:

Chỉ ra những đặc điểm của tản văn được thể hiện trong văn bản?

- GV hướng dẫn:

Những đặc điểm của tản văn thể hiện trong văn bản:

+ Trong bài sử dụng miêu tả những hình ảnh, sự việc quen thuộc đối với tác giả, đồng thời cũng thể hiện cảm xúc, tình cảm của ông trước những kỉ niệm gắn bó với tuổi thơ.

+ Tác giả đã thể hiện cái tôi.

+ Ngôn từ trong bài mang hơi thở đời sống và đầy chất chữ tình.

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

  • Dặn dò: (5 phút)
  • Đối với bài học tiết này:
  • Nắm được thông tin về tác giả Nguyễn Ngọc Tư, tác phẩm.
  • Các đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của văn bản: Cảm xúc của nhân vật trữ tình; chất trữ tình trong văn bản; cái tôi của tác giả được thể hiện qua văn bản; nội dung và nghệ thuật của văn bản.

- Đối với bài học tiết sau:

  • Chuẩn bị tiết “Viết bài văn bản biểu cảm về con người, sự vật.”: Nắm các yêu cầu đối với bài văn biểu cảm về con người, sự việc; cách viết bài văn biểu cảm về con người, sự việc.
  • Sưu tầm một bài bài phát biểu cảm nghĩ về con người, sự việc và thực hành tóm tắt.

Tài liệu tham khảo dành cho học sinh:

  • RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

VIẾT

VIẾT BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ CON NGƯỜI, SỰ VIỆC

(2 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

Viết được bài văn biểu cảm về con người, sự việc.

2. Năng lực:

a. Năng lực chung:

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực đặc thù:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài;

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân;

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận;

- Năng lực viết, tạo lập văn bản.

3. Phẩm chất:

- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của GV

- Giáo án;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Các phương tiện kỹ thuật;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.

2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7 tập một, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v…

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HOẠT ĐỘNG 1 KHỞI ĐỘNG (5 phút)

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS: Điền vào phiếu KWL

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, báo cáo kết quả hoạt động.

- GV dẫn dắt vào bài học mới: Giới thiệu bài học viết bài văn biểu cảm.

2. HOẠT ĐỘNG 2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (55 phút)

Hoạt động 1: Tìm hiểu các yêu cầu đối với bài văn biểu cảm về con người, sự việc (10 phút)

a. Mục tiêu: Nhận biết được các yêu cầu đối với bài văn biểu cảm về con người, sự việc

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV đặt câu hỏi: Theo em, một bài văn biểu cảm về con người, sự việc

cần đáp ứng những yêu cầu gì?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS trả lời câu hỏi;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức 🡺 Ghi lên bảng.

1. Yêu cầu đối với bài văn biểu cảm về con người, sự việc

- Tình cảm trong bài văn phải chân thực trong sáng;

- Sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc;

- Kết hợp với miêu tả và tự sự nhằm hỗ trợ cho việc biểu lộ cảm xúc;

1. Văn biểu cảm là loại văn được viết ra nhằm mục đích thể hiện những tình cảm, cảm xúc cũng như cách nhìn nhận, đánh giá, quan điểm của con người đối với thế giới xung quanh, trước những đối tượng gây cảm xúc hay những vấn đề đặt ra trong cuộc sống.

2. Bố cục bài viết bao gồm 3 phần:

+ MB: Giới thiệu đối tượng biểu cảm, biểu đạt cảm xúc chung về đối tượng;

+ TB: biểu lộ cảm xúc, suy nghĩ cụ thể một cách sâu sắc về đối tượng.

(Đối với bài văn biểu cảm về con người, người viết cần biểu lộ cảm xúc, suy nghĩ về đặc điểm, tính cách, kỉ niệm gắn với người đó. Đối với bài văn biểu cảm về sự việc, người viết có thể biểu lộ cảm xúc theo trình tự diễn tiến của sự việc)

+ KB: khẳng định lại tình cảm, cảm xúc về đối tượng, rút ra điều đáng nhớ đối với bản thân.

Hoạt động 2: Đọc và phân tích bài viết tham khảo (20 phút)

a. Mục tiêu: Từ bài viết tham khảo, nắm được cách viết bài văn và có cho mình ý tưởng để viết bài văn trình bày cảm xúc đối với sự việc để lại cho em ấn tượng sâu sắc.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành đọc, phân tích bài viết tham khảo, trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc bài viết tham khảo và trả lời các câu hỏi:

+ Bài viết này có bố cục như thế nào? Nêu nội dung từng phần?

+ Bài văn trên được viết để bộc lộ cảm xúc về điều gì?

+ Tìm trong đoạn mở bài câu giới thiệu sự việc, câu văn thể hiện cảm xúc của người viết đối với sự việc.

+ Ở phần thân bài, người viết đã biểu lộ cảm xúc như thế nào về sự việc? Để làm rõ những cảm xúc ấy, người viết đã sử dụng những yếu tố hỗ trợ nào?

+ Ở đoạn kết bài, người viết đã trình bày nội dung ra sao?

+ Từ bài viết trên, em rút ra được những lưu ý gì về cách viết bài văn biểu cảm về sự việc?

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thực hiện nhiệm vụ

- HS trả lời câu hỏi;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức 🡺 Ghi lên bảng.

2. Phân tích bài viết tham khảo:

- Bài viết tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của một bài văn biểu cảm về con người, sự việc:

+ Giới thiệu và biểu lộ cảm xúc của con người về đối tượng: lễ đón giao thừa;

Trong đoạn mở bài:

- Câu giới thiệu sự việc: Thời gian làm xóa nhòa nhiều thứ, nhưng không sao xóa đi mảnh kí ức đặc biệt trong tôi, về một lần cách đây nhiều năm trước, tôi đã đón cái Tết ở Cần Thơ - mảnh đất cha tôi sinh ra, cũng là nới gieo cho tôi bao nhớ thương.

- Câu văn thể hiện cảm xúc của người viết đối với sự việc:

+ Thành phố phồn hoa biết mất, thế mà tôi lại nặng tình tha thiết với quê hương.

+ Lời ca như cơn gió ngang qua đưa tâm trí tôi mơn man trở về tháng ngày của cõi nhớ.

- Ở phần thân bài, người viết đã biểu lộ cảm xúc xúc động bồi hồi khi nhớ về những kí ức, lòng đầy xao xuyến, ấm áp khi được sum vầy, đoàn tụ với gia đình và lắng lại khi đến giây phút giao thừa.

- Để làm rõ những cảm xúc ấy, người viết đã sử dụng thêm yếu tố miêu tả và tự sự để hỗ trợ.

Ở đoạn kết bài, người viết đã trình bày nội dung về cảm xúc, nỗi nhớ của bản thân khi không thể về quê ăn Tết bằng cách sử dụng lặp từ "nhớ" để nói về nỗi nhớ da diết của mình và dùng câu cảm thán ở cuối đoạn.

Từ bài viết trên, em rút ra được những lưu ý về cách viết bài văn biểu cảm về sự việc như sau:

- Giới thiệu được cảm xúc của mình khi viết về một sự việc.

- Biểu lộ được tình cảm vào trong bài, kết hợp với các yếu tố miêu tả, tự sử để lí giải cảm xúc đó.

- Khẳng định được tình cảm, cảm xúc về sự việc đó.

- Rút ra điều đáng nhớ nhất đối với bản thân.

Hoạt động 3: Thực hành viết theo các bước (25 phút)

a. Mục tiêu: Nắm được cách viết bài văn biểu cảm về con người, sự việc.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV nêu yêu cầu:

+ Viết bài văn trình bày cảm xúc đối với sự việc để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất?

- GV yêu cầu HS xác định mục đích viết bài, người đọc.

- Hướng dẫn HS tìm ý.

- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, lựa chọn sự việc ấn tượng nhất, tìm ý cho đoạn văn theo Phiếu học tập sau:

Những kỉ niệm nào khiến em ấn tượng sâu sắc nhất?

…………….

Kỉ niệm đó diễn ra ở đâu? Vào thời gian nào?

…………….

Khung cảnh diễn ra sự việc có gì đạc biệt?

…………….

Trong cảnh, con người có những hoạt động gì?

…………….

Em có cảm xúc gì khi quan sát cảnh đó?

…………….

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 🡺 Ghi lên bảng.

3. Các bước tiến hành

Trước khi viết

- Lựa chọn đề tài;

- Tìm ý;

- Lập dàn ý.

Viết bài

Chỉnh sửa

3. HOẠT ĐỘNG 3 LUYỆN TẬP: (10 phút)

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập.

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS: HS thực hành viết đoạn văn, giám sát các ý đã lập;

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi: Khi viết bài văn biểu cảm về con người, sự việc, làm thế nào để thể hiện tình cảm của người viết một cách chân thực, thuyết phục?

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thực hiện nhiệm vụ

- HS trả lời câu hỏi;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức 🡺 Ghi lên bảng.

Để thể hiện tình cảm một cách chân thực, thuyết phục bài văn biểu cảm về con người, sự việc, cần:

  • Xác định đúng cảm xúc về đối tượng.
  • Tình cảm được thể hiện phải chân thực, trong sáng.
  • Kết hợp được miêu tả và tự sự nhằm hỗ trợ cho việc biểu lộ cảm xúc.
  • Trình bày các ý một cách rõ ràng, mạch lạc.

4. HOẠT ĐỘNG 4 VẬN DỤNG: (15 phút)

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập.

b. Nội dung: Sử dụng SGK, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS: HS thực hành viết đoạn văn, giám sát các ý đã lập;

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi: Vẽ sơ đồ dàn ý cho đề bài sau:

Hãy viết một bài văn biểu cảm (độ dài khoảng 400 từ) về một người bạn hoặc về một kỉ niệm sâu sắc của em.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thực hiện nhiệm vụ

- HS trả lời câu hỏi;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức 🡺 Ghi lên bảng.

MỞ BÀI

  • Giới thiệu cảm xúc của người viết về đối tượng (sự việc): …………
  • Cảm xúc đó được biểu hiện như thế nào/ gắn với sự việc, sự kiện gì:.......

THÂN BÀI

– Cảm xúc về đối tượng, sự việc: ……………….

KẾT BÀI

– Khẳng định lại cảm xúc: ….……………………

– Rút ra điều đáng nhớ đối với bản thân: ...……………

  • Dặn dò: (5 phút)
  • Đối với bài học tiết này:
  • Nắm lại các yêu cầu đối với bài văn biểu cảm về con người, sự việc.
  • Nắm lại cách viết bài văn biểu cảm về con người, sự việc.
  • Sưu tầm một bài bài phát biểu cảm nghĩ về con người, sự việc và thực hành tóm tắt.

- Đối với bài học tiết sau:

Chuẩn bị tiết “Tóm tắt ý chính do người khác trình bày”: Ôn tập các bước tóm tắt ý chính do người khác trình bày; các nhóm chuẩn bị bài bài văn biểu cảm về con người, sự việc; bài phát biểu cảm nghĩ của học sinh đã được trình bày trong buổi Khai giảng năm học; thực hành tóm tắt ý chính bài văn biểu cảm đã chuẩn bị.

  • Tài liệu tham khảo dành cho học sinh:
  • Các bài phát biểu cảm nghĩ về con người, sự việc. (Nguồn internet hoặc sách “Bài văn mẫu lớp 7”).
  • RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

NÓI VÀ NGHE:

TÓM TẮT NỘI DUNG TRÌNH BÀY CỦA NGƯỜI KHÁC

(2 tiết)

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

  • Tóm tắt ý chính do người khác trình bày.

2. Về năng lực:

a. Năng lực chung:

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết lắng nghe bài phát biểu cảm nghĩ của người khác và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản thân từ các bài phát biểu cảm nghĩ của bạn.

- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập.

b. Năng lực đặc thù:

- Biết ghi lại các ý cốt lõi, nội dung cơ bản, tóm lược các ý dưới dạng cụm từ.

- Biết cách tóm tắt nội dung trình bày của người khác hoặc tài liệu.

2. Về phẩm chất:

- Chăm chỉ: ghi chép lại những nội dung của cuộc trao đổi.

- Trách nhiệm: biết lắng nghe, đánh giá, trân trọng ý kiến người khác, trình bày, chia sẻ suy nghĩ của bản thân.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV, máy tính; video.

- Bảng kiểm kĩ năng tóm tắt ý chính bài văn biểu cảm do người khác trình bày.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

  1. HOẠT ĐỘNG 1 KHỞI ĐỘNG: (5 phút)
  2. Mục tiêu:
  • Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
  • Kích hoạt được những hiểu biết nền liên quan đến kĩ năng tóm tắt nội dung trình bày của người khác.

b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV đặt câu hỏi gợi dẫn: Em đã từng tóm tắt lại nội dung một cuộc nói chuyện, một cuộc họp hoặc một bài văn nào?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

- GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài học hôm nay, chúng ta sẽ thực hành nói và nghe về chủ đề Tóm tắt nội dung trình bày của người khác.

2. HOẠT ĐỘNG 2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI. (50 phút)

Hoạt động 1: Chuẩn bị bài nói. (10 phút)

a. Mục tiêu: Nhận biết được các yêu cầu, mục đích của bài.

b. Nội dung:

- GV đưa ra tình huống để yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ tóm tắt, nhắc lại vai trò của người nói và người nghe để thực hiện một bài tóm tắt.

- HS trả lời câu hỏi, chuẩn bị nội dung nói và luyện nói trước ở nhà.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV nêu rõ yêu cầu HS xác định mục đích nói, bám sát mục đích nói và đối tượng nghe;

- GV hướng dẫn HS chuẩn bị nội dung nói;

- GV hướng dẫn HS luyện nói (luyện tóm tắt) theo cặp, nhóm, góp ý cho nhau về nội dung, cách nói;

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS báo cáo kết quả hoạt động;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức.

- Ghi lên bảng.

1. Chuẩn bị bài nói và các bước tiến hành:

Tình huống: Em hãy vận dụng kĩ năng tóm tắt ý chính do người khác trình bày (về đoạn văn) để tóm tắt được ý chính bài văn biểu cảm do bạn mình trình bày.

Trong vai trò người nói:

Trình bày bài văn biểu cảm về con người, sự việc.

Trong vai trò người nghe:

Bước 1: Lắng nghe và ghi tóm tắt.

- Lắng nghe nội dung trình bày: cần nghe hết câu, hết ý để hiểu rõ điều người trình bày muốn nói.

- Ghi chép tóm tắt nội dung trình bày:

+ Căn cứ trên thực tế ý kiến của người phát biểu để ghi tóm tắt.

+ Tóm lược các ý chính dưới dạng từ, cụm từ.

- Dùng các kí hiệu như các số thứ tự, gạch đầu dòng,... để thể hiện tính hệ thống của các ý kiến.

Bước 2: Đọc lại và chỉnh sửa.

- Đọc lại phần ghi tóm tắt và chỉnh sửa các sai sót (nếu có).

- Xác định với người nói về nội dung em vừa tóm tắt. Trao đổi lại những ý kiến em chưa hiểu rõ hoặc có quan điểm khác.

Hoạt động 2: Thực hành (30 phút)

a. Mục tiêu: Biết được các kĩ năng khi trình bày bài nói, tóm tắt.

b. Nội dung: HS theo dõi bài phát biểu cảm nghĩ của bạn, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

  • Trình chiếu phiếu đánh giá tóm tắt theo các tiêu chí.
  • Yêu cầu HS tóm tắt nội dung mà các bạn trong nhóm 1 đã trình bày.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

GV hướng dẫn HS tóm tắt theo phiếu tiêu chí.

HS xem lại phần tóm tắt đã đúng với yêu cầu hay chưa.

Bước 3: Thảo luận, báo cáo GV

  • Yêu cầu HS trình bày phần tóm tắt trước lớp.

HS: Đại diện trình bày, các em còn lại theo dõi và lắng nghe, nhận xét theo phiếu đánh giá tiêu chí.

Bước 4: Kết luận, nhận định (GV).

- Nhận xét chung về ý thức tham gia hoạt động tóm tắt của HS.

- Hoàn thành bảng: Tiêu chí đánh giá bài tóm tắt nội dung trình bày của người khác.

- GV dùng Bảng kiểm đánh giá thái độ, hành vi của học sinh khi làm việc nhóm.

- GV dùng Bảng kiểm đánh giá thái độ, hành vi của học sinh nghe tóm tắt.

Sản phẩm

  • HS trình bày phần tóm tắt trước lớp.
  • Yêu cầu tóm tắt:

+ Ngắn gọn, khoa học, rõ ràng.

+ Nội dung bám sát ý kiến trình bày của nhóm 1.

+ Tóm lược được các ý chính dưới dạng từ, cụm từ, kí hiệu, hình vẽ….

+ Nói to, rõ ràng, mạch lạc.

+ Giọng điệu, nhịp điệu, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt… phù hợp.

- Hoàn thành bảng: Tiêu chí đánh giá bài tóm tắt nội dung trình bày của người khác.

MỞ BÀI

  • Giới thiệu cảm xúc của người viết về đối tượng (sự việc): …………
  • Cảm xúc đó được biểu hiện như thế nào/ gắn với sự việc, sự kiện gì:.......

THÂN BÀI

– Cảm xúc về đối tượng, sự việc: ……………….

KẾT BÀI

– Khẳng định lại cảm xúc: ….……………………

– Rút ra điều đáng nhớ đối với bản thân: ...……………

Hoạt động 3: Thảo luận nhóm (10 phút)

a. Mục tiêu: Nắm được cách đánh giá bài nói/trình bày, phần tóm tắt.

b. Nội dung: HS theo dõi bài phát biểu cảm nghĩ của bạn, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

  1. Trình chiếu phiếu đánh giá hoạt động tóm tắt theo các tiêu chí.
  2. Yêu cầu HS đánh giá bài tóm tắt của bạn theo tiêu chí.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

GV: Hướng dẫn HS nhận xét, đánh giá hoạt động tóm tắt của bạn theo phiếu tiêu chí.

HS quan sát hoạt động tóm tắt của bạn và ghi nhận xét ra giấy.

Bước 3: Thảo luận, báo cáo.

GV yêu cầu HS nhận xét, đánh giá.

HS nhận xét, đánh giá hoạt động tóm tắt của bạn theo phiếu đánh giá các tiêu chí nói.

Bước 4: Kết luận, nhận định.

- GV nhận xét hoạt động tóm tắt của HS, nhận xét cách nhận xét của HS.

- GV dùng Bảng kiểm đánh giá thái độ, hành vi của học sinh nghe tóm tắt.

  • Nhận xét chéo của HS với nhau dựa trên phiếu đánh giá tiêu chí.
  • Nhận xét của HS.

Nội dung kiểm tra

Đạt

Chưa đạt

Bài tóm tắt thể hiện đầy đủ chính xác phần trình bày của bạn.

Ghi được ngắn gọn các thông tin chính mà người khác trình bày bằng các từ khóa, sơ đồ.

Các ý được tóm tắt rõ ràng mạch lạc.

3. HOẠT ĐỘNG 3 LUYỆN TẬP (20 phút)

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng để luyện nói, luyện tóm tắt nội dung.

b. Nội dung: HS dựa vào góp ý của các bạn và GV, thực hành nói và nghe lại.

c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu: Chiếu vi deo ngắn và cho học sinh tóm tắt nội dung bằng sơ đồ: bài phát biểu cảm nghĩ của học sinh đã được trình bày trong buổi Khai giảng năm học.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.

- HS suy nghĩ, viết.

- Gv quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

- Hs báo báo kết quả.

- Hs khác lắng nghe, bổ sung, phản biện.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

- Tóm tắt lại bài phát biểu cảm nghĩ của học sinh đã được trình bày trong buổi Khai giảng năm học bằng sơ đồ: ngắn gọn, khoa học.

4. HOẠT ĐỘNG 4 VẬN DỤNG. (10 phút)

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng để luyện nói, luyện tóm tắt nội dung.

b. Nội dung: HS dựa vào góp ý của các bạn và GV rút ra những bài học kinh nghiệm về kĩ năng tóm tắt ý chính do người khác trình bày để có thể sử dụng trong cuộc sống:

c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu: Em hãy nêu ít nhất hai bài học kinh nghiệm về kĩ năng tóm tắt ý chính do người khác trình bày để có thể sử dụng trong cuộc sống.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Tâm thế tôi cần chuẩn bị là………

Để không bỏ sót ý chính do người khác trình bày, tôi cần…………………….

Để đảm bảo bài tóm tắt thể hiện chính xác, đầy đủ thông tin, tôi cần………...

Để ghi được ngắn gọn các thông tin, tôi nên…………………………………...

Tôi thể hiện các ý rõ ràng, mạch lạc bằng cách………………………

  • Tại sao khi tóm tắt ý chính do người khác trình bày, ta cần đọc lại và chỉnh sửa phần ghi chép?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.

- HS suy nghĩ, viết.

- Gv quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận.

- Hs báo báo kết quả.

- Hs khác lắng nghe, bổ sung, phản biện.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.

- Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

Những bài học kinh nghiệm về kĩ năng tóm tắt ý chính do người khác trình bày để có thể sử dụng trong cuộc sống:

  • Tâm thế tôi cần chuẩn bị là sự lắng nghe, tinh thần cầu thị.
  • Để không bỏ sót ý chính do người khác trình bày, tôi cần tập trung lắng nghe và ghi chép.
  • Để đảm bảo bài tóm tắt thể hiện chính xác, đầy đủ thông tin, tôi cần lắng nghe, ghi lại ngắn gọn nhưng không bỏ sót chi tiết quan trọng, ghi từ khoá.
  • Để ghi được ngắn gọn các thông tin, tôi nên tập viết nhanh, sử dụng hệ thống kí hiệu, viết tắt hoặc sơ đồ trình bày.
  • Tôi thể hiện các ý rõ ràng, mạch lạc bằng cách ghi các ý theo thứ tự hoặc vẽ sơ đồ nội dung tóm tắt.
  • Việc đọc lại và chỉnh sửa phần ghi chép giúp ta đảm bảo nội dung ghi chép chính xác và đầy đủ ý chính. Thông qua quá trình đọc lại và xác nhận thông tin với những người nghe khác, ta có thể nhận ra những chỗ nghe chưa đúng hoặc những nội dung quan trọng còn thiếu sót, từ đó chỉnh sửa kịp thời.
  • Dặn dò: (5 phút)
  • Đối với bài học tiết này:
  • Nắm lại các bước tóm tắt ý chính bài văn biểu cảm do người khác trình bày (Bước 1: Lắng nghe và ghi tóm tắt. Bước 2: Đọc lại và chỉnh sửa.)
  • Nắm lại lại các yêu cầu kĩ năng tóm tắt ý chính bài văn biểu cảm do người khác trình bày.
  • Sưu tầm một bài bài phát biểu cảm nghĩ về con người, sự việc và thực hành tóm tắt.

- Đối với bài học tiết sau:

Chuẩn bị tiết “Ôn tập”: Soạn bảy câu hỏi sách giáo khoa trang 95.

  • Tài liệu tham khảo dành cho học sinh:
  • Các bài phát biểu cảm nghĩ về con người, sự việc. (Nguồn internet hoặc sách “Bài văn mẫu lớp 7”).
  • RÚT KINH NGHIỆM BÀI DẠY:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

--- Hết---

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Em hãy điền những từ thích hợp vào chỗ trống?

Tâm thế tôi cần chuẩn bị là……………………………………………………..

Để không bỏ sót ý chính do người khác trình bày, tôi cần…………………….

Để đảm bảo bài tóm tắt thể hiện chính xác, đầy đủ thông tin, tôi cần………...

Để ghi được ngắn gọn các thông tin, tôi nên…………………………………...

Tôi thể hiện các ý rõ ràng, mạch lạc bằng cách…………………………………

Tâm thế tôi cần chuẩn bị là sự lắng nghe, tinh thần cầu thị.

Để không bỏ sót ý chính do người khác trình bày, tôi cần tập trung lắng nghe và ghi chép.

Để đảm bảo bài tóm tắt thể hiện chính xác, đầy đủ thông tin, tôi cần lắng nghe, ghi lại ngắn gọn nhưng không bỏ sót chi tiết quan trọng, ghi từ khoá.

Để ghi được ngắn gọn các thông tin, tôi nên tập viết nhanh, sử dụng hệ thống kí hiệu, viết tắt hoặc sơ đồ trình bày.

Tôi thể hiện các ý rõ ràng, mạch lạc bằng cách ghi các ý theo thứ tự hoặc vẽ sơ đồ nội dung tóm tắt.

PHỤ LỤC:

BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ

THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA HỌC SINH KHI LÀM VIỆC NHÓM

STT

Tiêu chí

Xuất hiện

Không xuất hiện

1

Xác định rõ ràng nhiệm vụ thảo luận

2

Tích cực bàn bạc để phân công nhiệm vụ

3

Tích cực trao đổi, chia sẻ thông tin trong nhóm

4

Tích cực thực hiện nhiệm vụ được phân công

5

Cả nhóm tích cực hoàn thành nhiệm vụ thảo luận

6

Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được GV góp ý.

7

Học sinh lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.

BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA HỌC SINH NGHE

STT

Tiêu chí

Xuất hiện

Không xuất hiện

1

Tích cực trao đổi, chia sẻ thông tin trong nhóm

2

Tích cực thực hiện nhiệm vụ được phân công

3

Cả nhóm tích cực hoàn thành nhiệm vụ thảo luận

4

Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi được GV góp ý.

5

Học sinh lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.

Tuần:

Tiết 48

Ngày dạy:

ÔN TẬP – BÀI 4: QUÀ TẶNG CỦA THIÊN NHIÊN

(1 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức:

- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để thực hiện các nhiệm vụ ôn tập.

- Hệ thống các kiến thức đã học về một số nét độc đáo của các văn bản.

- HS nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gởi đến người đọc; tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

- Hệ thống lại kiến thức về chủ đề “Quà tặng của thiên nhiên”

- Biết tóm tắt ý chính do người khác trình bày.

2. Về phẩm chất:

- Nhân ái: Yêu quý trân trọng và bảo vệ thiên nhiên.

- Trách nhiệm: Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp.

3. Về năng lực:

3.1. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống.

3.2. Năng lực đặc thù

- Năng lực ngôn ngữ:

+ Nắm bắt nội dung các văn bản đã học.

- Năng lực văn học:

+ Nhận biết được chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tùy bút, tản văn.

+ Nhận biết được chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

+ Nhận biết được sự mạch lạc của văn bản, nhận biết ngôn ngữ của các vùng miền; hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền.

+ Nhận biết được đặc điểm nổi bật của kiểu văn bản biểu cảm về con người sự việc.

+ Tóm tắt được ý chính do người khác trình bày.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV.

- Một số video, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học.

- Máy chiếu, máy tính.

- Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.

- Phiếu học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Chuẩn bị của giáo viên: Đọc kĩ SGK, SGV, máy chiếu, phiếu học tập.

2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc, tìm hiểu bài: Ôn tập ( SGK – 95). Trả lời các phiếu học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠYHỌC:

1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5 phút)

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS kết nối với kiến thức đã học, khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: HS huy động tri thức đã có để trả lời câu hỏi và củng cố bài học.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV tổ chức trò chơi: “Ai nhanh hơn” cho hai đội; yêu cầu HS nhắc lại những nội dung và kiến thức đã được học trong bài 4.

1/ Tác giả của văn bản “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát” là ai?

  1. Vũ Bằng C. Đỗ Trọng Khơi.
  2. Y Phương D. Nguyễn Ngọc Tư

2. Chủ đề của văn bản “Cốm Vòng” là gì?

  1. Nói về Cốm làng Vòng -Một thức quà của lúa non, đặc biệt nhất trong lòng Hà Nội.
  2. Hạt dẻ Trùng Khánh vào mùa thu dưới cái nhìn đầy tự hào của người con nơi quê hương mình.
  3. Những kỉ niệm tuổi thơ ùa về về "mùa phơi sân trước"

3. Xác định thể loại của văn bản “Thu sang”.

  1. Thơ lục bát C.Thơ năm chữ
  2. Thơ bốn chữ D. Thơ bảy chữ

4.Trong nhưng từ ngữ sau, từ nào là từ địa phương?

A. Chè xanh C. Bát đĩa

B. Ba má D. Ngô khoai

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trao đổi, chia sẻ ý kiến.

- Đội nào trả lời nhanh và đầy đủ nhất sẽ được điểm thưởng.

- Sau khi HS trả lời xong GV tái hiện và dẫn dắt vào tiết Ôn tập để giúp HS củng cố kiến thức.

2. Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (27 phút)

  1. Tóm tắt các đặc điểm của thể loại tản văn, tùy bút mà em đã học.

a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức về đặc điểm của thể loại tản văn, tùy bút đã học.

b. Nội dung: HS xem lại nội dung bài học và thực hiện yêu cầu của GV.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm dự kiến

B1: Chuyển giao nhiệm vụ.

? Hãy tóm tắt các đặc điểm của thể loại tản văn, tùy bút mà em đã học.

B2: Thực hiện nhiệm vụ.

HS đọc, xác định yêu cầu của bài tập, suy nghĩ và nêu lên các đặc điểm của thể loại tản văn, tùy bút đã học.

B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:

- GV:

- Yêu cầu HS trả lời, báo cáo sản phẩm…

- Yêu cầu HS nhận xét, đánh giá về phần trả lời của bạn.

HS:

- Trả lời câu hỏi.

- Theo dõi, nhận xét, đánh giá, bổ sung cho về phần trả lời của bạn.

B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

- Nhận xét thái độ làm việc của HS.

- Đánh giá sản phẩm của HS.

- Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau.

d) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

Các đặc điểm của thể loại tản văn, tùy bút:

- Chất trữ tình trong thể loại tản văn, tùy bút: yếu tố được tạo từ vẻ đẹp của cảm xúc, suy nghĩ của tác giả trước hiện tượng và vấn đề của đời sống.

- Cái tôi trong tản văn, tùy bút: yếu tố thể hiện cảm xúc, suy nghĩ riêng của tác giả qua văn bản và các từ nhân xưng ngôi thứ nhất.

- Ngôn ngữ tản văn, tùy bút: tinh tế, sống động, mang hơi thở đời sống, giàu hình ảnh và chất trữ tình.

  1. Ôn lại các văn bản đã học.

a. Mục tiêu: Giúp HS

- Nhận biết được chủ đề, dấu hiệu nhận biết cái tôi và tình cảm, cảm xúc của người viết .

- Hiểu được tình cảm, cảm xúc của người viết được thể hiện qua ngôn ngữ của văn bản.

b. Nội dung:

- GV sử dụng KT đặt câu hỏi, tổ chức cho HS hoạt động nhóm.

- HS làm việc nhóm, trình bày sản phẩm, quan sát và bổ sung cho phần trình bày của nhóm bạn.

c. Sản phẩm học tập: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm dự kiến

B1: Chuyển giao nhiệm vụ. (GV)

- Phát phiếu học tập số 1.

- Chia nhóm cặp đôi và giao nhiệm vụ:

? Đọc lại các văn bản trong bài và điền vào phiếu học tập.

Phiếu học tập số 1

Văn bản

Chủ đề

Dấu hiệu nhận biết cái tôi của người viết

Tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản

Cốm Vòng

Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát

Mùa phơi sân trước

B2: Thực hiện nhiệm vụ.

HS:

- Làm việc cá nhân 2.’ (đọc SGK, tìm chi tiết)

- Làm việc nhóm 3’. (trao đổi, chia sẻ và đi đến thống nhất để hoàn thành phiếu học tập).

- Đại diện lên báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.

GV: Hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm và hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).

B3: Báo cáo, thảo luận.

GV:

- Yêu cầu HS báo cáo, nhận xét, đánh giá.

- Hướng dẫn HS trình bày.

HS:

- Đại diện lên báo cáo sản phẩm của nhóm mình.

- Nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của nhóm.

- Chốt kiến thức và chuyển dẫn sang mục sau.

- GV: Chiếu video, liên hệ mở rộng kiến thức.

=>GDĐĐ: Giáo dục lòng yêu quý, trân trọng và bảo vệ thiên nhiên.

Văn bản

Chủ đề

Dấu hiệu nhận biết cái tôi của người viết

Tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản

Cốm Vòng

Nói về Cốm làng Vòng -Một thức quà của lúa non, đặc biệt nhất trong lòng Hà Nội.

Sử dụng ngôi thứ nhất làm nhân xưng

- Ăn miếng cốm cho ra miếng cốm; tỏ ra một chút gì thanh lịch, cao quý; tiếc từng hạt rơi, hạt vãi; ăn từng chút một; nhón từng chút một; nhai nhỏ nhẹ; ngẫm nghĩ tính chất thơm, tính chất ngọt của cốm; ăn một miếng cốm vào miệng là nuốt hương thơm của cánh đồng quê.

- Một ngày đầu tháng Tám, ....quê hương làm cho ta nhẹ nhõm và đôi khi...phơi phới.

- Ta vừa nhau nhỏ nhẹ, ... ta sẽ thấy rằng ăn một miếng cốm vào miệng là ta nuốt cả hương thơm của những cánh đồng quê của ông cha ta vào lòng.

Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát

Hạt dẻ Trùng Khánh vào mùa thu dưới cái nhìn đầy tự hào của người con nơi quê hương mình.

Sử dụng ngôi thứ nhất làm nhân xưng

- Trên khắp đất nước ta, không đâu có giống mác lịch ngon ngọt và thơm bùi như ở Trùng Khánh.

- Cái đó thì ...vưỡn.

- Cốm trộn hạt dẻ là một thứ vật quý, dùng để khoản đãi quý nhân.

- Hạt dẻ rơi rơi như mưa màu nâu. Đó là bản nhạc mùa thu ở quê tôi không thể nào quên.

- Đó là điểm du lịch mang màu sắc, hương vị của tình yêu

Mùa phơi sân trước

Những kỉ niệm tuổi thơ ùa về về "mùa phơi sân trước"

Sử dụng ngôi thứ nhất làm nhân xưng

- Chuối phơi đủ nắng có thể ăn tới ra Giêng, mật lặn vào trong vừa ăn vừa tợp miếng trà, hoặc ngào qua với khóm, me,...đem dầm nước đá uống cũng ngon thấu trời.

- Vậy là nước miếng mình ứa ra, trên từng mét đường về nhà ngoại.

- Tâm hồn mệt nhoài với những món ăn cực kì mời gọi trong sân thiên hạ....

  1. Cảm nhận về cái tôi của người viết trong văn bản “Cốm Vòng” và “Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát” .

a. Mục tiêu: Giúp HS

- Nhận biết được “cái tôi” của tác giả.

- Hiểu được cái tôi của người viết được thể hiện trong văn bản.

b. Nội dung:

- GV sử dụng KT đặt câu hỏi, tổ chức hoạt động cá nhân cho HS.

- HS làm việc cá nhân, trình bày sản phẩm, quan sát và bổ sung. (nếu cần)

c. Sản phẩm học tập: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

Sản phẩm dự kiến

B1: Chuyển giao nhiệm vụ. (GV)

- Phát phiếu học tập số 2.

- Giao nhiệm vụ:

? Đọc lại các văn bản trong bài và điền vào phiếu học tập.

Phiếu học tập số 2

Văn bản

Cảm nhận cái tôi của người viết

Cốm Vòng

Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát

B2: Thực hiện nhiệm vụ.

HS:

- Làm việc cá nhân 3.’ (đọc SGK, tìm hiểu về “cái tôi” của người viết).

- Báo cáo kết quả cá nhân, HS khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho phần trình bày của bạn.

GV: Hướng theo dõi, quan sát và hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).

B3: Báo cáo, thảo luận.

GV:

- Yêu cầu HS báo cáo, nhận xét, đánh giá.

- Hướng dẫn HS trình bày ( nếu cần).

HS:

- Báo cáo sản phẩm của bản thân.

- Theo dõi, nhận xét và bổ sung cho phần trình bày của bạn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS.

- Chốt kiến thức và chuyển dẫn sang mục sau.

Văn bản

Cảm nhận cái “tôi” của người viết

Cốm Vòng

-Cái tôi của tác giả Vũ Bằng tinh tế, sâu sắc, có chiều sâu về văn hóa.

Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát

- Cái tôi của tác giả Y Phương mộc mạc, chân chất; đồng thời lại rất giàu kinh nghiệm sống và tính triết lí về nhân sinh.

  1. Hướng dẫn HS ôn tập các nội dung còn lại.

a) Mục tiêu: Giúp HS

- Nhận biết được những điều cần lưu ý khi viết bài văn biểu cảm về sự việc và tóm tắt ý chính do người khác trình bày.

- Hiểu được ý nghĩa sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền.

b) Nội dung:

- GV sử dụng KT đặt câu hỏi, tổ chức hoạt động cá nhân cho HS.

- HS làm việc cá nhân, trình bày sản phẩm, quan sát và bổ sung. (nếu cần)

c. Sản phẩm học tập: Kết quả bài làm của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của giáo viên và học sinh

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

** Câu 4:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

+ GV nêu câu hỏi cho HS suy nghĩ.

- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm nhóm đôi. HS trình bày sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền có ý nghĩa như thế nào? Nêu một vài ví dụ thể hiện sự khác biệt ấy.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo kết quả .

- HS báo cáo kết quả

- GV gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức.

** Câu 5

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu từng cá nhân viết vào vở những suy nghĩ của mình về những điều em cần lưu ý khi viết bài văn biểu cảm về sự việc và tóm tắt ý chính do người khác trình bày.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát, hỗ trợ.

Bước 3: Báo cáo kết quả .

- GV gọi 2-3 HS trình bày sản phẩn cá nhân.

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức.

Câu 4:

- Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc lưu giữ bản sắc văn hóa dân tộc. Nó tạo nên sự phong phú, đa dạng khi người dùng sử dụng. Đồng thời, việc khác biệt đó cũng thể hiện rõ văn hóa đặc trưng giữa các miền trong cùng một đất nước.

- Một vài ví dụ thể hiện sử khác biệt ấy:

+ Miền Bắc gọi là “ngõ”, miền Trung gọi là “kiệt”, miền Nam gọi là “hẻm”

+ quả dứa: Miền Bắc (quả dứa); miền Trung (trái gai); miền Nam (trái thơm, khóm).

+ bố mẹ: Miền Bắc (bố -mẹ, thầy- u); miền Trung (bọ- mạ); miền Nam (tía- má).

+ ngõ: Miền Bắc gọi là “ngõ”, miền Trung gọi là “kiệt”, miền Nam gọi là “hẻm”

Câu 5:

- Khi viết bài văn biểu cảm về sự việc, em cần lưu ý những điều sau:

+ Giới thiệu cảm xúc của mình khi viết về một sự việc.

+ Bộc lộ tình cảm trong bài văn, kết hợp với các yếu tố hỗ trợ như miêu tả, tự sự để lí giải cảm xúc đó.

+ Khẳng định được tình cảm, cảm xúc về sự việc đó trong bài.

+ Rút ra điều đáng nhớ nhất đối với bản thân.

- Khi tóm tắt ý chính do người khác trình bày, em cần lưu ý những điều sau:

+ Bài tóm tắt phải đảm bảo đầy đủ, chính xác về nội dung.

+ Ghi ngắn gọn các thông tin chính mà người khác trình bày bằng các từ khóa, sơ đồ,...

+ Các ý chính trong bài cần được tóm tắt rõ ràng, mạch lạc.

3. HOẠT ĐỘNG 3 LUYỆN TẬP (5 phút)

a) Mục tiêu:

- Củng cố kiến thức nội dung của bài học và ý nghĩa của thiên nhiên đối với cuộc sống của con người.

b) Nội dung:

- GV ra bài tập.

- HS làm bài tập.

c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh.

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ: (GV giao bài tập 7)

Từ những gì đã học trong bài học này, em hãy trả lời câu hỏi: quà tặng của thiên nhiên có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của chúng ta?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- GV hướng dẫn các em tìm hiểu yêu cầu của đề.

- HS thực hiện nhiệm vụ và chia sẻ ý kiến của mình.

B3: Báo cáo, thảo luận

- GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm.

- HS đứng tại chỗ để trình bày. HS khác theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung.

B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét bài làm của HS.

Gợi ý trả lời:

Đời sống của con người nói  luôn gắn liền với thiên nhiên. Đối với cuộc sống của con người, thiên nhiên như là quà tặng bởi nó chính là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên để phục vụ cho cuộc sống và sản xuất sinh hoạt của con người.  Bởi vật, thiên nhiên có vai trò rất quan trọng đối với tất cả con người cũng như tất cả những sinh vật sống trên trái đất. Và nếu chúng ta biết khai thác, sử dụng hợp lí cũng như bảo tồn, gìn giữ thiên nhiên thì nó sẽ trở thành một trong những tài sản quý giá nhất của con người chúng ta.

  1. HOẠT ĐỘNG 4 VẬN DỤNG (5 phút)
  2. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học về những món quà mà thiên nhiên ban tặng cho em mỗi ngày.

- Mở rộng thêm bằng cách đọc thêm 1 số văn bản khác và nêu lên những việc làm cụ thể của bản thân có thể làm để giúp thiên nhiên tươi đẹp.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hoàn thành bài tập và vận dụng kiến thức bài học đưa ra việc làm cho bản thân.

c. Sản phẩm học tập: Kết quả bài làm của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS.

Ghi lại những món quà mà thiên nhiên ban tặng cho em mỗi ngày và những việc em có thể làm để giúp thiên nhiên tươi đẹp hơn (làm vào vở).

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS đọc để xác định yêu cầu của bài tập.

- GV hướng dẫn HS cách làm.

B3: Báo cáo, thảo luận

- GV yêu cầu HS chữa bài tập bằng cách trình bày sản phẩm của mình.

- HS lên bảng chữa bài hoặc đứng tại chỗ để trình bày

- HS khác theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung (nếu cần)…

B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét bài làm của HS.

Gợi ý trả lời:

Quà tặng từ thiên nhiên

Việc em có thể làm để thiên nhiên tươi đẹp hơn

Cây và hoa

Bón phân, tỉa cành, tưới nước hằng ngày

Các loài động vật

Không săn bắt,giết hại

Bãi biển đẹp

Không xả rác, tham gia các hoạt động tình nguyện dọn rác ngoài bờ biển

Nguồn nước sạch

Không đổ dầu ăn trực tiếp vào bồn rửa chén, không sử dụng thuốc trừ sâu

Không khí trong lành

Trồng cây xanh, hạn chế các hoạt động đốt cháy, sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng

  • Dặn dò: (3 phút)
  • Đối với bài học tiết này:
  • Đọc lại bài, nắm kĩ các nội dung đã ôn và các bài tập đã làm.
  • Đối với bài học tiết sau:
  • Đọc và tìm hiểu bài: “Từng bước hoàn thiện bản thân” . Tìm hiểu văn bản“Chúng ta có thể đọc nhanh hơn”. Tâp trả lời các câu hỏi trong phần suy ngẫm và phản hồi- SGK trang 101.

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO DÀNH CHO HỌC SINH:

V. RÚT KINH NGHIỆM

Thời gian XDKH: ………………….

Thời điểm THKH: …………………

BÀI 5:

TỪNG BƯỚC HOÀN THIỆN BẢN THÂN

(Văn bản thông tin)

Văn bản 1: CHÚNG TA CÓ THỂ ĐỌC NHANH HƠN

Thời lượng: 3 tiết

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

Đặc điểm văn bản giới thiệu một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động;

Mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó; vai trò các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.

Cước chú và tác dụng của cước chú, tài liệu tham khảo;

2. Năng lực

1.1. Năng lực đặc thù

- Năng lực tự chủ và tự học: tự nghiên cứu bài ở nhà; tìm đọc các văn bản thông tin; hoàn thành các phiếu học tập; chia sẻ, thảo luận, đánh giá qua các hoạt động nhóm.

- Năng lực giải quyết vấn đề: phối hợp, vận dụng những kinh nghiệm của bản thân, kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống trong học tập.

1.2. Năng lực chung

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

- Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó; nhận biết được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.

- Nhận biết được tác dụng của cước chú, tài liệu tham khảo trong văn bản thông tin.

- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong văn bản.

1.3. Phẩmchất

Chăm chỉ: Chăm học, chăm làm, học hỏi những phương pháp mới để phát triển bản thân.

Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, nâng cao ý thức trách nhiệm học tập phát triển bản thân và đóng góp cho xã hội.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

  • SGK, SGV
  • Tranh, ảnh liên quan đến bài học.
  • Máy tính, ti vi.
  • Phiếu học tập.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HĐ 1. Xác định vấn đề/chuẩn bị đọc (10 phút)

Mục tiêu

Kết nối tri thức, dẫn dắt học sinh nhận biết mục tiêu văn bản.

Tạo hứng khởi cho cho sinh trước khi vào bài mới.

2. Nội dung

Gợi nhắc tri thức về văn bản thông tin

3. Sản phẩm

Hs nắm được sơ bộ đặc điểm VBTT.

4. Tổ chức thực hiện

B1. Chuyển giao nhiệm vụ

  • Yêu cầu hs ghép nối dữ kiện có trong phần tri thức Ngữ văn

B2. Thực hiện nhiệm vụ

HS trả lời câu hỏi.

B3. Báo cáo thảo luận

Hs chia sẻ với nhau về những hiểu biết của mình khi đọc xong tri thức ngữ văn

B4. Kết luận, nhận định

- GV nhắc lại tri thức về văn bản thông tin.

- GV cho học sinh xem video về ý nghĩa của việc đọc sách, một trong những yếu tố quan trọng để phát triển bản thân

https://www.youtube.com/watch?v=mcbnSpX9r3Q

- GV giới thiệu văn bản 1.

Các em thân mến, trong các hoạt động như đọc sách, ghi chép, … có cần đến quy tắc, luật lệ không? Vì sao?

Khi đọc một văn bản, em thường đọc thành tiếng hay đọc thẩm và em đã bằng lòng với khả năng đọc hiểu văn bản của mình chưa nào?

HĐ 2. Hình thành kiến thức mới

I. ĐỌC TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN

a. Mục tiêu: Giúp HS

- Có nhận thức khái quát về văn bản.

b. Nội dung:

Đọc và trả lời câu hỏi theo dõi.

Tổ chức thực hiện

Dự kiến sản phẩm

B1. Chuyển giao nhiệm vụ

GV hướng dẫn cho hs đọc bài

B2. Thực hiện nhiêm vụ

Hs thực hiện cá nhân, đọc bài, theo hướng dẫn của giáo viên.

B3. Báo cáo thảo luận

HS chia sẻ với bạn bè hoặc người thân về những cảm nhận của mình sau khi đọc xong văn bản

B4. Kết luận, nhận định

Gv kết luận trên bài giảng.

II. SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI

  1. Cấu trúc văn bản thông tin

a. Mục tiêu

Nhận biết được đặc điểm của văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

b. Nội dung

HS tìm hiểu thông tin cơ bản, thông tin chi tiết, cước chú, tài liệu tham khảo của văn bản.

Tổ chức thực hiện

Dự kiến sản phẩm

B1. Chuyển giao nhiệm vụ

Gv tổ chức cho hs trả lời các câu hỏi.

? Em hãy nhận xét về thông tin cơ bản của văn bản?

? Nhận xét về nhan đề, sa-pô của văn bản?

? Vb này liệt kê mấy phương pháp giúp đọc sách tốt hơn?

B2. Thực hiện nhiêm vụ

Hs thực hiện cá nhân.

B3. Báo cáo thảo luận

Hs ghi vào trong vở và chia sẻ câu trả lời với các bạn khác, đánh giá, nhận xét những ý kiến, chia sẻ của các bạn khác.

B4. Kết luận, nhận định

Gv kết luận trên bài giảng

a. Thông tin cơ bản

Nhan đề: ngắn gọn, là kiểu câu hỏi, thể hiện nội dung chính của văn bản.

Sa-pô ngắn gọn gồm 2 câu văn, giới thiệu tóm tắt nội dung của văn bản là làm theo lời khuyên và hướng dẫn của tác giả Adam Khoo để có thể đọc nhanh hơn và nắm bắt thông tin hiệu quả hơn.

b. Thông tin chi tiết

- 6 đề mục nếu 6 phương pháp đọc sách

- Hinh ảnh minh hoạ1, 2,3 ở mục 2 và 3, số liệu ở mục 6

- Cước chú ở chân trang giải thích nhan đề văn bản, giải thích sự khác biệt giữa đọc thầm và đọc bằng mắt.

- Tài liệu tham khảo ở cuối văn bản trích 6 nguồn tài liệu.

2. Kiểu văn bản thông tin

a. Mục tiêu

Học sinh nhận biết nội dung văn bản, mục đích, ý nghĩa, bố cục của văn bản

b. Nội dung

Tìm hiểu nội dung văn bản thông tin, mục đích, ý nghĩa, bố cục của văn bản,

Tổ chức thực hiện

Dự kiến sản phẩm

B1. Chuyển giao nhiệm vụ

Gv tổ chức cho hs thảo luận nhóm đôi, điền vào PHT số 1

B2. Thực hiện nhiêm vụ

Hs thực hiện nhóm .

B3. Báo cáo thảo luận

Hs ghi PHT và chia sẻ câu trả lời với các bạn khác, đánh giá, nhận xét những ý kiến, chia sẻ của các bạn khác.

B4. Kết luận, nhận định

Gv kết luận trên bài giảng

- Nội dung: Văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc hay luật lệ trong hoạt động ( quy tắc, cách thức nâng cao tốc độ đọc, hoạt động đọc sách).

- Mục đích, ý nghĩa: giúp người đọc biết phương pháp, kĩ năng đọc sách tăng hiệu quả nắm bắt thông tin, làm tiền đề cho sự thành công trong học tập và trong cuộc sống.

- Bố cục: Các phần, đề mục rõ ràng, các thông tin được trình bày đẩy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu kèm theo hình ảnh minh họa cụ thể.

3. Mối quan hệ giữa đặc điểm và mục đích, giữa các thông tin trong văn bản

a. Mục tiêu

Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó; nhận biết được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.

b. Nội dung

Học sinh tìm hiểu mối quan mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó; Thảo luận nhóm để nhận biết vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.

Tổ chức thực hiện

Dự kiến sản phẩm

B1. Chuyển giao nhiệm vụ

? Đặc điểm văn bản và mục đích có mối quan hệ như thế nào?

? Mối quan hệ giữa thông tin cơ bản và thông tin chi tiết?

Gv chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm từ 5-8 bạn. Thực hiện PHT số 2.

B2. Thực hiện nhiêm vụ

Hs thực hiện thảo luận nhóm .

B3. Báo cáo thảo luận

Đại diện các nhóm báo cáo kết quả sản phẩm, đánh giá, nhận xét sản phẩm của nhóm khác

B4. Kết luận, nhận định

Gv kết luận trên bài giảng

a. Mối quan hệ giữa đặc điểm và mục đích viết

Bố cục với đề mục rõ ràng, kết hợp với hình ảnh minh họa giúp tác giả truyền tải cao nhất hiệu quả của thông tin đến với người đọc, bản thân người đọc cũng sẽ năm bắt nội dung có hệ thống dễ dàng hơn.

b. Mối quan hệ giữa thông tin chi tiết và thông tin cơ bản

Thông tin cơ bản ngắn gọn, rõ ràng, trọng tâm. Thông tin chi tiết bậc 1 là các đề mục triển khai các ý từ thông tin cơ bản , tác giả lựa chọn 6 đề mục, là 6 phương pháp cần thiết để tăng hiệu quả đọc,

từ các đề mục hình thành thông tin bậc 2 là những đoạn văn, mỗi đoạn văn có sự truyền tải thông tin bằng lời thuyết minh và bằng hình ảnh.

III. LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG

a. Mục tiêu

Hs biết cách đọc nhanh một văn bản

Nhận biết đặc điểm văn bản thông tin

b. Nội dung

? Thực hành luyện đọc theo những phương pháp mà văn bản nêu ra?

? Tìm đặc điểm của văn bản thông tin?

c. Sản phẩm

HS tự đánh giá, nhận xét quá trình và hiệu quả thực hiện, chia sẻ với những người xung quanh.

d. Tổ chức thực hiện

B1. Chuyển giao nhiệm vụ

GV yêu cầu hs về nhà đọc một số văn bản.

B2. Thực hiện nhiêm vụ

Hs thực hiện tại nhà.

B3. Báo cáo thảo luận

Hs chia sẻ trước lớp về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình

B4. Kết luận, nhận định

GV nhận xét kết luận

Những vấn đề cần lưu ý sau bài dạy

🙛🟒🟒🟔🕮🟔🟒🟒🙙

BÀI 5: TỪNG BƯỚC HOÀN THIỆN BẢN THÂN

( Văn bản thông tin)

Văn bản 2:

CÁCH GHI CHÉP ĐỂ NẮM ĐƯỢC NỘI DUNG BÀI HỌC

DƯ GIA HUY

I. MỤC TIÊU

1. Về năng lực

* Năng lực chung

- Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm.

- Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc đọc và hoàn thiện phiếu học tập ở nhà.

- Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong việc chủ động tạo lập văn bản.

* Năng lực đặc thù

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản giới thiệu một quy tắc hay luật lệ trong hoạt động; chỉ ra được đặc điểm văn bản với mục đích của nó; nhận biết được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.

- Nhận biết và hiểu được tác dụng của cước chú, tài liệu tham khảo trong văn bản thông tin; nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề trong văn bản

2. Về phẩm chất: Chăm chỉ rèn luyện, trau dồi các kĩ năng, biết chia sẻ kinh nghiệm của bản thân với người khác.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Ti vi, máy tính, bảng phụ

- Các phiếu học tập

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (10’)

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

b. Nội dung:

GV Hướng dẫn học sinh thực hiện những chỉ dẫn trong phần chuẩn bị đọc ở SGK cho học sinh thực hiện. Có thể thực hiện trò chơi lật mở mảnh ghép để đi tới cách ghi chép khoa học

HS giở vở và quan sát, suy nghĩ cá nhân, kết nối tri thức trong thực tiễn với nội dung bài học.

c. Sản phẩm: Cảm nhận của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chúng ta cùng lật giở vở ghi của chúng ta ra xem phần ghi chép của chúng ta đã sạch sẽ, khoa học chưa? Nội dung ghi chép có giúp em dễ hiểu và dễ ghi nhớ không? Không khoa học ở chỗ nào?

B2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS quan sát vào vở ghi thực tế của mình để đưa ra câu trả lời cho câu hỏi ở phần chuẩn bị đọc.

GV Gợi ý cho học sinh nếu các em còn lúng túng chưa sử dụng từ phù hợp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Mời 1 HS đại diện trình bày câu trả lời

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Nhận xét câu trả lời của HS cũng như ý kiến nhận xét của các em.

- cho học sinh xem một vài cách ghi khoa học

- Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản.

Như các em đã biết, ngoài việc chú ý lắng nghe thì ghi chép một cách khoa học, dễ đọc, dễ hiểu và dễ ghi nhớ những gì chúng ta được học cũng rất quan trọng trong quá trình học tập và trau dồi kiến thức. Đó cũng chính là cách thức được thể hiện trong văn bản thông tin mà chúng ta sẽ cùng trải nghiệm Văn bản “Cách ghi chép để nắm nội dung bài học” của tác giả Du Gia Huy.

HS thảo luận trả lời câu hỏi:

HS theo dõi tranh ảnh và nêu cảm nhận.

2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (80’)

Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bản ( 20’)

a. Mục tiêu: Giúp HS biết cách đọc văn bản.

b. Nội dung: Gv hướng dẫn HS cách đọc.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức.

d. Tổ chức thực hiện:

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

NV1: Hướng dẫn học sinh đọc

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV

+ Hướng dẫn cách đọc thầm, đọc to, đọc diễn cảm

+ GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB.

Câu hỏi thảo luận theo nhóm ghép đôi:

PHT số 1.

? Xuất xứ của văn bản, Phương thức biểu đạt được tác giả sử dụng trong văn bản là gì?

? Văn bản được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS đọc văn bản, tìm hiểu trong SGK

- Làm việc theo nhóm ghép đôi 2 phút, nhận xét góp ý để hoàn thiện phần đọc, trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày sản phẩm

- GV gọi hs nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV sửa lại cách đọc cho HS ( nếu HS đọc chưa đúng).

- Nhận xét về thái độ học tập và sản phẩm của HS

- Chốt kiến thức và chuyển ý sang mục sau.

I/ Trải ngiệm cùng văn bản.

HS biết cách đọc thầm, trả lời được các câu hỏi dự đoán, suy luận.

- HS biết cách đọc to, trôi chảy, phù hợp với văn bản.

1. Xuất xứ: Tác giả Du Gia Huy

(In trong Bí kíp ghi chép hiệu quả, Di Huân minh họa, Thiện Minh dịch)

2. Thể loại: văn bản thông tin

3. Phương thức biểu đạt: thuyết minh

4. Bố cục (2 phần)

+Phần 1 (từ đầu đến “một trong các cách sau đây”): Giới thiệu về ghi chép

+Phần 2 (còn lại): Các cách ghi chép hiệu quả

Hoạt động 2: Suy ngẫm và phản hồi ( 30’)

a. Mục tiêu:

- Nắm được những dấu hiệu của văn bản thuyết minh giới thiệu một quy tắc hay một luật lệ, cách thức hoạt động.

- Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

b. Nội dung: Gv tổ chức cho hs tìm hiểu theo hình thức thảo luận, tìm hiểu khái niệm, phương thức biểu đạt.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời bằng ngôn ngữ, PHT, sản phẩm trên giấy A0

d. Tổ chức thực hiện:

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Gv tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân

? Đoạn văn in nghiêng có vai trò như thế nào trong văn bản?

? Đã bao giờ em dùng các "mẹo nhỏ" này trong ghi chép chưa? nếu có thì em đã dùng mẹo nào trong các mẹo trên?

PHT số 2

? Những dấu hiệu nào trong văn bản trên giúp em nhận ra đây là văn bản giải thích về một quy tắc hay luật lệ, cách thức trong hoạt động?

? Mục đích của văn bản này là gì?

? Xác định thông tin cơ bản của văn bản. Nhận xét về mối quan hệ giữa đặc điểm với mục đích của văn bản trên?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS:

- Thực hiện hoạt động cá nhân,

- Thực hiện thảo luận và hoàn thành phiếu học tập số 2

GV hướng dẫn HS tìm hiểu bằng cách xem ở phần tri thức Ngữ văn
B3: Báo cáo thảo luận

GV yêu cầu một vài HS trình bày qua những gì tìm hiểu được.

HS trả lời câu hỏi của GV, những HS còn lại theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho câu trả lời của bạn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét câu trả lời và câu nhận xét của HS

- Chốt nội dung (sản phẩm).

- Chuyển dẫn sang nội dung sau.

II/ Suy ngẫm và phản hồi

1. Giới thiệu về ghi chép

- Đoạn văn in nghiêng có vai trò giải thích ý nghĩa cho các thuật ngữ chính mà văn bản nhắc tới

- Tùy thuộc vào từng học sinh có kết quả khác nhau

- Văn bản có các bước hướng dẫn và các đề mục rõ ràng, có hình ảnh minh họa cụ thể.

- Văn bản trên giới thiệu những mẹo đọc liên quan đến hoạt động học tập.

- Văn bản cung cấp thông tin bổ ích và được trình bày ngắn gọn, dễ hiểu.

Mục đích văn bản: hướng dẫn học sinh cách ghi chép khoa học để nắm bắt thông tin văn bản nhanh nhất.

- Thông tin cơ bản của văn bản trên: hướng dẫn cách ghi chép thông tin nhanh và nắm thông tin hiệu quả.

- Nhận xét về mối quan hệ giữa đặc điểm với mục đích viết của văn bản:

+ Đặc điểm văn bản: rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, được chia ra làm nhiều đề mục và có hình ảnh minh họa.

+ Mục đích viết văn bản: hướng dẫn học sinh cách ghi chép khoa học để nắm bắt thông tin văn bản nhanh nhất.

=> Đặc điểm trình bày của văn bản và mục đích có sự gần gũi, phối hợp chặt chẽ với nhau

2. Các cách ghi chép hiệu quả

Mục tiêu:

- Nhận biết được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản

- Nắm được tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ .

- Nêu được tác dụng của các cước chú, tài liệu tham khảo

Nội dung:

GV Cho học sinh thảo luận để tìm ra mối quan hệ của đặc điểm với mục đích của văn bản.

HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành phiếu học tập và trình bày sản phẩm.

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia nhóm lớp.

- Giao nhiệm vụ: Học sinh thực hiện thảo luận nhóm ghép đôi trả lời các câu hỏi 3,4,5

? Hình minh họa trong mục A (Phương pháp phân vùng) đã hỗ trợ như thế nào cho phần lời trong việc thể hiện thông tin cơ bản ở mục này?

? Việc tách riêng mỗi “mẹo nhỏ” trong ghi chép thành một đoạn riêng và đánh dấu bằng gạch đầu dòng trong mục Mẹo nhỏ giúp ghi chép để khi đọc là hiểu ngay có tác dụng gì trong việc thể hiện thông tin chi tiết của văn bản?

? Theo em, các từ ngữ, câu văn được in đậm và được đánh dấu bằng các chữ số 1,2,3,4 ở một số dòng trong mục B (Học cách tìm nội dung chính) có tác dụng gì trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản?

- Thời gian: 15 phút

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS Quan sát văn bản trong SGK để trả lời câu hỏi

GV hướng dẫn HS chú ý phần 2 (đặc biệt là các đề mục, hình ảnh. )

B3: Báo cáo, thảo luận

GV:

- Yêu cầu HS trình bày.

- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).

HS:

- các nhóm trình bày sản phẩm.

- HS còn lại theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét câu trả lời của HS.

- Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau.

2. Các cách ghi chép hiệu quả

- Hình minh họa trong mục A đã giúp cho người đọc hình dung một cách cụ thể hơn, giúp phần lời được thể hiện rõ ràng hơn.

- Có tác dụng làm cho thông tin sáng rõ, dễ hiểu hơn. Từ những mẹo này, học sinh nắm bắt nhanh bài đọc và tiếp thu cách ghi chép thông tin hiệu quả nhất

- Có tác dụng nêu những nội dung chính trong việc thể hiện thông cơ bản của văn bản.

3. Hoạt động 3: Tổng kết (10)

Mục tiêu:

- Nhắc lại được đặc điểm của văn bản giới thiệu một quy tắc… mục đích của nó.

Nội dung:

GV sử dụng KT đặt câu hỏi, KT thảo luận cặp đôi để HS tìm hiểu

HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm.

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1 Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia nhóm theo bàn.

- Giao nhiệm vụ cho các nhóm:

? Nêu những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản?

? Nội dung chính của văn bản “cách ghi chép để nắm được nội dung bài học”?

? Qua giờ học, văn bản đã mang lại những điều gì có ích cho việc ghi chép trong học tập của em?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.

GV hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).

B3: Báo cáo, thảo luận

HS báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần).

GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận xét, đánh giá chéo giữa các nhóm.

B4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm.

- Nhận xét và chốt sản phẩm lên Slide

III/ Tổng kết

1. Nghệ thuật

- Hình thức rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, được chia ra làm nhiều đề mục và có hình ảnh minh họa.

- Ngôn từ có tính chính xác, cô đọng, chặt chẽ

2. Nội dung

Văn bản hướng dẫn cách ghi chép thông tin nhanh và nắm thông tin hiệu quả.

Văn bản đã mang lại nhiều điều có ích cho việc ghi chép trong học tập của em như:

- Cách lập ra quy tắc ghi chép

- Cách tìm nội dung chính

- Cách phân tích và đối chiếu

=> Đây đều là những điều cần thiết cho việc ghi chép giúp em ghi chép khoa học và dễ hiểu hơn.

III/ HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP: (15’)

a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể.

b) Nội dung: HS hoạt động cá nhân làm bài tập của GV giao.

c) Sản phẩm: Bài tập đã hoàn thành của hs

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV: Chiếu bài tập

HS: Đọc yêu cầu của bài

B3: Báo cáo, thảo luận:

- GV yêu cầu HS trình bày kết quả bài tập của mình.

- HS trả lời, các em còn lại theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá bài làm của HS bằng điểm số

IV/ HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG ( 5’)

a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn.

b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ.

c) Sản phẩm: Đoạn văn của học sinh (Sau khi đã được GV góp ý, nhận xét và chỉnh sửa).

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

? Hãy hướng dẫn bạn của mình làm một đồ chơi đơn giản.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV gợi ý cho HS bằng việc nêu ra một số trò chơi gấp giấy các đồ vật đơn giản

HS đọc lại văn bản, suy nghĩ cá nhân và viết đoạn văn.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm trên zalo nhóm hoặc trên Padlet

HS nộp sản phẩm cho GV qua hệ thống CNTT mà GV hướng dẫn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét ý thức làm bài của HS (HS nộp bài không đúng qui định (nếu có) trên zalo nhóm lớp/môn…

* Dặn dò: Về học kĩ nội dung của bài học và đọc, chuẩn bị trước bài Bài học từ cây cau.

********************************


BÀI HỌC TỪ CÂY CAU (Nguyễn Văn Học)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

Giúp HS hiểu thêm về sự cần thiết của việc hoàn thiện bản thân cùng một số quy tắc, cách thức hoàn thiện bản thân trong học tập, sinh hoạt, ứng xử.

2. Năng lực

1.1. Năng lực chung

Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

2.2. Năng lực đặc thù

- HS nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề trong văn bản.

- Từ những kiến thức trong bài học, HS tự rút ra cho mình những cách để rèn luyện các kỹ năng; đồng thời phát huy những thế mạnh vốn có về thể chất, trí tuệ của bản thân.

2. Phẩm chất:

Có ý thức tự hoàn thiện bản thân trong học tập, sinh hoạt, ứng xử.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- KHBD, SGK, SGV, SBT

- PHT

- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0, Video

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG 1. MỞ ĐẦU:

a) Mục tiêu:

- Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

- HS kết nối được những kiến thức của văn bản vào nội dung của bài học.

b) Nội dung: HS được yêu cầu tập trung thực hiện nhiệm vụ và trình bày kết quả.

c) Sản phẩm: HS liệt kê được ưu điểm và hạn chế (cả về hình thức và tính cách) của bản thân.

d) Tổ chức thực hiện:

- GV giao nhiệm vụ cho HS:

Hãy tự phát hiện và ghi lại vắn tắt những điều em cho là ưu điểm và hạn chế (cả về hình thức và tính cách) của bản thân

- HS suy nghĩ cá nhân và ghi kết quả vào giấy note.

- GV gọi ngẫu nhiên một số HS trình bày. Các HS khác bổ sung, góp ý (nếu có)

- GV nhận xét chung, kết luận và kết nối vào hoạt động hình thành kiến thức mới: Ở hai văn bản trước chúng ta đã biết để phát triển bản thân đúng cách, hiệu quả thì chúng ta phải rèn luyện, phát triển các kĩ năng cốt yếu như đọc, viết, nói và nghe nhằm phát huy những thế mạnh vốn có của mình. Ngoài việc tự rèn luyện bản thân bằng những kĩ năng như trên thì để từng bước hoàn thiện bản thân chúng ta còn học hỏi từ cuộc sống qua những người và sự vật chúng ta tiếp xúc hàng ngày và “Bài học từ cây cau” sẽ giúp chúng ta rèn luyện bản thân từ một cuộc trò chuyện rất đỗi bình dị.

HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:

I. ĐỌC VĂN BẢN VÀ TÌM HIỂU CHUNG:

a) Mục tiêu: Giúp HS:

Đọc văn bản, nhận biết phương thức biểu đạt, nhân vật kể chuyện.

b) Nội dung: HS đọc văn bản, tìm thông tin SGK theo yêu cầu của GV; phần hoạt động của HS để có kết quả đúng từ các câu hỏi của GV.

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS, phần tổng hợp kết quả đúng của GV.

d) Tổ chức thực hiện:

- GV hướng dẫn cách đọc & yêu cầu HS đọc. GV lưu ý HS hai chiến lược theo dõi và dự đoán. HS đọc xong, GV hướng dẫn HS tìm hiểu các từ khó SGK. Sau đó GV giao nhiệm vụ cho HS hoàn thành yêu cầu các câu hỏi:

a. Phát hiện các phương thức biểu đạt có trong văn bản.

b. Cho biết người kể chuyện, từ đó xác định ngôi kể.

- GV tổ chức cho HS chia sẻ nhóm đôi, sau đó GV gọi ngẫu nhiên HS trình bày. Các HS khác nhận xét, bổ sung (nếu có).

- GV kết luận, nhận xét phần hoạt động của HS và chuyển sang phần tiếp theo.

II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN:

1. Lời hỏi - đáp giữa các nhân vật với nhau và với hàng cau

a) Mục tiêu: Giúp HS:

Nhận biết được lời hỏi – đáp của các nhân vật có trong truyện.

b) Nội dung: HS theo dõi các chi tiết trong văn bản để hoàn thiện các yêu cầu của GV (ghi vắn tắt kết quả) và ghi phần chốt kiến thức vào vở ghi.

c) Sản phẩm: câu trả lời của HS, phần tổng hợp kết quả đúng của GV, dự kiến:

 Các cuộc hỏi - đáp

Hỏi

Đáp

Giữa “ông” với “bố”

“Nhìn lên cây cau con thấy điều gì?”

“Con thấy bầu trời xanh”

Giữa “ông” với “tôi”

“Nhìn lên cây cau cháu thấy điều gì?”

“Cháu thấy bài học làm người ngay thẳng. Đó là triết lí của ông phải không ạ?”

Giữa “tôi” với “ông”

“Vậy nhìn lên cây cau, ông đã thấy gì ạ?”

“Ông thấy tương lai tươi đẹp của dòng họ ta”

Giữa “tôi” với hàng cau

1. “Ở trên đó cau có gì vui?”

2. “Cau có thấy bầu trời cao rộng?”

1. Từ trên những tàu cau một đàn chim xòe cánh bay ra.

2. Những tàu cau đung đưa, tạo ra âm thanh xào xạc.

d) Tổ chức thực hiện:

- GV chuyển giao nhiệm vụ: yêu cầu HS trả lời câu hỏi trên phiếu học tập:

(1) Có bao nhiêu cuộc hỏi - đáp giữa các nhân vật với nhau trong văn bản?

(2) Hãy điền vào bảng sau những lời hỏi - đáp giữa các nhân vật với nhau và với hàng cau theo bảng sau:

 Các cuộc hỏi - đáp

Hỏi

Đáp

Giữa “ông” với “bố”

- GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân.

- HS thực hiện nhiệm vụ và báo cáo.

- GV nhận xét chung, tổng hợp kiến thức đúng, chốt ý và kết nối với phần tiếp theo.

2. Vai trò của cây cau trong việc thể hiện chủ đề truyện:

a) Mục tiêu: Giúp HS

Phân tích vai trò của cây cau trong việc thể hiện chủ đề truyện bằng việc trả lời câu hỏi 2,3 trong SGK.

b) Nội dung: HS theo dõi các chi tiết trong văn bản để hoàn thiện các yêu cầu trên phiếu học tập (ghi vắn tắt) và ghi phần chốt kiến thức vào vở ghi.

c) Sản phẩm: câu trả lời của HS, phần tổng hợp kết quả đúng của GV, dự kiến:

(1) Cây cau đặc biệt ở điểm nó mọc thẳng tắp, cao vút lên trên bầu trời. Chính nhờ đặc điểm đó đã khơi gợi mỗi người trong gia đình của nhân vật "tôi" "một cách nghĩ", "một cách sáng tạo, cách sống và làm việc.

(2) Nhân vật xưng "tôi" trò chuyện với hàng cau cũng chính là trò chuyện với chính mình vì mặc dù hỏi hàng cau nhưng nhân vật “tôi” lại độc thoại và tự cảm nhận cho câu trả lời của chính mình.

(3) Hàng cau – cây cau là đối tượng để các nhân vật trong truyện rút ra những chiêm nghiệm, những bài học khác nhau, góp phần làm nổi bật chủ đề truyện: Mỗi người một cách nghĩ, một “sự thấy” khác nhau. Điều đó làm nên sự đa tính cách, khác biệt của mỗi người …

d) Tổ chức thực hiện:

- GV chuyển giao nhiệm vụ, yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ trên phiếu học tập:

(1) Theo em, những cây cau có gì đặc biệt mà có thể khơi gợi ở mỗi người trong gia đình của nhân vật "tôi" "một cách nghĩ", "một cách sáng tạo, cách sống và làm việc,..."?

(2) Trong đoạn văn cuối, từ câu "Một ngày bình an, tôi ngước lê hàng cau và hỏi: "Ở trên đó cau có vui?" đến hết văn bản, nhân vật xưng "tôi" trò chuyện với hàng cau hay trò chuyện với chính mình? Vì sao em kết luận như vậy?

(3) Theo em, những cây cau có vai trò gì trong truyện?

- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm 4 HS.

- HS thực hiện nhiệm vụ và trình bày.

- GV nhận xét phần hoạt động nhóm của HS, chốt ý như mục sản phẩm, sau đó GV chuyển mục kết nối với phần kiến thức tiếp theo.

3. Bài học từ cây cau và thông điệp của văn bản:

a) Mục tiêu: Giúp HS

Vận dụng kiến thức để rút ra bài học cho bản thân.

b) Nội dung: HS theo dõi các chi tiết trong văn bản để hoàn thiện các yêu cầu trên phiếu học tập (ghi vắn tắt) và ghi phần chốt kiến thức vào vở ghi.

c) Sản phẩm: câu trả lời của HS, phần tổng hợp kết quả đúng của GV, dự kiến:

(1) Nhìn lên hàng cau người cháu thấy bài học làm người ngay thẳng có nghĩa là làm người phải trung thực, thẳng thắn, có lòng tự trọng.

(2) Vì khi trò chuyện với cây cau, đó sẽ là một cách giúp các nhân vật tự nhìn nhận lại để hoàn thiện bản thân hơn. Bởi mỗi người một cách nghĩ, một “sự thấy” về cây cau sẽ làm nên sự đa tính cách, khác biệt, suy nghĩ khác nhau.

(3) Cùng nhìn lên hàng cau nhưng mỗi nhân vật đều có cách nghĩ, “sự thấy” khác nhau do tuổi tác, kinh nghiệm sống khác nhau. Từ đó khi quan sát, học hỏi từ con người và sự vật xung quanh mình, chúng ta cần biết lắng nghe, tích lũy kinh nghiệm trên cơ sở chọn lọc để phát triển bản thân đúng cách, hiệu quả.

d) Tổ chức thực hiện:

- GV chuyển giao nhiệm vụ, yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ trên phiếu học tập:

(1) Khi người cháu trả lời ông: “nhìn lên hàng cau cháu thấy bài học làm người ngay thẳng”, em hiểu bài học này như thế nào?

(2) Tại sao có thể nói: trò chuyện về cây cau, với cây cau cũng là cách giúp các nhân vật tự hoàn thiện bản thân?

(3) Vì sao cùng nhìn lên hàng cau nhưng mỗi nhân vật đều có cách nghĩ, “sự thấy” khác nhau? Từ đó em rút ra bài học gì khi quan sát, học hỏi từ con người và sự vật xung quanh mình?

- GV tổ chức cho HS hoạt động theo kỹ thuật ổ bi (6p) để thực hiện các nhiệm vụ.

- HS thực hiện nhiệm vụ và trình bày.

- GV nhận xét, kết luận, chốt kiến thức.

HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP: KẾT NỐI CHỦ ĐIỂM

a) Mục tiêu: Giúp HS:

Kết nối chủ điểm để khám phá và đặt ra những giải pháp để hoàn thiện bản thân.

b) Nội dung: HS tìm ra những giải pháp để hoàn thiện bản thân.

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

- GV giao nhiệm vụ cho HS: Từ việc trải nghiệm cùng ba văn bản trên, em có thể khám phá và hoàn thiện bản thân bằng những cách nào?

- GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm theo kỹ thuật khăn trải bàn (3p) để thực hiện nhiệm vụ.

- Các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ, sau đó trình bày.

- GV nhận xét phần hoạt động nhóm, kết luận và định hướng cho HS.

HOẠT ĐỘNG 4. VẬN DỤNG: (3 phút giao nhiệm vụ, HS làm ở nhà)

a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài học để giải quyết một nhiệm vụ gắn với thực tiễn đời sống.

b) Nội dung: Nhiệm vụ về nhà: Em hãy lập kế hoạch phấn đấu, rèn luyện để tự hoàn thiện bản thân theo mẫu sau:

c) Sản phẩm: Bảng kế hoạch hoàn thiện bản thân của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

- GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS như mục nội dung và yêu cầu nghiêm túc tự thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ ở nhà và nộp qua nhóm zalo lớp.

- HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.

- GV khuyến khích sự xung phong/hoặc chỉ định 1-2 HS trình bày ở đầu buổi học tới (có thể lấy điểm đánh giá quá trình).

- GV nhận xét, đánh giá về bảng kế hoạch của HS.

----------------------®----------------------

ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI

PHÒNG TRÁNH ĐUỐI NƯỚC

- Nguyễn Trọng An-

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Nhận biết được một số yếu tố của văn bản thông tin giới thiệu quy tắc phòng tránh đuối nước thông tin cơ bản, chi tiết.

2. Năng lực:

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt:

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các quy tắc phòng tránh đuối nước.

3. Phẩm chất:

- Nhận biết và nắm được các quy tắc phòng thánh đuối nước thể hiện qua văn bản.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

  • Giáo án
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu:Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS

d. Tổ chức thực hiện:

- GV đặt câu hỏi gợi mở vấn đề: Trong những năm học vừa qua, em có được học bơi không? Em đã biết bơi chưa? Em có thích học bơi không

- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới:

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được các thông tin về thể loại, đọc văn bản, nội dung bài học

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

- GV nhắc lại yêu cầu từ tiết trước, học sinh đọc bài ở nhà và làm bài tập trong phần hướng dẫn đọc.

Nhóm 1,2 - Văn bản trên tác giả là ai? Xuất xứ của tác phẩm? Văn bản thuyết minh về vấn đề gì? Gồm những đề mục nào?

- Tìm trong mục 4 sgk, và hoàn thành theo bảng sgk/112

Điều khoản

Phần nêu tên hay tóm tắt điều khoản

Giải thích điều khoản

Nhóm 3,4

- Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản trên thuộc kiểu văn bản giới thiệu thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong hoạt động?

- HS xem lại nội dung đã chuẩn bị, thực hiện nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng

I. Đọc văn bản và chuẩn bị nội dung

Hoạt động 2: Khám phá văn bản

a. Mục tiêu: Nắm được nội dung, nghệ thuật của văn bản

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

* Tìm hiểu văn bản Phòng tránh đuối nước

- GV yêu cầu HS: các nhóm lần lượt trình bày, chia sẻ.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi 1, 2, 4 sgk/111

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

- GV yêu cầu các HS trong lớp theo dõi bài trong nhóm và nhận xét cho nhau.

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

II. Tìm hiểu chi tiết

1. Tác giả Nguyễn Trọng An

2. Tác phẩm Xuất xứ tác phẩm Trích trong Cẩm nang phòng tránh đuối nước – NXB Kim Đồng năm 2019

3. Thể loại: Văn bản thông tin

4. PTBĐ Thuyết minh (Văn bản thuyết minh về vấn đề các quy tắc phòng tránh đuối nước)

5. Bố cục gồm 4 đề mục:

+ Bảo đảm an toàn ở những nơi có nước sâu, nguy hiểm.

+ Học bơi.

+ Kiểm tra an toàn trước khi xuống nước trong các môi trường nước cụ thể.

+ Tuân thủ những quy tắc an toàn khi bơi lội.

6. Mục 4

Điều khoản

Phần nêu tên hay tóm tắt điều khoản

Giải thích điều khoản

Không bơi sau khi ăn

Bởi như thế rất có hại cho dạ dày

Kiểm tra lại độ sâu

Hầu hết những tổn thương ở vùng cổ hay lưng thường do những cú nhảy bổ nhào hoặc lặn dưới hồ có mực nước cạn

Chỉ bơi ở những nơi an toàn, cho phép bơi lội

Khó mà biết được dưới mặt nước hiền hòa kia ẩn chứa những hiểm họa gì

Không bơi lội một mình nơi vắng vẻ

Sẽ không ai cứu khi gặp tình huống nguy hiểm dù bơi giỏi

Không bơi khi quá nóng và mệt

Môi trường nước có thể làm thân nhiệt hạ xuống đột ngột hoặc khiến mất sức nhiều hơn

Không nên bơi lội trong vùng nước dơ bẩn hay bùn lầy

Không thể nhìn thấy được dưới đáy nước và có thể bị mắc các bệnh ngoài da, ngứa ngáy khắp người

Không vừa ăn, vừa bơi

Tránh sặc nước

Không bơi khi người có nhiều mồ hôi hoặc vừa đi ngoài nắng về

Dễ bị cảm

               

Lên bờ ngay khi trời tối có sấm chớp và mưa

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.

b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.

c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản trên thuộc kiểu văn bản giới thiệu thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong hoạt động?

TL

- Những dấu hiệu giúp em nhận biết văn bản trên thuộc kiểu văn bản giới thiệu, thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong hoạt động:

+ Mục đích viết: thuyết minh về các quy tắc phòng tránh đuối nước

+ Văn bản ngắn gọn, súc tích, sử dụng ngôn ngữ khoa học.

+ Hình thức văn bản chia rõ rệt thành các phần dễ hiểu, có hình ảnh minh họa sinh động.

- Văn bản có nên đưa thêm hình minh họa không? Vì sao?

TL

- Văn bản nên đưa thêm hình minh họa ở mục 1, 2, 3. Vì nó sẽ giúp học sinh đọc hình dùng ra những quy tắc bơi rõ ràng hơn, tránh mơ hồ.

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Hãy nhắc lại những đặc điểm cơ bản của một Văn bản thông tin

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.

b. Nội dung:Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi.

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS: Tìm đọc thêm các văn bản thuộc thể loại văn bản thông tin để nắm thêm những đặc điểm đặc trưng thể loại

- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.

* Dặn dò: Về học kĩ nội dung của bài học và đọc, chuẩn bị trước bài “Viết văn bản thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong hoạt động”

IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ

Hình thức đánh giá

Phương pháp

đánh giá

Công cụ đánh giá

Ghi chú

- Hình thức hỏi – đáp - Thuyết trình sản phẩm.

- Phù hợp với mục tiêu, nội dung

- Hấp dẫn, sinh động

- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học

- Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học

- Báo cáo thực hiện công việc.

- Hệ thống câu hỏi và bài tập

- Trao đổi, thảo luận

V. HỒ SƠ DẠY HỌC

Phiếu học tập

Điều khoản

Phần nêu tên hay tóm tắt điều khoản

Giải thích điều khoản

Không bơi sau khi ăn

Bởi như thế rất có hại cho dạ dày

Kiểm tra lại độ sâu

Hầu hết những tổn thương ở vùng cổ hay lưng thường do những cú nhảy bổ nhào hoặc lặn dưới hồ có mực nước cạn

Chỉ bơi ở những nơi an toàn, cho phép bơi lội

Khó mà biết được dưới mặt nước hiền hòa kia ẩn chứa những hiểm họa gì

Không bơi lội một mình nơi vắng vẻ

Sẽ không ai cứu khi gặp tình huống nguy hiểm dù bơi giỏi

Không bơi khi quá nóng và mệt

Môi trường nước có thể làm thân nhiệt hạ xuống đột ngột hoặc khiến mất sức nhiều hơn

Không nên bơi lội trong vùng nước dơ bẩn hay bùn lầy

Không thể nhìn thấy được dưới đáy nước và có thể bị mắc các bệnh ngoài da, ngứa ngáy khắp người

Không vừa ăn, vừa bơi

Tránh sặc nước

Không bơi khi người có nhiều mồ hôi hoặc vừa đi ngoài nắng về

Dễ bị cảm

               

Lên bờ ngay khi trời tối có sấm chớp và mưa

Bài 5:

Tiết:…….. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT : THUẬT NGỮ ( tiết 1)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Nắm được khái niệm : thuật ngữ là gì.

- Xác định được một số thuật ngữ và giải thích sơ bộ về thuật ngữ đó.

2. Năng lực

1.1. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

2.2. Năng lực đặc thù

- HS biết phân biệt thuật ngữ với các từ ngữ thông thường.

- Có khả năng sử dụng thuật ngữ chính xác trong các tình huống giao tiếp.

2. Phẩm chất:

- Có ý thức sử dụng từ ngữ nói chung, thuật ngữ nói riêng phù hợp với tình huống giao tiếp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- KHBD, SGK, SGV, SBT

- Phiếu học tập

- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0, Video

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Dẫn dắt vào bài mới

b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

  1. Xem và cho biết video số 1giới thiệu về nội dung gì?
  2. Quan sát nội dung phần Tri thức Tiếng Việt ở SGK trang 97, hãy xác định những kiến thức trọng tâm mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong tiết học hôm nay?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- Gv quan sát, hỗ trợ

- HS suy nghĩ, trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS đọc, trình bày câu trả lời

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức, dẫn dắt vô bài mới:

  1. Đất nước của chúng ta, với “đặc sản” của tiếng nói khắp 3 miền Bắc - Trung - Nam luôn chứa đựng rất nhiều bí ẩn và thú vị. Khai thác hết những bí ẩn ấy, chúng ta sẽ thấy Tiếng Việt thật giàu và thật đẹp. Tuy nhiên, sự giàu đẹp của Tiếng Việt, không chỉ được làm nên từ những ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày mà còn là hệ thống ngôn ngữ được dùng trong nhiều lĩnh vực khác nữa. Để thấy rõ điều ấy, cô mời các em đi vào tìm hiểu bài học hôm nay.
  2. Kiến thức trọng tâm trong tiết học hôm nay:

- Thuật ngữ là gì?

- Đặc điểm của thuật ngữ ?

- Chức năng của thuật ngữ?

- Các phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp.

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu các ví dụ có liên quan tới thuật ngữ

a. Mục tiêu: Nhận biết được thuật ngữ là gì.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời bằng ngôn ngữ nói của HS

d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1: Hướng dẫn HS tìm hiểu thuật ngữ là gì.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

GV phổ biến trò chơi Thỏ con kiếm ăn với các yêu cầu:

+ Quan sát các hình ảnh và các thông tin:

......... là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác.

b)

Biển uy hiếp nhà dân ở Bình Thuận

......... là làm hủy hoại dần dần lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân: gió, băng hà, nước chảy,...

c)

Hoàng thành Thăng Long

......... là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống

của người xưa

d)

A

B

......... là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa của đoạn ấy.

+Tìm một từ ngữ miêu tả bức tranh ấy rồi điền vào chỗ trống để hoàn thiện các khái niệm.

+ Cho biết từ ngữ vừa tìm được thường được sử dụng trong lĩnh vực nào?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, trao đổi với bạn cùng bàn

- GV quan sát, gợi mở

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động

- HS trình bày câu trả lời, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

I. Thuật ngữ là gì?

1. Ví dụ:

Dự kiến sản phẩm

  1. Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác. ->Khoa học tự nhiên

c)Di chỉ là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa. -> Lịch sử

  1. Xâm thực là làm hủy hoại dần dần lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân: gió, băng hà, nước chảy,... ---> Địa lí

Hoạt động 2: Hình thành khái niệm về thuật ngữ.

a. Mục tiêu:

- HS biết được thuật ngữ có những đặc điểm nào.

- HS lấy ví dụ về thuật ngữ trong các lĩnh vực KH.

- HS tìm được thuật ngữ trong video số 2 và giải thích thuật ngữ đó ở mức độ đơn giản nhất.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành phân tích, trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1: Hướng dẫn HS tìm hiểu thuật ngữ là gì.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

+ Từ những phân tích trên, em hiểu thuật ngữ là gì? Cho ví dụ?

+ Xem và cho biết video số 2 có sử dụng những thuật ngữ nào? Những thuật ngữ đó được dùng trong những lĩnh vực nào?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, trao đổi với bạn cùng bàn

- GV quan sát, gợi mở

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động

- HS trình bày câu trả lời, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức : các thuật ngữ trong video số 2: động đất, dảo, địa chấn, đại dương, núi lửa, hành tinh…

2.Khái niệm:

* Thuật ngữ là những từ, ngữ biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.

Hoạt động 3: Luyện tập

  1. Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong bài học để vận dụng giải quyết BT 1,2 phần Thực hành Tiếng Việt

b. Nội dung: HS làm việc cá nhân, đưa ra câu trả lời đúng.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV giao nhiệm vụ:

Giáo viên tổ chức trò chơi tranh luận.

Bài 1/107: “Quy tắc”, “luật lệ” có phải thuật ngữ không ? Dựa vào đâu để khẳng định như vậy?

Bài 2/107: Trong mục 2 của văn bản “ cách ghi chép để nắm chắc nội dung bài học”, “từ khóa”, “câu chủ đề” có phải là thuật ngữ không ? Vì sao?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS đưa ra câu trả lời một cách nhanh nhất

- GV gọi HS khác bổ sung câu trả lời của bạn (nếu sai)

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV chiếu kết quả

BT 1/ 107 SGK :

- Các từ: “quy tắc”, “luật lệ” là thuật ngữ.

- Dựa vào dặc điểm:

+ Biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ, được dùng trong các văn bản thông tin.

+ Mỗi thgữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại.

+ Không có tính biểu cảm.

BT 2/ 107 SGK:

- Các từ : “từ khóa”, “câu chủ đề” là thuật ngữ .

- Vì: + Có tính chuẩn xác, khoa học.

+ Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại.

+ Không có tính biểu cảm.

Hướng dẫn tự học ở nhà:

  • HS ôn lại khái niệm thuật ngữ, lấy ví dụ về thuật ngữ.
  • Soạn phần còn lại của bài học:

+ Đặc điểm và chức năng của thuật ngữ, các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.

+ Phương án giải quyết bài tập 3,4,5,6 theo các phiếu học tập sau đây (được gửi trên Padlet hoặc phô tô).

Phiếu học tập số 1: Điền vào bảng dưới đây một số thuật ngữ được sử dụng trong các phần 1, 2 của văn bản Cách ghi chép để nắm chắc nội dung bài học. Cho biết dựa vào đâu để em nhận biết các từ ngữ trên là thuật ngữ?

Phiếu học tập số 2: Điền vào bảng dưới đây một số thuật ngữ được sử dụng trong các phần của văn bản Chúng ta có thể đọc nhanh hơn. Cho biết dựa vào đâu để em nhận biết các từ ngữ trên là thuật ngữ?

Phiếu học tập số 3: Vận dụng kiến thức đã học từ các môn học Ngữ văn, Lịch sử và Địa lí, Toán học, Khoa học Tự nhiên... để tìm thuật ngữ và nghành khoa học thích hợp, sau đó hoàn chỉnh bảng tổng hợp dưới đây:

Phiếu học tập số 4: Chỉ ra một số phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản Chúng ta có thể đọc nhanh hơnCách ghi chép để nắm chắc nội dung bài học.

***************************

Bài 5:

Tiết:…….. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT : THUẬT NGỮ ( tiết 2)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Nắm được đặc điểm và chức năng của thuật ngữ.

- Hiểu được điểm khác biệt của thuật ngữ so với các từ ngữ thông thường.

2. Năng lực

1.1. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

2.2. Năng lực đặc thù

- HS biết phân biệt thuật ngữ với các từ ngữ thông thường.

- Có khả năng sử dụng thuật ngữ chính xác trong các tình huống giao tiếp.

2. Phẩm chất:

- Có ý thức sử dụng từ ngữ nói chung, thuật ngữ nói riêng phù hợp với tình huống giao tiếp.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- KHBD, SGK, SGV, SBT

- Phiếu học tập

- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0, Video

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Dẫn dắt vào bài mới

b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

Hát bài hát có sử dụng thuật ngữ và chỉ ra các thuật ngữ có trong bài hát đó.

(VD: Bài hát: Trái Đất này là của chúng mình…)

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- Gv quan sát, hỗ trợ

- HS suy nghĩ, trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS hát, trình bày câu trả lời

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức, dẫn dắt vô bài mới: Để sử dụng thuật ngữ hiệu quả, chính xác, ngoài việc hiểu được khái niệm của thuật ngữ thì còn phải nắm được đặc điểm và chức năng của nó. Chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu bài học hôm nay.

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm của thuật ngữ

a. Mục tiêu: Nhận biết được đặc điểm của thuật ngữ.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời bằng ngôn ngữ nói của HS

d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1: Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm của thuật ngữ.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

+ Có thể thay từ lực trong khái niệm Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác. bằng từ di chỉ được không? Vì sao?

Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác.

+ Từ “muối” trong câu ca dao sau có nghĩa giống hay khác nhau? Vì sao?

“Tay bưng chén muối đĩa gừng

Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau”

+ Phân tích những ví dụ trên, em thấy thuật ngữ có đặc điểm gì?

Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau”

thủy chung, tình nghĩa

=> Sắc thái biểu cảm

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, trao đổi với bạn cùng bàn

- GV quan sát, gợi mở

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động

- HS trình bày câu trả lời, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

II. Đặc điểm của thuật ngữ

1. Ví dụ:

Lực là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác.

Di chỉ là tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác.

=> Không thể thay thế từ “lực” bằng từ “di chỉ”.

“Tay bưng chén muối đĩa gừng

Thuật ngữ

2.Đặc điểm của thuật ngữ:

- Trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.

- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.

Hoạt động 2: Tìm hiểu chức năng của thuật ngữ.

a. Mục tiêu:

- HS biết được thuật ngữ có chức năng gì.

- HS giải thíc được vì sao thuật ngữ lại có những chức năng đó.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành phân tích, trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chức năng của thật ngữ.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS:

+ nhận xét về từ “hạt giống” qua các ví dụ (a), (b) ở mục III.1.

+ Rút ra kết luận: thuật ngữ được dùng trong các văn bản nào?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, trao đổi với bạn cùng bàn

- GV quan sát, gợi mở

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động

- HS trình bày câu trả lời, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức :

+ Từ “Hạt giống” ở ví dụ (a)  là hình ảnh ẩn dụ về những người trẻ đang có rất nhiều triển vọng hoặc đang được bồi dưỡng, đào tạo vì tương lại => không phải là thuật ngữ

+Từ “Hạt giống” ở ví dụ (b) có nghĩa là hạt dùng để trồng => là thuật ngữ (môn sinh học)

III. Chức năng của thuật ngữ

1. Ví dụ:

a) Nếu được làm hạt giống để mùa sau

-> Có tính biểu cảm --> biểu thị một ẩn ý trong văn chương hoặc trong đời thường.

Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa

Vui gì hơn làm người lính đi đầu

Trong đêm tối, tim ta làm ngọn lửa.

( Tố Hữu – Chào xuân 67)

  1. Hãy chọn những hạt to, chắc, mọng sẽ để làm hạt giống.

-> Không có tính biểu cảm --> biểu thị trong môn sinh học.

=> Từ ngữ giống nhau nhưng chức năng nhau.

2. Chức năng của thuật ngữ:

Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học công nghệ.

Hoạt động 3: Luyện tập

  1. Mục tiêu:

- HS hiểu được kiến thức trong bài học để vận dụng giải quyết BT 3,4,5,6 phần Thực hành Tiếng Việt.

- HS vẽ được sơ đồ tư duy khái quát nội dung bài học.

b. Nội dung: HS làm việc cá nhân, đưa ra câu trả lời đúng.

c. Sản phẩm: Câu trả lời, sơ đồ tư duy của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV giao nhiệm vụ:

* Nhiệm vụ 1: Tổ chức trò chơi: Chúng tớ là chuyên gia

B1: Chia cả lớp ra thành 4 nhóm, mỗi nhóm trình bày 01 bài tập từ BT3 đến BT 6 trong SGK theo phiếu học tập đã cung cấp từ tiết trước.

B2: Yêu cầu mỗi nhóm đều sử dụng kỹ thuật khăn phủ bàn để thảo luận câu hỏi được đưa ra trong phiếu BT.

B3. Đại diện các nhóm lên trình bày sản phẩm thảo luận.

B4: GV trình chiếu kết quả 4 BT để các nhóm có cái nhìn toàn diện về tất cả bài tập trong tiết học.

Phiếu học tập số 1: Điền vào bảng dưới đây một số thuật ngữ được sử dụng trong các phần 1, 2 của văn bản Cách ghi chép để nắm chắc nội dung bài học. Cho biết dựa vào đâu để em nhận biết các từ ngữ trên là thuật ngữ?

Phiếu học tập số 2: Điền vào bảng dưới đây một số thuật ngữ được sử dụng trong các phần của văn bản Chúng ta có thể đọc nhanh hơn. Cho biết dựa vào đâu để em nhận biết các từ ngữ trên là thuật ngữ?

Phiếu học tập số 3: Vận dụng kiến thức đã học từ các môn học Ngữ văn, Lịch sử và Địa lí, Toán học, Khoa học Tự nhiên... để tìm thuật ngữ và nghành khoa học thích hợp, sau đó hoàn chỉnh bảng tổng hợp dưới đây:

Phiếu học tập số 4: Chỉ ra một số phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản Chúng ta có thể đọc nhanh hơnCách ghi chép để nắm chắc nội dung bài học.

* Nhiệm vụ 2: Vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dung bài học.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS đưa ra câu trả lời một cách nhanh nhất

- GV gọi HS khác bổ sung câu trả lời của bạn (nếu sai)

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

* Nhiệm vụ 1: GV trình chiếu kết quả 4 BT

- GV chiếu kết quả

* Nhiệm vụ 2: Gọi HS lên bảng vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dung bài học.

VẬN DỤNG

Tổ chức trò chơi: Ai nhanh ai giỏi

B1: Chia cả lớp ra thành 4 nhóm, mỗi nhóm trình bày 01 bài tập mà GV đưa ra.

BT 1. Tìm các thuật ngữ trong các môn học đã được học ở lớp 6.

BT 2: Tìm các thuật ngữ có trong các ngành nghề của xã hội.

BT 3: Tìm các thuật ngữ trong các bài hát.

BT 4: Tìm các thuật ngữ có trong các bài văn, bài thơ.

B2: Yêu cầu các nhóm đưa ra câu trả lời nhanh nhất, chính xác nhất theo nội dung câu hỏi của nhóm mình.

B3. Đại diện các nhóm trả lời nhanh.

B4: GV nhận xét, choota ý về các BT HS vừa làm.

Hướng dẫn tự học ở nhà:

  • HS ôn lại khái niệm thuật ngữ, đặc điểm và chức năng của thuật ngữ.

- Chuẩn bị bài mới: Soạn bài Đọc mở rộng theo thể loại: Phòng tránh đuối nước ( Nguyễn Trọng An)

1. Trả lời các câu hỏi trong các thẻ học in màu và phần hướng dẫn đọc hiểu ở SGK.

2. Làm video về tai nạn đuối nước từ những vụ việc tại địa phương hoặc xem trên tivi.

3. Làm PP thuyết trình về cách phòng chống đuối nước.

***************************

B. VIẾT

VIẾT VĂN BẢN THUYẾT MINH

VỀ MỘT QUY TẮC HAY LUẬT LỆ TRONG HOẠT ĐỘNG

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Nắm được khái niệm kiểu văn bản và các yêu cầu đối với bài văn thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong hoạt động.

- Bước đầu biết viết văn bản thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

2. Năng lực

1.1. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

2.2. Năng lực đặc thù

- HS biết chọn một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động để viết bài.

- Có khả năng sáng tạo, vận dụng những kiến thức thực tế vào trong bài biết.

2. Phẩm chất:

- Có ý thức tôn trọng luật lệ, quy tắc; yêu thích các hoạt động, trò chơi lành mạnh, giúp phát triển thể chất và tinh thần.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- KHBD, SGK, SGV, SBT

- PHT

- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0, Video

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Dẫn dắt vào bài mới

b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

Xem và cho biết video đề cập đến hoạt động gì? Cảm nhận của em về hoạt động này?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- Gv quan sát, hỗ trợ

- HS suy nghĩ, trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS đọc, trình bày câu trả lời

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức, dẫn dắt vô bài mới:

Cuộc sống của chúng ta luôn có nhiều hoạt động học tập, vui chơi. Có hoạt động cá nhân, có hoạt động tập thể, nhưng dù hoạt động nào muốn đạt hiệu quả mong muốn, chúng ta đều phải hiểu biết và tuân thủ quy tắc, quy trình hay luật lệ của nó. Để các em nắm được kĩ năng viết văn bản thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ, cô trò ta cùng nhau vào bài học hôm nay.

HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu tri thức về kiểu văn bản

a. Mục tiêu: Nhận biết được các yêu cầu đối với bài văn thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời bằng ngôn ngữ nói của HS

d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1: Hướng dẫn Hs tìm hiểu yêu cầu đối với bài văn thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

+ Thế nào là một bài văn thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động?

+ Hoàn thành PHT số 1

+ Gv phát PHT số 1, học sinh làm việc nhóm đôi

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, trao đổi với bạn cùng bàn

- GV quan sát, gợi mở

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động

- HS trình bày câu trả lời, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

I. Tìm hiểu tri thức về kiểu văn bản

* Khái niệm: Thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong một hoạt động là kiểu bài người viết dùng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ, hoặc kết hợp với phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ, thuyết minh để người đọc hiểu rõ quy tắc hay luật lệ trong một hoạt động.

Dự kiến sản phẩm phiếu học tập số 1

Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản

a. Mục tiêu:

- HS biết cách phân tích mẫu

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành đọc, phân tích bài viết tham khảo, trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc bài viết tham khảo và trả lời các câu hỏi:

+ Từ nhan đề bài viết, em hãy cho biết văn bản thuyết minh về vấn đề gì?

- GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận 7p

- GV yêu cầu HS đọc bài mẫu

+ Hoàn thành PHT số 2

+ Gv phát PHT số 2, học sinh làm việc nhóm

Phiếu học tập số 2

+ Văn bản mẫu vừa phân tích có đảm bảo yêu cầu của bài văn thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động không?

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thảo luận theo nhóm, hoàn thành PHT số 2.

+ GV quan sát, khuyến khích

Bước 3: Báo cáo kết quả và thực hiện nhiệm vụ

+ GV gọi đai diện 01 nhóm lên thuyết trình.

+ Các nhóm còn lại lắng nghe, nhận xét, bổ sung nếu cần.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

II. Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản

Văn bản mẫu: Thuyết minh về một quy tắc trong hoạt động dã ngoại (có cắm trại) ở địa bàn rừng núi.

- Nhan đề nêu được tên quy tắc/luật lệ của hoạt động.

Dự kiến sản phẩm phiếu học tập số 2

- Văn bản mẫu đảm bảo yêu cầu của bài văn thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

Hoạt động 3: Hướng dẫn quy trình viết

a. Mục tiêu:

- HS biết chọn một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động để viết bài văn thuyết minh theo đúng các bước;

- Biết giải thích về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bước Chuẩn bị trước khi viết bài và tìm ý, lập dàn ý

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Nêu các bước viết văn bản thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ của một hoạt động?

- Trước khi viết em cần xác định những gì?

- Với kiểu bài này em có thể thu thập dữ liệu từ đâu?

- Yêu cầu học sinh lựa chọn đề tài

- Hướng dẫn HS tìm ý, lập dàn ý theo phiếu tìm ý và lập dàn ý.

- GV chia 4 nhóm yêu cầu HS làm việc theo nhóm, lựa chọn hoạt động muốn thuyết minh, tìm ý cho đoạn văn theo Phiếu tìm ý

Tôi thuyết minh về hoạt động gì? Cho ai nghe?

…………….

Hoạt động ấy diễn ra ở đâu?

…………….

Hoạt động ấy có những quy tắc, luật lệ chính nào cần tuân thủ?

…………….

Bài thuyết minh nên sử dụng phương tiện nào (ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ)?

…………….

Nên triển khai bài viết thành mấy ý?

…………….

+ Sau khi tìm ý thì hướng dẫn học sinh lập dàn ý (Phiếu lập dàn ý)

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

NV2: Hướng dẫn học sinh viết bài và chỉnh sửa bài viết

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ

+ Gv phát bảng kiểm để học sinh định hướng viết bài văn

+ Gv hướng dẫn thêm về cách viết bài văn

+ Học sinh tự rà soát, chỉnh sửa bài viết của mình và của bạn theo bảng kiểm

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS báo cáo sản phẩm thảo luận;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

III. Hướng dẫn quy trình viết

Các bước tiến hành

1. Chuẩn bị trước khi viết

- Xác định đề tài

+ Mục đích viết bài này là gì?

+ Người đọc là ai?

=> Nội dung, cách viết sẽ như thế nào?

- Thu thập tư liệu:

+ Kiến thức thực tế,

+ Từ người thân, bạn bè…

+ Internet, sách báo…

2. Tìm ý, lập dàn ý

- Tìm ý

- Lập dàn ý

3. Viết bài

4. Chỉnh sửa

Phiếu lập dàn ý

Dự kiến sản phẩm phiếu lập dàn ý

Hoạt động 3: Luyện tập

a. Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong bài học để vận dụng giải quết nhiệm vụ học tập.

b. Nội dung: HS làm việc cá nhân, đưa ra câu trả lời đúng.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV giao nhiệm vụ:

Giáo viên chiếu trò chơi ‘BAY TRÊN KHINH KHÍ CẦU”, thông báo luật chơi.

HS lắng nghe thực hiện theo yêu cầu

Câu 1: Quy trình viết bài “Thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong một hoạt động” gồm những bước nào?

4 bước:

- Chuẩn bị trước khi viết

- Tìm ý và lập dàn ý

- Viết bài

- Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

Câu 2: Cấu trúc của bài “Thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong một hoạt động” gồm các phần nào?

Gồm các phần: mở đầu, phần chính, kết thúc

Câu 3: Từ ngữ trong văn bản “Thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong một hoạt động” cần đảm bảo yêu cầu nào?

Từ ngữ chính xác, cô đọng, chặt chẽ và sinh động.

Câu 4: Đề bài viết không lạc đề, trước khi viết bài “Thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong một hoạt động”, em cần xác định những gì?

Trước khi viết cần xác định:

- Mục đích viết bài này là gì?

- Người đọc là ai?

=> Nội dung, cách viết sẽ như thế nào?

Câu 5: Muốn chỉnh sửa, rút kinh nghiệm để hoàn thiện bài viết cần sử dụng công cụ nào?

Bảng kiểm

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS đưa ra câu trả lời một cách nhanh nhất

- GV gọi HS khác bổ sung câu trả lời của bạn (nếu sai)

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV chiếu kết quả

Hướng dẫn tự học ở nhà:

  • HS ôn lại kĩ năng viết bài văn “Thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong một hoạt động”. Hoàn thiện bài viết
  • Soạn bài: Nói và nghe: Giải thích về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

C. NÓI VÀ NGHE

GIẢI THÍCH QUY TẮC HOẶC LUẬT LỆ

TRONG MỘT TRÒ CHƠI HAY HOẠT ĐỘNG

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Nắm được kĩ năng giải thích về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

2. Năng lực

2.1. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

2.2. Năng lực đặc thù

- Biết nói bài viết bảo đảm các bước: xác định đề tài, người nghe, mục đích; tìm ý và lập dàn ý; luyện tập và trình bày; trao đổi và đánh giá

3. Phẩm chất:

- Chăm chỉ: có ý thức tự giác, tích cực trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV.

- Máy chiếu, máy tính.

- Phiếu đánh giá theo tiêu chí HĐ nói.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b) Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.

c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chiếu video phát vấn:

+ Xem và cho biết video giới thiệu về nội dung gì?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, lắng nghe và trả lời

- GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt đông

- HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv nhận xét, dẫn dắt vào bài: Ngoài những hoạt động trải nghiệm như dã ngoại, cắm trại… khiến ta thích thú chỉ muốn xách ba lô lên và tham gia ngay thì những trò chơi dân cũng là một trong những kí ức tuổi thơ vô cùng đẹp đẽ trong hành trang của mỗi người. Nếu em được yêu cầu thuyết trình trước lớp về quy tắc hay luật lệ trong 1 trò chơi hay hoạt động, em cần làm gì để bài nói của mình hấp dẫn và hiệu quả? Bài học hôm nay sẽ hướng dẫn các em thực hiện điều đó.

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

CÁC BƯỚC THỰC HIỆN

a. Mục tiêu: HS nhận biết được yêu cầu mục đích của bài, có kĩ năng, tự tin trình bày sản phẩm trước tập thể lớp.

b. Nội dung: HS trình bày sản phẩm sau khi đã viết xong (định hướng HS nên thuyết minh về quy tắc, luật lệ của 1 trò chơi).

c. Sản phẩm: Sản phẩm bài viết, dự kiến bài trình bày bằng ngôn ngữ nói, giọng điệu của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV giao nhiệm vụ:

? Trước khi nói, hãy trả lời các câu hỏi sau:

+ Theo em, trong bài giải thích về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động người nói nên xưng hô ở ngôi thứ mấy?

+ Bài nói giải thích về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động cần chú ý những yêu cầu nào?

- Em định giới thiệu về hoạt động gì (đề tài)?

- Đối tượng em hướng tới khi trình bày là ai?

- Mục đích bài trình bày là gì?

- Em chọn không gian nào để trình bày?

- Em dự định trình bày trong bao nhiêu phút?

? Hãy lập dàn ý cho bài nói của mình?

- Có thể sử dụng thêm tranh ảnh, đạo cụ… để bài nói thêm sinh động và hấp dẫn hơn.

*Khi nói:

- Để bài nói trở nên thu hút, khi nói em phải chú ý những gì? (Phong cách? Phương tiện đi kèm? Cách lôi cuốn người nghe?)

*Trao đổi đánh giá:

- Em thấy ý kiến góp ý nào hợp lý nhất? Em có muốn thay đổi điều gì trong phần trình bày của mình không?

- Em thích điều gì nhất trong phần trình bày của bạn? Khi nghe bạn nói, em có cảm xúc như thế nào?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:

+ HS Trình bày sản phẩm trước nhóm, các em khác nghe, góp ý bằng phiếu học tập.

+ GV quan sát, khuyến khích

Bước 3: HS báo cáo kết quả và thảo luận

Bước 4: GV nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ.

Em hãy tự tập luyện bằng cách:

- Đứng trước gương để tập nói

- Tự điều chỉnh giọng điệu, ngữ điệu, nét mặt…. cho phù hợp để tạo sức hấp dẫn cho bài nói.

- Em có thể rủ nhóm cùng tập luyện hoặc nhờ bố mẹ quay lại video bài tập luyện của mình để xem lại, tự điều chỉnh hoặc gửi video cho các bạn trong nhóm để cùng góp ý cho nhau.

I. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN

1. Bước 1: Chuẩn bị nội dung nói

- Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói (trình bày).

- Xem lại dàn ý ở phần Viết.

- Bổ sung các từ, câu dẫn dắt, chào hỏi, kết nối các phần.

- Xác định giọng kể, ngữ điệu, điệu bộ, nét mặt,… cho phù hợp với sự việc, cảm xúc trong chuyến đi.

2. Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý

- Đọc lại bài văn đã viết.

- Xác định các ý.

- Liệt kê các ý bằng cách gạch đầu dòng, ghi các cụm từ chính.

3. Bước 3: Luyện tập và trình bày

- Lựa chọn từ ngữ phù hợp với văn nói; chú ý sử dụng những từ ngữ chỉ thứ tự trình bày các bước, thao tác của hoạt động.

- Dùng câu nói để khích lệ người nghe thực hiện trò chơi hay hoạt động: tôi tin rằng, các bạn sẽ dễ dàng thực hiện hoạt động, một là, hai là…

- Tự tin, thoải mái. Chú ý chào hỏi khi bắt đầu và cảm ơn khi kết thúc bài nói.

- Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ như nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, thao tác liên quan đến trò chơi hay hoạt động

- Sử dụng các phương tiện trực quan minh họa như hình ảnh, sơ đồ, phim ngắn…

- Nêu câu hỏi để lôi cuốn người nghe tham gia tương tác

4. Bước 4: Trao đổi đánh giá

* Bảng kiểm kĩ năng giài thích về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

Nội dung kiểm tra

Đạt/Chưa đạt

Người nói giới thiệu tên mình

Phần mở đầu ấn tượng, tạo sức hút.

Phần kết thúc ngắn gọn, lịch sự, tạo được sự khích lệ với người nghe.

Giới thiệu sơ lược về hoạt động.

Trình bày ngắn gọn, rõ ràng những nội dung cần chuẩn bị cho hoạt động.

Giải thích rõ ràng, dễ hiểu quy tắc/luật lệ của hoạt động, cách thức thực hiện những điều cần lưu ý (nếu có).

Sử dụng từ nghữ phù hợp để làm rõ nội dung, thứ tự sắp xếp các nội dung.

Kết hợp sử dụng các phương tiện trực quan để làm rõ nội dung trình bày.

Tương tác với người nghe

Chào và cảm ơn người nghe.

THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE

a. Mục tiêu: Biết cách, tự tin trình bày sản phẩm trước tập thể lớp. HS được rèn kĩ năng đánh giá bài nói, kĩ năng nghe, từ đó rút kinh nghiệm cho bản thân khi khi thực hiện bài nói trước tập thể.

b. Nội dung: HS trình bày sản phẩm sau khi đã viết xong.

c. Sản phẩm: Phần trình bày bằng ngôn ngữ nói, giọng điệu của HS, phiếu đánh giá bài nói

d. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV giao nhiệm vụ:

- Gọi một số HS trình bày bài nói trước lớp. Còn những HS khác lắng nghe, quan sát, theo dõi và điền vào phiếu đánh giá bài nói cho bạn:

- GV hướng dẫn HS đóng vai trò người nghe, ghi lại:

Kĩ thật 3 – 2 – 1

+ 3 ưu điểm về bài nói của bạn

+ 2 hạn chế

+ 1 đề xuất thay đổi, điều chỉnh bài nói

- GV hướng dẫn HS dùng bảng kiểm để tự đánh giá bài nói của mình hoặc đánh giá bài nói của bạn.

  • HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ được phân công

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

Bước 4: GV nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ

II. Thực hành nói và nghe

  • HS trình bày bài nói.
  • GV khuyến khích HS sử dụng một trong các cách sau để bài nói thêm hấp dẫn, thuyết phục.

+ Sử dụng hình ảnh: vẽ một bức tranh liên quan đến bài nói hoặc tóm tắt nội dung hoạt động hay trò chơi trong một sơ đồ tư duy.

+ Sử dụng âm thanh: dùng nhạc nền hoặc clip minh hoạ cho nội dung bài nói.

+ Sử dụng đồ vật, mô hình.

Bảng kiểm kĩ năng nghe:

Nội dung kiểm tra

Đạt/

Chưa đạt

- Nắm và hiểu được nội dung chính của quy tắc/ luật lệ

- Đưa ra được những nhận xét được về ưu điểm, yếu tố sáng tạo trong lời nói của bạn hay điểm hạn chế của bạn.

-Thái độ chú ý tôn trọng, nghiêm túc, động viên khi nghe bạn nói

Gợi ý bài nói:

Chào hỏi, giới thiệu :

Xin chào Cô và các bạn. Em tên là......................, học lớp......., trường.................

Thưa cô cùng các bạn, đời sống văn hóa của con người Việt Nam từ bao đời nay là vô cùng phong phú và đa dạng. Trước khi có sự xuất hiện của Internet, các hình thức giải trí game online, những trò chơi dân gian luôn dành được sự yêu thích của rất nhiều người. Trong những trò chơi dân gian lâu đời của dân tộc nhất định phải kể đến trò chơi kéo co, một trò chơi đề cao tinh thần đồng đội, sức mạnh tập thể để giành chiến thắng. Sau đây em xin giới thiệu về trò chơi hấp dẫn này.

Kéo co là một trò chơi dân gian của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Môn thể thao này hay xuất hiện tại các cuộc họp mặt, giao lưu giữa các thôn làng, các lớp, ban ngành, đoàn thể, đặc biệt là các lễ hội truyền thống. Đây được xem là môn thể thao không chỉ dùng sức mà còn dùng trí tuệ để đạt được thành tích cao nhất.

* Tương tự các trò chơi dân gian khác, để chơi kéo co bạn cần một vài dụng cụ đơn giản như: 

- Dây thừng: dài cỡ 7-15m tùy số lượng người tham gia. 

- Dây đỏ: Đánh dấu giữa sợi dây thừng. 

- Vạch kẻ phân chia ranh giới hai đội. 

* Về luật chơi thì tại mỗi địa phương, tuỳ thuộc vào quy mô mà có đề xuất những luật đi kèm thêm, tuy nhiên về cơ bản chúng ta sẽ có: 

Hai đội với số lượng thành viên như nhau, ngang nhau về thể lực để tạo nên sự công bằng. Tất cả các thành viên tham gia sẽ cùng nắm vào dây thừng chuẩn bị từ trước sao cho dây đỏ nằm chính giữa hai đội. Mỗi đội được tự do lựa chọn cách sắp xếp thành viên, vị trí đứng. Khi có tín hiệu của trọng tài, hai đội dùng sức kéo dây thừng về phía mình, đội nào kéo phần dây đỏ lệch về phía mình trước thì sẽ giành chiến thắng.

Ngoài ra, có thể chọn luật thắng như sau: Vẽ thêm 2 đường thua cuộc ở 2 bên đối xứng với vạch chuẩn. Sợi dây đỏ ở giữa dây thừng của đội nào vượt qua vạch thua cuộc của bên đối thủ là đội thua.

Để công bằng, kéo co thường tổ chức 3 lượt đấu, ai dành chiến thắng 2 hiệp sẽ được xem là thắng cuộc. Phần vạch kẻ có thể thêm 2 đường kẻ phụ phân định kéo co qua mức đó mới tính là chiến thắng.  

Sau đây là một số lưu ý giúp bạn chiến thắng trong trò chơi kéo co

Thứ nhất cần sắp xếp đội hình chuẩn:

Kéo co quan trọng lực kéo mạnh, do đó sắp xếp vị trí của các thành viên cũng là cách để tăng thêm sức mạnh. Khi sắp xếp đội hình thì bạn cần lưu ý: Cả đội chơi có thể đứng so le hoặc cùng đứng về một bên. Tuy nhiên nếu có nhiều người khỏe, trụ cột của đội thì nên đứng về một bên để tập trung lực. Ngoài ra các thành viên đứng dãn đều nhau, tránh va chạm, dẫm đạp lên nhau khi kéo.

Người đứng đầu tiên nên là người có sức khỏe tốt, bàn tay to để bám chắc tay và có kinh nghiệm khi chơi kéo co để có thể điều khiển được sợi dây thừng trong quá trình thi đấu.

Người đứng cuối cùng giữ vai trò cực kỳ quan trọng và họ sẽ điều hướng dây thừng sao cho thẳng để tập trung lực được tốt nhất. Đứng ở vị trí cuối cần chọn người có một sức khỏe tốt, dáng người cao to và có thể điều hướng dây.

Thứ 2 về tư thế kéo co:

Bên cạnh đội hình bạn cần có một tư thế vững chắc để có thể tạo được lực nhiều nhất. Tư thế kéo co chuẩn đó là bạn cần kẹp dây thừng kéo co vào nách thật chặt, chân đứng theo kiểu đứng tấn để có được lực trọng tâm lớn nhất. Nếu bạn thuận tay phải, hãy đứng về bên trái dây co và ngược lại cho tay trái. Ngoài ra, để tăng độ bám đất và hệ số ma sát thì bạn nên chuẩn bị cho mình một đôi dày vải, có nhiều gân dưới đế và rãnh sâu.

Thứ 3 cần giữ chặt tay và dây kéo:

Trong quá trình thi đấu bạn cần liên tục giữ chặt tay và dây thừng để tạo điểm ma sát giúp dây không bị trượt khỏi tay cũng như là hạn chế trầy xước, chấn thương trong quá trình kéo co. Điều bạn cần làm là kéo chân di chuyển cùng lúc với các thành viên trong đội để kéo sợi dây về phía mình. Lưu ý không nên kéo bằng tay bạn chỉ nên kéo bằng chân.

Kết thúc bài nói:

Trên đây là tổng hợp chi tiết những lưu ý khi chơi kéo co, luật chơi, dụng cụ cần thiết cũng như các mẹo để dành được chiến thắng. Mong rằng, trò chơi kéo co sẽ còn được phát huy hơn nữa trong các giờ ra chơi, các cuộc thi đua ở các lớp học, trường học để thế hệ trẻ sau này có thể cảm nhận và gìn giữ trò chơi dân gian tuyệt vời này.

Cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe bài chia sẻ của em. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ mọi người.

Tiết : ÔN TẬP

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Hiểu được các đặc điểm của VB thông tin.

- Hiểu được cách trình bày văn bản thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong hoạt động.

- Hiểu được ý nghĩa, thông điệp thông qua các bài đã học trong chủ đề: Từng bước hoàn thiện bản thân.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt:

- Năng lực nhận diện các đặc điểm của văn bản thông tin

- Năng lực viết/ nói bài văn trình bày về một hiện tượng đời sống.

3. Phẩm chất:

- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

  • Giáo án
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

GV thông báo luật và tổ chức trò chơi: Hộp quà bí mật

Lật chơi: Có 9 hộp quà, trong mỗi hộp quà có chứa 1 câu hỏi, trả lời đúng sẽ được mở hộp quà và nhận phần thưởng chứa trong hộp quà ấy, sai nhường quyền trả lời cho bạn khác.

Câu 1. Câu 1. Văn bản “Chúng ta có thể đọc nhanh hơn” thuộc chủ đề nào?

Câu 2. Thể loại chính của chủ đề?

Câu 3. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống: “khi không có vật gì đi trước…, mắt bạn có khuynh hướng nhảy nhót khắp trang giấy làm chậm việc đọc sách của bạn.”

Câu 4. Có những quy tắc ghi chép nào hiệu quả để nắm chắc thông tin bài học?

Câu 5. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản “Cách ghi chép để nắm vững nội dung bài học là gì?”

Câu 6. Nhìn lên cây cau, những điều mà người ông, người bố và người cháu trong văn bản “Bài học từ cây cau có giống nhau không? Vì sao?

Câu 7. Phần trình bày các điều khoản/ nội dung của quy tắc hay luật lệ là phần nào của bài văn thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ?

Câu 8. Thông tin của bài văn thuyết minh phải

Câu 9. Trước khi nói cần phải làm gì?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, lắng nghe và trả lời

- GV quan sát, hỗ trợ

Bước 3: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv nhận xét, dẫn dắt vào bài:

B. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Ôn tập về đọc

a) Mục tiêu:HS nắm được nội dung, các sự kiện đặc sắc của các văn bản đã học.

b) Nội dung: GV trình bày vấn đề

c) Sản phẩm: câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

NV1: Bài 1. hướng dẫn HS hoàn thành bài tập theo bảng trong SGK theo nhóm NV2: Bài 2. Khi đọc hiểu 1 văn bản giới thiệu về một quy tắc hay luật lệ của hoạt động, em cần nắm vững những đặc điểm nào của kiểu văn bản này?

Nhóm 1,2 làm bài 1

Nhóm 3,4 làm bài 2

Tên văn bản

Mục đích viết

Đặc điểm chính

Thông tin cơ bản

Chúng ta có thể đọc nhanh hơn

Cách ghi chép để nắm chắc thông tin bài học

Phòng tránh đuối nước

- HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi bảng

I. Ôn tập văn bản

1. Nội dung các văn bản đã học

- Chúng ta có thể đọc nhanh hơn:

Mục đích viết: Giới thiệu, chia sẻ cách thức đọc văn bản nhanh, hiệu quả.

Đặc điểm chính: Có hình ảnh, sơ đồ minh họa

Thông tin cơ bản: Cách thức đọc văn bản nhanh, hiệu quả.

- Cách ghi chép để nắm chắc thông tin bài học:

Mục đích viết

Đặc điểm chính: Có hình ảnh, sơ đồ minh họa

Thông tin cơ bản: Cách thức ghi chép linh hoạt, hiệu quả.

- Phòng tránh đuối nước:

Đặc điểm chính: Có hình ảnh, sơ đồ minh họa

Thông tin cơ bản: Một số biện pháp, quy cách phòng tránh đuối nước.

2. Những đặc điểm cần lưu ý khi đọc văn bản giới thiệu về một quy tắc hay luật lệ của hoạt động

- Mục đích viết, các đặc điểm của kiểu văn bản qua: nhan đề, đề mục, sa-pô, bố cục;

- Cách nắm bắt thông tin cơ bản qua thông tin bộ phận, chi tiết, các thuật ngữ, các điều khoản của quy tắc hay luật lệ của hoạt động;

- Tiếp nhận thông tin từ phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (hình ảnh, số liệu, sơ đồ, biểu bảng), kết hợp phương tiện giao tiếp ngôn ngữ (lời thuyết minh, giới thiệu)…

Hoạt động 2: Ôn tập về viết, nói và nghe

a) Mục tiêu:HS nắm được cách trình bày bài viết hoặc nói.

b) Nội dung: GV trình bày vấn đề

c) Sản phẩm: câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

1. Theo em, khi viết văn bản thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong hoạt động, cần lưu ý những điều gì?

2. Tóm tắt nội dung chính của các bước chuẩn bị và trình bày bài nói giải thích một quy tắc hay luật lệ của một hoạt động?

- HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng.

II. Ôn tập viết, nói và nghe

Bài 3: Những lưu ý khi viết một bài văn thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ của hoạt động:

  • Giới thiệu được quy tắc hay luật lệ cần thuyết minh

- Giới thiệu mục đích, bối cảnh, thời gian, không gian diễn ra hoạt động

- Giới thiệu được các điều khoản/ nội dung của quy tắc hay luật lệ

- Khẳng định ý nghĩa của việc tuân thủ quy tắc hay luật lệ

- Bài văn đảm bảo bố cục.

Bài 4. Các bước chuẩn bị và trình bày bài nói giải thích một quy tắc hay luật lệ của một hoạt động:

1. Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian, thời gian nói

2. Tìm ý, lập dàn ý

3. luyện tập và trình bày

4. Trao đổi, đánh giá

C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

1. Hãy chia sẻ với bạn học cùng nhóm cảm xúc hay niềm hứng thú của em khi đọc một cuốn sách, trong khi nói có sử dụng một số thuật ngữ?

2. Theo em, việc khám phá và hoàn thiện bản than có ý nghĩa như thế nào và có thể thực hiện bằng cách nào?

- HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm thảo luận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

Bài 5: HS trình bày suy nghĩ

Bài 6: Ý nghĩa và cách thức hoàn thiện bản thân

- Ý nghĩa của việc tự hoàn thiện bản thân: Làm cho bản thân mình ngày càng tốt hơn, mở mang tầm hiểu biết. Khắc phục được những khuyết điểm của bản thân mình từ đó được mọi người tín nhiệm, tin tưởng. Người biết hoàn thiện bản thân sẽ tiến bộ từng ngày và nhận được tình yêu thương từ mọi người.

- Cách thức hoàn thiện bản thân: hoàn thiện kĩ năng đọc sách, kĩ năng ghi nhớ bài học, kĩ năng ghi chép trong học tập, kĩ năng viết, nói và nghe về một đề tài, vấn đề có liên hệ với ưu điểm và hạn chế của bản thân

Nhiệm vụ về nhà:

Học bài, hoàn thành bài tập.

Xem lại toàn bộ nội dung chương trình, soạn bài “Ôn tập cuối kì I”.

Lưu ý: Học sinh soạn toàn bộ các câu hỏi trong bài “Ôn tập cuối kì I”, ngoài ra GV chia lớp thành 8 nhóm nhỏ, mỗi nhóm có nhiệm vụ hoàn thành bài tập chính của nhóm mình trên pp hoặc giấy khổ A0 để tiết sau lên báo cáo sản phẩm trước lớp.

Nhiệm vụ cụ thể:

Nhóm

Nhiệm vụ

Nhóm 1

Hoàn thành câu hỏi số 1 SGK trang 121

Nhóm 2

Hoàn thành câu hỏi số 2 SGK trang 121, 122

Nhóm 3

Hoàn thành câu hỏi số 4 SGK trang 122

Nhóm 4

Hoàn thành câu hỏi số 5 SGK trang 122

Nhóm 5

Hoàn thành câu hỏi số 6 SGK trang 122, 123

Nhóm 6

Hoàn thành câu hỏi số 7 SGK trang 123

Nhóm 7

Hoàn thành câu hỏi số 8 SGK trang 123

Nhóm 8

Vẽ sơ đồ các bước quy trình viết

Tiết : ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Hệ thống lại các nội dung cơ bản đã học trong học kì I, gồm các kĩ năng đọc hiểu, viết, nói và nghe; các đơn vị kiến thức tiếng Việt, văn bản.

- Đặc điểm hình thức và nội dung của thơ bốn chữ, năm chữ, truyện ngụ ngôn, nghị luận văn học, tản văn, tùy bút, văn bản thông tin.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng biệt:

- Năng lực nhận diện các đặc điểm của các kiểu văn bản đã học, kĩ năng các kiểu bài viết.

3. Phẩm chất:

- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên:

  • Giáo án
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên tổ chức trò chơi RUNG CHUÔNG VÀNG công bố luật chơi

- Mỗi HS sẽ chuẩn bị 4 tờ giấy ghi sẵn các đáp án A, B, C, D

- HS cả lớp sẽ đứng tại chỗ để cùng tham gia trò chơi.

- GV lần lượt đọc các câu hỏi. Sau khi GV đọc xong câu hỏi, HS có 15 s để giơ tờ giấy nhớ tương ứng đáp án

- HS nào trả lời sai câu hỏi sẽ tự động ngồi xuống, không được tham gia trả lời câu hỏi tiếp theo.

- Hết 10 câu hỏi, (những) HS nào còn đứng (trả lời được hết 10 câu hỏi) sẽ giành được phần thưởng.

Câu hỏi:

Câu 1 : Vai trò của vần trong thơ là :

  1. Liên kết các dòng và câu thơ
  2. Đánh dấu nhịp thơ, tạo nhạc điệu, sự hài hòa, sức âm vang cho thơ
  3. Làm cho dòng thơ, câu thơ dễ nhớ, dễ thuộc
  4. Cả a,b,c

Câu 2: Thông điệp của văn bản là?

  1. Những chi tiết, cành tượng từ thực tế đời sống được tái hiện bằng ngôn ngữ.
  2. Cảm xúc, suy ngẫm của tác giả về thế giới, con người
  3. Là ý tưởng quan trọng nhất, là bài học, cách ứng xử mà văn bản muốn truyền đến người đọc
  4. Là những chi tiết tiêu biểu trong văn bản.

Câu 3: Khi muốn tóm tắt ý chính của người khác trình bày một cách hiệu quả cần kết hợp lắng nghe và ghi chép bằng cách:

  1. Ghi ngắn gọn bằng ngôn ngữ của mình, ghi dưới dạng cụm từ, từ khóa
  2. Sử dụng các kí hiệu, gạch đầu dòng để làm nổi bật các ý.
  3. Sử dụng các ý chính dưới dạng sơ đồ.
  4. Kết hợp cả a,b và c.

Câu 4:Truyện ngụ ngôn là:

  1. Truyện kể ngắn gọn, hàm súc, viết bằng văn xuôi hoặc văn vần
  2. Là một thể trong ký, dùng để ghi chép, miêu tả.
  3. Là loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc có cách thể hiện đa dạng.
  4. Truyện có yếu tố gây cười.

Câu 5: Nhân vật trong truyện ngụ ngôn có thể là

  1. Nhân vật là đồ vật
  2. Nhân vật là loài vật
  3. Nhân vật là con người
  4. Có thể là con vật, đồ vật hoặc con người

Câu 6: Nội dung chính của văn bản nghị luận là:

  1. Tình cảm, cảm xúc của người viết
  2. Ý kiến, quan điểm mà người viết muốn thuyết phục người đọc
  3. Trải nghiệm của người viết
  4. Cung cấp tri thức khách quan về những sự vật, hiện tượng, vấn đề,…

Câu 7: Những yếu tố chính trong văn bản nghị luận là:

  1. Ý kiến
  2. Lý lẽ
  3. Bằng chứng
  4. Ý kiến, lý lẽ, bằng chứng

Câu 8: Ngôn ngữ trong tản văn, tùy bút thường”

  1. Tinh tế, sống động
  2. Sống động, mang hơi thở đời sống
  3. Giàu hình ảnh và chất trữ tình
  4. Tinh tế, sống động, mang hơi thở đời sống, giàu hình ảnh và chất trữ tình.

Câu 9: Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền thể hiện ở mặt:

  1. Ngữ âm
  2. Ngữ nghĩa
  3. Từ vựng, ngữ nghĩa
  4. Ngữ âm và từ vựng

Câu 10: Trong khi trao đổi, tranh luận về một vấn đề, em cần có thái độ thế trước các ý kiến khác biệt?

  1. Phải bảo vệ quan điểm của mình
  2. Dù đúng hay sai cũng phải công nhận ý kiến khác biệt
  3. Biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác, lời nói và hành xử đúng mực
  4. Biết lắng nghe

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ

- HS lắng nghe, tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS lắng nghe, giơ cao phiếu có câu trả lời cho câu hỏi

- GV quan sát

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Gv nhận xét, dẫn dắt vào bài:

B. HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG KIẾN THỨC

a. Mục tiêu: HS hệ thống được các nội dung kiến thức, kĩ năng (văn học và ngôn ngữ) đã được hình thành trong học kì I.

b. Nội dung: GV hướng dẫn HS làm việc nhóm soạn bài trên pp hoặc giấy khổ A0, trình bày sản phẩm đã được giao (ở nhà) để ôn lại các nội dung kiến thức đã học.

Nhóm

Nhiệm vụ

Nhóm 1

Hoàn thành câu hỏi số 1 SGK trang 121

Nhóm 2

Hoàn thành câu hỏi số 2 SGK trang 121, 122

Nhóm 3

Hoàn thành câu hỏi số 4 SGK trang 122

Nhóm 4

Hoàn thành câu hỏi số 5 SGK trang 122

Nhóm 5

Hoàn thành câu hỏi số 6 SGK trang 122, 123

Nhóm 6

Hoàn thành câu hỏi số 7 SGK trang 123

Nhóm 7

Hoàn thành câu hỏi số 8 SGK trang 123

Nhóm 8

Vẽ sơ đồ các bước quy trình viết

c, Sản phẩm: Bảng thống kê, sơ đồ, ppt trình chiếu kết quả làm việc nhóm của HS theo hướng dẫn của GV.

d, Tổ chức thực hiện:

- GV hướng dẫn HS sắp xếp lớp học và di chuyển về vị trí làm việc nhóm.

- HS thực hiện nhiệm vụ theo sự hướng dẫn của GV:

+ Lần lượt các nhóm lên trình bày kết quả, sản phẩm làm việc nhóm theo phân công và tự điều hành tiếp nhận, phản hồi ý kiến của các thành viên trong lớp.

+ HS lắng nghe, ghi chép ý kiến nhận xét và phản hồi cho từng nhóm.

- GV tham gia định hướng (nếu cần), yêu cầu các nhóm chỉnh sửa sản phẩm, tập hợp thành tài liệu ôn tập cho cả lớp.

*Dự kiến sản phẩm:

Nhóm 1: Đặc điểm các thể loại đã học ở học kì I

Thể loại

Đặc điểm

Thơ bốn chữ

+ Mỗi dòng có 4 chữ.

+ Thường có nhịp 2/2.

+ Không hạn chế về số lượng dòng thơ trong một khổ và số khổ trong một bài thơ.

+ Sử dụng đan xen vần chân và vần lưng.

Thơ năm chữ

+ Mỗi dòng có năm chữ.

+ Nhịp 3/2 hoặc 2/3.

+ Không hạn chế về số lượng dòng thơ trong một khổ và số khổ trong một bài thơ.

+ Sử dụng đan xen vần chân và vần lưng.

Truyện ngụ ngôn

+ Là truyện kể ngắn gọn, hàm súc.

+ Viết bằng văn xuôi hoặc văn vần.

+ Truyện đưa ra bài học về cách nhìn nhận sự việc, cách ứng xử của con người trong cuộc sống.

+ Đề tài: vấn đề đạo đức, cách ứng xử.

+ Nhân vật: loài vật, đồ vật hoặc con người.

+ Cốt truyện: xoay quanh một sự kiện để đưa ra bài học hoặc lời khuyên.

+ Tình huống truyện là tình thế làm nảy sinh câu chuyện khiến nhân vật bộc lộ tính cách.

Tùy bút

+ Là một thể trong ký, dùng để ghi chép, miêu tả.

+ Thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của tác giả trước các hiện tượng và vấn đề của cuộc sống.

Tản văn

+ Là loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc có cách thể hiện đa dạng.

+ Mang tính chất chấm phá, bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của người viết qua các hiện tượng đời sống thường nhật, giàu ý nghĩa xã hội.

Văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

+ Văn bản thông tin.

+ Nhằm giúp người đọc hiểu được mục đích, ý nghĩa, quy cách thực hiện.

+ Bố cục rõ ràng, các đề mục kết hợp hiệu quả phương tiện ngôn ngữ với phương tiện phi ngôn ngữ.

Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

+ Thuộc thể nghị luận văn học, được viết ra để bàn về một tác phẩm văn học.

+ Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận, có thể là nhân vật, chi tiết, ngôn ngữ, đề tài, chủ đề,..

+ Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe.

+ Các ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lý.

Nhóm 2: Văn bản “Ve và Kiến”

a. Văn bản trên thuộc thể loại thơ ngụ ngôn, dựa vào những dấu hiệu: 

Văn bản được kể lại một cách ngắn gọn, hàm súc.

Viết bằng văn vần

Đưa ra bài học về cách sống, cách sinh hoạt.

Nhân vật: là loài vật kiến, ve sầu,..

b. Tóm tắt: Mùa đông đến, ve sầu không có nơi trú rét, không có thức ăn phải đến nhà kiến xin vay. Kiến hỏi ve suốt mùa hè đã làm gì. Ve nói suốt mùa hè ve ca hát còn Kiến thì bảo để kiến múa cho ve xem.

c. Nhận xét: 

- Ve là một kẻ đam mê ca hát, lười biếng, không chịu làm lụng, chỉ ham mê vui ca.

- Kiến: là một người chăm chỉ, cần mẫn, khôn khéo và thông minh.

d. Chủ đề: Bài học về sự tiết kiệm, chăm chỉ.

Nhóm 3: Nhận xét về tác dụng của việc kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ với phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

+ Giúp văn bản trở nên rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu hơn.

+ Những phần không thể diễn đạt được bằng ngôn ngữ thì đã có phương tiện phi ngôn ngữ như: hình ảnh minh họa khiến cho việc đọc hiểu vẫn diễn ra một cách thuận lợi

Nhóm 4: Những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học: 

Đọc theo thứ tự từ lớn đến bé: vấn đề được bàn luận, ý kiến lớn, ý kiến nhỏ, lí lẽ và dẫn chứng.

Tìm hiểu được đặc điểm cơ bản của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong từng tác phẩm.

Tìm hiểu các chi tiết phải theo tuần tự hợp lý

Nhóm 5:

Bài học

Thể loại

Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng

1

Thơ

Con chim chiền chiện

2

Truyện ngụ ngôn

Chân, tay, tai, mắt, miện

3

Tùy bút, tản văn

Mùa phơi sân trước

4

Văn bản thông tin

Phòng tránh đuối nước

5

Văn bản nghị luận

Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”

Nhóm 6:

a. Công dụng dấu chấm lửng: Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

b. Các phó từ trong các câu 2, 4: để, còn, đã

c. 3 từ địa phương Nam Bộ có trong đoạn văn: hồi, mau, rặt

d. Chủ đề xuyên suốt đoạn văn: nói về cảnh sinh hoạt ở thôn quê khi bước vào mùa phơi.

- Trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn trên giúp chủ đề được liền mạch, thông suốt. Các câu văn được sắp xếp theo trình tự không gian, đoạn văn được viết theo cách diễn dịch, phù hợp logic văn bản.

Nhóm 7:

a. Các thuật ngữ có trong đoạn văn trên là: Chi tiết, nhan đề, sa-pô, ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, sơ đồ hóa.

=> Các thuật ngữ của ngành khoa học xã hội.

b. Ý nghĩa của các từ được in đậm trong đoạn văn trên là: 

- Sơ đồ hóa: là phương pháp diễn đạt nội dung dạy học bằng ngôn ngữ sơ đồ, được kí hiệu bằng: sơ đồ, bảng biểu, lược đồ,...

- Ví dụ từ có chứa yếu tố Hán Việt “hóa”: Tạo hóa, vật hóa, biến hóa, giáo hóa, ....

Nhóm 8: HS vẽ sơ đồ theo sự sáng tạo cần đảm bảo đúng quy trình viết sau:

Chuẩn bị trước khi viết 

1

2

Tìm ý, lập dàn ý

4

Chỉnh sửa và rút kinh nghiệm

3

Viết bài

Đối với bài tập 11, 12, 13 GV tổ chức trò chơi AI NHANH HƠN

Tổ chức thực hiện: Chia lớp thành 3 hoặc 4 nhóm

- Mỗi nhóm sẽ nhận được các mảnh giấy nhớ có nội dung tương tự nhau là câu trả lời các câu hỏi 11, 12,13

- Nhiệm vụ: trong thời gian 5p, lần lượt từng thành viên trong nhóm sẽ chọn những mảnh giấy có nội dung phù hợp dán lên các câu hỏi tương ứng trên bảng.

- Đội nào hoàn thành sớm và có nhiều câu trả lời nhất sẽ là đội chiến thắng.

Câu 1. Những điều cần lưu ý khi sáng tác một bài thơ bốn hoặc năm chữ? 

Câu 2. Một số điểm lưu ý khi trình bày bài nói: Kể lại một truyện ngụ ngôn (có sử dụng cách nói thú vị, dí dỏm, hài hước)?

Câu 3. Khi giải thích về một quy tắc hay luật lệ của hoạt động điều cần làm để người nghe có thể hiểu rõ các quy tắc hay luật lệ của hoạt động?

* Những mảnh ghép cho trò trơi GV cần chuẩn bị:

- Đảm bảo đủ số chữ (bốn chữ hoặc năm chữ) ở các dòng thơ theo yêu cầu của thể loại.

- Đặt nhan đề phù hợp với nội dung văn bản.

- Gieo vần, ngắt nhịp một cách hợp lí để làm tăng giá trị biểu đạt của ngôn từ.

- Thể hiện cách nhìn, cách cảm nhận,..của người viết về cuộc sống.

- Sử dụng từ ngữ, hình ảnh phù hợp để thể hiện cách nhìn, cảm xúc của bản thân về cuộc sống.

- Sử dụng các biện pháp tu từ phù hợp để tạo nên những liên tưởng độc đáo, thú vị.

- Trình bày đủ các phần mở đầu, phần chính và kết thúc.

- Trình bày gọn, rõ về diễn biến của các sự việc trong câu chuyện.

- Có những lưu ý chung, gợi mở dự đoán về bài học sẽ được rút ra.

- Sử dụng từ ngữ, hình ảnh, cách nói thú vị hài hước, giọng điệu phù hợp, có những thay đổi cần thiết.

- Thể hiện được tính hài hước, triết lí của truyện ngụ ngôn.

- Chủ động, tự tin, nhìn vào người nghe khi nói.

- Đảm bảo thời gian quy định

- Trình bày rõ ràng, mạch lạc và có điểm nhấn những nội dung liên quan đến quy tắc/ luật lệ của hoạt động.

- Sử dụng ngữ điệu linh hoạt.

- Sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ để mô tả những hành động, thao tác liên quan đến trò chơi hay hoạt động được giới thiệu.

- Sử dụng kết hợp các phương thức trực quan như hình ảnh, phim ngắn, sơ đồ,..để minh họa cho một số nội dung của bài nói.

- GV hướng dẫn HS sắp xếp lại nhóm và di chuyển về vị trí làm việc nhóm.

- HS thực hiện nhiệm vụ theo sự hướng dẫn của GV:

+ Lần lượt các nhóm lên gắn kết quả phù hợp với từng câu hỏi

+ HS lắng nghe, ghi chép ý kiến nhận xét khi giáo viên sửa chữa

- GV yêu cầu các nhóm chỉnh sửa sản phẩm.

*Dự kiến sản phẩm:

C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.

b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ

Đọc diễn cảm 1 bài thơ hoặc đoạn thơ 4 chữ hoặc 5 chữ mà em yêu thích. Nêu ấn tượng của em về bài thơ, đoạn thơ ấy?

- HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

+ HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày sản phẩm cá nhận

+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

Hướng dẫn về nhà:

- Hoàn thành câu hỏi số 3, số 10 SGK nếu chưa hoàn thành.

- Ôn tập tốt kiến thức chuẩn bị cho bài kiểm tra cuối học kì I.