Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé
Ngày kí
Tiết 1-2
( Trích Kí Thượng kinh kí sự-Lê Hữu Trác)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Vào Phủ chúa Trịnh
a/ Nhận biết:HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
b/ Thông hiểu:HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm kí.
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về kí trung đại
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về kí trung đại
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về kí trung đại c/Hình thành nhân cách: có đạo đức trong sáng.
-Năng lực sáng tạo: HS trình bày suy nghĩ và cảm xúc của bản thân trước vẻ đẹp nhân
cách Lê Hữu Trác.
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị
thẩm mỹ trong tác phẩm.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của Thầy và trò | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) + Chuẩn bị bảng lắp ghép Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
+ Nhìn hình đoán tác giả +Lắp ghép tác phẩm với tác giả Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là một trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự. Ông đã ghi chép một cách trung thực và sắc sảo hiện thực của cuộc sống trong phủ chúa Trịnh qua “Thượng kinh kí sự” (Kí sự lên kinh). Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng như hiện thực xã hội Việt Nam thế kỉ XVIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Trích Thượng kinh kí sự) |
cần giải quyết của bài học.
thú. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ GV hỏi: Nội dung chính của Tiểu dẫn gồm những ý gì? Tóm tắt từng ý. Định hướng (GV nhấn mạnh một vài nét nổi bật): Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS trình bày sản phẩm thảo | Tìm hiểu chung:
Lê Hữu Trác (1724 – 1791) hiệu là Hải Thượng Lãn Ông; là một danh y, nhà văn, nhà thơ lớn nửa cuối thế kỉ XVIII. Ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng Hải thượng y tông tâm lĩnh. |
luận
Tác giả ( 1724 – 1791). Hiệu là Hải Thượng Lãn Ông ( Ông già lười ở đất Thượng Hồng )
( Hương Sơn – Hà Tĩnh)
Kinh đô được dẫn vào phủ chúa đề bắt mạch, kê đơn cho Trịnh Cán. Bước 4: GV nhận xét, bổ xung, chốt lại kiến thức | 2. Tác phẩm ( SGK) Đoạn trích được rút ra từ Thượng kinh kí sự - tập kí sự bằng chữ Hán hoàn thành năm 1783, xếp ở cuối bộ Hải thượng y tông tâm lĩnh- ghi lại việc tác giả được triệu vào phủ cúa để khám bệnh kê đơn cho thế tử. |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản GV hướng dẫn cách đọc: giọng chậm rãi, từ tốn, chú ý đọc một số câu thoại, lời của quan chánh đường, lời thế tử, lời người thầy thuốc trong phủ, lời tác giả,... GV đọc trước một đoạn. * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS Nhóm 1: Quang cảnh và cuộc sống đầy uy quyền của chúa Trịnh được tác giả miêu tả như thế nào? | Đọc–hiểu:
Trịnh và thái độ của tác giả * Cảnh sống xa hoa đầy uy quyền của chúa Trịnh + Vào phủ chúa phải qua nhiều lần cửa và “ Những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp”. “ Đâu đâu cũng là cây cối um tùm chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương” + trong khuôn viên phủ chúa “ Người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi. (phân tích bài thơ mà tác giả ngâm) + Nội cung được miêu tả gồm những chiếu gấm, màn là, sập vàng, ghế rồng, đèn sáng lấp lánh, hương hoa ngào ngạt, cung nhân xúm xít, mặt phần áo đỏ... + ăn uống thì “ Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ” |
Nhóm 2: Thái độ của tác giả bộc lộ như thế nào trước quang cảnh ở phủ chúa? em có nhận xét gì về thái độ ấy?
Nhóm 3: Nhân vật Thế tử Cán hiện ra như thế nào?
Nhóm 4: Thái độ của Lê Hữu Trác và phẩm chất của một thầy lang được thể hiện như thế nào khi khám bệnh cho Thế tử?
Bước 3: HS trình bày sản phẩm
các nhóm lần lượt trình bày
chúa:
+ Quang cảnh tráng lệ, tôn nghiêm, lộng lẫy (đường vào phủ, khuôn viên vườn hoa, bên trong phủ và nội cung của thế tử,…).
+ Cung cách sinh hoạt, nghi lễ, khuôn phép (cách đưa đón thầy thuốc,
cách xưng hô, kẻ hầu, người hạ, cảnh khám bệnh,…)
ngư phủ đào nguyên thủa nào”
+ Mặc áo đỏ ngồi trên sập vàng
+ Biết khen người giữa phép tắc “Ông này lạy khéo”
+ Về nghi thức: Nhiều thủ tục... Nghiêm đến nỗi tác giả phải “ Nín thở đứng chờ ở xa)
=> Phủ chúa Trịnh lộng lẫy sang trọng uy
nghiêm được tác giả miêu tả bặng tài quan sát tỷ mỷ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động giữa con người với cảnh vật. Ngôn ngữ giản dị mộc mạc...
phủ chúa “ Khác gì ngư phủ đào nguyên thủa
nào”
cuộc sống quá no đủ tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do
2. Thế tử Cán và thái độ, con người Lê Hữu Trác
vật dụng gấm vóc lụa là vàng ngọc. Người thì đông nhưng đều im lặng
+ Mặc áo đỏ ngồi trên sập vàng
+ Biết khen người giữa phép tắc “Ông này lạy khéo”
+ Đứng dậy cởi áo thì “Tinh khí khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân thì xanh...nguyên khí đã hao mòn... âm dương đều bị tổn hại -> một cơ thể ốm yếu, thiếu sinh khí
=> Tác giả vừa tả vừa nhận xét khách
quan Thế tử Cán được tái hiện lại thật đáng sợ. Tác giả ghi trong đơn thuốc “ 6 mạch tế sác và vô lực...trong thì trống”. Phải chăng cuộc sống vật chất quá đầy đủ, quá giàu sang phú quý nhưng tất cả nội lực bên trong là tinh thần ý chí, nghị lực, phẩm chất thì trống rỗng?
+ Đứng dậy cởi áo thì “Tinh khí khô hết, mặt khô, rốn lồi to, gân thì xanh...nguyên khí đã hao mòn... âm dương đều bị tổn hại -> một cơ thể ốm yếu, thiếu sinh khí
+ Dửng dưng trước những quyến rũ
vật chất, không đồng tình trước cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do;
+ Lúc đầu, có ý định chữa bệnh
cầm chừng để tránh bị công danh trói buộc. Nhưng sau đó, ông thẳng thắn đưa ra cách chữa bệnh, kiên trì giải thích, dù khác ý với các quan thái y;
GV Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác?
HS trả lời cá nhân: một thầy thuốc
Thao tác 3:
Hướng dẫn HS tổng kết bài học
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS
GV nêu câu hỏi:
-Giá trị nổi bật của đoạn trích là gì? Giá trị ấy thể hiện ở những khía canh
nào?
GV nêu câu hỏi:
Qua đoạn trích, bày tỏ suy nghĩ về vẻ đạp tâm hồn của tác giả?
Nêu ý nghĩa văn bản?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
nguyên nhân của nó, một mặt ngầm phê phán “Vì Thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”
+ Ông rất hiểu căn bệnh của Trịnh Cán, đưa ra cách chữa thuyết phục nhưng lại sợ chữa có hiệu quả ngay, chúa sẽ tin dùng, công danh trói buộc. Đề tránh được việc ấy chỉ có thể chữa cầm chừng, dùng thuốc vô thưởng vô phạt. Song, làm thế lại trái với y đức. Cuối cùng phẩm chất, lương tâm trung thực của người thày thuốc đã thắng. Khi đã quyết tác giả thẳng thắn đưa ra lý lẽ để giải thích -> Tác giả là một thày thuốc giỏi có kiến thức sâu rộng, có y đức
Bút pháp ký sự đặc sắc của tác giả
Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền quý của tác giả.
của GV.
HS trả lời cá nhân: Giá trị hiện thực
của đoạn trích:
-Vẽ lại được bức tranh chân thực và sinh động về quang cảnh và cảnh sống trong phủ chúa Trịnh: xa hoa, quyền quý, hưởng lạc...
-Con người và phẩm chất của tác
giả: tài năng y lí, đức độ khiêm nhường, trung thực cứng cỏi, lẽ sống trong sạch, thanh cao, giản dị, không màng công danh phú quý.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: 1. Sắp xếp sự việc diễn ra sau đây đúng theo trình tự:
cung 6. Nhiều lần cửa 7. Hậu mã quân túc trực 8. gác tía, phòng trà 9. Cửa lớn, đại đường, quyền bổng 10.Hậu mã quân túc trực 11. về nơi trọ 12. Hậu cung . Trả lời: ………………………..
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | Căn cứ vào văn bản để thực hiện. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: “Bệnh thế này không bổ thì không được. Nhưng sợ mình không ở lâu, nếu mình làm có kết quả ngay thì sẽ bị danh lợi nó ràng buộc, không làm sao về núi được. Chi bằng ta dùng thứ phương thuốc hòa hoãn, nếu không trúng thì cũng không sai bao nhiêu. Nhưng rồi lại nghĩ: Cha ông mình đời đợi chịu ơn chịu nước, ta phải dốc hết lòng thành, để nối tiếp cái lòng trung của cha ông mình mới được”. ( Trích Vào phủ chúa Trịnh, Tr8, SGK Ngữ văn 11 NC,Tập I, NXBGD 2007) 1/ Văn bản trên có nội dung gì? 2/ Xác định hình thức loại câu trong câu văn“Bệnh thế này không bổ thì không được”. Câu này có nội dung khẳng định, đúng hay sai ? 3/ Trình bày những diễn biến tâm trạng của Lê Hữu Trác khi kê đơn? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ HS làm việc nhóm Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS cử đại diện nhóm trình bày các nhóm còn lại láng nghe và nhận xét Bước 4: GV chốt ý | 1/ Văn bản trên có nội dung: thể hiện suy nghĩ, những băn khoăn của người thầy thuốc. Băn khoăn ấy thể hiện thái độ của ông đối với danh lợi và lương tâm nghề nghiệp, y đức của người thầy thuốc. Không đồng tình ủng hộ sự xa hoa nơi phủ chúa, không màng danh lợi nhưng ông không thể làm trái lương tâm. 2/ Câu văn“Bệnh thế này không bổ thì không được” thuộc loại câu phủ định nhưng lại có nội dung khẳng định. 3/ Những diễn biến tâm trạng của Lê Hữu Trác khi kê đơn :
+ Hiểu căn bệnh, biết cách chữa trị nhưng sợ chữa có hiệu quả ngay sẽ được chúa tin dùng, bị công danh trói buộc. + Muốn chữa cầm chừng nhưng lại sợ trái với lương tâm, y đức, sợ phụ lòng cha ông.
nhân để làm tròn trách nhiệm.
- Khinh thường lợi danh, quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị nơi quê nhà |
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Khái quát phẩm chất hình tượng Lê Hữu
Trác trong đoạn trích. Ông có phải là Ông Lười như bút hiệu tự đặt? Vì sao? Viết đoạn văn 5 đến 7 dòng để trả lời câu hỏi.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt ý
( Lê Hữu Trác: nhà thơ ; danh y lỗi lạc, từ tâm; bậc túc nho thâm trầm,
Ông Lười - Lãn Ông chỉ là một cách đặt
bút hiệu theo kiểu hài hước, dân dã. Nhưng cũng rất đúng khi nói ông lười trong thái độ thờ ơ với công danh phú quý, trong lối sống tự do thanh cao nơi rừng núi quê nhà.)
Ngày kí
Tiết 03
Tiết 12
Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
a/ Nhận biết:Nhận biết khái niệm về ngôn ngữ, lời nói cá nhân
b/ Thông hiểu:Hiểu về các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể
c/Vận dụng thấp:Nhận diện được biểu hiện của ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân trong văn bản
d/Vận dụng cao:- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc trong lời nói cá nhân
a/ Biết làm: bài đọc hiểu liên quan đến tiếng Việt
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt trong lĩnh hội và tạo lập văn bản
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về ngôn ngữ tiếng Việt
c/Hình thành nhân cách: Có ý thức bảo vệ và phát huy những giá trị trong sáng của Tiếng Việt
-Biết phê phán những người làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết vấn đề: HS lý giải được hiện tượng sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ hiện nay, thể hiện được quan điểm của cá nhân đối với hiện tượng "sáng tạo" ngôn ngữ ở
lứa tuổi học sinh.
-Năng lực sáng tạo: HS bộc lộ được thái độ đúng đắn với việc sử dụng TV, sáng tạo ra vốn từ cá nhân nhằm làm giàu cho TV.
-Năng lực giao tiếp TV: HS hiểu về các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể; hs cũng được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV văn hóa.
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Sử dụng đúng TV trong 2 lĩnh vực bút ngữ và khẩu ngữ, làm quen với các lời nói cá nhân được sáng tạo mới hiện nay.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của Thầy và trò | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Có 2 em bé: Em bé A: Con muốn ăn cơm Em bé B bị khiếm thanh nên có cử chỉ: đưa tay và cơm vào miệng. GV: Như vậy em bé A đã dùng phương tiện gì để mẹ hiểu được ý em ? (ngôn ngữ) GV: Vây ngôn ngữ là gì ? GV: Có phải cá nhân nào cũng sử dung ngôn ngữ giống nhau không ? GV: Không phải cá nhân nào cũng sử dung ngôn ngữ giống nhau. Người Việt ngôn ngữ của họ là tiếng Việt “ thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quí báu của dân tộc” nhưng với người Anh là tiếng Anh... Vậy ngôn ngữ là gì ? Ngôn ngữ là của chung hay của riêng mỗi cá nhân? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ |
cần giải quyết của bài học.
|
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Cha ông ta khi dạy con cách nói năng, cách sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hằng ngày thường sử dụng câu ca dao:
“Lời nói chẳng mất tiền
mua
nhau”
Lựa lời mà nói cho vừa lòng
Để hiểu được điều này, chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học : “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu Ngôn ngữ - Tài sản chung của xã hội Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của XH ? ( GV phát vấn HS trả lời) Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua những phương diện nào ? ( GV chia HS theo nhóm nhỏ trả lời câu hói trình bày trước lớp) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS Tái hiện kiến thức và trình bày. - Những nét chung của ngôn ngữ xã hội trong lời nói cá nhân: âm, tiếng, từ, ngữ cố định, quy tắc và phương tiện ngữ pháp chung,… | I. Ngôn ngữ - Tài sản chung của xã hội. + Là phương tiện để giao tiếp. + Ngôn ngữ có những yếu tố, quy tắc chung, thể hiện: 1/ Các yếu tố chung của ngôn ngữ. + Các âm và các thanh. + Các tiếng. + Các từ. + Các ngữ cố định ( Thành ngữ, quán ngữ). 2/ Các quy tắc, phương thức chung. + Quy tắc cấu tạo các kiểu câu. + Phương thức chuyển nghĩa của từ. |
* Thao tá c 2 : GV hướng dẫn HS nắm được những biểu hiện của lời nói cá nhân. Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ + Theo em, thế nào là lời nói cá nhân? | II/ Lời nói- sản phẩm riêng của cá nhân. 1/ Khái niệm: 2/ Biểu hiện. + Giọng nói cá nhân. + Vốn từ ngữ cá nhân. |
+ GV nêu VD và yêu cầu HS phân tích. 1/Tại sao dù không nhìn mặt nhưng mình vẫn nhận ra ca sĩ nào đang hát? 2/ Vốn từ ngữ của mỗi cá nhân giống nhau không? Vì sao? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS trả lời - Lời nói cá nhân là sản phẩm vừa được tạo ra nhờ các yếu tố và quy tắc, phương thức chung, vừa có sắc thái riêng và phần đóng góp của cá nhân. - Những nét riêng, sự sáng tạo của cá nhân khi dùng ngôn ngữ chung: giọng nói, vốn từ, sự chuyển đổi nghĩa cho từ, việc tạo ra từ mới,… | + Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung quen thuộc. + Việc sáng tạo từ mới. + Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc, phương thức chung. => Biểu hiện cụ thể nhất của lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ của nhà văn. |
* Thao tá c 3 : GV hướng dẫn HS luyện tập bằng hình thức hoạt động nhóm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ Nhóm 1: Bài tập 1 Nhóm 2: Bài tập 2 Nhóm 3+4: Bài tập 3 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Từng nhóm lần lượt trả lời Bài tập 1. :Từ thôi đã được dùng với nghĩa: sự mất mát, sự đau đớn. Thôi là hư từ được nhà thơ dùng như động từ nhằm diễn đạt nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm, nói tránh để làm vơi đi nỗi đau mất mát người ở lại. Bài tập 2. Hai câu thơ của Hồ Xuân Hương được sắp xếp theo lối đối lập: xiên ngang – đâm toạc; mặt đất – chân mây; rêu từng đám – đá mấy hòn, kết hợp với hình thức đảo ngữ. Thiên nhiên trong hai câu thơ như cũng mang theo nỗi niềm | III/ Luyện tập
Từ “ Thôi” in đậm được dùng với nghĩa: sự mất mát, sự đau đớn. “ Thôi” là hư từ được nhà thơ dùng trong câu thơ nhằm diễn đạt nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm để nhẹ đi nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nổi.
- Tác giả sắp xếp từ ngữ theo lối đối lập kết hợp với hình thức đảo ngữ -> làm nổi bật sự phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là sự phẫn uất của con người -> Tạo nên ấn tượng mạnh mẽ làm nên cả tính sáng tạo của HXH Bài tập 3. Có thể khẳng định ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội, lời nói là sản phẩm của từng cá nhân. Có thể nhận thấy mối quan hệ này qua bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.: - Sức gợi, sự liên tưởng của từ ngữ đã khẳng định được sức sáng tạo của Bác, đặc biệt là từ lồng. +Từ lồng gợi nhớ đến Chinh phụ ngâm: |
phẫn uất của con người. Nhà thơ sử dụng biện pháp đảo ngữ để làm nội tâm trạng phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là sự phẫn uất của nhà thơ. Các động từ mạnh như xiên, đâm kết hợp với các bổ ngữ như ngang, toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của thi sĩ. Bài tập 3.
đặc biệt là từ lồng. - Cấu trúc so sánh mới lạ ở hai câu đầu (theo cấu trúc so sánh thông thường thì câu thơ đầu là Tiếng hát như như tiếng suối).
(chưa ngủ) như chờ một kết thuc bất ngờ, độc đáo: vì lo nỗi nước nhà. Bài thơ Cảnh khuya của Bác là sản phẩm mang đậm dấu ấn phong cách sáng tạo, thể hiện được vẻ đẹp rất cổ điển nhưng cũng rất hiện đại của một thi sĩ – chiến sĩ. Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức | Hoa dái nguyệt, nguyệt in một tấm / Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông / Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng / Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xót đau. Từ lồng cũng gợi nhớ đến Truyện Kiều: Vàng gieo ngấn nước, cây lồng bóng sân. - Cấu trúc so sánh mới lạ ở hai câu đầu (theo cấu trúc so sánh thông thường thì câu thơ đầu là Tiếng hát như như tiếng suối). - Điệp ngữ cuối câu 3 và đầu câu 4 (chưa ngủ) như chờ một kết thúc bất ngờ, độc đáo: vì lo nỗi nước nhà. |
* Thao tá c 4 : Bước 1 : GV chuyển giao nhiệm vụ GV giúp Hs nắm được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân. GV đưa ví dụ: “ Khôn mà hiểm độc là khôn dại, Dại vốn hiền lành ấy dại khôn” ( Nguyễn Bỉnh Khiêm). Hói: Từ “ Khôn, dại” là từ quen thuộc, phổ biến nhưng lại được tác giả sử dụng có sáng tạo như thế nào? VD/ SGK 35. - Từ VD trên, chốt ý: Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện | III/ Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân 1/ Tìm ví dụ: ( Tìm thêm ví dụ). 2/ Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói cá nhân: đó là quan hệ giữa phương tiện và sản phẩm, giữa cái chung và cái riêng. Ngôn ngữ là cơ sở để tạo ra lời nói, ngôn ngữ cung cấp vật liệu và các quy tắc để tạo ra lời nói. Còn lời nói hiện thực hóa ngôn ngữ, tạo sự biến đổi và phát triển cho ngôn ngữ. |
nhiệm vụ HS trả lời - Từ “ khôn, dại” xuất phát từ triết lí dân gian “ ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác” → ý thức chủ động, biết trước tình thế xã hội để chọn cách ứng xử đúng đắn. - Ngôn ngữ chung là cơ sở sản sinh ra lời nói Lời nói cá nhân là kết quả hiện thực hóa của ngôn ngữ. Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức | ||
VI/ Luyện tập
| * Thao tá c 5 : GV hướng dẫn HS luyện tập bằng hình thức hoạt động nhóm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ Nhóm 3: Bài tập 1 Nhóm 2: Bài tập 2 Nhóm 1: Bài tập 3 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Từng nhóm lần lượt trả lời Bài tập 1/ 35. Nách: + Nghĩa gốc:Mặt dưới chỗ nách tay nối với ngực. + Nghĩa mới: Chỉ góc tường, vị trí giao nhau giữa hai bức tường tạo nên một góc( Nghĩa chuyển theo phép ẩn dụ). Bài tập 2/ 36.
sống nhu cầu tình cảm của tuổi trẻ.
+ Chất men say nồng cảu rượu ngon. + Nghĩa bóng: Chỉ sức sống dạt dào của cuộc sống, tình cảm thắm thiết của bạn bè.
+ Nghĩa gốc: chỉ mùa đầu tiên trong năm. + Nghĩa chuyển: Chỉ sức sống mới, tươi đẹp. Bài 3/36.
+ Nghĩa gốc: một thiên thể trong vũ trụ. + Dùng theo phép nhân hoá: chỉ hoạt động như người ( xuống |
biển).
* “ Mặt trời” ( Tố Hữu): chỉ lí tưởng Cách mạng.
* “ Mặt trời” ( Ng. Khoa Điềm):
+ MT 1: Chỉ một thiên thể trong vũ trụ.
+MT 2: Chỉ đứa con của người mẹ, con là niềm tin, niềm hạnh phúc, mang lại ánh sáng cho cuộc đời người mẹ.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
chủ yếu qua:
C -Các bài ca dao, dân ca, những câu thành ngữ, tục ngữ,... D- Giao tiếp hàng ngày trong gia đình và xã hội. 2. Nhà văn Nguyễn Tuân là người thích đi đây đi đó và đã có nhiều tùy bút kể về những chuyến đi của mình. Trong một tùy bút, tác giả dùng kết hợp ga bay thay cho sân bay. Điều đó chứng tỏ: A-Tác giả cho rằng kết hợp sân bay là kết hợp không chuẩn.
| Chọn phương án đúng. |
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Tại sao các từ sau đây được gọi là từ mới:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | a. Từ mọn mằn là từ mới được tạo ra nhờ phương thức cấu tạo từ mới trong tiếng Việt:
b. Từ giỏi giắng cũng là từ mới được tạo ra nhờ phương thức cấu tạo từ mới trong tiếng Việt.
c. Từ nội soi là thuật ngữ dùng trong y học mới được tạo ra trong thời gian gần đây nhờ vào phương thức cấu tạo từ mới trong tiếng Việt:
- Từ soi dùng để chỉ hoạt động dùng ánh sáng chiếu vào.
|
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: Sáng tác một bài thơ lục bát với chủ đề về Mẹ. Chỉ ra ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân trong bài thơ đó. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
Ngày kí: Tiết 4
Bài viết số 1
làm bài văn nghị luận xã hội với bố cục sáng rõ.
Mức độ Chủ đề | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Tổng | |
Vận dụng thấp | Vận dụng cao | ||||
I. Đọc hiểu | Chỉ ra câu chủ đề trong văn bản. | Xác định được nội dung cơ bản, thao tác lập luận trong văn bản. |
Số câu | 1 | 2 | 3 | ||
Số điểm | 1 | 2 | 3,0 | ||
Tỉ lệ | 10 % | 20 % | 30% | ||
II. Làm văn | Vận dụng kiến thức đọc hiểu và kỹ năng tạo lập văn bản, kỹ năng kết hợp các thao tác nghị luận để tạo lập văn bản nghị luận xã hội. | ||||
Số câu | 1 | 7 | |||
Số điểm | 7,0 | 7,0 | |||
Tỉ lệ | 70% | 70% | |||
Tổng số câu | 1 | 2 | 1 | 4 | |
Tổng số | 1 | 2 | 7,0 | 10,0 | |
điểm | 10 % | 20 % | 70% | 100% | |
Tỉ lệ |
C/ ĐỀ KIỂM TRA
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Hồ Chí Minh).
Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu gặp nhiều trắc gian truân: bị mù, công danh dang dở, sống trong những ngày tăm tối của quê hương đất nước...
ông xem trọng y đức, lấy việc cứu người làm trọng. Là nhà thơ, Cụ Đồ Chiểu quan tâm đến việc dùng văn chương để hướng con người đến cái thiện, đến một lối sống cao đẹp, đúng
đạo lí làm người. Khi quê hương bị thực dân Pháp xâm lược, Đồ Chiểu dùng thơ văn để khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân.
Đình Chiểu đã nêu cao lập trường kháng chiến, cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn bạc việc chống giặc và sáng tác thơ văn để khích lệ tinh thần chiến đấu của các nghĩa sĩ. Khi triều đình nhà Nguyễn nhu nhược, bất lực đến phải dâng cả Nam Kì lục tỉnh cho giặc Pháp, Đồ Chiểu đã nêu cao khí tiết, giữ gìn lối sống trong sạch, cao cả, từ chối mọi cám dỗ của thực dân, không chịu hợp tác với kẻ thù.
( Theo Đỗ Kim Hảo)
Câu 1 (1,0 điểm): Văn bản trên có mấy ý chính? Đó là những ý nào?
Câu 2 (1,0 điểm): Tìm câu chủ đề trong đoạn văn (2),(3).
Câu 3 (1,0 điểm): Xác định thao tác lập luận trong đoạn văn (2),(3).
PHẦN II : LÀM VĂN (7,0 điểm)
Nhân xem chương trình trên VTV1 với chủ đề: “Cảm ơn cuộc đời” bàn về người
tử tế, hầu hết các ý kiến cho rằng: người tử tế là những người tốt và là những người có lối sống đẹp, có thể coi là những con người hoàn hảo trong mọi thời đại và nhất là trong cuộc sống hôm nay. Nhưng có ý kiến cho rằng: đó chỉ là sự giả tạo, hình thức và nghi ngờ lòng tốt của người tử tế.
Viết bài văn ngắn (khoảng 600 từ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về người tử tế qua các ý kiến trên.
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
HƯỚNG DẪN CHẤM
Văn bản trên có 2 ý chính: khái quát về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu và những bài học sâu sắc rút ra từ cuộc đời đó.
: HS chỉ ra được Câu chủ đề trong đoạn văn (2),(3) :
- Đoạn (2) : Nhưng vượt lên nỗi đau, cuộc đời ông là bài học lớn về nghị lực sống, sống để cống hiến cho đời.
-Đoạn (3) Nguyễn Đình Chiểu còn là tấm gương sáng ngời lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống ngoại xâm.
HS nêu Thao tác lập luận trong đoạn văn (2),(3) : chứng minh
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
LÀM VĂN | ||
1 | Viết bài văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ về 2 ý kiến bàn về người tử tế | 7,0 |
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận | 0,5 | |
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận | 0,5 | |
Hai ý kiến bàn về người tử tế trong cuộc sống hiện nay. | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra biện pháp khắc phục hiện tượng. | 5,0 | |
c.1. Giải thích hai ý kiến: - Ý kiến thứ nhất: Nêu ra chuẩn mực của một con người tử tế trong cuộc sống, đó là những con người có lối sống đẹp, chân thành với mọi người, biết giúp đỡ người khác bằng khả năng của mình, khiến cuộc đời, quan hệ giữa | 1,0 |
người với người trở nên tốt đẹp hơn. Những người ấy chính là những con người hoàn hảo trong mọi thời đại và trong cuộc sống hôm nay. - Ý kiến thứ hai: Phủ nhận lòng tốt của những người tử tế, cho rằng lòng tốt chỉ là sự giả tạo, hình thức, không xuất phát từ lòng chân thành của con người. Họ nghi ngờ lòng tốt không phải lúc nào cũng tốt đẹp, cao cả trong cuộc đời. Hai ý kiến trên bộc lộ quan niệm sống trái ngược nhau về cách nhìn đối với con người tử tế trong cuộc sống hôm nay.
-Ý kiến thứ nhất: + Xuất phát từ cái nhìn lạc quan đầy niềm tin vào con người. + Lòng tốt là một tiêu chuẩn để đánh giá nhân phẩm của con người, và người tử tế thực sự là chuẩn mực mỗi con người đều hướng tới trên con đường tự hoàn thiện mình. + Cuộc sống sẽ thật có ý nghĩa nếu như con người đối xử tử tế với nhau bằng lòng tốt chân thành: người nhận lòng tốt “cảm ơn cuộc đời” đã mang lại những người tử tế giúp đỡ cuộc sống của mình. Và người dùng lòng tốt giúp đỡ cũng “cảm ơn cuộc đời” vì khi cho, họ sẽ nhận lại niềm tin yêu của người khác. -.Ý kiến thứ hai: + Xuất phát từ suy nghĩ bi quan, mất niềm tin vào cuộc sống và con người, nghi ngờ lòng tốt chỉ đến từ mục đích cá nhân. + Trong cuộc sống vẫn có những con người sống với lòng tốt giả tạo, giúp đỡ người khác vì muốn trang trí bộ mặt, phục vụ lợi ích gì đó cho cá nhân. Điều đó đáng lên án…
Lòng tốt phải đến từ sự chân thành, tấm lòng yêu thương con người và đem đến niềm hạnh phúc, sự yêu thương cho người khảc. Người có lòng tốt thực sự là người tử tế. | 1,5 1,5 | |
-Bài học cho bản thân: + Cần có cái nhìn toàn diện, phân biệt đúng tốt xấu, không quá bi quan nhưng cũng không nên ảo tưởng rằng cuộc sống chỉ toàn màu hồng. + Biết đề phòng cảnh giác với nguy cơ tha hóa trong chính con người mình, luôn luôn tự đấu tranh để cho sự tốt đẹp chiến thắng cái xấu xa, giả tạo. | 1,0 | |
d. Sáng tạo | 0,5 | |
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. | ||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu | 0,5 | |
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. |
Ngày kí
Tiết 5- Đọc văn
Tự Tình ( Bài II)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Tự tình ( II)
a/ Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục)
bản.
b/ Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ
thuật được sử dụng trong văn bản.
c/Vận dụng thấp:Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua các văn bản thơ trung đại.
d/Vận dụng cao: Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ (hay những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo trong văn bản thơ trung đại.
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trữ tình
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm thơ trung
đại
c/Hình thành nhân cách: -Yêu thương con người
-Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc
-Yêu nước (yêu thiên nhiên, …)
-Sống tự chủ
-Sống trách nhiệm
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
-Năng lực đọc hiểu một văn bản thơ trung đại theo đặc trưng thể loại
-Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa văn bản
-Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng, tâm sự của các nhà thơ được gửi gắm trong bài thơ; trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: học sinh nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong tác phẩm; hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm; hình thành và nâng cao những xúc cảm thẩm mỹ...
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của Thầy và trò | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Hồ Xuân Hương là một trong những nhà thơ nổi tiếng của VHTĐ Việt Nam. Bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. Thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khao khát sống mãnh liệt. Đặc biệt những bài thơ Nôm của bà là cảm thức về thời gian tinh tế, tạo nền cho tâm trạng. “Tự tình” (Bài II) là một trong những bài thơ tiêu biểu cho điều đó, đồng thời thể hiện được những đặc sắc về thơ Nôm của Hồ Xuân Hương. |
cần giải quyết của bài học.
thú. |
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn - GV gọi một HS đọc phần tiểu dẫn SGK sau đó tóm tắt ý chính. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS Tái hiện kiến thức và trình bày. 1. Tác giả Hồ Xuân Hương
– nửa đầu thế kỷ XIX.
nhiều éo le ngang trái, -> Hồ Xuân Hương là một thên tài kì nữ, là một hiện tượng độc đáo trong lịch sử văn học Việt Nam. Được mệnh danh là “ bà chúa thơ Nôm”. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | Tiểu dẫn
nhưng cuộc đời lại gặp nhiều bất hạnh. Thơ Hồ Xuân Hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.
-Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. -Tác phẩm nhan đề tự tình là tự bộc lộ tâm tình .
|
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản Thao tác 1: Đọc văn bản:
văn bản như thế nào * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. | Đọc–hiểu:
|
Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
- GV: Đặt câu hỏi em hãy cho biết
trong 2 câu đầu tác giả đưa ra thời gian không gian để nhấn mạnh tâm trạng gì của tác giả?
Gv liên hệ thực hành yếu tố môi trường có tác động đến tâm lý của nhân vật
Nhóm 2: Phân tích từ ngữ, hình ảnh thể hiện tâm trạng người phụ nữ qua 2 câu thực?
Nhóm 4: Nhà thơ thể hiện tâm trạng gì? Mạch logic diễn biến tâm trạng như thế nào? Các điệp từ có tác dụng gì?
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Câu 1 - Thời gian: Đêm khuya (quá nửa đêm) -> Yên tĩnh, con người đối diện với
chính mình, sống thật với mình
nhắc nhở con người về bước đi của thời gian
+ Câu 1: bối cảnh không gian, thời gian.
+ Câu 2: nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình.
+ “Văng vẳng” -> từ láy miêu tả âm thanh từ xa vọng lại (nghệ thuật lấy
động tả tĩnh)
+ “ Trống canh dồn” -> tiếng trống dồn dập, liên hồi, vội vã
mình trơ trọi, đơn độc trước không gian rộng lớn:
Câu 2: nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình.
+ “Trơ”: Trơ trọi, lẻ loi, cô đơn. Trơ lỳ: Tủi hổ bẽ bàng, thách thức bền gan
+ Kết hợp từ “ Cái + hồng nhan”: vẻ đẹp của người phụ nữ bị rẻ rúng...
+ Nghệ thuật đảo ngữ -> nhấn mạnh vào sự trơ trọi nhưng đầy bản lĩnh của Xuân
Hương => xót xa, chua chát
+ Hình ảnh tương phản:
Cái hồng nhan > < nước non
-> Nỗi cô đơn khủng khiếp của con người
Câu 3 gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô
đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa- Mượn rượu để giải sầu: Say rồi lại
tỉnh -> vòng luẩn quẩn không lối thoát Câu 4: Nỗi chán chường, đau đớn e chề - Ngắm vầng trăng: Thì trăng xế bóng – Khuyết – chưa tròn -> sự muộn màng dở dang của cuộc đời nhà thơ: Tuổi xuân trôi
qua mà hạnh phúc chưa trọn vẹn
=> Niềm mong mỏi thoát khỏi hoàn cảnh thực tại nhưng không tìm được lối thoát.
Đó cũng chính là thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người
mang sẵn niềm phẫn uất và bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận của HXH.
+ Câu 3: gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng
lặng với bao xót xa, cay đắng.
+ Câu 4: nỗi chán chường, đau đớn, ê chề (chú ý mối tương quan giữa vầng
trăng và thân phận nữ sĩ).
Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của
người mang sẵn niềm phẫn uất và sự bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương.
Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng
là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến xưa.
thuật đối
+ Nghệ thuật đảo ngữ -> Mạnh mẽ dữ dội, quyết liệt
+ Động từ mạnh “xiên” “đâm” kết hợp các bổ ngữ ngang dọc -> cách dùng từ độc đáo -> sự phản kháng của thiên nhiên
=> dường như có một sức sống đang bị nén xuống đã bắt đầu bật lên mạnh mẽ vô cùng.
+ Xuân: Mùa xuân, tuổi xuân
+ Ngán: Chán ngán, ngán ngẩm
-> Mùa xuân đến mùa xuân đi rồi mùa xuân lại lại theo nhịp tuần hoàn vô tình
của trời đất còn tuổi xuân của con người cứ qua đi mà không bao giờ trở lại => chua chát, chán ngán
đáp ứng chút xíu Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh
phúc cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xh phong kiến xưa.
Thao tác 3:
Hướng dẫn HS tổng kết bài học Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ
bài thơ tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Qua đó hãy nêu ý nghĩa của văn bản.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ.
Bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng
đầy bi kịch: vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát
được sống hạnh phúc.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: | ĐÁP ÁN |
[1]='b' | |
Câ u hỏi 1: Hồ Xuân Hương đã để lại tác | [2]='c' |
phẩm nào? | [3]='a' |
a. Thanh Hiên thi tập. | [4]='d' |
b. Lưu hương kí. | [5]='c' |
c. Quốc âm thi tập. | |
d. Bạch Vân quốc ngữ thi tập. | |
Câ u hỏi 2: Từ dồn trong câu thơ mang nét | |
nghĩa nào? | |
a. Làm cho tất cả cùng một lúc tập trung về | |
một chỗ. | |
b. Làm cho ngày càng bị thu hẹp phạm vi và | |
khả năng hoạt động đến mức có thể lâm vào | |
chỗ khó khăn,bế tắc. | |
c. Hoạt động được tiếp diễn liên tục với | |
nhịp độ ngày càng nhanh hơn. | |
d. Liên tiếp rất nhiều lần trong thời gian | |
tương đối ngắn. | |
Câ u hỏi 3: Từ trơ trong câu thơ “Trơ cái | |
hồng nhan với nước non” không chứa đựng | |
nét nghĩa nào? | |
a. Tỏ ra không biết hổ thẹn, không biết | |
gượng trước sự chê bai, phê phán của người | |
khác. | |
b. Ở trạng thái phơi bày ra, lộ trần do không | |
còn hoặc không có sự che phủ,bao bọc | |
thường thấy. | |
c. Ở vào tình trạng chỉ còn lẻ loi, trơ trọi | |
một thân một mình. | |
d. Sượng mặt ở vào tình trạng lẻ loi khác | |
biệt quá so với xung quanh, không có sự | |
gần gũi,hòa hợp. |
Câ u hỏi 4: Ý nào không được gợi ra từ câu “Trơ cái hồng nhan với nước non”?
rơi vào tình trạng lẻ loi.
Câ u hỏi 5: Cụm từ say lại tỉnh trong câu “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh”gợi lên điều gì?
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc bài thơ Tự tình II: 1/ Xác định mạch cảm xúc của bài thơ? 2/ Em hiểu từ hồng nhan là gì ? Ghi lại 2 thành ngữ có từ hồng nhan. 3/Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ là gì ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. | 1/ Mạch cảm xúc của bài thơ : Cô đơn- buồn chán- thách thức duyên phận- phẫn uất. Phản kháng- chán ngán, chấp nhận. 2/ Hồng nhan là nhan sắc người phụ nữ đẹp thường đi với đa truân hay bạc mệnh. Hai thành ngữ có từ hồng nhan : hồng nhan đa truân ; hồng nhan bạc mệnh. 3/ Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ : Nhà thơ đã Việt hóa thể thơ thất ngôn bát |
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
cú Đường luật: cách dùng từ giản dị, dân dã, ý thức sử dụng sáng tạo các thành ngữ, tục ngữ, lối đảo từ, điệp từ, dùng từ mạnh.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Tìm đọc thêm 2 bài Tự tình I và III + Ngâm bài thơ Tự tình Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức |
|
Ngày kí
Tiết 6- Đọc văn
(Thu điếu)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Câu cá mùa thu
a/ Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục)
- Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn
bản.
b/ Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ
thuật được sử dụng trong văn bản.
c/Vận dụng thấp:Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua bài
thơ
d/Vận dụng cao: Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ (hay
những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo trong văn bản
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trữ tình
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm thơ trung
đại
c/Hình thành nhân cách: -Yêu thương con người
-Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc
-Yêu nước (yêu thiên nhiên, …)
-Sống tự chủ
-Sống trách nhiệm
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
-Năng lực đọc hiểu một văn bản thơ trung đại theo đặc trưng thể loại
-Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa văn bản
-Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng, tâm sự của nhà thơ được gửi gắm trong bài thơ; trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý
kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: học sinh nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong tác phẩm; hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác
phẩm; hình thành và nâng cao những xúc cảm thẩm mỹ...
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT)
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Thu là thơ của đất trời, thơ là thu của lòng người và mùa thu là đề tài quen thuộc của thi nhân từ xưa đên nay. Và nhiều tác giả có những vần thơ nổi tiếng về mùa thu như “ Tiếng thu” (Lưu trọng Lư), cảm thu, tiễn thu của (Tản Đà), Đây mùa thu tới( Xuân Diệu),… Và hôm nay ta sẽ đến với cảnh thu điển hình của làng cảnh Việt Nam: mùa thu ở Bắc Bộ qua bài “ Thu điếu” Nguyễn Khuyến.)
để giải quyết nhiệm vụ.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm Bước 1: GV giao nhiệm vụ GV hỏi: Trình bày ngắn gọn về : quê hương,gia đình,bút hiệu,cuộc đời,sự nghiệp nhà thơ Nguyễn Khuyến. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS Tái hiện kiến thức và trình bày. 1. Tác giả: (1835- 1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên là Thắng sau đổi thành Nguyễn Khuyến
đình nhà nho nghèo, có truyền thống khoa | Tìm hiểu chung:
lúc nhỏ tên là Thắng sau đổi thành Nguyễn Khuyến
-> NK là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, kiên quyết không hợp tác với kẻ thù. 2. Tác phẩm: - Sáng tác của Nguyễn Khuyến cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn , còn 800 bài thơ văn - Nội dung thơ NK thể hiện tình yêu đất nước bạn bè , phản ánh cs thuần hậu chất |
bảng -> ảnh hưởng đến Nguyễn Khuyến
-> Tam nguyên Yên Đổ)
-> NK là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, kiên quyết không hợp tác với kẻ thù. 2. Tác phẩm: - Bố cục: * HS quan sát SGK trả lời. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | phác. - Đóng góp lớn nhất của ông là mảng đề tài viết về làng quê, đặc biệt là mùa thu, tiêu biểu là chùm thơ thu. - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản Thao tác 1: Đọc văn bản:
* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. Thao tác 2: Tìm hiểu văn bản Bước 1: GV giao nhiệm vụ GV Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1+2: Phân tích cảnh thu qua bài thơ? ( qua điểm nhìn, màu sắc,âm thanh, không khí, cảnh vật, nhận xét chung?) Nhóm 3+4: Phân tích Tình thu qua bài thơ? Bài thơ "Câu cá mùa thu " nói chuyện câu cá mà thực ra có phải là câu cá hay không? Vì sao? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ * Nhóm 1+2: | II. Đọc–hiểu: 1. Nội dung: a/ Hai câu đề: Giới thiệu mùa thu với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối hài hoà ao thu, chiếc thuyền câu bé tẻo teo; bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu. và của tiết trời mùa thu, gợi cảm giác lạnh lẽo, yên tĩnh lạ thường +Hình ảnh: Chiếc thuyền câu bé tẻo teo -> rất nhỏ( chú ý cách sử dụng từ láy và cách gieo vần “eo” của tác giả) +Từ ngữ: lẽo, veo, teo...có độ gợi cao - Cũng từ ao thu ấy tác giả nhìn ra mặt ao và không gian quanh ao-> đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ. b/ Hai câu thực: Tiếp tục nét vẽ về mùa thu với hình ảnh sóng biếc gợn thành hình, lá vàng rơi thành tiếng, gợi vẻ tĩnh lặng của mùa thu. +Mặt ao – sóng biếc->nước mặt ao phản chiếu màu cây màu trời trong xanh một màu - hơi gợn tí -> chuyển động rất nhẹ =>sự chăm chú quan sát của tác giả +Hình ảnh “ Lá vàng......”-> đặc trưng tiêu |
-Trong bài thơ "Câu cá mùa thu", cảnh thu được cảm nhận từ gần đến cao xa, rồi từ cao xa trở lại gần: từ chiếc thuyền câu nhìn ra mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.
-Từ điểm nhìn ấy, cảnh thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.
- Các từ ngữ tả màu sắc: nước trong
veo, sóng biếc, trời xanh ngắt ; tả đường nét: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. Hiệu quả nghệ thuật của những từ ngữ đó là : tạo không khí mùa thu dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật làng quê Bắc Bộ nói riêng, nông thôn Việt Nam nói chung.
chuyển động rất nhẹ, rất khẽ không đủ tạo âm thanh: sóng hơi gợn, mây lơ lửng, lá khẽ đưa. Cuối bài thơ có một tiếng động âm thanh duy nhất nhưng lại mơ hồ, khiến cảnh vật càng thêm tĩnh lặng. Không gian đó đã đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ.
biểu của mùa thu. “ khẽ đưa vèo” -> chuyển động rất nhẹ rất khẽ => Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế.
Không gian của bức tranh thu được mở
rộng cả về chiều cao và sâu với nét đặc trưng của cảnh thu đồng bằng Bắc Bộ thanh , cao, trong, nhẹ...
+Trời xanh ngắt -> xanh thuần một màu trên diện rộng => đặc trưng của mùa thu.
+Tầng mây lơ lửng trên bầu trời -> quen thuộc gần gũi, yên bình, tĩnh lặng.
Hình ảnh của ông câu cá trong không gian
thu tĩnh lặng và tâm trạng u buồn trước thời thế. - Trong cái không khí se lạnh của thôn quê bỗng xuất hiện hình ảnh một người câu cá:
-Tựa gối ôm cần....Cá đâu đớp động.+ “ Buông”: Thả ra( thả lỏng) đi câu để giải
trí,để ngắm cảnh MT+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo”-> sự chăm chú quan sát của nhà thơ trong không gian yên tĩnh của mùa thu.
thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh;
Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu, tình yêu
thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác gả.
Thao tác 3:
Hướng dẫn HS tổng kết bài học Bước 1: GV giao nhiệm vụ
thuật và ý nghĩa của văn bản? Gv cho hs đọc ghi nhớ.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Câu hỏi 1: Nội dung của sáu câu đầu trong bài thơ "Câu cá mùa thu"là gì?
hiện tượng xung quanh mình.
Câu hỏi 2: Nét nghĩa nào sau đây phù hợp với từ lơ lửng?
cách rất nhanh,chỉ trong khoảnh khắc,đến mức như có muốn làm gì cũng không thể kịp.
ĐÁP ÁN [1]='c'
[2]='c'
[3]='b'
[4]='b'
[5]='b'
Câu hỏi 3: Vắng teo nghĩa là gì?
Câu hỏi 4: Cảnh vật mùa thu được nhắc đến trong sáu câu thơ đầu có đặc điểm gì?
Câu hỏi 5: Câu thơ thứ sáu trong bài thơ có sử dụng mô típ ngõ trúc vắng teo trong thơ cổ. Mô típ này dùng để nói về điều gì?
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc bài thơ Câu cá mùa thu:
1/ Xác định các từ láy trong bài thơ ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của các từ láy đó?
2/ Từ đâu trong câu Cá đâu đớp động dưới chân bèo là đại từ phiếm chỉ hay hư từ phủ định? Nêu ý nghĩa
nghệ thuật của từ này ?
lời.
1/Các từ láy trong bài thơ :
-lạnh lẽo : không hẳn nói về cái lạnh của nước mà nói về không khí đượm vẻ hiu hắt của cảnh vật cũng như
tâm trạng u uẩn của nhà thơ.
-tẻo teo: có thể được giải thích là rất nhỏ (chiếc thuyền câu nhỏ), âm eo được lặp lại gợi liên tưởng về một chiếc thuền câu đang mỗi lúc một thu hẹp, phù hợp với cái nhìn của nhà thơ muốn mọi vật thu lại vừa trong tầm mắt, không mở ra quá rộng làm cho không khí suy
tư bị loãng đi.
- lơ lửng :vừa gợi hình ảnh đám mây đọng lại lưng chừng giữa tầng không, vừa gợi trạng thái mơ màng của nhà thơ.
Hiệu quả nghệ thuật : tạo ra vẻ thuần Nôm cho tác phẩm mà còn có tác dụng làm tăng nhạc tính. Từ láy vừa mô phỏng dáng dấp, động thái của sự vật, làm cho
sự vật hiện lên sống động, vừa thể hiện được biến đổi tinh vi trong cảm xúc chủ quan của người sáng tạo
2/ Từ đâu trong câu Cá đâu đớp động dưới chân bèo là đại từ phiếm chỉ . Ý nghĩa nghệ thuật: Một tiếng động duy nhất - tiếng cá đớp mồi càng làm tăng thêm sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. Cái tĩnh bao trùm được
gợi lên từ một cái "động" rất nhỏ. Đây là nghệ thuật lấy"động" nói "tĩnh", một thủ pháp nghệ thuật gợi tả
quen thuộc của thơ cổ điển.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ +Vẽ bản đồ tư duy bài thơ + Tìm đọc thêm 2 bài : Thu vịnh và thu ẩm Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt | + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Ghi lại 2 bài thơ theo yêu cầu |
lại kiến thức
Ngày kí
Tiết 7-Làm văn
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
a/ Nhận biết:Nắm được khái niệm tìm hiểu đề, lập dàn ý, văn nghị luận
b/ Thông hiểu:Xác định đúng vấn đề cần nghị luận, thao tác lập luận, phạm vị tư liệu trong quá trình phân tích đề
c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý; một hiện tượng đời sống, nghị luận văn học
d/Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận từ dàn ý đã được lập
a/ Biết làm: bài NLXH, NLVH
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận XH,VH
a/ Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày văn nghị luận c/Hình thành nhân cách:
-Biết nhận thức được tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn nghị
luận;
-Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong quá trình làm văn .
giáo viên đưa ra, giải quyết được các tình huống GV đưa ra.
nghe người khác, hòa giải bât đông và giải quyêt vân đê theo hướng dân chủ.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của Thầy và trò | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ GV đưa ra tình huống: Có một đề văn như sau: Phân tích chất dân gian trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương Một bạn học sinh làm bài bằng cách lần lượt phân tích bài thơ theo bố cục Đề-Thực-Luận-Kết. Theo em , cách làm đó đúng hay sai? Vì sao? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Cách làm đó không đúng, do bạn đó không phân tích đề nên không xác định đúng vấn đề cần nghị luận, bài không đủ ý vì thiếu chuẩn bị dàn ý … Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới Trong chương trình ngữ văn THCS, chúng ta đã làm quen với văn nghị luận, đặc biệt là đã rèn luyện được một số kĩ năng như: cách lập luận, cách xây dựng luận điểm, luận cứ…Trong tiết học này, chúng ta sẽ rèn luyện thêm một kĩ năng nữa nhằm tránh trường hợp lạc đề, xa đề khi làm bài: kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận. |
cần giải quyết của bài học.
thú. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS phân tích đề ( Nhắc lại kiến thức cũ đã học ở lớp 10). Bước 1: GV giao nhiệm vụ Cho HS đọc đề 1, đề 2 ở SGK. + Trong 2 đề trên, đề nào có định hướng cụ thể, đề nào đòi hỏi người viết phải tự | I/ PHÂN TÍCH ĐỀ. * Đề 1: a.Phân tích đề: + Vấn đề cần nghị luận: + Yêu cầu về nội dung: + Yêu cầu về phương pháp: |
xác định hướng triển khai?
+ Vấn đề cần nghị luận ở mỗi đề: yêu cầu về nội dung, các luận điểm…
+ Giới hạn dẫn chứng, các thao tác cần nghị luận ở cả hai đề?
+ Từ những cách tìm hiểu trên, hãy trình bày thế nào là cách phân tích đề văn?
HS chia thành 4 nhóm:
+ Nhóm 1; 2: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề 1
+ Nhóm 3; 4: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề
2
GV yêu cầu HS căn cứ vào kết quả phân tích đề để lập dàn ý cho bài viết.
HS đọc đề 1, đề 2 ở SGK.
-Đề 2 là đề “ mở”: người viết phải tự tìm xem tâm sự, diễn biến, biểu hiện nỗi niềm của HXH).
+ Vấn đề cần nghị luận: “việc chuẩn bị
hành trang vào thế kỉ mới”
+ Yêu cầu về nội dung: thấy được các ý.
yếu:hỏng kiến thức, khả năng thực hành,…
+ Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận bình luận, giải thích, chứng
minh; dùng dẫn chứng thực tế xã hôi là
* Đề 2:
+ Vấn đề cần nghị luận:
+ Yêu cầu về nội dung:
+ Yêu cầu về phương pháp:
=> Là chỉ ra những yêu cầu về nội dung,
thao tác chính và phạm vi dẫn chứng của đề
…
+ Đọc kĩ đề.
+ Chú ý các từ then chốt.
+ Xác định quan hệ ngữ pháp giữa các vế ở đề ra.
+ Vấn đề cần nghị luận:
+ Yêu cầu về nội dung:
+ Yêu cầu về phương pháp:
chủ yếu. Nhóm 3; 4: Trả lời câu hỏi yêu cầu ở đề 2 + Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của HXH trong “Tự tình” II. + Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình về tâm sự và diễn biến tâm trạng của HXH: nỗi cô đơn, chán chường, khát khao được sống hạnh phúc … + Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn chứng thơ HXH là chủ yếu. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | |
* Thao tá c 2 : Hướng dẫn Hs lập dàn ý. Bước 1: GV giao nhiệm vụ GV nhắc HS nhớ lại bố cục bài nghị luận, nội dung và nhiệm vụ mỗi phần. + Thế nào là luận điểm? ở đề 1, có thể xác định được bao nhiêu luận điểm, bao nhiêu luận cứ? là những luận điểm, luận cứ nào? + Nhắc lại khái niệm luận cứ? + Vai trò mỗi phần trong lập dàn ý? Phần đặt vấn đề có nhiệm vụ gì? Nhiệm vụ của giải quyết vấn đề là gì? Phần kết thúc vấn đề có nhiệm vụ gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS trả lời cá nhân Mở bài: Nhìn chung phần mở bài thường có nhiệm vụ giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề Thân bài: Sắp xếp các luận điểm, luận cứ trong luận điểm theo một trình tự logic (quan hệ chỉnh thể - bộ phận, quan hệ nhân - quả , diễn biến tâm trạng…) Kết bài: Tóm lược nội dung đã trình bày hoặc nêu những nhân định, bình luận, | II/ LẬP DÀN Ý. + Là sắp xếp các ý theo trình tự logic. 1/ Xác lập luận điểm. 2/ Xác lập luận cứ. 3/ Sắp xếp luận điểm, luận cứ ( lập luận). a/ Mở bài: Giới thiệu định hướng triển khai vấn đề. b/ Thân bài: Triển khai lần lượt các luận điểm, luận cứ theo trình tự logic. c/ Kết bài: Tóm lược, nhấn mạnh, mở rộng… |
nhằm khơi gợi suy nghĩ cho người đọc. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | |
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 1 Bước 1: GV giao nhiệm vụ Tổ chức hoạt động nhóm: Nhóm 1+2: bài tập 1 Nhóm 3+4: bài tập 2 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bài tập 1:Phân tích đề:
sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh
+ Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa Trịnh, tiêu biểu là thế tử Trịnh Cán + Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê – Trịnh thế kỷ XVIII
b. Lập dàn ý:
- Cuộc sống giàu sang, xa hoa, phù phiếm đầy giả tạo của chúa Trịnh - Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài
| III/ LUYỆN TẬP 1/ Bài tập 1 2/ Bài tập 2 |
+ Cảnh giàu sang của vua chúa khác hẳn
người thường
+ Đồ đạc nhân gian chưa từng thấy
+ Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng
+ Đồ ăn toàn của ngon vật lạ
+ Bức chân dung Trịnh Cán
o Vây quanh cậu bé bao nhiêu là vật dụng (gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến, đèn, hương hoa, màn trướng,…)
o Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ đứng
gần hoặc chực ở xa. Tất cả chỉ là cái bóng vật vờ, mờ ảo, thiếu sinh khí
+ Thái độ và dự cảm của tác giả
o Phê phán cuộc sống ích kỷ, giàu sang, phè phỡn của nà chúa. Đặt cuộc sống xa hoa ấy vào thảm cảnh của người dân thường
2. Bài tập 2: Phân tích đề:
+ Dùng văn tự Nôm
+ Sử dụng các từ ngữ thuần Việt đắc dụng
+ Sử dụng hình thức đảo trật tự từ trong câu
phân tích kết hợp với bình luận
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Xác định 3 yêu cầu: Yêu cầu về nội dung; Yêu cầu về phương pháp;Yêu cầu phạm vi tư liệu cho đề bài sau: Đề: Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến sau đây:“Trí tuệ phải động viên hành động. Không có trí tuệ thì hành động là vô bổ. Nhưng không có hành động thì trí tuệ là cằn cỗi”. (R.M Du Gard) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | Trả lời: -Yêu cầu về nội dung:Mối quan hệ giữa trí tuệ và hành động -Yêu cầu về phương pháp: sử dụng các thao tác nghị luận: giải thích, phân tích, bình luận -Yêu cầu phạm vi dẫn chứng: liên quan đến xã hội. |
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Lập dàn ý cho đề bài sau: "Cần phải học thật nhiều để nhận thức được rằng mình biết còn rất ít”. (M. Mongtetxkio - Pháp, 1000 danh ngôn nổi tiếng, NXBT Văn hoá - Thông tin, năm 2009) Anh/chị suy nghĩ gì về câu nói trên? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | I/ Mở bài: - Dẫn ý liên quan - Trích nhận định. II/ Thân bài: Giải thích ý kịến:Câu nói trên khẳng định vai trò quan trọng của học vấn. Càng học nhiều, càng có nhiều kiến thức, con người càng nhận thức được những hiểu biết của minh là ít ỏi, hạn chế.
bởi vì:
cùng vô tận, đa dạng, phong phú ở nhiều lĩnh vực khác nhau...
|
hiểu được tốc độ phát triển về khoa học, kĩ thuật, tri thức... của thế giới rất nhanh, nếu không học tập sẽ lạc hậu...
b. Bàn luận mở rộng:
những người coi thường việc học.. .(Cần có dẫn chứng từ đời sống, sách vở để chứng minh).
-Nhận thức được câu nói trên là lời
khuyên bổ ích. Học vấn có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người.
-Vượt khó khăn để nỗ lực học suốt đời, biết khiêm tốn để tiến bộ...
III/ Kết bài:
-Tóm lại tư tưởng
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Phân tích đề, lập dàn ý cho các đề bài sau:
nghèo nhưng không hèn, tàn nhưng không phế. Anh ( chị) bày tỏ suy nghĩ về những con người đó.
| Thực hiện đúng 2 bước:
|
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
Ngày soạn: Ngày kí:
Tiết 8 - Làm văn
Thao tác lập luận phân tích
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Thao tác lập luận phân tích
a/ Nhận biết:Nắm được khái niệm về thao tác, phân tích, so sánh
b/ Thông hiểu:Xác định đúng các thao tác lập luận phân tích, so sánh trong những ngữ liệu cho trước
c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận gắn với các thao tác lập luận: phân tích, so sánh;
d/Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận trong đó vận dụng kết hợp các thao tác
lập luận: phân tích, so sánh
a/ Biết làm: bài có sử dụng thao tác lập luận phân tích
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận có sử dụng thao tác phân tích
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: sử dụng thao tác phân tích
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về kiểu bài văn nghị luận c/Hình thành nhân cách:
-Biết nhận thức được ý nghĩa của của các thao tác lập luận trong lĩnh hội tạo lập văn
bản
-Có ý thức sử dụng các thao tác lập luận trong giao tiếp ngôn ngữ
Gv đưa ra, giải quyết được các tình huống GV đưa ra.
nội dung kiến thức bài học. Trình bày suy nghĩ và khái quát hóa thành các luận điểm.
-Năng lực hợp tác:thảo luận nhóm để hoàn thành công việc chung, HS biết cách lắng nghe người khác, hòa giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của Thầy và trò | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: GV cho HS tìm hiểu ngữ liệu sau: Trơ/cái hồng nhan/ với nước non / Trong phép đảo ngữ, nữ sĩ đã đặt từ “trơ” lên đầu câu thơ gây một ấn tượng mạnh mẽ. Từ “trơ” đứng riêng ra, ăn hẳn một nhịp vừa nói được thế lẻ loi, trơ trọi lại vừa nói đến sự vô duyên (trơ ra). Từ “trơ” còn hàm chứa nhiều ngữ nghĩa hơn thế : “trơ” có nghĩa là tủi hổ : “Đuốc hoa để đó, mặc nàng nằm trơ” (Nguyễn Du, Truyện Kiều) ; “trơ” cùng hàm ý mỉa mai cay đắng, xót xa khi đi với tổ hợp từ “cái hồng nhan”, thì ra “hồng nhan” đi với “bạc phận”, “hồng nhan” bị bỏ rơi, chẳng ai đoái hoài đến, đang “trơ” ra với “nước non” (không gian), với thời gian vô thuỷ vô chung ! ( Trích Kĩ năng đọc-hiểu Ngữ văn 11, Đỗ Kim Phong) Chỉ ra câu văn phân tích từ “trơ”trong câu thơ của Hồ Xuân Hương? |
cần giải quyết của bài học.
|
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Trong bài văn nghị luận, thao tác lập luận phân tích giữ vai trò quan trọng, quyết định phần lớn đến sự hình thành công của bài văn. Thao tác lập luận phân tích nhằm mục đích gì, cách thức tiến hành như thế nào, bài học hôm nay sẽ làm rõ những vấn đề ấy.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu. Bước 1: GV giao nhiệm vụ + GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích trong SGK và trả lời các câu hỏi. + GV: Xác định nội dung ý kiến đánh giá của tác giả đối với nhân vật Sở Khanh? + GV: Để thuyết phục người đọc, tác giả đã phân tích ý kiến của mình như thế nào? + GV: Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa phân tích và tổng hợp trong đoạn trích? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh rút ra Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích. Bước 1: GV giao nhiệm vụ + GV: Từ việc tìm hiểu trên, em hiểu thế nào là phân tích trong văn nghị luận? Mục đích, yêu cầu của thao tác này là gì? |
Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố để xem xét một cách kỹ càng nội dung, hình thức và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của chúng Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Mục đích của phân tích là làm rõ đặc điểm về nội dung và hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của sự vật, hiện tượng, từ đó thấy được giá trị của chúng.
- Yêu cầu: Phân tích nên gắn với tổng hợp để khái quát lại luận điểm đã nêu. |
+ GV: Kể thêm một số đối tượng phân tích trong các bài văn nghị luận (xã hội và văn học)?
HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
của sự đồi bại trong xã hội truyện Kiều
+ Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính
+ Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại, bất chính đó: Giả làm người tử tế để đánh lừa một cô gái ngây thơ, hiếu thảo; trở mặt một
cách trơ tráo; thường xuyên lừa bịp, tráo trở.
điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của
đối tượng ( sự vật, hiện tượng ).
đối tượng, quan hệ nhân quả, qhệ giữa các đối tượng với các đối tượng liên quan,
qhệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích,...); đồng thời đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, chú ý đến mối quan hệ giữa các yếu tố trong một chỉnh thể thống nhất
-Phân tích cụ thể bao giờ cũng gắn liền
với tổng hợp và khái quát
- Khi phân tích bao giờ cũng phải kết hợp giữa nội dung và hình thức. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ HS tìm hiểu cách lập luận phân tích trong các đoạn trích ở mục II, SGK tr26, từ đó xác định cách phân tích ở từng đoạn văn: * Ví dụ 1; 2 (SGK)
có tác dụng xấu
của Nguyễn Du khi nói đến đồng tiền
Ví dụ 2:
thực, thực phẩm; suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống; thiếu việc làm, thất nghiệp - Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả: Bùng nổ dân số (nguyên nhân) ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống con người (Kết quả) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức * Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh rút ra cách phân tích. | II. Cách phân tích * Ví dụ 1; 2 (SGK)
quả:
liền với khái quát tổng hợp Ví dụ 2:
Cách phân tích: Chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + GV: Bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | |
* Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh cách luyện tập Bước 1: GV giao nhiệm vụ GV: Chia lớp thành 2 nhóm làm 2 ngữ liệu với 2 yêu cầu: + Phân tích cách phân chia đối tượng trong đoạn trích nêu trên? + Chỉ ra mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp được thể hiện trong mỗi đoạn trích? - GV: Lưu ý: việc phân tích thường dựa trên các mối quan hệ: + Các yếu tố, các phương diện nội bộ tạo nên đối tượng và quan hệ giữa chúng với nhau + Quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan (quan hệ nhân – quả, quan hệ kết quả - nguyên nhân) + Thái độ, sự đánh giá của người phân tích đối với các đối tượng được phân tích Nhóm 1+2: Bài tập 1 Nhóm 3+4: Bài tập 2 Nhóm 1+2: Bài tập 1 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Các quan hệ làm cơ sở để phân tích: I. Quan hệ nội bộ của đối tượng (diễn biến, các cung bậc tâm trạng của Thúy Kiều): đau xót, quẩn quanh và hoàn toàn | LUYỆN TẬP:
|
bế tắc
kĩ nữ của Xuân Diệu với bài Tì bà hành
của Bạch Cư Dị
Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong Tự tình II
và cảm xúa. Chú ý phân tích các từ ngữ: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí con con
say – tỉnh, khuyết – tròn, đi – lại
con) Chú ý: Thoạt nhìn sự thay đổi san sẻ
- tí – con con là sự giảm dần (tiệm thoái) nhưng ở đây xét về mức độ cô đơn, sự thiệt thòi về tình cảm của tác giả thì lại là tăng tiến
- Phép đảo trật tự cú pháp trong câu 5 và
6.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Mục đích cuối cùng của phân tích là gì?
mới.
Câu hỏi 2: Đọc đoạn văn sau được viết theo | Trả lời: 1a,2d |
cách phân tích nào?
Đạo đức gồm cả luân lí mà luân lí chỉ là một phần trong đạo đức mà thôi. Đã gọi là
người thì phải có nhân, nghĩa , lí , trí, tín, cần, kiệm. Nhân là có lòng thương người; Nghĩa là làm việc phải; Lễ là ăn ở cho có lễ độ; Trí để làm việc cho đúng; Tín là nói với ai cũng giữ lời cho người ta tin mình mới làm được việc; Cần là làm việc phải siêng năng;
Kiệm là ăn ở dành dụm trong lúc no để phòng lúc đói, lúc có đề phòng lúc không…Người đạo đức là người đã ở trong đạo làm người vậy. Đạo đức dã như thế thì không có mới, có
cũ, có đông, có tây nào nữa nghĩa là nhất thiết đời nào, người nào cũng phải giữ đạo đức, ấy mới là người trọn vẹn. Dầu nhà bác
học đề ra học thuyết nào khác nữa, cũng không tài nào vượt qua khỏi chân lí của đạo đức, nghĩa là đạo đức thì không bao giờ thay đổi được.
(Phan Châu Trinh, Bài diễn thuyết về đạo đức luân lí ĐôngTây, Giảng văn 9, Nhà sách
Khai Trí)
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Phân tích tác dụng của biện pháp đảo ngữ và các động từ được sử dụng trong hai câu thơ sau của nhà thơ Hồ Xuân Hương-bài | Gợi ý: Tác dụng của biện pháp đảo ngữ và các động từ được sử dụng : – Miêu tả hình ảnh thiên nhiên |
Tự tình II:
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám Đâm toạc chân mây đá mấy hòn
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
như muốn vùng lên, phá ngang, phẫn uất với đất trời ;
– Đó là hình ảnh thiên nhiên qua
cảm nhận của người mang sẵn niềm phẫn uất và sự bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương .
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Sưu tầm trên báo, mạnh inter net những đoạn văn có sử dụng thao tác phân tích về những vấn đề liên quan đến đời sống xã hội Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | - Biết chọn lực những bài viết mang tính thời sự. |
Ngày kí
Tiết 9,10 - Đọc văn
( Trần Tế Xương)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Thương Vợ
a/ Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được
ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục)
- Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn
bản.
b/ Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ
thuật được sử dụng trong văn bản.
c/Vận dụng thấp:Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua bài
thơ
d/Vận dụng cao: Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ (hay
những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo trong văn bản
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trữ tình
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm thơ trung
đại
c/Hình thành nhân cách: -Yêu thương con người
-Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc
-Sống tự chủ
-Sống trách nhiệm
-Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng, tâm sự của TTX được gửi gắm trong
bài thơ; trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhĩm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong tác phẩm
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của Thầy và trò | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
* HS:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Trong XH phong kiến, thân phận những người phụ nữ bao giờ cũng gắn liền với những vất vả, khó khăn, thậm chí còn gắn liền với những bi kịch. Sự cảm thông của XH với họ là cần thiết nhưng cần thiết nhất có lẽ là tình cảm của chính những thành viên trong gia đình với cuộc sống của những người vợ, người mẹ, là động lực để họ vươn lên, hoàn thành tốt trách nhiệm của mình. Tú Xương là một người chồng đã thấu hiểu những khókhăn, vất vả của bà Tú. Bài thơ “Thương vợ” giúp chúng ta hiểu hơn tấm lòng của ông với người vợ của mình. |
cần giải quyết của bài học.
thú. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm Bước 1: GV giao nhiệm vụ - GV: Gọi 1-2 HS đọc tiểu dẫn. GV nhận xét và nêu câu hỏi em hãy nêu vài nét về tác giả Trần Tế Xương Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện |
2. Tác phẩm |
1. Tác giả: (1870 – 1907)
+ Đi học sớm nổi tiếng thông minh, giỏi thơ phú
+ Cá tính sắc sảo, sống phóng túng, không gò mình vào khuôn phép trường thi. Tám
lần thi hỏng chỉ đậu Tú tài.
Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân và một sự nghiệp thơ ca bất tử.
+ Có sức châm biếm mạnh mẽ sâu sắc.
+ Tiếng cười tropng thơ Tú Xương có nhiều cung bậc: Châm biếm sâu cay, đả
kích quyết liệt, tự trào mang sắc thái ân
hận ngậm ngùi...
+ Nỗi u hoài trước sự đổi thay của làng quê.
+ Tâm sự bất mãn với đời. Bộc lộ lòng
yêu nước xót xa trước vận mệnh dân tộc.
Thơ trào phúng và trữ tình của ông đều xuất phát từ tấm lòng gắn bó sâu nặng với
dân tộc, đất nước; có cống hiến quan trọng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca dân tộc.
Tú xương viết về bà Tú; vừa ân tình, hóm hỉnh.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
GV mời một HS đọc văn bản, sau đó GV
nhận xét cách đọc (Lưu ý cách đọc, giọng đọc phù hợp với nội dung cảm xúc).
Câu 1: Nêu nội dung chính ở 2 câu đề? Em có nhận xét gì về thời gian, địa điểm làm ăn của bà Tú ? Thời gian, địa điểm đó có gì đặc biệt ?
Câu 2: Em hiểu Nuôi đủ là thế nào? Phân tích cách dùng từ với, số từ, nhịp thơ và ý nghĩa của câu thơ?
Câu 3: Qua những chi tiết trên cho thấy bà Tú là người như thế nào?
Câu 4: Nêu nội dung chính ở 2 câu thực?
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
HS trả lời cá nhân:
-Thời gian quanh năm, làm việc liên tục,
không trừ ngày nào.
=> Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi.
chồng bằng cả năm con, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ.
Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.
và gánh nặng gia đình mà bà Tú phải đảm đương.
Cảnh đời lận đận mà bà Tú phải gánh chịu, bà Tú hiện thân của một cuộc đời vất
vả qua đó thấy được nỗi cảm thông sâu sắc, tấm lòng yêu thương vợ của tác giả.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm. GV chia lớp thành 4 nhóm và trả lời câu hỏi.
? (nhóm 1): ? Hình ảnh nào đọng lại sâu sắc khi đọc hai câu thơ trên? Tìm ít nhất hai câu ca dao nói về hình ảnh con cò?
? (nhóm 2): Dùng từ thân cò gợi cho em
điều gì khi liên hệ với hình ảnh bà Tú?
? (nhóm 3): Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ? Tác dụng của biện pháp NT đó trong việc thể hiện
nội dung?
? (nhóm 4): Làm rõ ý nghĩa của những từ láy lặn lội, eo sèo? Nhận xét gì về cảnh
buôn bán của bà Tú (không gian, thời gian)?
Đại diện từng nhóm trả lời:
- Lặn lội ... khi quãng vắng: nỗi gian
truân, lo lắng, lam lũ, cực nhọc.
ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú.
Thực cảnh mưu sinh của bà Tú : Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy
hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú.
-Cách dùng từ tăng tiến một; hai; năm;
mười, phép đối, vận dụng sáng tạo thành ngữ dân gian đã gợi sự gian khổ, lao nhọc cũng tăng lên gấp bội.
- Âu đành phận, dám quản công: Đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại.
- Tú Xương tự trách mình, nhận mình có khuyết điểm, vô tích sự. Sự hờ hững, biểu hiện của thói đời bạc bẽo.
bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng.
Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, Tú Xương cũng chửi cả thói
đời đen bạc.
GV tích hợp kiến thức lịch sử thời đại Tú
Xương đang sống để hướng dẫn học sinh cắt nghĩa nguyên nhân nhà thơ rơi vào
cảnh sống dở, chết dở, có như không.
* Thao tá c 3 :
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
GV giúp HS nắm được nghệ thuật của
toàn bài thơ.
Câu 1: Các biện pháp nghệ thuật đã được sử dụng trong bài thơ là gì?
Câu 2: Theo em tác giả đã thành công khi vận dụng các biện pháp nghệ thuật đó ở
mức độ nào?
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
+ Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm.
+ Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ của văn học dân gian.
+ Hình tượng nghệ thuật độc đáo.
+ Việt hóa thơ Đường
Bài thơ phác họa chân dung người vợ
trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười tự trào, và một cách nhìn về thân phận người
phụ nữ của Tú Xương.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Câu 1: Nội dung bài thơ nói lên điều gì? Câu 2: Bài thơ thể hiện tình cảm và cách nhìn nhận như thế nào về thân phận người phụ nữ?
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ | ĐÁP ÁN |
Câ u hỏi 1: Con người Tú Xương có đặc | [1]='d' |
điểm gì? | [2]='d' |
a. Là con người thông minh, cần cù, | [3]='c' |
chăm chỉ, đạt đỉnh vinh quang trong học | [4]='d' |
tập, khoa cử. | [5]='a' |
b. Là người con có hiếu,người thầy mẫu | |
mực, nhà nho tiết tháo,sống theo đạo | |
nghĩa của nhân dân. | |
c. Là con người giàu năng lực, có cốt | |
cách tài tử phong lưu, biết sống và dám | |
sống, không ngần ngại khẳng định cá | |
tính của mình. | |
d. Là người có cá tính đầy góc cạnh, | |
phóng túng, không chịu gò mình vào | |
khuôn sáo trường quy. | |
Câ u hỏi 2: Hình ảnh bà Tú được gợi lên | |
như thế nào trong hai câu thơ đầu bài thơ | |
Thương vợ? | |
a. Nhỏ bé, tội nghiệp. | |
b. Vất vả, cô đơn. | |
c. Thông minh, sắc sảo. |
d. Tần tảo, đảm đang.
Câ u hỏi 3: Tiếng cười nào được cất lên trong câu thứ hai của bài thơ Thương vợ?
Câ u hỏi 4: Dòng nào nói không đúng về hình ảnh bà Tú được gợi lên trong câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”?
Câ u hỏi 5: Tú Xương gửi gắm tâm sự qua hai câu luận của bài thơ Thương vợ?
người vợ của mình.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc bài thơ Thương vợ: 1/ Xác định thể thơ của bài thơ? 2/ Giải thích và nêu ý nghĩa hai từ quanh năm và mom sông ? 3/ Cách đếm Nuôi đủ năm con với một chồng khác với cách đếm thông thường ở điểm nào ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của cách đếm đó? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | 1/ Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. 2/ - quanh năm là từ chỉ thời gian, nghĩa là trọn cả năm, cả tháng, không trừ một ngày nào, hơn thế lại dằng dặc hết năm này qua năm khác, triên miên không dứt. -mom sông : là từ chỉ không gian, nơi có thế đất hiểm trở, là doi đất nhô ra, ba bề là nước , khá chênh vênh nguy hiểm . Hiệu quả nghệ thuật: Không chỉ là lời giới thiệu mà còn gợi ra nét tần tảo, tất bật ngược xuôi trong công việc lam lũ của bà Tú. 3/ Cách đếm Nuôi đủ năm con với một chồng khác với cách đếm thông thường ở điểm đáng lẽ ra người ta sẽ đếm tứ 1 đến 5 và ông chồng nữa là 6 đơn vị. Ở đây, câu thơ đã gom thành 2 đơn vị. Nói đúng hơn, cái tập hợp 5 đứa con với việc lo cho chúng ăn mặc, thuốc thang, quản lý dạy dỗ chúng đã là quá lớn đối với người buôn thúng mán mẹt như bà Tú. Vậy mà, đầu gánh bên kia là ông Tú, cân bằng với đầu gánh bên này là năm con. Vị chi, bà Tú nuôi đến mười cái miệng ăn trong nhà, mà là nuôi đủ . Hiệu quả nghệ thuật của cách đếm đó : Câu thơ thầm kín ca ngợi vẻ đẹp đức hạnh của người vợ, đồng thời gợi sự xót xa, cay đắng của nhà thơ khi ông tự nhận mình là gánh nặng của gia đình. |
5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Vẽ sơ đồ tư duy bài Thương vợ + Sưu tầm và ghi lại bài Văn tế sống vợ của Tú Xương |
|
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
Ngày kí
Tiết 10,11 - Đọc thêm 2 bài
(Nguyễn Khuyến) Vịnh khoa thi Hương
- Trần Tế Xương -
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Khóc Dương Khuê, Vịnh khoa thi hương
a/ Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được
ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục)
- Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn
bản.
b/ Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.
c/Vận dụng thấp:Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua bài
thơ
d/Vận dụng cao: Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ (hay
những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo trong văn bản
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trữ tình
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm thơ trung
đại
c/Hình thành nhân cách: -Yêu thương con người
-Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc
-Sống tự chủ
-Sống trách nhiệm
-Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng của các tác giả được gửi gắm trong bài
thơ; trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật của mỗi bài thơ.
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhĩm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý
kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong mỗi tác phẩm
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của Thầy và trò | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
* HS:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
|
cần giải quyết của bài học.
|
- Bên cạnh những vần thơ viết về làng cảnh Bắc Bộ thì Nguyễn Khuyến còn là nhà thơ chuyên viết về tình bạn thân thiết như “ Bạn đến chơi nhà “, “ khóc Dương Khuê”,…Bài thơ “ khóc Dương Khuê “ được viết khi nhà thơ hay tin Dương Khuê – bạn đồng khoa với ông qua đời.Bài thơ thể hiện tình bạn thủy chung
chân thành của Nguyễn Khuyến.
-Tú Xương đã từng viết:
“ Nào có ra gì cái chữ nho.
Ông nghè ông cống cũng nằm co. Chi bằng đi học làm ông phán.
Tối rượu sâm, banh sáng sữa bò.”
Đúng vậy, cuối thế kỉ XIX khi thực dân sang xâm lược nước ta cùng với sự mục ruỗng thối nát của
XHPK cuộc sống của các nhà nho vô cung khổ cực, đặc
biệt là những nhà nho thất cơ lỡ vận nhưng khoa thi Hán học vẫn được tổ chức. Vậy thực trạnh của các khoa thi đó như thế nào, điều này được Tú Xương phản ánh trong bài thơ “ Vịnh khoa thi Hương “.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tác 1 : Đọc diễn cảm Chú ý nhịp thơ song thất lục bát (2 câu 7: 3 - 4 hoặc 3 - 2 - 2; 2 câu lục bát: nhịp 2 - 2 - 2; 4 - 4, hoặc các nhịp biến đổi 3 - 5, 2 - 4...); giọng đọc cần thể hiện sự xót xa, tiếc nuối, đau đán cố kìm nén mà vẫn lộ ra, có gì như oán trách, có gì như cam chịu. HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
| Bài Khóc Dương Khuê A. Tiểu dẫn: - Giới thiệu: Dương Khuê (1839-1902) người làng Vân Đình tỉnh Hà Đông - Bài thơ lúc đầu có tên (Vãn đồng niên Vân Đình tiến sĩ Dương Thượng Thư) B. Đọc hiểu văn bản: I. Đọc văn bản, bố cục - Bố cục: 4 phần + 2 câu thơ đầu: nỗi đau ban đầu + 20 câu tiếp: Hồi tưởng lại những kỷ niệm về tình bạn + 12 câu tiếp; Tâm trạng day dứt khi bạn dứt áo ra đi. |
tình bạn gắn bó.
Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
Nhóm1
Nhận xét sơ bộ về tình bạn sau khi tiếp cận bài thơ? Giá trị nghệ thuật qua cách dùng từ ở 2 câu thơ đầu?
Nhóm2.
Tình bạn thắm thiết, thủy chung giữa hai người được thể hiện như thế nào?
Nhóm3.
Hãy phân tích những biện pháp nghệ thuật tu từ thể hiện nỗi trống vắng của nhà thơ
khi bạn qua đời? Em hiểu câu thơ này như thế nào?
Rượu ngon không có bạn hiền
Không mua, không phải không tiền không mua?
Nhóm4.
Đọc lại bài thơ. Phân tích diễn biến tâm trạng của tác giả trong bài thơ? Rút ra ý nghĩa?
HS nối nhau đọc diễn cảm từ 1 - 2 lần
toàn bài. Nhận xét kết quả đọc.
Câu thơ như tiếng thở dài
bạn mất.
+ 4 câu thơ cuối: Trở lại nỗi đau mất bạn
bạn người cao tuổi.
Nghệ thuật nói giảm, cách dùng hư từ và những hình ảnh mang tính tượng trưng, làm nhẹ nỗi đau đớn khi nghe tin bạn mất. Nhó m 2 trì nh bày : -Tiếng khóc như giãi bày, làm sông lại những kỉ niệm của tình bạn thắm thiết:, hay tiếng khóc mang cảm hứng nhân sinh của kẻ sĩ bất lực trước thời cuộc.
cùng sống trong cảnh hoạn nạn và cùng đang trong tuổi già. Tình bạn keo sơn, thắm thiết. Bộc lộ nỗi niềm trong tâm trạng thầm kín với nỗi đau thời thế. Nhó m 3 trì nh bày : Mất bạn Nguyễn Khuyến như mất đi một phần cơ thể.
Tình bạn già mà vẫn keo sơn, gắn bó. Nhó m 4 trì nh bày : Cách sử dụng từ và hình ảnh, sử dụng điển tích, âm điệu của câu thơ song thất lục bát, nhân vật trữ tình tự bộc lộ tâm trạng. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức |
Ý nghĩa văn bảnBài thơ giúp ta hiểu về tình bạn thuỷ chung, gắn bó, hiểu thêm một khía cạnh khác của nhân cách Nguyễn Khuyến. |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản -Đọc diễn cảm | A.Tiểu dẫn - Hoàn cảnh sáng tác: Bài vịnh khao thi Hương (có bản ghi là Lễ xướng danh khoa |
Chú ý cách ngắt nhịp của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, giọng điệu trào phúng cay độc, manh mẽ của Tú Xương để đọc cho phù hợp những câu thơ có phép đối, những động từ, từ láy độc đáo.
Thao tác 2: Tổ chức cho HS phát biểu cá nhân:
Cho biết cảnh trường thi được tác giả
miêu tả như thế nào?
GV hỏi: Nét đặc sắc của trong cặp
đối như thế nào và thể hiện điều gì? Các từ láy lôi thôi, ậm oẹ thuộc loại từ láy gì?
Ý nghĩa biểu vật và biểu cảm của chúng.
Phân tích tâm trạng, thái độ của tác
giả trước hiện thực trường thi? Nêu ý nghĩa nhắn nhủ ở hai câu cuối?
GV: Qua bài thơ em hãy nêu nghệ thuật và văn bản trên có ý nghĩa như thế nào? Liên hệ đến việc thi cử hiện nay?
HS đọc từ 3 - 4 lần toàn bài thơ.
HS đọc lại, phát hiện từ đáng chú ý.
Chủ yếu mang tính tự sự: kể lại cuộc thi năm Đinh Dậu. Theo thông lệ do nhà nước mở, cứ 3 năm 1 lần.
Nét đặc biệt: thí sinh Hà Nội và Nam Định thi chung ở Nam Định (theo chủ trương giảm bớt kì thi để đến năm 1915, 1918 bỏ hẳn kì thi chữ Hán). Từ lẫn chỉ sự lẫn lộn, báo trước sự thiếu nghiêm
túc, ô hợp, láo nháo trong thi cử.
thi Đinh Dậu) là bài thơ thuộc đề tài thi cử, thể hiện thái độ mỉa mai phẫn uất của nhà thơ đối với chế độ thi cử đương thời và con đường khoa cử của riêng ông.
+ Thể thơ: Thất ngôn bát cú,
+ bố cục: Đề thực luận kết
trật tự cú pháp;
Bài thơ cho người đọc thấy được thái độ
trọng danh dự và tâm sự lo nước thương đời của tác giả trước tình trạng thi cử trong buổi đầu chế độ thuộc địa nửa phong kiến.
HS đọc diễn cảm.
HS thảo luận ngắn, phát biểu.
Tác giả sử dụng nghệ thuật đảo trật tự cúa pháp, kết hợp với những từ giàu hình ảnh, âm thanh nhấn mạnh vào sự nhốn nháo ô hợp của trường thi. Sĩ tử thì nhếch nhác,lôi thôi. Trường thi đầy
những cảnh chướng tai gai mắt(sĩ tử nhếch nhác, mụ đầm thì váy lê,..)
Chủ yếu chuyển giọng trữ tình, lay gọi ai
đó, thực chất là sĩ tử - những trí thức, những nhân tài đất nước trong hiện tại cần thấy sự nhục nhã của hoàn cảnh, thân phận, của đất nước mà căm ghét bọn ngoại bang, bọn sứ đầm, đừng quên nhục mất nước.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ | [1]='b' |
- HS thực hiện nhiệm vụ: | [2]='b' |
Câ u hỏi 1: Nét nghĩa nào phù hợp với từ | [3]='d' |
nhớ trong câu: “ Nh ớ từ t hưở từ đ ă ng | [4]='a' |
k hoa ng ày tr ư ớ c” ? | |
a. Giữ lại trong trí óc điều đã cảm biết, | |
nhận biết để rồi sau đó có thể tái hiện | |
được. | |
b. Tái hiện ra trong trí óc những điều | |
trước đó đã từng nhận biết,cảm biết. | |
c. Nghĩ đến với tình cảm tha thiết,muốn | |
được gặp,được thấy người hay cảnh thân | |
thiết nào đó hiện đang ớ cách xa. | |
d.Nghĩ đến với nỗi buồn tiếc người vào | |
hay những gì đó đáng quý mà vĩng viễn | |
mất đi ,qua đi. |
Câ u hỏi 2: Từ thôi được lặp ba lần trong câu: “Biết thôi,thì thôi thì thôi mới là!”góp phần thể hiện nội dung gì?
mình và bạn.
Câu hỏi 3: Hình ảnh quan sứ và mụ đầm
được nói đến trong hai câu luận cho thấy điều gì?
Đinh Dậu.
bịch của khoa thi năm Đinh Dậu.
Câ u hỏ i 4 : Ý nào không đúng có trong nội dung của hai câu kết?
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến
thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc hai thơ sau và trả lời câu hỏi: Bác Dương thôi đã thôi rồi, Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta. ( Trích Khóc Dương Khuê, Nguyễn Khuyến) 1/ Xác định thể thơ của hai câu thơ? Cách ngắt nhịp như thế nào? Hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp đó là gì? 2/ Cụm từ thôi đã thôi rồi sử dụng biện pháp tu từ gì ?Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó là gì? 3/ Từ láy man mác, ngậm ngùi có ý nghĩa như thế nào trong việc diễn tả tâm trạng của nhà thơ khi nghe tin bạn mất? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | Trả lời: 1/ Thể thơ lục bát. Câu lục ngắt nhịp 2/1/3 thể hiện đúng trường độ đứt đoạn của tiếng nấc nghẹn ngào trong nỗi đau đến quá bất ngờ. Câu bát nhịp 4/4 chậm lại, dàn trải đều đặn làm nỗi đau lan tỏa ra không gian, trời đất. 2/ Cụm từ thôi đã thôi rồi sử dụng biện pháp tu từ nói giảm. Hiệu quả nghệ thuật: dùng để giảm nhẹ nỗi đau nhưng thực chất đầy đau đớn, mất mát của nhà thơ khi nghe tin bạn mất. 3/ Từ láy man mác, ngậm ngùi có ý nghĩa diễn tả tâm trạng đau đớn, xót xa của nhà thơ khi nghe tin bạn mất. Nỗi đau ấy nhuốm cả trời đất, lan tỏa trong không gian và thấm vào chiều sâu tâm hồn. |
5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Vẽ sơ đồ tư duy bài Khóc Dương Khuê, Vịnh khoa Thi Hương + Tìm đọc các bài viết về Dương |
|
Khuê, Lịch sử khoa cử Việt Nam dưới thời phong kiến và Pháp thuộc.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại
kiến thức
nhiệm vụ:
Ngày kí
Tiết 13+ 14-Đọc văn
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Bài ca ngất ngưởng
a/ Nhận biết:-Nắm được những tri thức về thể hát nói là thể thơ dân tộc bắt đầu phổ
biến rộng rãi từ TK XIX.
b/ Thông hiểu:-Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách một nhà nho và hiểu được vì sao có thể coi đó là sự thể hiện bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực
-Hiểu đúng nghĩa của khái niệm “ngất ngưởng” để không nhầm lẫn với lối sống lập dị của một số người hiện đại
c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn trình bày ý nghĩa của những lần xuất hiện từ ngất ngưởng.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội
dung,nghệ thuật của tác phẩm văn học.
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn bản hát nói
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về một bài thơ, đoạn thơ c/Hình thành nhân cách: sống có bản lĩnh,sống là chính mình
-Năng lực giải quyết vấn đề: Tiếp nhận một thể loại văn học mới: hát nĩi, lý giải được "hiện tượng NCT" được thể hiện trong văn bản, thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá cái tơi NCT.
-Năng lực sáng tạo: Xác định được lối sống, phong cách sống NCT từ những gĩc nhìn khác nhau; HS trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình trước "hiện tượng NCT", nên cĩ những suy nghĩ sáng tạo.
-Năng lực hợp tác: thảo luận nhĩm để giải quyết vđ GV đặt ra.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ:cảm nhận được vẻ đẹp của ngơn ngữ văn học; nhận ra được những giá trị thẩm mý như cái đẹp/cái xấu; cái cao cả/cái thấp hèn...
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của Thầy và trò | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: |
cần giải quyết của bài học.
|
+ Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Công Trứ
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Trong lịch sử văn học Việt Nam, người ta thường nói đến chữ ‘ngông”: ngông như Tản Đà, ngông như Nguyễn Tuân và ngông như Nguyễn Công Trứ. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được chữ ngông ấy của nhà thơ Nguyễn Công Trứ
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm Bước 1: GV giao nhiệm vụ Giới thiệu bài mới, + PP giới thiệu: thuyết trình... GV gọi hs đọc phần tiểu dẫn sgk, gv đưa ra câu hỏi hs trả lời.
sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Công Trứ?
loại và đề tài của bài thơ ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS Tái hiện kiến thức và trình bày. 1. Tác giả: Nguyễn Công Trứ (1778- 1858) -Quê: Hà Tĩnh , xuất thân trong một gia | Tìm hiểu chung:
- Nguyễn Công Trứ là nhà nho tài tử, trung thành với lí tưởng trí quân trạch dân; cuộc đời phong phú, đầy thăng trầm; sống bản lĩnh, phóng khoáng và tự tin, có nhiều đóng góp cho dân nước;
2. Bài thơ :
3. Bố cục : 3 phần -6 câu đầu: Ngất ngưởng trong chốn quan trường. -10 câu tiếp: Ngất ngưởng khi đã về hưu. -3 câu cuối: Tuyên ngôn khẳng định cá tính, bản lĩnh. |
đình nhà nho nghèo. -Có tài, có cá tính, đỗ đạt làm quan nhưng con đường làm quan gặp nhiều thăng trầm.
2. Bài thơ :
trong thời gian ông cáo quan về ở ẩn tại quê nhà.(1848)
tự thuật. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản Bước 1: Gv giao nhiệm vụ GV gọi hs đọc và hướng dẫn hs giải thích từ khó. * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.
hưu.
(hs trả lời cá nhân, gv nhận xét chốt ý)
| II. Đọc–hiểu: 1. Cả m hứng chủ đạo : -Từ “ ngất ngưởng” : → thế cao chênh vênh, không vững, nghiêng ngã. → tư thế, thái độ cách sống ngang tàng, vượt thế tục của con người. - Ngất ngưởng: Là phong cách sống nhất quán của Nguyễn Công Trứ: Kể cả khi làm quan, ra vào nơi triều đình, và khi đã nghỉ hưu. Tác giả có ý thức rất rõ về tài năng và bản lĩnh của mình. 2/ 6 câ u đầ u: Ngất ng ư ở ng trong chố n qua n trườ ng: “ Vũ trụ nội mạc phi phận sự” → mọi việc trong tời đất đều là phận sư của ông. => Tuyên ngôn về chí làm trai của nhà thơ. Quan niệm sống là hành động. - Nêu những việc mình đã làm ở chốn quan trường và tài năng của mình: + Tài học (thủ khoa). |
mất tự do vậy mà vẫn ra làm quan?
HS trả lời cá nhân
“Vũ trụ nội mạc phi phận sự”
Mọi việc trong trời đất đều là phận sự của ta: Thái độ tự tin, ý thức sâu sắc về
vai trò, trách nhiệm và tài năng của bản thân.
“Ông Hi văn tài bộ đã vào lồng”
Ông coi việc nhập thế làm quan như một trói buộc, nhưng đó là điều kiện,
phương tiện để thể hiện hoài bão vì dân vì nước và tài năng của mình.
+ Giỏi văn chương (khi thủ khoa)
+ Tài dùng binh (thao lược)
Tài năng lỗi lạc xuất chúng: văn võ song toàn
+ Tham tán
+ Tổng đốc
+ Đại tướng (bình định Trấn Tây)
+ Phủ doãn Thừa Thiên
Thay đổi chức vụ liên tục, không chịu ở yên hoặc làm việc gì quá lâu
Hệ thống từ Hán Việt uy nghiêm trang trọng, âm điệu nhịp nhàng, nhiều điệp
ngữ: khẳng định tài năng lỗi lạc, địa vị xã hội vẻ vang, xứng đáng một con người xuất chúng.
GV cho học sinh thảo luận nhóm 4’ đại
diện nhóm trả lời, gv nhận xét chốt ý. Nhóm1+2:
+ Tài chính trị (tham tan, tổng đốc)
+ Tài quân sự (thao lược) đã làm ông thành “một tay” (con người nổi tiếng) về tài trí.
→ Tự hào mình là một người tài năng lỗi lạc, danh vị vẻ vang văn vẻ toàn tài.
=> 6 câu thơ đầu là lời từ thuật chân thành của nhà thơ lúc làm quan khẳng định tài năng và lí tưởng trung quân, lòng tự hào về phẩm chất, năng lực và thái độ sống tài tử,
phóng khoáng khác đời ngạo nghễ của một người có khả năng xuất chúng. Hay thái độ sống của người quân tử bản lĩnh, đầy tự tin, kiên trì lí tưởng.
hưu
+ “ Được mất ... ngọn đông phong”
+ “Khi ca… khi tùng” “khi” lặp đi lặp lại tạo cảm giác vui vẻ triền miên .
+ “ Không …tục”: không phải là Phật, không phải là tiên, không vướng tục , sống
thoát tục, sống không giống ai, sống ngất ngưởng.
sống và quan niệm sống như thế nào? nhận xét về cách sống và quan niệm sống của tác giả?
Nhóm3.
Em nhận xét gì về cá tính và bản lĩnh của tác giả ở 3 câu thơ cuối?
Nhóm4:
4. Từ “ ngất ngưởng “ được tác giả làm cảm hứng chủ đạo trong bài khẳng định điều gì?
Nhóm 1+2: trả lời
* Cách sống theo ý chí và sở thích cá
nhân: 6 câu đầu
+ Cưỡi bò đeo đạc ngựa.
+ Đi chùa có gót tiên theo sau.
Chứng kiến cảnh ấy bụt cũng nực cười-> Là những hành động khác thường, ngược
đời, đối nghịch thậm chí lập dị với quan điểm của các nhà nho phong kiến. Đó là một cá tính nghệ sĩ, sống phóng túng, tự do, thích gì làm nấy, sống theo cách riêng của mình.
+ “ Được mất ... ngọn đông phong”
->NCT không màng đến chuyện khen chê được mất của thế gian, sánh mình với bậc danh tướng, khẳng định lòng trung
với vua, nhấn mạnh thái độ sống ngất ngưởng. Sống ung dung yêu đời vượt thế
tục nhưng một lòng trung quân.
+ “Khi ca… khi tùng” “khi” lặp đi lặp lại tạo cảm giác vui vẻ triền miên .
+ “ Không …tục”: không phải là Phật, không phải là tiên, không vướng tục , sống thoát tục, sống không giống ai, sống
ngất ngưởng.
cá tính, bả n l ĩ nh:
+ “ Chẳng trái Nhạc.. Nghĩa vua tôi cho
trọn đạo sơ chung”
→ khẳng định bản lĩnh, khẳng định tài năng sánh ngang bậc danh tướng. Tự khẳng định
mình là bề tôi trung thành.
+Câu thơ cuối:“ Trong triều ai ngất ngưởng như ông”
Vận dụng thành công thể hát nói để bộc lộ
tài năng, nhân cách cũng như quan niệm sống của tác giả. Giai điệu thơ hóm hỉnh,
trào phúng.
Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ông ngất ngưởng”: từng làm nên sự nghiệp lớn, tâm hồn tự do
phóng khoáng, bản lĩnh sống mạnh mẽ, ít nhiều có sự phá cách về quan niệm sống, vượt qua khuôn sáo khắt khe của lễ giáo phong kiến.
Ngất ngưởng nhưng phải có thực tài, thực danh
GV: Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ | ĐÁP ÁN |
Câu hỏi 1: Ý nào nói không đúng đặc | [1]='d' |
điểm của thể hát nói? | [2]='a' |
a. Có sự chuyển hóa linh hoạt giữa các | [3]='a' |
câu thơ dài ngắn khác nhau trong bài. | [4]='b' |
b. Số câu trong bài không cố định,dao | [5]='a' |
động từ 7 câu đến 23 câu. | |
c. Gồm cả nhạc, cả thơ và lời nói. | |
d. Dùng hình thức biền văn, câu văn 4 | |
chữ,6 chữ, 8 chữ sóng đôi với nhau. |
Câu hỏi 2: Thể hát nói phù hợp với việc diễn tả tâm trạng của các nghệ sĩ nào?
Câu hỏi 3: Nghĩa gốc của từ ngất
ng ư ở ng là gì?
Câu hỏi 4: Thực chất thái độ sống ngất ngưởng ở Nguyễn Công Trứ là gì?
khác người.
và cho người, lo sợ dư luận xã hội.
Câu hỏi 5: Câu “Vũ trụ nội mạc phi vận sự” cho thấy Nguyễn Công Trứ là con người như thế nào?
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Vũ trụ nội mạc phi phận sự, Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng. Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông, Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng. Lúc bình Tây, cầm cờ Đại tướng, Có khi về, Phủ doãn Thừa Thiên ( Trích Bài ca ngất ngưởng- Nguyễn Công Trứ) 1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên ? 2/ Câu thơ Vũ trụ nội mạc phi phận sự được hiểu như thế nào ? Ý nghĩa của câu thơ là gì ? 3/ Xác định phép liệt kê trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của phép liệt kê đó. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | 1/ Nội dung chính của đoạn thơ : Nguyễn công Trứ với lối sống ngất ngưởng khi đương chức, đương quyền. 2/ Câu thơ Vũ trụ nội mạc phi phận sự được hiểu : Trong trời đất, không có việc gì không phải là phận sự của ta. Ý nghĩa của câu thơ là thể hiện quan niệm của nhà nho đầy tự tin, tự hào vào tài trí và lí tưởng của mình. 3/ Phép liệt kê trong đoạn thơ : Nguyễn Công Trứ liệt kê các vị trí, chức quan ông đã trải qua. Đó là những vị trí cao nhất trong phạm vi của nó: Thủ khoa (đứng đầu khoa thi Hương, tức Giải nguyên), Tham tán (đứng đầu đội quan văn tham chiến: Tham tán quân vụ, Tham tán đại thần), Tổng đốc (Đứng đầu một tỉnh hoặc vài ba tỉnh), Đại tướng (cầm đầu đội quân bình Trấn Tây), Phủ doãn (Đứng đầu ở kinh đô). Hiệu quả nghệ thuật của phép liệt kê : khẳng định niềm tự hào về một tài năng lỗi lạc, xuất chúng mà bất cứ kẻ sĩ nào thời trung đại cũng mơ ước và nể trọng. Qua đó, tác giả cũng tự cho rằng mình hơn người ở tài năng, một trong những biểu hiện đầu tiên về ngất ngưởng trong bài thơ. |
5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Bài ca ngất
ngưởng
+ Tìm nghe bài ca trù Bài ca ngất ngưởng. Viết đoạn văn cảm nhận
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
tực, cảm xúc.
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
Ngày kí
Tiết 15 + 16- Đọc văn
(Sa hành đoản ca)
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- Cao Bá Quát-
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
Bài ca ngất ngưởng
a/ Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục)
- Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn
bản.
b/ Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ
thuật được sử dụng trong văn bản.
c/Vận dụng thấp:Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua bài
thơ
d/Vận dụng cao: Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ (hay
những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo trong văn bản
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trữ tình
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm thơ trung
đại
c/Hình thành nhân cách: -Yêu thương con người
-Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc
-Sống tự chủ
-Sống trách nhiệm
-Năng lực giải quyết vấn đề: Tiếp nhận một thể loại văn học mới: thể hành, lý giải
được hiện tượng đời sống trong XHPK được thể hiện trong văn bản (học hành, thi cử, đỗ đạt, làm quan), thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá thái độ tác giả.
-Năng lực sáng tạo: Xác định được tâm trạng và suy nghĩ CBQ từ những góc nhìn
khác nhau; HS trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với vấn đề đề, nên có những suy nghĩ sáng tạo.
-Năng lực hợp tác: thảo luận nhĩm để giải quyết vấn đề giáo viên đặt ra.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ:cảm nhận được vẻ đẹp của ngơn ngữ văn học; nhận ra được những giá trị thẩm mỹ như cái đẹp/cái xấu; cái cao cả/cái thấp
hèn...
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Bước 1: GV giao nhiệm vụ:
+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT)
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Cao Bá Quát
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
hội mục nát của triều Nguyễn, không ít những nhà nho đã chán ghét cuộc sống mưu cầu danh lợi tầm thường
để khao khát có một cuộc sống mới tốt đẹp hơn. Cao Bá Quát là một trong những nhà nho ấy. Để hiểu rõ hơn
tâm hồn và nhân cách của ông, chúng ta sẽ tìm hiểu Bài ca ngắn đi trên bãi cát của ông.
để giải quyết nhiệm vụ.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả. Bước 1: GV giao nhiệm vụ + GV: Yêu cầu học sinh đọc phần Tiểu dẫn. + GV: Từ phần Tiểu dẫn trên, hãy cho biết những nét chính về tác giả? Bước 1: GV giao nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác phẩm. Bước 1: GV giao nhiệm vụ |
các tỉnh miềnTrung đầy cát trắng( Quảng Bình, Quảng Trị ).
|
+ GV: Từ phần Tiểu dẫn trên, em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời tác phẩm và đặc điểm của thể loại hành? Bước 1: GV giao nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + HS: Đọc Tiểu dẫn. HS Tái hiện kiến thức và trình bày. Tác giả:
* HS quan sát SGK trả lời. + HS: Đọc bài thơ, thảo luận, phát biểu. Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức | |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản Bước 1: GV giao nhiệm vụ + GV: Gọi HS đọc bài thơ, chú thích, thảo luận tìm bố cục bài thơ. + GV: Lưu ý về giọng điệu, nhịp. + GV: đọc lại. Bước 1: GV giao nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức | Đọc hiểu văn bản
+ Bốn câu đầu: tiếng khóc cho cuộc đời bể dâu. + Tám câu tiếp: tiếng thở dài, oán trách bởi ý thức sâu sắc về mâu thuẫn giữa khát vọng, hoài bão của mình và thực tế cuộc đời trớ trêu, ngang trái. +Ba câu cuối: tiếng kêu bi phẫn, tuyệt vọng Tìm hiểu văn bản
- Bốn câu đầu: Tiếng khóc cho cuộc đời dâu bể: Hình ảnh bãi cát dài mênh mông, nối tiếp nhau, hình ảnh con đường như bất tận, mờ mịt, tình cảnh của người đi đường. + Đi một bước như lùi một bước, vừa là cảnh thực vừa là tượng trưng cho con đường |
Thao tác 2: Tìm hiểu văn bản
+ GV: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ ảnh
hưởng thế nào đến nội dung của nó?
+ GV: Hình ảnh bãi cát được miêu tả như thế nào qua 4 câu thơ đầu? Hình ảnh bãi cát là hình ảnh thực hay đó là hình
ảnh mang ý nghĩa tượng trưng? Giải thích?
+ GV: Giải thích thêm.
Là người tài năng nhưng thi hội đậu hạng hai lại bị đanh xuống hạng bét. Cả ba lần
vào Huế thi đình đều bị đánh hỏng
+ GV: Diễn biến tâm trạng của người khách đi trên cát được thể hiện như thế
nào ?
+ “Bãi cát dài lại bãi cát dài”
Điệp từ: gợi lên hình ảnh những bãi cát nối tiếp nhau đến vô tận.
+ “Đi một bước lùi một bước”
Đi trên cát nhọc nhằn, khó khăn, vất vả hơn con đường bình thường. Điều mà Cao
Bá Quát đã trải nghiệm nhiều lần trên con đường đi tìm công danh.
đời đầy chông gai mà kẻ sĩ như Cao Bá Quát phải dấn thân để mưu cầu công danh.
Lữ khách trên đường nước mắt rơi”
Cảnh tượng một người đi trong không gian mù mịt, mênh mông, khó xác định
được phương hướng.
công danh gập ghềnh của tác giả.
gian khổ, nhọc nhằn
+ Mặt trời lặn mà vẫn còn đi, nước mắt rơi
lã chã, tâm trạng đau khổ.
=> Nhà thơ nhìn thấy con đường danh lợi đáng chán đáng buồn, đầy chông gai.
- Tám câu tiếp: Tiếng thở than, oán trách bởi
ý thức sâu sắc về mâu thuẫn giữa khát vọng, hoài bão của mình và thực tế cuộc đời trớ trêu ngang trái.
+ Nỗi chán nản vì tự mình hành hạ thân xác, theo đuổi công danh và ước muốn trở thành ông Tiên có phép ngủ kĩ.
+ Sự cám dỗ của cái bả công danh đối với người đời.
+ Nỗi băn khoăn, trăn trở: đi tiếp hay
từ bỏ con đường công danh ?
- Ba câu cuối: tiếng kêu bi phẫn, bế tắc, tuyệt vọng. Hình ảnh thiên nhiên trở lại: Phía Bắc, phía Nam đều đẹp hùng vĩ nhưng cũng đầy khó khăn hiểm trở. Đi mà thấy phía trước là đường cùng, là núi là biển khó xác định phương hướng
- “Lữ khách trên đường nước mắt rơi”
Lúc mặt trời đã lặn, con người đều tìm chốn nghỉ ngơi, người lữ khách vẫn mải
miết trên con đường vất vả đến nỗi phải tuôn rơi nuớc mắt.
Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
*Nhóm 1: Đang từ xúc động, đau khổ
(nước mắt rơi), dòng tâm trạng và suy nghĩ của nhà thơ chuyển biến như thế
nào?
=> Tư thế dừng lại nhìn bốn phía mà hỏi vọng lên trời cao, lại hỏi chính lòng mình thể hiện khối mâu thuẫn lớn đang đè nặng trong tâm trí nhà thơ.
Phân tích 6 câu tiếp theo để lí giải tâm trạng của họ Cao. Vì sao ông lại có
suy nghĩ và tâm trạng ấy?
Em hiểu cụm từ đường danh lợi như thế nào trong hoàn cảnh chế độ phong kiến?
Nhóm 2: Người đang đi bỗng dừng lại gọi hỏi bãi cát. Những câu hỏi liên tiếp
thể hiện tâm trạng gì của ông?
Hình ảnh thiên nhiên lại được miêu tả có dụng ý gì? Em hiểu khúc đường cùng (cùng đồ) là thế nào?
Nhóm 3: Nhận xét cách xưng hô và dụng ý nghệ thuật của nó trong bài thơ.
Nhóm 4: Mâu thuẫn trong tâm trạng của người đi trên cát có ý nghĩa gì?
-Hai câu: Không học …lội suối, giận khôn vơi dẫn từ tích cổ.Ở đây, tác giả
tự cảm thấy giận mình vì không có khả
năng như người xưa, mà phải tự mình hành hạ thân xác mình, chán nản, mệt mỏi vì công danh - danh lợi.
Hai câu tiếp: Xưa nay… đường đời
nói về sự cám dỗ của cái bả công danh đối
với người đời. Vì công danh - danh lợi (danh vọng đi với quyền lợi) mà con người phải bôn tẩu - tất tả xuôi ngược, khó nhọc mà vẫn đổ xô vào. Hai câu thơ đã thể hiên sự chán ghét, khinh bỉ của Cao Bá Quát đối với phường danh lợi. Ông muốn đứng cao hơn bọn ấy, không muốn đi theo con đường đau khổ ấy, nhưng chưa biết tìm lối rẽ nào và đi về đâu, theo hướng nào.
Hai câu tiếp: Đầu gió … tỉnh bao người tiếp tục thể hiện tâm trạng chán ghét danh lợi và phường danh lợi như kẻ say sưa
trong quán rượu, thấy quán rượu ngon, rượu thơm thì đua tìm đến và say sưa thưởng thức một cách tầm thường. Danh
lợi cũng là một thứ rượu ngon dễ cám dỗ, làm say người. Câu hỏi của nhà thơ như trách móc, như giận dữ, như lay tình người khác nhưng cũng chính là tự hỏi bản thân. Ông đã nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, con đường
công danh đương thời là vô nghĩa, tầm thường.
-Câu cảm và những câu hỏi tu từ tiếp theo chứng tỏ tâm trạng băn khoăn, day dứt và có phần bế tắc .
- Khúc đường cùng (cùng đồ) ờ đây hoàn toàn chỉ có nghĩa biểu tượng. Nỗi tuyệt vọng trùm lên cả bãi cát dài, cả người đi. Ông chỉ còn có thể hát lên bài ca về con đường cùng của mình, về sự bế
tắc, tuyệt vọng của mình trước cuộc đời.
-Tư thế dừng lại nhìn bốn phía mà hỏi vọng lên trời cao, lại hỏi chính lòng
mình thể hiện khối mâu thuẫn lớn đang đè
nặng trong tâm trí nhà thơ.
Ba đại từ nhân xưng khác nhau: khách - lữ khách, anh ấy: đại từ nhân xưng ngôi
biểu tượng.
Khúc bi ca mang đậm tính nhân văn của một con người cô đơn, tuyệt vọng trên đường đời thể hiện qua hình ảnh bãi cát dài, con đường cùng và hình ảnh người đi cùng.
thứ 3 số ít; quân: anh, ông: đại từ nhân xưng ngôi thứ 2, số ít; ngã - tôi, ta: đại từ nhân xưng ngôi thứ 1, số ít. Tác giả muốn đặt mình vào các vị trí khác nhau, các điểm nhìn khác nhau để có những cách nói khác nhau bộc lộ tâm trạng của chính mình, đối thoại với chính mình, thể hiện mâu thuẫn hiện tồn trong tâm trí mình.
* Nhóm 4
Đó là mâu thuẫn giữa khát vọng sống cao đẹp với hiện thực đen tối, mù mịt, giữa tinh thần xông pha vì lí tưởng của kẻ sĩ với thói cầu danh lợi của người đời và những khó khăn gian khổ trên con đường đi tìm chân lí
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ | ĐÁP ÁN |
Câu hỏi 1: Ý nào sau đây không nói về đặc | [1]='d' |
điểm nổi bật của con người Cao Bá Quát? | [2]='c' |
a. Có tài cao, nổi tiếng hay chữ, viết chữ đẹp. | [3]='a' |
b. Có uy tín lớn trong giới trí thức,được tôn | [4]='b' |
vinh như bậc “thánh”. | |
c. Có khí phách hiên ngang,tư tưởng tự do, | |
phóng khoáng, | |
d. Có thái độ sống ngất ngưởng, ngông ngạo, | |
khinh bạc. | |
Câu hỏi 2: Bãi cát và con đường trong bài | |
thơ Sahànhđoản ca của Cao Bá Quát tượng | |
trưng cho cái gì? | |
a. Những thử thách trong cuộc sống đối với | |
tác giả và nhiều trí thức đương thời. | |
b. Con đường đời, con đường công danh nhọc | |
nhằn của tác giả và của nhiều trí thức đương | |
thời. | |
c. Những hiểm nguy rình rập táa giả và những |
trí thức đương thời có cùng tư tưởng với ông.
d. Những cái đích mà tác giả và biết bao trí thức đương thời đang mơ ước vươn tới.
Câu hỏi 3:Hình ảnh người đi đường – nhân vật trữ tình – nhà thơ được tác giả khắc họa như thế nào trong bài?
Câu hỏi 4: Khi nói về “hạng người danh lợi”, trong lòng tác giả có nhiều mâu thuẫn. Ý nào sau đây không phải là một trong những mâu thuẫn:
đi là thấp hèn nhưng lại có vô số người theo.
cô độc của mình.
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: | Trả lời: 1/ Nội dung chính của đoạn thơ - Nguyễn Công Trứ với lối sống |
Đô môn giải tổ chi niên,
...........................................
Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung. Trong triều ai ngất ngưởng như ông.
1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ
trên ?
2/ Sau khi cởi mũ, cáo quan ra khỏi cuộc sống bó buộc chốn quan trường bon
chen, Nguyễn Công Trứ có những hành vi kỳ
quặc, lập dị đến ngất ngưởng. Đó là những việc gì? Ý nghĩa của hành động đó?
3/ Xác định thủ pháp đối lập trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của thủ pháp đó.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
ngất ngưởng khi từ quan.
2/ -Sau khi cởi mũ, cáo quan ra khỏi cuộc sống bó buộc chốn quan trường bon chen, Nguyễn Công Trứ có những hành vi kỳ quặc, lập dị đến ngất ngưởng. Người ta cưỡi ngựa đi giao du thiên hạ thì ông cưỡi bò, lại còn đeo cho
một cái đạc ngựa khiến cả chủ lẫn tớ đều ngất ngưởng. Đi thăm thú cảnh chùa mà vẫn đeo kiếm cung bên người và mang theo “một đôi dì". Rõ ràng trong bộ dạng
từ bi Nguyễn Công Trứ vẫn vương đầy nợ trần, vẫn đèo bòng đằng sau mấy bóng giai nhân. Cốt cách của một khách
tài tử, văn nhân chính là ở đó...
- Đó là lối sống phá cách của một con người thích làm những chuyện trái khoáy ngược đời để ngạo đời, thể hiện thái độ và khát vọng sống tự do tự tại.
3/ Thủ pháp đối lập trong đoạn
thơ :
trung); Bụt (Phật với triết lí khổ hạnh,
nghiêm trang) - nực cười (con người lạc quan, hài hước, bao dung); được - mất; khen- chê; ca, tửu, cắc tùng (hành lạc,
phóng lãng) - Phật Tiên (thoát tục, tiết dục); ca, tửu, cắc tùng (hành lạc, tao nhã)
Hiệu quả nghệ thuật : Ngất ngưởng đối với Nguyễn Công Trứ không phải là
lệch chuẩn, là phá bỏ mà chính là sự đa
tài, đa nghệ và bản lĩnh cao cả của mình; là sự xuất chúng, quảng bác của bản thân. Điều đó lí giải những mâu thuẫn trong cuộc đời Nguyễn Công Trứ mà người ta đã từng đặt ra đối với ông. Ông đã tự hào vì dám sống cho mình, bỏ qua sự gò bó của lễ và danh giáo.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1 : GV giao nhiệm vụ + Vẽ sơ đồ tư duy bài Sa hành đoản ca + Tìm đọc các bài viết nói về giai thoại Cao bá Quát Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức |
sách tham khảo. |
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
Ngày kí
Tiết 17 – Làm văn
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Luyện tập thao tác lập luận phân tích
a/ Nhận biết: Nắm được khái niệm về thao tác, phân tích;
b/ Thông hiểu: Xác định đúng các thao tác lập luận phân tích trong những ngữ liệu cho trước
c/Vận dụng thấp: Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận gắn với các thao tác lập luận: phân tích;
d/Vận dụng cao:- Viết được bài văn nghị luận trong đó vận dụng kết hợp các thao tác
lập luận: phân tích.
a/ Biết làm: bài phân tích một vấn đề xã hội hoặc văn học
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về xã hội,văn học .
a/ Hình thành thói quen: phân tích, đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi sử dụng thao tác phân tích
c/Hình thành nhân cách: có ý thức sử dụng thao tác lập luận phân tích.
Gv đưa ra, giải quyết được các tình huống GV đưa ra.
-Năng lực hợp tác: thảo luận nhóm để hoàn thành công việc chung. HS biết cách lắng nghe người khác, giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của Thầy và trò | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Mục đích cuối cùng của phân tích là gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. |
cần giải quyết của bài học.
|
đã nắm lí thuyết về thao tác lập luận phân tích. Tiết này chúng ta tiếp tục làm bài luyện tập để củng cố kiến thức bài học.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn học sinh thực hành bài tập 1 Bước 1: Gv giao nhiệm vụ -Gọi HS đọc BT 1/SGK trang 43 Tự ti và tự phụ là hai thái độ trái ngược nhau nhưng đều ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập và công tác . Anh (Chị) hãy phân tích hai căn bệnh trên. * Gợi ý: -Phân tích những biểu hiện của thái độ Tự ti và tự phụ -Phân tích tác hại của tự ti và tự phụ -Khẳng định một thái độ sống hợp lí. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS trình bày. a. Những biểu hiện của thái độ tự ti và tự phụ - Biểu hiện của thái độ tự ti : +Luôn tự coi mình là kém cỏi, không bằng mọi người +Mặc cảm e dè, không dám phấn đấu, không dám vươn lên -Biểu hiện của thái độ tự phụ: +Luôn tự coi mình là hơn người, giỏi giang, không ai bằng mình. +Kiêu ngạo, coi thường mọi người, chỉ nghĩ đến bản thân. b. Tác hại của tự ti và tự phụ : | 1 .Bài tậ p 1/SGK trang 43 a. Những biểu hiện của thái độ tự ti và tự phụ - Biểu hiện của thái độ tự ti : -Biểu hiện của thái độ tự phụ:
|
-Tự ti: Dễ xa lánh mọi người, ít có điều kiện học tập để tiến bộ, tự mình làm mất đi ý chí tiến thủ, sống không hòa hợp với tập thể và cộng đồng. -Tự phụ: Khó gần mọi người, dễ nảy sinh chủ quan, không ọc hỏi được tập thể để tiến bộ, dễ bị cô lập do lối sống ích kỉ, không hòa hợp với cộng đồng. c. Khẳng định một thái độ sống hợp lí: Sống phải hòa hợp với mọi người trong một quan hệ bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau, cùng chia sẻ với nhau, học hỏi nhau để cùng tiến bộ. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | |
* Thao tá c 2 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ -GV hướng dẫn HS đọc BT 2/SGK trang 43 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ -Học sinh trao đổi, thảo luận và đại diện trình bày: -Học sinh viết đoạn văn (có vận dụng thao tác lập luận phân tích) a. Xác định các ý chính cần có: + Lôi thôi -> từ láy tượng hình chỉ sự lôi thôi, luộm thuộm + ậm oẹ -> từ láy tượng thanh chỉ âm thanh to vướng trong cổ họng nên nghe không rõ tiếng
+ Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ / Sĩ tử vai đeo lọ lôi thôi + ậm oẹ quan trường miệng thét loa / Quan trường miệng thét loa ậm oẹ
b. Xác định cách lập luận: Tổng- phân- hợp |
từ ngữ giàu hình tượng và cảm xúc qua các từ: Lôi thôi, ậm oẹ
b. Xác định cách lập luận: Tổng- phân- hợp |
- Phân tích cụ thể nghệ thuật sử dụng từ ngữ, cú pháp, hình ảnh
- Nêu cảm nghĩ về cách thi cử ngày xưa
và liên hệ cách thi cử ngày nay.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đoạn văn sau viết theo cấu trúc nào? Chúng ta thừa nhận rằng trong thời đại bùng nổ thông tin, sách và ấn phẩm báo chí thì nhiều, nhưng quyền hưởng thụ văn hoá của nhân dân thì vẫn còn khoảng cách khá xa nông thôn và thành thị, đặc biệt là với vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Trước tình hình đó, nhiều tờ báo đã tìm cách hạ giá bán để báo có thể đến tay bà con nghèo. Nhưng đối với sách thì còn khó hơn vì giá giấy, công in tăng mà sách lại in ít bản nên giá sách không thể hạ. Từ đó dẫn đến hệ quả dễ thấy là thị trường mà bị sách thu hẹp chưa từng có. (Theo Nguyễn Hữu Giới, Tlđd)
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | Quy nạp |
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Đoạn văn sau được viết theo cách phân
tích nào?
Đạo đức gồm cả luân lí mà luân lí chỉ là một phần trong đạo đức mà thôi. Đã gọi là người thì phải có nhân, nghĩa , lí , trí, tín, cần, kiệm. Nhân là có lòng thương người; Nghĩa là làm việc phải; Lễ là ăn ở cho có lễ độ; Trí để làm việc cho đúng; Tín là nói với ai cũng giữ lời cho người ta tin mình mới làm được việc; Cần là làm việc phải siêng năng; Kiệm là ăn ở dành dụm trong lúc no để phòng lúc đói, lúc có đề phòng lúc không…Người đạo đức là người đã ở trong đạo làm người vậy. Đạo đức dã như thế thì không có mới, có cũ, có đông, có tây nào nữa nghĩa là nhất thiết đời nào, người nào cũng phải giữ đạo đức, ấy mới là người trọn vẹn. Dầu nhà bác học đề ra học thuyết nào khác nữa, cũng không tài nào vượt qua khỏi chân lí của đạo đức, nghĩa là đạo đức thì không bao giờ thay đổi được.
Cắt nghĩa, bình giá.
(Phan Châu Trinh, Bài diễn thuyết về đạo đức luân lí Đông Tây,Giảng văn 9, Nhà sách Khai Trí)
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến
thức
5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Chọn 1 vài đoạn văn nghị luận trong SGK Văn 11, chỉ ra thao tác lập luận | Xác định đúng đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận phân tích |
phân tích
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
Ngày kí
Tiết 18 + 19- Đọc thêm 2 bài
Bài ca phong cảnh Hương Sơn
(Chu Mạnh Trinh)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Chạy giặc, Bài ca phong cảnh Hương Sơn
a/ Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được
ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục)
- Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn
bản.
b/ Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ
thuật được sử dụng trong văn bản.
c/Vận dụng thấp:Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua bài
thơ
d/Vận dụng cao: Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ (hay những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo trong văn bản
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trữ tình
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm thơ trung
đại
c/Hình thành nhân cách: -Yêu thương con người
-Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc
-Sống tự chủ
-Sống trách nhiệm
-Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng của các tác giả được gửi gắm trong bài
thơ; trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật của mỗi bài thơ.
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý
kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong mỗi tác phẩm
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Đình Chiểu, Chu Mạnh Trinh + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
Nam ngoài các tác giả các em đã học, chúng ta còn có hai nhà thơ tiêu biểu như Nguyễn Đình Chiểu với bài Chạy giặc, Chu Mạnh Trinh với bài Hương sơn phong |
cần giải quyết của bài học.
|
cảnh ca. Hôm nay chúng ta tập trung đọc thêm 2 bài thơ này.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm
nêu hoàn cảnh sáng tác và bố cục.
Thao tác 2: Đọc hiểu Bước 1: GV giao nhiệm vụ
bản Chạy giặc. +Câu 1:Phân tích đặc sắc ngòi bút hiện thực của tác giả khi tả cảnh đất nước và nhân dân miền Nam khi giặc Pháp đến xâm lược? +Câu 2: Tâm tình, tâm trạng tác giả? Đọc diễn cảm: 2 - 3 lần bằng giọng đọc phù hợp. Trao đổi về chủ đề, giá trị tư tưởng
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ và trả lời Câu 1 : Cảnh tan nát, tan tác, đổ vỡ thê thảm của người dân chạy loạn, đặc biệt là trẻ em, cảnh nhà cửa làng xóm bị đốt phá, cướp bóc tan hoang, điêu tàn. Thời cuộc đã vỡ như bàn cờ thế mà người cầm quân phút sa tay, lỡ bước, không thể cứu vãn.
| BàiI. Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu ). I. Tiểu dẫn. - SGK. II. Đọc hiểu văn bản. 1. Đị nh hướ ng nộ i dung và ng h ệ thuậ t. a. Nộ i dung:
lên qua những hình ảnh: + Lũ trẻ lơ xơ chạy + Đàn chim dáo dác bay. + Bến Ghé tan bọt nước. + Đồng Nai nhuốm màu mây. Hình ảnh chân thực dựng lên khung cảnh hoảng loạn của nhân dân, sự chết chóc, tang thương của đất nước trong buổi đầu có thực dân Pháp xâm lược.
cứu đất nước thoát khỏi nạn này. Lòng yêu nước, lòng căm thù giặc của Nguyễn Đình Chiểu. b. Nghệ thuậ t:
ngữ, hình ảnh.
2 . Ý nghĩa v ă n bả n: Bài thơ gợi lại một thời đau thương của dân tộc, gợi lòng căm thù kẻ thù xâm lược. |
nội dung yêu dân, thương dân, yêu nước sâu nặng của tác giả. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | |
Thao tác 1: Bước 1: GV giao nhiệm vụ
nêu vài nét về Chu Mạnh Trinh và Chùa Hương Sơn. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - HS: đọc và trả lời. * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. GV:
Hưng Yên.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Thao tác 2: Đọc hiểu Bước 1: GV giao nhiệm vụ
bản Bài ca phong cảnh Hương Sơn.
GVtổ chức thảo luận nhóm Nhóm 1: Nội dung của 4 câu thơ đầu? Cảnh Hương Sơn được giới thiệu thông qua những hình thức giá trị nghệ thuật nào? Nhóm 2: Tâm trạng và cảm xúc của tác giả khi đến với Hương Sơn như thế nào? | Tiểu dẫn.
2. Bài thơ.
Hương Sơn vào dịp ông đứng trông coi trùng tu, tôn tạo quần thể danh thắng nơi đây.
II. Đọc hiểu văn bản. Đọc
+ Thế giới cảnh bụt - cảnh tôn giáo. + Danh lam thắng cảnh số 1 của nước Nam.
+ Phép nhân hoá: Chim thỏ thẻ; cá lững lờ. + Hình ảnh ẩn dụ, biện pháp tu từ đối: Tạo sắc thái huyền diệu. Cảnh như có hồn, nhuốm màu Phật giáo. phảng phất sự biến hóa thần tiên. + Điệp từ này; cách ngắt nhịp 4/3, nghệ thuật so sánh, dùng từ láy, từ tượng hình gợi cảm. Sự hăm hở, niềm yêu thích và khả năng tạo hình sinh động, biến hoá của tác giả. Câu thơ giàu chất hội họa, cảm hứng thấm mĩ, gây sự ngỡ ngàng, thể hiện lòng yêu thiên |
Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
Đại diện từng nhóm trả lời:
định.
+ Thế giới cảnh bụt - cảnh tôn giáo.
+ Danh lam thắng cảnh số 1 của nước Nam.
với tình yêu quê hương đất nước: Tác giả khoác lên cảnh vật linh hồn con người
(chim cúng trái, cá nghe kinh) làm cho nó trở lên có hồn, phảng phất không khí của
thần tiên, xa lánh cõi trần. Đây là giá trị nhân bản cao đẹp trong tâm hồn nhà thơ, là sự khẳng định nhu cầu tinh thần của con người hướng thiện.
Nghệ thuật tả cảnh qua sự phối hợp
khéo âm thanh, màu sắc, không gian từ bao quát đến điểm tên đến theo bước chân
du khách vừa đi vừa nhìn, vừa nghe vừa cảm nhận, tưởng tượng và nguỵên cầu,
lòng lâng lâng và thành kính.
nhiên và lòng tự hào về Nam thiên đệ nhất động của tác giả.
Sử dụng từ tạo hình, giọng thơ nhẹ nhàng, sử dụng nhiều kiểu câu khác nhau, ngữ điệu tự do, phù hợp với tư tưởng phóng khoáng.
Tình yêu quê hương, đất nước hoà quyện với tâm linh, hướng con người tới niềm tự hào về đất nước.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Câuhỏi1: Con người Chu Mạnh Trinh có đặc điểm gì nổi bật?
đặc biệt là kiến trúc.
Câuhỏi2: CảnhHươngSơn không được giới thiệu từ góc độ nào?
người xưa.
Câuhỏi3: Cụm từ cảnh Bụt cho thấy cảnh Hương Sơn có đặc điểm gì?
tôn giáo thiêng liêng.
Câuhỏi4: Câu: “Kìa non non, nước nước, mây mây”cho thấy cái địa thế riêng của cảnh Hương Sơn như thế nào? a. Là một thắng cảnh tự nhiên, không có dấu vết nhân tạo. | ĐÁP ÁN [1]='b'-[2]='d'-[3]='b'-[4]='d' |
lớn.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc bài thơ Chạy giặc ( Nguyễn Đình Chiểu) 1/ Nêu cảm hứng bao trùm bài thơ ? 2/ Ý nghĩa của các yếu tố thời gian, không gian trong câu thơ mở đầu với hiện thực được nói tới là gì? 3/ Xác định biện pháp tu từ trong 2 câu 3-4 và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó. 4/ Qua bài thơ, viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ giá trị cuộc sống hòa bình hôm nay. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | 1/ Cảm hứng bao trùm bài thơ là nỗi xót xa, đau đớn của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu trước cảnh mất nước 2/ Ý nghĩa của các yếu tố thời gian, không gian trong câu thơ mở đầu với hiện thực được nói tới : Câu thơ mở đầu gợi ra không gian của một phiên chợ, thời gian lúc tan chợ- khi mọi người mua bán xong xuôi và trở về nhà. Lựa chọn không gian, thời gian đó, nhà thơ muốn diễn tả sự đổ vỡ bất ngờ của một nhịp sống bình thường khi tiếng súng vừa đột ngột vang lên. 3/ Biện pháp tu từ trong 2 câu 3-4 là đảo trật tự cú pháp và đảo ngữ cuối dòng thơ. Hiệu quả nghệ thuật : nhấn mạnh vẻ bàng hoàng, bơ vơ, tan tác của cả con người và thiên nhiên. 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung : từ nỗi đau nước mất nhà |
tan trong bài thơ, thí sinh suy nghĩ về giá trị của cuộc sống hòa bình hôm nay. Từ đó, thể hiện ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: + Vẽ sơ đồ tư duy bài Chạy giặc, H. Sơn phong cảnh ca + Tìm đọc các bài viết về cuộc sống của nhân dân Nam Bộ thế kỉ XIX, cảnh Hương Sơn. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức |
|
Ngày kí
Tiết 20
Viết bài Làm văn số 2 nghị luận văn học (bài làm ở nhà).
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Trả bài làm văn số 1, ra đề bài viết số 2
- Giao tiếp, tư duy sáng tạo.
-Năng lực sáng tạo; Năng lực giải quyết vến đề.
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhĩm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình (thảo luận đáp án)
Hoạt động của GV và HS | Nội dung kiến thức cần đạt |
Hoạ t độ ng 1
Hoạ t độ ng 2
Hoạ t độ ng 3
| 1. Phân tích đề ( Phần làm văn)
+ Hai quan niệm về người tử tế
2. Nhận xét chung a) Ưu điểm
tích và nêu cảm nhận cá nhân. b) Nhược điểm
3. Ra đề bài viết số 2 ( Nghị luận văn học ) Đề bà i Phân tích để thấy được tâm sự của Hồ Xuân Hương được thể hiện qua bài thơ Tự tình (bài II): . |
Ngày kí
Tiết 21+22+23
Đọc văn
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
(Nguyễn Đình Chiểu)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
b/ Thông hiểu:HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về hình tượng người nông dân
nghĩa sĩ
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của vài văn tế
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn tế trung đại
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn tế trung đại
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản văn tế
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn tế c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc
-Năng lực sáng tạo:HS đọc sáng tạo đúng yêu cầu thể loại văn tế.
-Năng lực hợp tác thơng qua thảo luận nhĩm.
-Năng lực giao tiếp tiếng Việt: từ việc khai thác văn bản, HS được giao tiếp cùng tác giả, được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV văn ha. Vận dụng những kiến thức tiếng Việt của tác giả để hiểu hơn về văn bản và có thể thực hành trong những bối cảnh phù hợp.
-Năng lực thưởng thức văn học: Cảm nhận được vẻ đẹp ngơn ngữ văn học, biết rung
động trước vẻ đẹp hiên ngang, bi tráng mà giản dị của người nghĩa sĩ Cần Giuộc; thái độ cảm phục, xót thương của tác giả đối với các nghĩa sĩ nông dân...
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc bài thơ Chạy giặc. Từ đó, suy nghĩ gì về tình cảm của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đối với nhân dân, đất nước? Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Nguyên Thủ tướng Phạm Văn Đồng trong một bài nghiên cứu về Nguyễn Đình Chiểu đã nhận định: Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu có ánh sáng khác thường…cáng nhìn càng thấy sáng. Vậy ánh sáng khác thường ở cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của NĐC là gì? Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về tác giả và tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của ôn. |
cần giải quyết của bài học.
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả . Bước 1: GV giao nhiệm vụ: GV: Em hãy nêu những điểm chính về cuộc đời nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ | A : PHẦN 1: TÁC GI Ả: I. CUỘC ĐỜI:
nho.
thuốc chữa bệnh cho dân và làm thơ. |
HS: trả lời cá nhân.
HS dựa vào SGK, tr. 66 - 67, nói tóm tắt cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu.
nhà nho, Cha làm thư lại trong dinh tổng trấn Lê Văn Dutệt
ông bỏ thi về nam chịu tang mẹ. Dọc đường vất vả lại thương mẹ khóc nhiều, ông bị đau nặng và mù cả hai mắt;
con cô bác
rợp khăn tang khóc thương Đồ Chiểu
Thao tác 2: Tìm hiểu sự nghiệp thơ văn
GV hướng dẫn HS tìm hiếu sự nghiệp thơ văn
GV phát vấn HS trả lời
Hãy kể tên những tác phẩm chính của NĐC?
a/Trước khi TDP xâm lược:
b/Sau khi TDP xâm lược:
-Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa:
- Lòng yêu nước, thương dân: ( Phân tích ví dụ)
Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, văn tế Trương Định…
Những nội dung chính trong thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu
HS chia nhóm nhỏ (theo bàn) trao đổi thảo luận, cử người trình bày trước lớp
Nhóm 3: Nêu những nét chính về nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
Nhóm 4: Bài học rút ra từ cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Nhóm 1+2 trả lời:Nội dung thơ văn
Quan niệm nghệ thuật: Học theo ngòi bút chí công - Trong thơ, cho ngụ
tấm lòng Xuân Thu; Chở bao nhiêu đạo, thuyền không khẳm - Đâm mấy thằng gian, bút chẳng tà!
-Thơ văn đề cao đạo đức, lí tưởng nhân nghĩa:Những bài học về đạo làm
người mang tinh thần nhân nghĩa của đạo nho nhưng lại rất đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc
-Thơ văn yêu nước chống Pháp:
+Ghi lại chân thực một giai đoạn lịch sử khổ nhục, đau thương của đất nước.
+Khích lệ lòng yêu nước, căm thù
giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta.
+Nhiệt liệt biểu dương, ca ngợi những anh hùng đã chiến đấu hi sinh vì độc lập, tự do của TỔ quốc.
Nhóm 3 trả lời:-Toàn bộ viết bằng chữ Nôm.
-Không phát lộ bên ngoài mà tiềm
Nguyễn Đình Chiểu sống mãi bởi nhân cách
cao đẹp. Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu vang mãi trong lòng dân tộc, là ngôi sao càng nhìn càng toả sáng
ẩn ở tầng sâu cảm xúc, suy ngẫm. -Bút pháp trữ tình rung động mãnh liệt và bỏi cái tâm trong sáng, chan chứa tình yêu nhân dân và nồng nàn tình yêu cuộc sống. -Rất đậm sắc thái Nam Bộ độc đáo: xây dựng tính cách nhân vật, tả cảnh thiên nhiên, lời ăn tiếng nói: mộc mạc, giản dị, chắc, khoẻ, bộc trực, từ ngữ địa phương, lối thơ thiên về kể (tự sự). -Hạn chế: Đôi khi chưa thật trau chuốt, còn thô mộc, dễ dãi. Nhóm 4 trả lời : bài học về nghị lực, bản lĩnh sống vượt lên bi kịch cá nhân, tinh thần bất khuất trước kẻ thù; tấm lòng yêu nước thương dân sâu nặng. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản Bước 1: GV giao nhiệm vụ: 1. Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ? * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. Hoàn cảnh ra đời: bài văn tế được viết theo yêu cầu của tuần phủ Đỗ Quang để đọc tại lễ truy điệu các nghĩa sĩ Cần Giuộc; nhưng cũng là tiếng khóc tự đáy lòng tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng.
2. Vị trí bài văn tế trong sáng tác NĐC và trong lịch sử văn học Việt Nam ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ | B :TÁC PHẨM
- Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân đã hi sinh anh dũng). -Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, NĐC viết bài văn tế này đọc trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của những người anh hùng.
|
HS trả lời cá nhân: -Bài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 thuộc bộ phận văn thơ yêu nước của NĐC. Là tác phẩm có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân tộc. - Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời. 3. Em hiểu như thế nào về thể loại văn tế ? (mục đích, nội dung, hình thức). HS trả lời cá nhân:
chết (đôi khi cũng để tế người sống)
+ Lung khởi: khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử của người nông dân. + Thích thực: Hồi tưởng lại hình ảnh và công đức người nông dân - nghĩa sĩ. + Ai vãn: Bày tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả đối với người nghĩa sĩ. + Khốc tận ( Kết ): Ca ngợi linh hồn bất tử của các nghĩa sĩ. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | 3. Thể loại và bố cục : |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản Bước 1: GV giao nhiệm vụ: GV đọc mẫu vài ba câu, lần lượt gọi HS đọc cả bài từ 1 đến 2 lần; nhận xét cách đọc. Gv gọi hs đọc văn bản lưu ý hs đọc với giọng : trang trọng kết hợp với trầm lắng, hào hùng sảng khoái thành kính. | Đọc–hiểu:
nên khung cảnh bão táp của thời đại: + “ Súng giặc đất rền “ → giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân + “ Lòng dân trời tỏ” → ta đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước.
|
Đoạn 2: từ trầm lắng khi hồi tưởng
chuyển sang hào hứng, sảng khoái khi kể lại chiến công.
Đoạn 3: trầm buồn, sâu lắng, xót xa,đau đớn.
Đoạn 4: thành kính, trang nghiêm.
(hs suy nghĩ trả lời)
-Đối lập bằng - trắc: TTTB-BBBT
-Đối lập từ loại:DDDĐ-DDDĐ.
-Đối lập ý nghĩa: súng - lòng; giặc - dân - trời; rền - tỏ.
Từ những đối lập, gay gắt, quyết liệt ấy,
tác giả muốn biểu hiện: Khung cảnh bão táp của thời đại, xã hội Việt Nam đầu những năm 60 thế kỉ XIX. Biến cố chính lớn lao, trọng đại chi phối toàn bộ thời cuộc là cuộc đụng độ giữa thế lực xâm lược của thực dân Pháp (súng giặc) và ý chí bất khuất bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam (lòng dân).
GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm.
+ Nhóm lớn: 3 nhóm
- GV giao nhiệm vụ:
+ Nhóm 1: Người nghĩa sĩ có nguồn gốc xuất thân như thế nào?
+ Nhóm 2: Khi quân giặc xâm phạm bờ cõi, thái độ, hành động của họ ra sao?
+ Nhóm 3: Tìm những chi tiết, hình ảnh
táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao.
Tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh
nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.
cút làm ăn ”
=> tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa
quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng.
cảm thấy lo sợ → trông chờ → ghét → căm thù → đứng lên chống lại.
→ Diễn biến tâm trạng người nông dân.
khắc hoạ vẻ đẹp hào hùng khi xông trận của người nghĩa sĩ nông dân?
Trước khi thành nghĩa quân đánh giặc, họ là những người nông dân nghèo
khổ, những dân ấp, dân lân bỏ quê đi khai
khẩn những vùng đất mới để kiếm sống.
Từ cui cút: mồ côi mồ cút không chỉ thể hiện hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu
người tựa nương, dựa dẫm mà còn thể hiện biết bao yêu thương của tác giả.
Nguyễn Đình Chiểu nhấn mạnh việc quen (đồng ruộng) và chưa quen (chiến trận, quân sự) của những người nông dân Nam Bộ để tạo sự đối lập tầm vóc anh hùng trong đoạn sau.
+ Thái độ đối với giặc: Căm ghét, căm thù.
Thái độ đó được diễn tả bằng những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân
thực (như nhà nông ghét cỏ muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ)
+ Không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm.
+ Do vậy, họ chiến đấu một cách tự nguyện
( mến nghĩa… nào đợi ai đòi ai bắt….)
Đây là sự chuyển hoá phi thường.
+ Điều kiện: thiếu thốn:
Ngoài cật= Một manh áo vải;
Trong tay= Một ngọn tầm vông, một luỡi dao phay, nồi rơm con cúi
manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử.
“ chém rớt đầu quan hai nọ”
Sử dụng các động từ chéo “ đâm ngang, chém ngược” → làm tăng thêm sự quyết liệt
của trận đánh.
=> NĐC đã tạt một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.
lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến.
tác giả, gia đình thân quyến người anh hùng, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả nước khóc thương những người ra đi, khóc thương cho thân phận những người nô lệ.
=> Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử
+ Khí thế: mạnh mẽ như vũ bão làm giặc kinh hoàng: đốt, đâm chém., đạp, lướt..
Hàng loạt các động từ mạnh được sử dụng: gợi ra khí thế tấn công như thác đổ.
Nghệ thuật tả thực kết hợp với trữ tình, phép tượng phản, giàu nhịp điệu, tác giả
đã dựng nên tượng đài nghệ thuật về người nông dân - nghĩa sĩ: bình dị mà phi thường.
GV: Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc? Theo em đó là nguồn cảm xúc gì?
Gv giảng : Tiếng khóc Đồ Chiểu hợp thành bởi 3 yếu tố : Nước, Dân, Trời. Đồ
Chiểu nhân danh vận nước, nhân danh
lich sử mà khóc cho những người anh hùng xả thân cho Tổ Quốc. Tiếng khóc ấy
có tầm vóc sử thi, tầm vóc thời đại mà
còn khích lệ lòng căn thù ý chí tiếp nối sự dở dang của người anh hùng nghĩa sĩ.
GV: Nhận xét nhịp văn, giọng điệu trong phần ai vãn?
GV: Tác giả đề cao một quan niệm sống cao đẹp là gì?
HS trả lời cá nhân:
dân Nam bộ, và của cả nước.
Do vậy , đó là tiếng khóc có tầm sử thi.
con người : cỏ cây, sông, chợ, ngọn đèn, vợ, mẹ…
=> Tiếng khóc đau thương mà không bi
hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân.
hơn sống nhục. Nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân. Họ ra trận không cần công danh bổng lộc mà chỉ vì một điều rất giản đơn là yêu nước.
hùng thất thế.
=> khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ.
lụy vì nó tràn đầy niềm tự hào, kính phục và ngợi ca những người đã chiến đấu và hi sinh cho Tổ quốc. Họ chết, nhưng tinh thần và việc làm của họ sống mãi trong lòng người.
giặc.
khuất lại chạnh lòng nghĩ đế nước non.
Tác giả đưa ra một quan niệm - như
một chân lí mà có thể tóm tắt bằng câu: thà chết vinh còn hơn là sống nhục.
Thác (chết) như những nghĩa quân Cần Giuộc là cái chết trả nợ nước non, là
cái chết vẻ vang danh thơm đồn khắp lục tỉnh, là cái chết được tôn vinh, bất tử đời đời.
Nam, người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ.
Đối lập với cái sống bán nước cầu
vinh, cam tâm làm nô lệ cho ngoại bang, chà đạp lên bàn thờ, tổ tiên,... đó là cái lối sống tầm thường, hèn mạt, đáng xấu hổ, nhục nhã.
Với tác giả, sông đánh giặc, thác
cũng đánh giặc. Linh hồn của những nghĩa quân Cần Giuộc vẫn cùng cháu con đánh giặc, cái chết của họ góp phần khích lệ tinh thần chiến đấu cho những người đang sống. Đó là quan niệm rất tiến bộ, phát huy từ truyền thống anh hùng bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.
Hạn chế thời đại của Nguyễn Đình
Chiểu: nhà nho yêu nước trung quân: sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ấm đủ đền công đó. Đó cũng là lẽ tất nhiên. Có điều Nguyễn Đình Chiểu thờ vua mà không ngu trung, thờ vua mà vẫn cùng nhân dân đánh giặc cứu nước.
- Giá tri nghệ thuật: thành tựu xuất sắc về xây dựng nhân vật (hình tượng tập thể
nghĩa quân nông dân anh hùng lần đầu tiên xuất hiện trong văn học Việt Nam); kết hợp nhuần nhuyễn bút pháp trữ tình và bút pháp hiện thực; ngôn ngữ bình dị,
trong sáng, đậm sắc thái Nam Bộ; bài văn tế hay nhất, một trong những kiệt tác của văn học Việt Nam
-Giá trị nội dung tư tưởng: tiếng khóc bi tráng một thời khổ đau nhưng vĩ đại của dân tộc; bức tượng đài bất tử về những nghĩa sĩ - nông dân Cần Giuộc đã anh dũng chiến đấu và hi sinh vì Tổ quốc.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức |
+ Bài tập ứng dụng: Hoàn thành bảng phụ sau:
Lai lịch và hoàn cảnh sinh sống | Thái độ, hành động khi quân giặc tới | Vẻ đẹp hào hùng khi xông trận | Nghệ thuật |
Trả lời:
Lai lịch và hoàn cảnh sinh sống | Thái độ, hành động khi quân giặc tới | Vẻ đẹp hào hùng khi xông trận | Nghệ thuật |
Là những người nông dân sống cuộc đời lao động lam lũ, vất vả, hoàn toàn xa lạ với công việc binh đao (Câu 3, 4, 5) | - Khi quân giặc xâm phạm đất đai bờ cõi cha ông, họ đã có những chuyển biến lớn: + Về tình cảm: Căm thù giặc sâu sắc (Câu 6, 7) ( Kiểu căm thù mang tâm lí nông dân. + Về nhận thức: ý thức được trách nhiệm đối với sự nghiệp cứu nước (Câu 8; 9) + Hành động: Tự nguyện chiến đấu (Câu 10; 11) | - Vào trận với những thứ vẫn dùng trong sinh hoạt hàng ngày (Câu 12, 13) ( Vẻ đẹp mộc mạc, chân chất nhưng độc đáo. - Khí thế chiến đấu: Tiến công như vũ bão, đạp lên đầu thù xốc tới, không quản ngại bất kì sự hi sinh gian khổ nào, rất tự tin và đầy ý chí quyết thắng (Câu 14, 15) |
khoát: Đánh, đốt, chém, đạp, xô.
của giặc.
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Hỡi ôi! Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ. Mười năm công vỡ ruộng, chưa chắc còn danh nổi tợ phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ. | 1/ Văn bản trên thuộc thể loại văn tế. Văn tế là loại văn gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất. Bài văn tế thường có 2 nội dung cơ bản : kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất và bày tỏ nỗi đau thương của người còn sống trong giờ phút vĩnh biệt. Âm hưởng chung của bài văn tế là bi thương, nhưng sắc thái ở mỗi bài có thể khác nhau. Văn tế có thể viết theo nhiều thể : văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú...Bố cục bài văn tế thường gồm 4 đoạn với các tên gọi : lung khởi, thích thực, ai vãn và |
( Trích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc- Nguyễn Đình Chiểu)
1/ Văn bản trên thuộc thể loại gì? Giới thiệu đôi nét về thể loại đó.
2/ Văn bản trên sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp
nghệ thuật đó.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
kết. Giọng điệu chung của bài văn tế là lâm li, bi thiết, sử dụng nhiều thán từ và những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh.
2/Văn bản trên sử dụng biện pháp nghệ thuật đối lập.
Hiệu quả nghệ thuật: khái quát khung cảnh bão táp của thời đại-phản ánh biến cố chính trị lớn lao chi phối toàn bộ thời cuộc. Đó là cuộc đụng độ giữa thế lực xâm lăng tàn bạo của thực dân Pháp và ý chí chiến đấu kiên
cường để bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta. Hiện lên trên cái nền ấy là hình ảnh của đội quân áo vải được khắc họa bằng bút pháp hiện thực, không theo ước lệ của văn học trung đại.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: + Vẽ sơ đồ tư duy bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc + Sư tầm thêm 1 bài văn tế của Nguyễn Đình Chiểu Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức |
|
Ngày kí
Tiết 24 -Tiếng Việt
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Thực hành vè thành ngữ điển cố
a/ Nhận biết: Biết nhận diên thành ngữ, điển cố trong văn bản văn học b/ Thông hiểu:Ý nghĩa của thành ngữ, điển cố trong văn bản văn học.
c/Vận dụng thấp: Lý giải ý nghĩa của thành ngữ, điển cố trong văn bản
d/Vận dụng cao: Viết bài văn nghị luận có sử dụng thành ngữ, điển cố phù hợp
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn học sử
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn học sử
a/ Hình thành thói quen: sử dụng thành ngữ, điển cố khi tạo lập văn bản;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức hiểu biết về thành ngữ, điển cố; c/Hình thành nhân cách: có tinh thần tự hào về sáng tạo thành ngữ của cha ông và
tiếp thu điển cố của người xưa.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Điền vào chỗ trống các câu sau:
+ Thắt...buộc...
+ Mèo...gà....
+ .......biết mấy nắng mưa
Có khi....đã vừa người ôm ( Trích Truyện Kiều-Nguyễn Du)
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Thành ngữ gắn với cụm từ cố định còn tục ngữ gắn với câu, thường được cấu tạo dài hơn và có logic nội tại. Cả thành ngữ và điển cố đều là cụm từ cố định nhưng cấu tọ của điển cố không cấu tạo chặt chẽ như thành ngữ. Nhìn chung thành ngữ và điển cố đều có sức biểu cảm và khái quát. Ngoài ra điển cố còn giúp ta hiểu biết về xã hội, về lịch sử văn học . Vậy cụ thể thế nào, ta tìm hiểu bài học.
để giải quyết nhiệm vụ.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS ôn lại khái niệm thành ngữ, điển cố. Bước 1: GV giao nhiệm vụ: - GV: Cho học sinh tìm hiểu lại kiến thức về thành ngữ, điển cố GV cho ví dụ: Tiêu biểu ở tiếng Việt là các thành ngữ so sánh (ví dụ: “nhanh như sóc”, thành ngữ đối (ví dụ “chân ướt chân ráo) thành ngữ thường (ví dụ” nói vã bọt mép.) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ | I. Khái niệm:
hình thành trong lịch sử và tồn tại dưới dạng sẵn có, được sử dụng nguyên khối, có ý nghĩa biểu đạt và chức năng sử dụng tương tương với từ nhưng có giá trị hình tượng và biểu cảm rõ rệt, mang lại cho lời nói những sắc thái thú vị.
sách vở đời trước, hoặc trong đời sống văn hoá dân gian, được dẫn gợi trong văn chương, sách vở đời sau nhằm thể hiện những nội dung tương ứng. Về hình thức, điển cố không có hình thức cố định mà có |
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | thể được biểu hiện bằng từ ngữ, hoặc câu, nhưng về ý nghĩa thì điển cố có đặc điểm hàm súc, ý vị, có giá trị tạo hình tượng và biểu cảm. |
* Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Bài tập 1,2 Nhóm 2: Bài tập 3,4 Nhóm 3: Bài tập 5,6 Nhóm 4: Bài tập 7 - GV: Yêu cầu học sinh tìm các thành ngữ trong đoạn thơ, đồng thời giải nghĩa các thành ngữ đó? - GV: Yêu cầu học sinh so sánh các thành ngữ trên với các cụm từ thông thường về cấu tạo và ý nghĩa? Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2 - GV: Yêu cầu học sinh phân tích giá trị nghệ thuật của các TN in đậm ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Nhóm 1
+ “ Một duyên hai nợ” -> Một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và con + “ Năm nắng mười mưa” -> Vất vả cực nhọc, chịu đựng dãi dầu nắng mưa => Các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, cấu tạo ổn định, đồng thời qua hình ảnh cụ thể, sinh động thể hiện nội dung khái quát và có tính biểu cảm.
+ “ Đầu trâu mặt ngựa” -> biểu hiện được tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu oan + “ cá chậu chim lồng” -> biểu hiện |
+ “ Một duyên hai nợ” + “ Năm nắng mười mưa” 2.Bài tập 2 + “ Đầu trâu mặt ngựa” + “ cá chậu chim lồng” + “Đội trời đạp đất” |
được cảnh sống tù túng, chật hẹp, mất tự do
+ “Đội trời đạp đất” -> biểu hiện
được lối sống và hành động tự do, ngang tàng, không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào. Nó dùng để nói về khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải
=> Các thành ngữ trên đều dùng hình
ảnh cụ thể và đều có tính biểu cảm: Thể hiện sự đánh giá đối với điều được nói đến.
+ “Giường kia”: Gợi lại chuyện về Trần Phồn thời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Từ Trĩ một cái giường khi bạn đến chơi, khi bạn về lại treo giường lên
+ “đàn kia” gợi lại chuyện Chung Tử Kì nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ỹ nghĩ của bạn. Do đó sau khi bạn chết, Bá Nha treo đàn không gẩy nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn
của mình
-> Đặc điểm của điển cố: Chữ dùng ngắn gọn mà biểu hiện được tình ý sâu xa, hàm súc
-> Điển cố chính là những sự việc trước đây hay câu chữ trong sách đời
trước được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn, vào lời nói để nói về những điều tương tự
4. Bài tập 4
+ “Ba thu”: Kinh thi có câu: “Nhất nhật bất kiến như tam thu hề” ( Một ngày
không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu)
-> câu thơ trong “Truyện Kiều” muốn nói khi KT đã tương tư TK thì một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba năm
+ “ Chín chữ”
+ “Liễu Chương Đài”
+ “ Mắt xanh
+ “Giường kia”:
+ “đàn kia”
+ “Ba thu”:
hàm súc, thâm thuý của các điển cố.
nghĩa để thay thế các thành ngữ?
với các thành ngữ.
nạt người mới đến lần đầu
Thay thế : bắt nạt người mới đến
hiểu thấu đáo, kĩ lưỡng Thay thế: Qua loa
=> Khi thay thế có thể biểu hiện được phần nghĩa cơ bản nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng và dài dòng hơn
mà!
VD : Nói với nó như nước đổ đầu vịt, chẳng ăn thua gì
VD : Mọi người đã đi guốc trong bụng anh rồi
với các điển cố.
Đặt câu với mỗi điển cố.
thành kẻ đẽo cày giữa đường đấy!
VD : Thời buổi bấy giờ thiếu gì những gã sở khanh chuyên lừa gạt những phụ nữ thật thà
ngay thẳng
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng của các thành ngữ sau: -Nhân vô thập toàn' -Vô danh tiểu tốt: -Hữu danh vô thực: -Hữu dũng vô mưu: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến | -Nhân vô thập toàn': con người không thể không có lỗi lầm/NB: nhìn nhận và đánh giá con người một cách độ lượng, bao dung. -Vô danh tiểu tốt: tên lính nhỏ không có tên tuổi gì/NB: thân phận thấp hèn. -Hữu danh vô thực: có cái danh (hão) nhưng không có thực tài hoặc thực quyền/NB: háo danh một cách mù quáng, tự biến mình thành một thằng hề làm trò cười cho thiên hạ. -Hữu dũng vô mưu: có sức khoẻ mà không có mưu kế/NB: hành động một cách mù quáng, mê muội; thường phải trả giá đắt. |
thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Xác định thành ngữ và giải thích thành ngữ được dùng trong bài thơ sau: Cảm ơn bà biếu gói cam, Nhận thì không đúng, từ làm sao đây! Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai Tháng 1 năm 1946 Hồ Chí Minh Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức |
Khổ: nghĩa là đắng, khốn khổ (như từ "thống khổ" tức đau khổ) Tận: nghĩa là hết, đến tận cùng Cam: nghĩa là ngọt (như từ "cam thảo" tức cỏ ngọt) Lai: nghĩa là đến, tới (như từ "tương lai" tức sắp đến, sắp tới) Khổ tận cam lai nghĩa là Đắng hết ngọt đến, khổ cực hết thì vui tươi đến. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ +Sưu tầm 4 dẫn chứng thơ, văn xuôi có sử dụng thành ngữ, điển số. Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ, điển cố đó. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | -HS tìm kiến kiến thức trên mạng, sách giáo khoa Ngữ văn -Giải thích đúng ý nghĩa thành ngữ, điển cố đã tìm |
Ngày kí
Tiết 25- Tiếng Việt
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Thực hành nghĩa của từ trong sử dụng
a/ Nhận biết: Xác định nghĩa của từ trong trường hợp từ chuyển nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa
b/ Thông hiểu: nghĩa của từ trong việc lĩnh hội và tạo lập văn bản c/Vận dụng thấp: Phân tích hiệu quả nghĩa của từ trong sử dụng
d/Vận dụng cao:Vận dụng kiến thức về nghĩa của từ để làm bài văn nghị luận về một bài thơ, một đoạn trích văn xuôi.
a/ Biết làm: bài đọc hiểu tìm hiểu nghĩa của từ trong văn bản
b/ Thông thạo: sử dụng từ chuyển nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa
a/ Hình thành thói quendùng từ đúng nghĩa
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi dùng từ tiếng Việt
c/Hình thành nhân cách: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Xác định nghĩa từ Sốt trong các câu sau: +Cháu sốt cao quá, phải cho đi viện ngay! +Cơn sốt giá vẫn chưa thuyên giảm! +Chưa vào hè mà đã sốt tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ! Bước 1: GV giao nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Cháu sốt cao quá, phải cho đi viện ngay! (một dạng ốm, thân nhiệt tăng không bình thường) Cơn sốt giá vẫn chưa thuyên giảm! (giá cả các mặt hàng tăng liên tục, chưa dừng lại) Chưa vào hè mà đã sốt tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ! (hiện tượng khan hiếm hàng hoá) Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Từ trong tiếng Việt vô cùng phong phú và đa dạng, cùng một từ có thể có nhiều nghĩa tùy thuộc vào ngữ cảnh sử dụng.Tính nhiều nghĩa của từ là kết hợp của quá trình chuyển nghĩa. Quá trình chuyển nghĩa thường được thực hiện theo hai phương thức cơ bản là ẩn dụ và hoán dụ. Đồng thời chuyển nghĩa còn gắn với quá trình chuyển tên gọi từ đối tượng này sang đối tượng khác. Để hiểu được điều này ta tìm hiểu bài mới. |
cần giải quyết của bài học.
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về Nghĩa của từ Bước 1: GV giao nhiệm vụ |
thường phân biệt các thành phần nghĩa sau đây: |
GV: Nghĩa của từ là gì? Nêu các thành phần nghĩa của từ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
+Nghĩa biểu vật + Nghĩa biểu niệm +Ngoài hai thành phần nghĩa trên đây, khi xác định nghĩa của từ, người ta còn phân biệt hai thành phần nghĩa nữa. Đó là nghĩa ngữ dụng và nghĩa cấu trúc. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | +Nghĩa biểu vật + Nghĩa biểu niệm +Ngoài hai thành phần nghĩa trên đây, còn có nghĩa ngữ dụng và nghĩa cấu trúc. |
Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Bước 1: GV giao nhiệm vụ GV tổng kết, thống nhất lời giải chung, nhấn mạnh kiến thức và kỹ năng chủ yếu. Yêu cầu đại diện nhóm trình bày lời giải bằng giấy Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Nhó m 1 Bài tập 1. Nhóm1. Bài tập 1: - Trong câu thơ này, từ “lá” được dùng với nghĩa gốc: bộ phận của cây, ở ngọn, cành; màu xanh, mỏng, có bề mặt. - Các trường hợp chuyển nghĩa của từ: + lá chỉ bộ phận cơ thể người. + lá dùng với các từ chỉ vật bằng giấy. | II. THỰC HÀNH: |
+ lá dùng với các từ chỉ vật bằng vải.
+ lá dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa, cỏ.
+ lá dùng với các từ chỉ vật bằng kim loại.
cây).
Bài tập 2.
Đặt câu với các từ lấy bộ phận cơ thể
chỉ con người:
-Trinh sát của ta đã tóm được một
cái lưỡi, (tóm được một tên tù binh để khai thác tin tức)
-Ông ấy có chân trong BCH Hội Cựu chiến binh của tỉnh, (chỉ vị trí của con người)
-Anh ấy có trái tim thật nhân hậu.
(người nhân hậu)
-Những vị tai mắt trong làng xã (những người có chức vụ, có quyền hành nhất định)
Bài tập 3.
Đặt từ diễn tả cảm giác đã có sự chuyển nghĩa.
Bài tập 4.
Giải thích, nhận xét cách dùng từ của Nguyễn Du.
+ cậy thể hiện niềm tin vào sự sẵn sàng giúp đỡ và hiệu quả chắc chắn của sự giúp đỡ ấy.
+ nhận: tiếp nhận đồng ý một cách bình thường; nghe,
+ vâng: đồng ý , chấp thuận của kẻ dưới đới với người trên với thái độ ngoan ngoãn, kính trọng;
+ chịu : chấp nhận theo một lẽ nào đó mà không thể từ chối dù có thể không hài
lòng.
Trong hoàn cảnh của Th.Kiều, dùng các từ cậy, chịu là thích hợp hơn.
+ Từ “ Canh cánh”: vừa chỉ việc thường xuyên xuất hiện trong NKTT, vừa chỉ
tâm tư day dứt triền miên của Bác Hồ
Nhấn mạnh lòng yêu nước của Người.
+ Các từ khác: chỉ có giá trị nói đến tấm
lòng nhớ nước như là một đặc điểm nội dung của NKTT.
+ Có thể dùng từ dính dáng hoặc liên can
+ Các từ khác không hợp về nghĩa.
+Dùng từ bạn có tính chung và hợp với việc ngoại giao.
+ Các từ bầu bạn, bạn bè, bạn hữu có
nghĩa khái quát và chỉ số nhiều. không phù hợp hoặc quá suồng sã.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đặt câu với từ Hội chứng ( có sử dụng chuyển nghĩa) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | -Hội chứng miễn dịch mắc phải (SIDA). -Hội chứng chiến tranh Việt Nam (nỗi ám ảnh, sợ hãi của các cựu binh và nhân dân Mĩ sau khi chiến tranh Việt Nam đã kết thúc). -Hội chứng "kính thưa" (hình thức dài dòng, rườm rà, vô nghĩa, vô cảm). -Hội chứng "phong bì" (một biến tướng của nạn hối lộ). -Hội chứng "bằng rởm" (một hiện tượng tiêu cực: mua bán bằng cấp),... |
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Giải thích nghĩa các từ sau đây: -Bàn tay vàng: -Cầu truyền hình: -Cơm bụi: -Công nghệ cao: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ | -Bàn tay vàng: bàn tay tài giỏi, khéo léo trong việc thực hiện một thao tác lao động hoặc một thao tác lã thuật nhất định. -Cầu truyền hình: hình thức truyền hình tại chỗ các lễ hội, giao lưu... trực tiếp thông qua hệ thống ca-mê-ra giữa các địa điểm cách xa nhau về cự li địa lí. -Cơm bụi: cơm giá rẻ, thường bán trong các hàng, quán nhỏ, tạm bợ. -Công nghệ cao: công nghệ dựa trên cơ sở của các thành tựu khoa học - lã thuật hiện đại, có độ chính xác và hiệu quả kinh tế cao. |
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Tìm đọc một số văn bản mang tính thông tin thời sự hằng ngày. Phân tích cách sùng từ trong văn bản đó. Bước 1: GV giao nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức |
nghĩa từ sử dụng trong thông tin đó. |
Ngày kí
Tiết 26: Đọc văn
Chiếu cầu hiền.
(Ngô Thì Nhậm)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Chiếu cầu hiền
a/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, thể loại Chiếu
b/ Thông hiểu: Hiểu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài
c/Vận dụng thấp: Nhận thức đúng đắn vai trò và trách nhiệm của người tri thức đối
với công cuộc xây dựng đất nước.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội dung,nghệ thuật của bài Chiếu
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thể loại Chiếu
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận xã hội
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản Chiếu
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thể Chiếu trung đại c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc.
-Năng lực sáng tạo:HS đọc sáng tạo đúng yêu cầu thể loại chiếu.
-Năng lực hợp tác thơng qua thảo luận nhĩm.
-Năng lực giao tiếp tiếng Việt: từ việc khai thác văn bản, HS được giao tiếp cùng tác giả, được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV .
-Năng lực thưởng thức văn học: Cảm nhận được vẻ đẹp ngơn ngữ văn học, biết rung động,trân trọng những đóng góp của Ngô Thì Nhậm., trân trọng tài đức của vua Quang Trung, tự hào với quá khứ dân tộc.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của Thầy và trò | KIến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT): ảnh Quang Trung, Ngô Thì Nhậm +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Ngô Thì Nhậm + Lắp ghép tác phẩm với tác giả Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ |
cần giải quyết của bài học.
|
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Thiên đô chiếu (Chiếu dời đô) của Thái tổ Lí Công Uẩn mở đầu triều đại nhà Lí ở thế kỉ X. Tám thế kỉ sau – cuối thế kỉ XVIII, sau khi đại thắng quân xâm lược Mãn Thanh, vua Quang Trung Nguyễn Huệ đã bắt đầu kế hoạch xây dựng đất nước, củng cố triều đại mới. Nhà vua sai quan Tả Thị lang Ngô Thị Nhậm – một danh sĩ Bắc Hà – thảo tờ chiếu cầu hiền với mục đích thuyết phục, mời gọi những người hiền tài ở khắp nơi, đặc biệt là giới nho sĩ – sĩ phu miền Bắc cởi bỏ mặc cảm, tị hiềm, đem hết tài sức cộng tác cùng triều đình va nhà vua chấn hưng đất nước.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu về tác giả Ngô Thì Nhậm. Bước 1: GV giao nhiệm vụ + GV: Gọi học sinh đọc Tiểu dẫn và yêu cầu nêu những nét cơ bản về tác giả Ngô Thì Nhậm o Hoàn cảnh ra đời của bài chiếu o Thể loại và bố cục của bài chiếu Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Tác giả:
(nay: Thanh Trì - Hà Nội)
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức - Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu về Tác phẩm. | Tìm hiểu chung :
“Chiếu cầu hiền” nhằm thuyết phục trí thức Bắc Hà hiểu đúng nhiệm vụ xây dựng đất nước mà Tây Sơn đang tiến hành để cộng tác phục vụ triều đại mới.
-Chiếu là một thể văn nghi luận chính trị xã hội thời trung đại thường do nhà vua ban hành. -
- Ba phần. +Phần I: “Từng nghe.....người hiền vậy”. +Phần II:“Trước đây thời thế....của trẫm hay sao?” +Phần III:“Chiếu này ban xuống….Mọi ng- ười đều biết." |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + GV: Nêu những nét cơ bản hoàn cảnh ra đời của bài chiếu, thể loại và bố cục của bài chiếu? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Tác phẩm :
“Chiếu cầu hiền” được viết vào khoản năm 1788- 1789 khi tập đoàn Lê – Trịnh hoàn toàn tan rã.
“Chiếu cầu hiền” nhằm thuyết phục trí thức Bắc Hà hiểu đúng nhiệm vụ xây dựng đất nước mà Tây Sơn đang tiến hành để cộng tác phục vụ triều đại mới.
xã hội thời trung đại thường do nhà vua ban hành. -Xuống chiếu cầu hiền tài là một truyền thống văn hóa chính trị của triều đại phong kiến phương đông. Văn thể chiếu trang trọng, lời lẽ rõ ràng, tao nhã. d. Bố cục: - Ba phần. +Phần I: “Từng nghe.....người hiền vậy”. Quy luật xử thế của người hiền +Phần II:“Trước đây thời thế....của trẫm hay sao?” Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước : +Phần III:“Chiếu này ban xuống….Mọi người đều biết." Con đường cầu hiền của vua Quang Trung. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản | II. Đọc–hiểu: 1. Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử |
Đọc văn bản:
Thao tác 2 : Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
Gv cho hs thảo luận nhóm 5’, đại diện nhóm trả lời gv nhận xét chốt ý
Quan điểm của nhà vua về người hiền tài
như thế nào?
Tác giả so sánh người hiền và thiên tử với những hình ảnh nào ?
Cách so sánh như vậy có tác dụng gì ?
Trước việc Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc
diệt Trịnh, nho sỹ Bắc Hà có thái độ như thế nào? Nhận xét cách sử dụng hình ảnh và hiệu quả đạt được ?
Tâm trạng của nhà vua ra sao qua 2 câu
hỏi: Hay trẫm ít đức…? Hay đang thời đổ nát…?
Triều đình buổi đầu của nền đại định gặp phải những khó khăn nào?
Trước tình hình khó khăn ấy, vua Quang Trung đã làm gì ?
Em có nhận xét như thế nào về cách nói ấy ?
Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung là gì?Gồm những đối tượng nào ? Có bao nhiêu cách tiến cử?
+ “Người hiền như sao sáng trên trời” sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần” (thiên tử)
Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử:người hiền phải do thiên tử sử dụng, phải
quy thuận về với nhà vua
- Khẳng định:“Nếu như che mất … người hiền vậy”
Nếu hiền tài không do thiên tử sử dụng là trái quy luật, trái đạo trời.
Cách đặt vấn đề: có sức thuyết phục đối với sĩ phu Bắc Hà.
Bỏ đi ở ẩn, mai danh ẩn tích, uổng phí tài năng
=> Sử dụng hình ảnh lấy từ kinh điển Nho gia hoặc mang ý nghĩa tượng trưng: Tạo
cách nói tế nhị, châm biếm nhẹ nhàng; thể
hiện kiến thức sâu rộng của người cầu hiền
+ “Nay trẫm đang … tìm đến”
Thành tâm, khắc khoải mong chờ người
+ Từ quy luật tự nhiên (sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần) khẳng định người hiền phụng sự cho thiên tử là một cách xử thế
đúng, là lẽ tất yếu, hợp với ý trời.
+ Nêu lên một phản đề: Người hiền có tài mà đi ẩn dật, lánh đời như ánh sáng bị che lấp, như vẻ đẹp bị giấu đi.
+ Viện dẫn Luận ngữ của Khổng tử: vừa tạo nên tính chính danh cho Chiếu cầu hiền (vì đối với nhà nho xưa, lời đức
Khổng Tử là chân lý) vùa đánh trúng vào tâm lý sĩ phu Bắc Hà, cho thấy vua Quang Trung là người có học, biết lễ nghĩa.
Cách lập luận chặt chẽ , thuyết phục tạo tiền đề cho toàn bộ hệ thống lập luận ở phần sau.
+ Mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng "Trốn tránh việc đời".
+ Ra làm quan: sợ hãi, im lặng như bù
nhìn “không dám lên tiếng", hoặc làm việc cầm chừng “đánh mõ, giữ cửa”.
+ Một số đi tự tử “ra biển vào sông”.
Vừa châm biếm nhẹ nhàng vừa tỏ ra người viết bài Chiếu có kiến thức sâu
rộng, có tài năng văn chương.
Vừa thể hiện sự thành tâm, khiêm nhường, vừa thể hiện sự đòi hỏi và cả
chút thách thách của vua Quang
hiền ra giúp nước
+ Hai câu hỏi tu từ:
“Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?”
“Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?”
Cách nói khiêm tốn nhưng thuyết phục, tác động vào nhận thức của các hiền tài buộc
người nghe phải thay đổi cách ứng xử.
+ Buổi đầu dựng nghiệp nên triều chính
chưa ổn định
+ Biên ải chưa yên
+ Dân chưa hồi sức sau chiến tranh
+ Đức của vua chưa nhuần thấm khắp nơi
Cái nhìn toàn diện sâu sắc: triều đại mới tạo lập, mọi việc đang bắt đầu nên còn nhiều
khó khăn
+ Dùng hình ảnh cụ thể:
“Một cái cột … trị bình”
Khẳng định vai trò to lớn của người hiền tài
+ Dẫn lời Khổng Tử:
“Suy đi … hay sao?”
Khẳng định đất nước có nhiều nhân tài để đi đến kết luận: người hiền tài phải ra phục
vụ hết mình cho triều đại mới
Vua Quang Trung: Vị vua yêu nước thương dân, có tấm lòng chiêu hiền đãi sĩ.
Lời lẽ: khiêm nhường, chân thành, tha thiết nhưng cũng kiên quyết, có sức thuyết phục cao
viên mọi người tài đức ra giúp nước:
“Những ai … tôn vinh”
Quang Trung là vị vua có tư tưởng tiến bộ
Trung.Khiến người nghe không thể không thay đổi cách sống. Phải ra phục vụ và phục vụ hết lòng cho triều đại mới.
Thẳng thắn tự nhận những bất cập của triều đại mới, khóe léo nêu lên những nhu cầu của đất nước :
+Trời còn tối tăm
+Buổi đầu đại định
+Triều chính còn nhiều khiếm khuyết.
Gặp nhiều khó khăn -> đòi hỏi sự trợ giúp của nhiều bậc hiền tài.
Nhân tài không những có mà còn có nhiều. Vậy tại sao “không có lấy một ng-
ười tài danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?”
=> Cách nói vừa khiêm nhường tha thiêt, vừa khiên quyết khiến người hiền tài không thể không ra giúp triều đại mới làm cho nho sĩ Bắc Hà không thể khong thay
đổi cách ứng xử.
- Cách tiến cử những người hiền tài:
+ Mọi tầng lớp đều được dâng thư bày tỏ
việc nước
+ Các quan được phép tiến cử người có tài nghệ.
+ Những người ở ẩn được phép dâng sớ tự tiến cử.
Biện pháp cầu hiền: đúng đắn, rộng mở, thiết thực và dễ thực hiện
Quang Trung là vị vua có tư tưởng tiến bộ
Qua đường lối cầu hiền, em có nhận xét như thế nào về vua Quang Trung ?
III.. Ý nghĩa văn bản: Thể hiện tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung trong việc cầu hiền tài phục vụ cho sự nghiệp dựng nước.
GV: Nêu những đặc sắc nghệ thuật của văn bản ?
Qua bài học, em hãy nêu ý nghĩa của văn bản ?
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Từng nghe nói rằng: Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử. Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng, thì đó không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy. ( Trích Chiếu cầu hiền- Ngô Thì Nhậm) 1/ Nêu nội dung chính của văn bản trên. 2/ Câu văn Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao.Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử sử dụng biện pháp tu từ gì? Tác giả quan niệm như thế nào về người hiền? 3/ Việc xác định vai trò và nhiệm vụ của người hiền tài có tác dụng gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ | 1/ Nội dung chính của văn bản trên: Vai trò và sứ mệnh của người hiền đối với nhà vua và đất nước. 2/ Hai câu trên sử dụng biện pháp tu từ so sánh : người hiền- ngôi sao sáng ; thiên tử- sao Bắc Thần ( tức Bắc Đẩu) Tác giả quan niệm về người hiền : tác giả ví người hiền như ngôi sao sáng. Quy luật vận động của các vì sao sáng là chầu về Bắc Thần, mà Thiên tử là Bắc Thần. Như vậy, tác giả không chỉ đưa ra quan niệm về người hiền mà còn nêu rõ quy luật xử thế của người hiền : người hiền phải do Thiên tử sử dụng, nếu không làm như vậy là trái với đạo trời. 3/Việc xác định vai trò và nhiệm vụ của người hiền tài có tác dụng khẳng định việc chiêu hiền, cầu hiền của nhà vua là có cơ sở, có căn cừ, là hợp lòng trời, lòng người. |
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ vai trò của người hiền trong cuộc sống hôm nay. Bước 1: GV giao nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: Từ vai trò người hiền trong bài Chiếu, thí sinh hiểu được người hiền là người như thế nào ? Làm thế nào để có được người hiền để phục vụ cho đất nước hôm nay ? Từ đó, bản thân rút ra bài học nhận thức và hành động. |
5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Vẽ sơ đồ tư duy bài Chiếu cầu hiền + Tìm đọc các bài Thiên đô chiếu ( Lí Công Uẩn), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia( Thân Nhân Trung) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức |
|
Ngày kí
Tiết: 27-Đọc văn
(Nguyễn Trường Tộ)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Xin lập khoa luật
a/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa ra đời bản điều trần
b/ Thông hiểu: Nghệ thuật lập luận trong bản điều trần
c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn ngắn bàn về những vấn đề liên quan đến pháp luật d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội
dung,nghệ thuật của bản điều trần
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thể loại điều trần trong văn học trung đại.
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về vấn đề xã hội
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản điều trần
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về pháp luật; c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc.
-Năng lực sáng tạo:HS đọc sáng tạo đúng yêu cầu thể loại văn bản điều trần.
-Năng lực hợp tác thông qua thảo luận nhóm.
-Năng lực giao tiếp tiếng Việt: từ việc khai thác văn bản, HS được giao tiếp cùng tác giả, được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV .
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của Thầy và trò | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Trường Tộ + Lắp ghép tác phẩm với tác giả Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Nguyễn Trường Tộ là một người có tài, thông thạo cả Hán học và Tây học. Ông cũng là người có tầm nhìn xa trông rộng, có chủ trương canh tân đất nước thông qua luật pháp. Điều này đã thể hiện rất rõ qua bài “Xin lập khoa luật” trích “tế cấp bát điều”. |
cần giải quyết của bài học.
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm Bước 1: GV giao nhiệm vụ
dung chính nào? -Trình bày vài nét về tác giả Nguyễn Trường Tộ ? -Trình bày xuất xứ và mục đích của bài ‘‘xin lập khoa luật’’ ?
phần? Nội dung từng phần? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 1. Tác giả:
| I. Tìm hiểu chung: Vài nét về Nguyễn Trường Tộ và xuất xứ của bản điều trần (SGK). |
nhà Nguyễn đề nghị thực thi việc cải cách , chấn hưng đất nước. Nhưng nhà Nguyễn hầu như không thực hiện. - Các bản điều trần thể hiện một tấm lòng yêu nước tha thiết, lập luận chặt chẽ. 2. Bài “Xin lập khoa luật”:
bàn về sự cần thiết của luật pháp đối với xã hội, mục đích là thuyết phục triều đình cho lập khoa luật.
+ (1) Vai trò và tác dụng của luật pháp đối với xã hội. + (2) Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo Nho, văn chương và nghệ thuật. + (3) Mối quan hệ giữa luật pháp và đạo đức. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc:Giọng khúc chiết, rõ ràng, rành mạch; chú ý các câu hỏi tu từ. Ba HS đọc 2 lần toàn bài. Nhận xét cách đọc. * HS đọc, cả lớp theo dõi. Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm. GV định hướng nội dung nghệ thuật qua hệ thống câu hỏi Nhóm1: Theo Nguyễn Trường Tộ, luật bao gồm những lĩnh vực nào? Ông đã giới thiệu việc thực hành luật pháp ở các nước phương Tây ra sao? Nhóm 2:Luật có vai trò như thế nào đối với đời sống con người ? Em có nhận xét | II. Đọc–hiểu:
Theo tác giả, luật pháp bao gồm:
Tây rất nghiêm minh công bằng. Không ai đứng trên luật pháp, mọi sự thưởng phạt đều dựa trên luật pháp. Đó là nhà nước pháp quyền. b. Tác giả chủ trương:
thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp.
c. Nho học:
pháp, chỉ nói suông, làm tốt không ai khen, làm dở không ai phạt.
|
như thế nào về cách lập luận của tác giả ? Nhóm 3:Tác giả quan niệm như thế nào về mối quan hệ giữa đạo đức và luật pháp?
Nhóm 4 :Theo Nguyễn Tường Tộ, Nho học truyền thống có tôn trọng pháp luật không?
pháp. Đó là những nhà nước pháp quyền.
+ Luật có tác dụng cai trị xã hội, duy trì sự tồn tại của đất nước, quan dùng luật để trị dân, dân theo luật mà giữ gìn. Bất cứ
hình phạt nào trong nước đều không vượt khỏi luật. Làm trái luật và không nghiêm sẽ dẫn đến việc người dân coi thường pháp luật. Luật phải đề cao tinh thần dân chủ, gắn đời sống con người.
+ Luật còn là đạo đức, đạo đức làm người “trái luật là có tội, giữ đúng luật là
đức” và “có cái đạo đức nào lớn hơn chí công vô tư”.
đức. Công bằng, luật pháp là đạo đức.
đạo đức.
tác động đến tâm lí, tư duy các nhà Nho vốn theo đạo Khổng
- Để họ nhận ra vai trò quan trọng của luật pháp.
Lập luận chặt, dẫn chứng sát thực, lời lẽ mềm dẻo, có sức thuyết phục.
Bản điều trần thể hiện tư tưởng cấp tiến của Nguyễn Trường Tộ đến nay vẫn còn nguyên
giá trị.
Đạo đức lớn nhất là chí công vô tư.
Trái luật cũng đồng nghĩa với trái đạo đức.
* Nhóm 4
- Việc nhắc đến Khổng Tử và các khái niệm đạo đức, văn chương có tác dụng làm cho nghệ thuật biện luận tác động đến tư duy và tâm lí các nhà nho – vốn là
những người giương cao ngọn cờ đạo đức của Thánh Khổng – và chính Khổng Tử đã nhận ra cái hạn chế, chủ quan và không tưởng của giáo lí, đạo đức, nghệ thuật nếu
không có luật pháp làm nền tảng; để họ nhận thức rõ vấn đề quan trọng của luật pháp.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ | ĐÁP ÁN |
Câ u hỏi 1: Nội dung của các văn bản | |
điều trần là gì? | |
a. Nói về đạo làm thầy. | [1]='c' |
b. Nói về đạo làm vợ chồng. | [2]='c' |
c. Trình bày kế sách để trị nước. | [3]='d' |
d. Nói về đạo làm con. | [4]='b' |
[5]='a' | |
Câ u hỏi 2: Câu văn: “Vì luật bao gồm cả | |
kỉ cương. Uy quyền, chính lệng của quốc | |
gia, trong đó tam cương ngũ thường cho | |
đến việc hành chính của sáu bộ đều đầy | |
đủ”nói về cái gì? | |
a. Vai trò của luật | |
b. Nội dung của luật. | |
c. Cách thi hành luật. | |
d. Người sử dụng luật | |
Câ u hỏi 3: Câu văn nào nêu lên mối quan |
hệ cuả luật với quan và dân?
sung thêm từ thời Gia Long đến nay.
Câ u hỏi 4: Câu nào sau đây trực tiếp nêu lên vai trò của luật đối với con người và đời sống xã hội?
là đức.
làm người rồi, bất tất phải đi tìm cái gì khác.
Câ u hỏi 5: Điều trần thường do ai viết? Viết cho ai?
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
So sánh điểm giống và khác
trong nghệ thuật lập luận giữa Chiếu dời đô và Chiếu cầu hiền.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến
thức
- Giống: Lí - tình kết hợp, không chỉ đơn thuần là mệnh lệnh quan phương, thuyết phục và xúc động lòng người; những vẫn đề trọng đại với non sông đất nước, triều đại; thể hiện tầm nhìn xa rộng và tấm lòng vì nước vì dân của bậc minh vương thánh đế.
Khác: ở Chiếu dời đô là việc thuyết phục chủ trương di dời thủ đô. Ở Chiếu cầu hiền là việc động viên, kêu gọi và sử dụng người hiền tài.)
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Vẽ sơ đồ tư duy bài Xin lập khoa luật Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Imindmap |
Ngày kí Tiết 28+29
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Ôn tập văn học trung đại Việt Nam
a/ Nhận biết:Nêu được hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa của giai đoạn VH-Nêu được chủ đề, những thành tựu của các thể loại qua các chặng đường phát triển.
b/ Thông hiểu:Ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa đến sự phát triển của văn học.Những đóng góp nổi bật của văn học trung đại Việt Nam. Lý giải nguyên nhân của những hạn chế
c/Vận dụng thấp: Lấy được những dẫn chứng để chứng minh.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội dung,nghệ thuật của tác phẩm văn học.
a/ Biết làm: bài đọc hiểu tổng kết về văn học sử
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn học sử
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học sử c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc
Việt Nam
Việt Nam
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả văn học trung đại đã học |
cần giải quyết của bài học.
|
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Như vậy, trong chương trình Ngữ văn 10 và 11 vừa qua, chúng ta đã tìm hiểu kiến thức về văn học
sử, về tác gia, về tác phẩm văn học tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam. Hôm nay, chúng ta thực hiện giờ ôn tập để có cái nhìn toàn diện về văn học trung đại của nước nhà.
thú.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt | |||||
* Thao tá c 1 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ Hướng dẫn HS hệ thống chương trình VHTĐ trong chương trình Ngữ văn lớp 11. I. Hệ thống chương trình VHTĐ trong chương trình Ngữ văn lớp 11. | I. Hệ thống chương trình VHTĐ trong chương trình Ngữ văn lớp 11. | |||||
STT | Tên tác giả | Tên tác phẩm | Thể loại | |||
1 | Lê Hữu Trác | Vào phủ chúa Trịnh( Trích Thượng kinh kí sự) | -Kí sự | |||
2 | Hồ Xuân Hương | Tự tình (bài 2) | -Thơ TNBCĐL | |||
3 | Nguyễn Khuyến | Câu cá mùa thu Đọc thêm: Khóc Dương Khuê. | -Thơ TNBCĐL -Thơ lục bát | |||
Thương vợ Đọc thêm: | Thơ |
4 | Trần Tế Xương | Vịnh khoa thi Hương | TNBCĐL. | |||
5 | Nguyễn Công Trứ | Bài ca ngất ngưởng | Hát nói | |||
6 | Cao Bá Quát | Bài ca ngắn đi trên bãi cát | Ca hành | |||
7 | Nguyễn Đình Chiểu | Lẽ ghét thương ( Trích Lục Vân Tiên) Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. Đọc thêm; Chạy giặc. | -Thơ lục bát. -Văn tế. - TNBCĐL | |||
8 | Chu Mạnh Trinh | Đọc thêm:Bài ca phong cảnh Hương Sơn | Ca trù | |||
9 | Ngô Thì Nhậm | Chiếu cầu hiền | Thể chiếu | |||
10 | Nguyễn Trường Tộ | Đọc thêm: Xin lập khoa luật ( Trích Tế cấp bát điều) | Điều trần. | |||
Tống số: | 10 tác giả | 05: Đọc thêm | 09 thể loại | |||
09: Đọc văn | ||||||
14 tác phẩm. | ||||||
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện | II. Ôn tập về nội dung VHTĐ. Câu1. - Nội dung yêu nước trong văn học thế kỉ |
nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
* Thao tá c 1 :
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Thảo luận nhóm theo câu hỏi SGK. Nhóm1.
Những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước từ thế kỉ XVIII đến thế kỉ XIX ?
Phân tích những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước qua các tác phẩm, đoạn trích đã học ?
Nhóm2.
XVIII đến hết thế kỉ XIX:
+ Chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu :
+Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) :
+ Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh)
+ Vịnh khoa thi hương (Trần Tế Xương) :
+ Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ) :
+ Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) :
Vì sao có thể nói văn học ở thế kỉ XVIII nữa đầu thế kỉ XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo ?
Biểu hiện phong phú của nội dung nhân đạo trong giai đoạn này?
Chứng minh qua các tác giả, tác phẩm tiêu biểu ?
trị phản ánh và phê phán hiện thực như thế nào?
lại theo dõi, bổ sung
Câu2 :
thành trào lưu nhân đạo vì : tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, liên tiếp tập trung vào vấn đề con người.
-Biểuhiệncủanộidungnhânđạo:
=> Vấn đề cơ bản của nội dung nhân đạo, hướng vào quyền sống con người(con người trần thế) qua Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương, ý thức về cá nhân đậm nét( ý thức về quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhân), khẳng định con người cá nhân qua các tác phẩm như : Đọc tiểu Thanh kí của Nguyễn Du ; Tự tình của Hồ Xuân Hương ; Bài ca ngất ngưởng của
tự chủ, lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược, lòng tự hào đất nước con người...
+ Ý thức về vai trò củ trí thức đối với đất nước (chiếu cầu hiền)
+ Tư tưởng canh tân đất nước (Xin lập
khoa luật)
+ Mang âm hưởng bi tráng (tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu)
+ Tìm hướng đi mới cho cuộc đời trong hoàn cảnh xã hội bế tắc (Bài ca ngắn đi trên bãi cát- Cao Bá Quát)
+ Chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu : lòng căm thù giặc, nỗi xót xa trước cảnh đất nước bị giặc tàn phá.
+ Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc (Nguyễn Đình
Chiểu) : sự biết ơn với những người đã hi sinh vì Tổ quốc.
+ Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh) : ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên đất nước.
+ Vịnh khoa thi hương (Trần Tế Xương) : lòng căm thù giặc.
+ Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ) : canh tân đất nước.
+ Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) : ngợi ca vẻ đẹp của quê hương đất nước, đồng thời thể hiện tình yêu nước thầm kín của tác giả.
Nguyễn Công Trứ.
+ Truyện Kiều (Nguyễn Du) :
+ Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn) :
+ Thơ Hồ Xuân Hương
+ Truyện Lục Vân Tiên(Nguyễn Đình Chiểu) :
+ Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công
Trứ) :
+ Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) :
+ Thơ Tú Xương :
Câu3.
Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh( Trích:
Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác).
vì : tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, liên tiếp tập trung vào vấn đề con người. Biểuhiệncủanộidungnhânđạo:
+ Sự thương cảm trước bi kịch và đồng cảm trước khát vọng của con người
+ Khẳng định, đề cao nhân phẩm, tài năng, lên án thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người.
+ Đề cao truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc.
+ Truyện Kiều (Nguyễn Du) : đề cao vai trò của tình yêu. Đó là biểu hiện cao nhất của sự đề cao con người cá nhân.
Tình yêu không chỉ đem lại cho con người vẻ đẹp cuộc sống, qua tác phẩm, nhà thơ muốn đặt ra và chống lại định mệnh.
+ Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn) : con người cá nhân được gắn liền với nỗi lo sợ tuổi trẻ, hạnh phúc chóng phai tàndo chiến
tranh.
+ Thơ Hồ Xuân Hương : đó là con người cá nhân bản năng khao khát sống, khao khát hạnh phúc, tình yêu đích thực, dám nói lên một cánh thẳng thắn những ước mơ của người phụ nữ bằng cách nói ngang với một cá tính mạnh mẽ.
+ Truyện Lục Vân Tiên(Nguyễn Đình Chiểu) : con người cá nhân nghĩa hiệp và hành động theo nho giáo.
+ Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công
Trứ) : con người cá nhân công danh, hưởng lạc ngoài khuôn khổ.
+ Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) : con người cá nhân trống rỗng mất ý nghĩa.
+ Thơ Tú Xương : nụ cười giải thoát cá nhân và sự khẳng định mình.
Câu4.
+ Bi:
+ Tráng:
Trước Nguyễn Đình Chiểu, VHVN chưa có hình tượng nghệ thuật hoàn chỉnh
về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ. Sau Nguyễn Đình Chiểu rất lâu cũng chưa có một hình tượng nghệ thuật nào như thế. Vì vậy lần đầu tiên trong VHDT có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ.
phương diện:
+ Cuộc sống thâm nghiêm xa hoa, giàu sang.
+ Cuộc sống thiếu sinh khí, yếu ớt.
Một thế giới riêng đầy quyền uy: Những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ
ran, những con người oai vệ, những con người khúm núm, sợ sệt...có nhiều cửa gác, mọi việc đều có quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, nín thở, khúm núm, lạy tạ.
Phủ chúa là nơi xa hoa, giàu sang vô cùng: từ nơi ở đến tiện nghi, từ vật dụng
đến đồ ăn thức uống...nhưng thiếu sinh khí, âm u. Thiếu sự sống, sức sống.
Ngòi bút tả thực điềm đạm, kín đáo nhưng lạnh lùng, thờ ơ, thậm chí coi thường của tác giả sự phê phán sâu sắc của Hải Thượng Lãn Ông.
chống giặc ngoại xâm.
người nông dân - nghĩa sĩ trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc:
+ Bi: Gợi lên qua cuộc sống vất vả, lam lũ. Nỗi đau buồn, thương tiếc trước sự mất mát, hi sinh và tiếng khóc đau thương của
người còn sống.
+ Tráng: Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng của nghĩa sĩ. Tạo nên tiếng khóc lớn lao,cao
cả.
HS điền vào bảng hệ thống theo định hướng của GV.
Đặc điểm thi pháp | Nội dung biểu hiện. |
Hương.
Đặc điểm thi pháp | Nội dung biểu hiện. | |||
Tư duy nghệ thuật | Theo kiểu mẫu, công thức, hình ảnh ước lệ, tượng trưng, | |||
Quan niệm thẩm mĩ | Hướng về cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái tao nhã, cao cả, ưa sử dụng điển tích, điển cố, thi liệu, thi liệu Hán học. | |||
Bút pháp | Thiên về ước lệ, tượng trưng, gợi nhiều hơn tả. | |||
Thể loại | Ký sự, thơ TNBCĐL, lục bát, hát nói, ca trù, văn tế, ca hành, chiếu, điều trần. | |||
HS trả lời cá nhân : 2. Minh chứng một số sáng tạo phá cách trong quy phạm, ước lệ.
+ Hình thức: Thơ Nôm đường luật TNBC. + Sáng tạo: Thi đề, hình ảnh, từ ngữ, tính ước lệ.
Văn té nghĩa sĩ Cần Giuộc. Sa hành đoản ca. Chiếu cầu hiền. Tế cấp bát điều. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức * Thao tá c 3 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ HS điền vào bảng hệ thống theo định hướng của GV. GV: Minh chứng một số sáng tạo phá cách trong quy phạm, ước lệ. GV: hướng dẫn HS làm bài tập trắc nghiệm. |
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ | ĐÁP ÁN |
Câ u hỏi 1: Nhận xét nào trong các nhận | [1]='b' |
xét sau nói đúng về thể thơ hát nói? | [2]='b' |
a. Hát nói trong văn học trung đại Việt Nam | [3]='c' |
chính là hát ca trù. | [4]='d' |
b. Hát nói là một trong những điệu chủ đạo | |
của hát ca trù. | |
c. Hát nói trong văn học trung đại Việt Nam | |
chính là hát xẩm. | |
d. Hát nói là một trong những điệu chủ đạo | |
của hát đối đáp. | |
Câ u hỏi 2: Dòng nào nêu đúng các nhà thơ | |
trung đại “công khai khẳng định cá tính độc | |
đáo của mình. Thơ văn của họ thể hiện sự | |
bức bối của lịch sử muốm tung phá cái | |
khuôn khổ trật hẹp, tù túng và giả dối của | |
chế độ phong kiến trong thời suy thoái”? | |
a.Hồ Xuân Hương, Cao Bá Quát, Nguyễn | |
Đình Chiểu. | |
b. Hồ Xuân Hương, Nguyễn Công Trứ, Cao | |
Bá Quát. | |
c. Hồ Xuân Hương, Nguyễn Công Trứ, | |
Nguyễn Khuyến. | |
d. Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, | |
Nguyễn Đình Chiểu. | |
Câ u hỏi 3: Dòng nêu đúng những biểu hiện | |
của sự phân hoá trong văn học Việt Nam | |
1900 – 1945 ? |
mới xuất hiện.
Câ u hỏi 4: Yếu tố nào cho thấy rõ nhất dấu vết của tiểu thuyết trung đại?
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc bài thơ Tự tình II, Hồ Xuân Hương và trả lời câu hỏi 1/ Xác định mạch cảm xúc của bài thơ? 2/ Em hiểu từ hồng nhan là gì ? Ghi lại 2 thành ngữ có từ hồng nhan. 3/Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ là gì ? 4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) trình bày ý nghĩa nhân văn của bài thơ. | 1/ Mạch cảm xúc của bài thơ : Cô đơn- buồn chán- thách thức duyên phận-phẫn uất. Phản kháng- chán ngán, chấp nhận. 2/ Hồng nhan là nhan sắc người phụ nữ đẹp thường đi với đa truân hay bạc mệnh. Hai thành ngữ có từ hồng nhan : hồng nhan đa truân ; hồng nhan bạc mệnh. 3/ Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ : Nhà thơ đã Việt hóa thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: cách dùng từ giản dị, dân dã, ý thức sử dụng sáng tạo các thành ngữ, tục ngữ, lối đảo từ, điệp từ, dùng từ mạnh. 4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; |
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
lời.
-Nội dung: Bài thơ là tiếng nói đau buồn, phẫn uất của nhà thơ trước duyên phận bất hạnh, gắng gượng vươn lên đầy bản lĩnh nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Đồng thờ, bài thơ còn thể hiện khát vọng tự do, khát vọng sống, khát vọng tình yêu và hạnh phúc cháy bỏng của nữ sĩ, của người phụ nữ tài hoa bạc mệnh, đa truân trong xã hội phong kiến .
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Vẽ sơ đồ tư duy Phần ôn tập văn học trung đại Việt Nam + Tìm đọc thêm một số bài thơ của các tác giả lớn: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Tú Xương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Đình Chiểu. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức |
|
Ngày kí Tiết 30
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Trả bài viết số 1
- Giao tiếp, tư duy sáng tạo.
4.Định hướng năng lực:
-Năng lực sáng tạo; Năng lực giải quyết vến đề.
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhĩm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình (thảo luận đáp án)
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG | PHẦN NỘI DUNG |
HĐ1 : Hướ ng dẫ n HS phâ n tí ch đ ề Việc 1: GV yêu cầu hs ghi lại đề trên bảng Việc 2: HS phân tích đề: Trả lời 3 câu hỏi sgk HĐ2: GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS HĐ3: Tiến hành cho HS phát bài, sửa bài và lập dàn ý Việc 1: HS phát bài Việc 2: Yêu cầu HS đọc từng phần trong bài làm của mình-> HS | Đề: Phân tích để thấy được tâm sự của Hồ Xuân Hương được thể hiện qua bài thơ Tự tình (bài II):
cách làm bài , chỉ lập luận suông, chưa giải thích , chưa đánh giá . |
khác nhận xét và tiến hành lập dàn ý
Việc 3: Cho HS ghi lên bảng nhữngcâusai(hoặc GV chuẩn bịbảng phụ trước)-> HS lên sửa lỗi-> GV nhậnxét
-Hành văn lủng củng, thiếu những dẫn chứng cụ thể.
-Chưa hiểu yêu cầu của đề nên phân
tích dàn trải, không tập trung vào một phân tích tâm sự của nhà thơ qua bài thơ.
* Bổ sung – Rút kinh nghiệm:
Thời gian làm bài: ở nhà
ĐỀ:
thơ Tự tình (bài II):
ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM
Tìm hiểu giá trị nội dung trữ tình của tác phấm Tự rình (bài II) là đích đến của bài nghị luận này. Thao tác nghị luận chính yếu đã được chỉ ra trong đề bài : phân tích tác phẩm thơ trử tình trung đại. Từ kết quả của việc đọc - hiểu một văn bản thơ trữ tình trung đại, người viết trình bày kiến thức của mình về tác phẩm qua một bài văn nghị luận . Trong đó thể hiện người viết đã biết vận dụng các kĩ năng làm văn đế lạo lập một văn bản có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, hành văn mạch lạc, biết cách lựa chọn từ ngữ diễn đạt chính xác,biết cách liên kết các câu văn, đoạn văn. Về cơ bản, bài viết trình bày được các nội dung sau :
-Giới thiệu chung về tác giả Hồ Xuân Hương (vị trí của tác giả trong nền văn học nước nhà, đặc điểm các sáng lác,...) và bài thư Tự tình (bài II) (nhận xét khái quát về cảm
hứng trữ tình trong chùm thơ, đặc biệt là trong bài thơ này).(1,5 điếm)
-Nội dung cảm xúc trong các tác phấm thơ trừ tình - yếu tố đặc trung cho thể loại và nhan đề bài thơ Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương.(1,5 điếm)
-Phân tích các yếu tố ngôn ngữ thể hiện tình huống trữ tình trong bài thơ (thời gian : "đêm khuya", "trống canh dồn"; một mình cả đêm không ngủ).(1 điểm)
-Những tâm sự của Hồ Xuân Hương được thể hiện qua yếu tố ngôn ngữ thuần Việt (từ ghép, từ láy), lựa chọn các từ có giá trị miêu tả, biểu đạt cảm xúc, các yếu tô ngôn ngữ
dân gian ; sự sáng tạo trong việc sử dụng các yếu tố thể loại (thi luật thơ cổ điển với kết cấu đề-thực-luận-kết, cách xây dựng hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm trữ tình,...):
+ Thân phận cô đơn, dầu dãi trong cuộc đời, cảm giác bẽ bàng, chua xót "Trơ cái hồng nhan với nước non".(1,5 điểm)
+ Nỗi buồn vì bất hạnh bám riết lấy cuộc đời, không thế quên lãng "Chén rượu hương đưa say lại tỉnh - vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn".(1,5 điểm)
+ Nỗi bất bình trước sự trớ trêu của cuộc đời, trong đó tiềm làng một sức mạnh phản kháng "Xiên ngang mặt đất rêu từng đám - Đâm toạc chân mây đá mấy hòn", không chấp nhận hiện thực phũ phàng "Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại - Mảnh tình san sẻ tí con con".(1,5 điểm)
-Tự tình (Bài II) là một tác phẩm thể hiện cảm xúc chân thành của một người phụ nữ có khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt trước cuộc đòi.(1,5 điểm)
Ngày kí
Tiết 31 –Làm văn
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Thao tác lập luận so sánh
a/ Nhận biết:Nắm được khái niệm về thao tác, so sánh
b/ Thông hiểu:Xác định đúng các thao tác lập luận so sánh trong những ngữ liệu cho
trước
c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận gắn với các thao tác lập
luận so sánh;
d/Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận trong đó vận dụng kết hợp thao tác lập luận so sánh
a/ Biết làm: bài có sử dụng thao tác lập luận so sánh
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận có sử dụng thao tác so sánh
a/ Hình thành thói quen: sử dụng thao tác so sánh
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về kiểu bài văn nghị luận c/Hình thành nhân cách:
-Biết nhận thức được ý nghĩa của thao tác lập luận trong lĩnh hội tạo lập văn bản
-Có ý thức sử dụng các thao tác lập luận trong giao tiếp ngôn ngữ
Gv đưa ra, giải quyết được các tình huống GV đưa ra.
nội dung kiến thức bài học. Trình bày suy nghĩ và khái quát hóa thành các luận điểm.
-Năng lực hợp tác:thảo luận nhóm để hoàn thành công việc chung, HS biết cách lắng nghe người khác, hòa giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: "Bài ca của Nguyễn Đình Chiểu làm chúng ta nhớ bài Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Hai bài văn: hai cảnh ngộ, hai thời buổi, nhưng một dân tộc. Bài ca của Nguyễn Trãi là khúc ca khải hoàn, ca ngợi những chiến công oanh liệt chưa từng thấy, biểu dương chiến thắng làm rạng rỡ nước nhà. Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là khúc ca những người anh hùng thất thế, nhưng vẫn hiên ngang: "Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc... muôn kiếp nguyện được trả thù kia...". ( Trích trong bài "Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc" của tác giả Phạm Văn Đồng.) Người viết đã so sánh Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc với tác phẩm nào? Câu văn nào nói lên điều đó? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào |
cần giải quyết của bài học.
|
bài mới: Trong bài văn nghị luận, để thuyết phục người đọc, người nghe tin và làm theo những gì mình định gởi gắm, cần sử dụng nhiều thao tác lập luận. Bên cạnh thao tác lập luận phân tích, lập luận so sánh được sử dụng khá nhiều và có những mục đích, hiệu quả riêng. Bài học hôm nay làm rõ những vấn đề trên.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ Nhắc lại kiến thức cũ.
sánh để làm gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức * Thao tá c 2 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ Hướng dẫn HS làm bài tập và trả lời câu hỏi SGK bằng trao đổi thảo luận nhóm. Nhóm 1: Đọc đoạn trích và trả lời: Đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh là gì? Nhó m 2 . Điểm giống và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh. | Tìm hiểu bài:
Câu1. Đối tượng được so sánh: Câu2. Điểm giống và khác nhau. Câu3. Mục đích so sánh trong đoạn trích.
- Mục đích của so sánh : |
Nhó m 3 . Phân tích mục đích so sánh trong đoạn trích? Nhó m 4 . Mục đích và yêu cầu của thao tác so sánh? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Nhóm 1 trình bày: Đối tượng được so sánh: Bài văn Chiêu hồn. Đối tượng so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều. Nhóm 2 trình bày: + Giống: Đều bàn về con người. + Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều đều bàn về con người ở cõi sống, văn Chiêu hồn bàn về con người ở cõi chết. Nhóm 3 trình bày:
luận của mình. Qua so sánh người đọc thấy cụ thể hơn, sinh động hơn ý của tác giả. Nhóm 4 trình bày:
tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.
đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến của người viết. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | - Yêu cầu của so sánh: |
* Thao tá c 1 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ | Cách so sánh.
|
GV: Có những cách so sánh nào?
HS đọc mục II trong SGK và trả lời câu hỏi theo cặp.
HS trả lời cá nhân:
Nguyễn Tuân so sánh quan niệm "soi
đường" của Ngô Tất Tố với những quan niệm sau:
+ Quan niệm của những người chủ
trương" cải lương hương ẩm" cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống nông dân sẽ được nâng cao.
+ Quan niệm của những người hoài cổ
cho rằngchỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa là đời sống của những người nông dân sẽ được cải thiện.
Dựa vào sự phát triển tính cách của các nhân vật trong "Tắt đèn", với các nhân vật khác trong một số tác phẩm cùng viết về đề tài nông thôn thời kì ấy- nhưng viết theo chủ trương cải lương hương ẩm hoặc ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.
Chỉ ra ảo tưởng của hai quan niệm trên để làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: Người nông dân phải đứng lên chống lại kẻ bóc lột mình, áp bức mình.
ý kiến quan điểm của người nói (người viết)
* Thao tá c 1 :
Hướng dẫn HS luyện tập Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Đoạn trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn
Trãi.
Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
Nhóm 2: Câu 2
Nhóm 3: Câu 3
Từng nhóm lên bản trình bày kết quả
Câu 1: Tác giả so sánh Bắc và Nam. Giống: cả hai đều có lãnh thổ, văn hóa, phong tục, chính quyền, hào kiệt…
Khác:
+ Văn hóa: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
+ Lãnh thổ: núi sông bờ cõi đã chia.
+ Phong tục: bắc nam cũng khác.
+ Chính quyền riêng: từ Triệu, Đinh….một phương.
+ Hào kiệt: song hào kiệt đời nào cũng có.
Từ sự so sánh đó khẳng định Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ, ý đồ xâm lược của phương Bắc là trái đạo lí, đạo trời
Đây là đoạn văn so sánh mẫu mực có sức
thuyết phục cao.
những mặt:
lập, chủ quyền, ngang hàng và không hề thua kém các triều đại Trung Hoa
mẽ, đem đến cho người đọc niềm tin và niềm tự hào dân tộc.
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Câu nói sau thuộc dạng thao tác lập
luận so sánh gì? Vì sao?
Đọc cuốn sách hay đối với trí tuệ giống như thể dục đối với cơ thể.
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
Gợi ý: Thuộc thao tác lập luận so sánh tương đồng. Bởi vì:
động, tránh được sức ỳ, tạo ra sự lành mạnh về thể chất.
tăng sức sáng tạo.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Từng nghe nói rằng: Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử. Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng, thì đó không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy. ( Trích Chiếu cầu hiền- Ngô Thì Nhậm) Câu văn Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao.Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử sử dụng thao tác lập luận gì? Hiệu quả nghệ thuật của thao tác đó? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | - Thao tác lập luận so sánh -Hiệu quả: tác giả không chỉ đưa ra quan niệm về người hiền mà còn nêu rõ quy luật xử thế của người hiền : người hiền phải do Thiên tử sử dụng, nếu không làm như vậy là trái với đạo trời. - |
TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Viết đoạn văn trình bày luận điểm: “Vinh và nhục“. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức |
xấu xa.
|
Ngày kí
Tiết 32+33
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
a/ Nhận biết:Nêu được hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa của giai đoạn VH-Nêu được chủ đề, những thành tựu của các thể loại qua các chặng đường phát triển.
b/ Thông hiểu:Ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa đến sự phát triển của văn học.Những đóng góp nổi bật của giai đoạn văn học từ đầu XX đến 8-1945. Lý giải nguyên nhân của những hạn chế
c/Vận dụng thấp: Lấy được những dẫn chứng để chứng minh.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội dung,nghệ thuật của tác phẩm văn học.
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn học sử
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn học sử
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản văn học sử
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học sử c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc
đến Cách mạng tháng Tám 1945
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh về các tác giả, tác phẩm VH đầu XX đấn 1945(CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả |
cần giải quyết của bài học.
|
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Có thể nói VHVN là một nền văn học thống nhất, luôn vận động và phát triển theo những quy luật riêng. Các nhà nghiên cứu VH đã thống nhất trong việc phân kì văn học Việt Nam thành các thời kì, giai đoạn khác nhau. Mỗi thời kì, mỗi giai đoạn vận động và phát triển khác nhau, chịu sự chi phối của hoàn cảnh lịch sử, xã hội. Vậy thời kì VHVN thừ đầu thế kỉ XX đến CM8/1945 đã ra đời và phát triển trong hoàn cảnh lịch sử, xã hội như thế nào? Đặc điểm và những thành tựu của nó ra sao? Tại sao nó được gọi là nền VH hiện
đại ? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ điều đó.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa. Bước 1: GV giao nhiệm vụ + GV: Đọc trang 82, 83 và trả lời câu hỏi: Hoàn cảnh lịch sử văn hóa VN trong thời kì gần nửa TK ấy có những nét chính gì? + GV: Ảnh hưởng của những đặc điểm ấy đối với việc hình thành và phát triển nền VH nước ta? |
đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945.
hóa.
hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp VHTĐ và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học trên thế giới.
|
+ GV: Hiện đại hóa là gì? Nội dung và tiến trình hiện đaị hóa VHVN diễn ra như thế nào?
+ GV: Dựa vào SGK trang 83, 84, trình bày tóm tắt quá trình HĐH của VHVN. Các giai đoạn trên khác nhau ở những điểm nào? Nêu tên ở mỗi giai đoạn một vài tác giả, tác phẩm tiêu biểu nhất.
+ HS: Đọc SGK trang 83,84, trả lời.
+ Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược và đẩy mạnh công cuộc khai thác thuộc địa, làm cho xã hội nước ta có nhiều thay đổi: xuất hiện nhiều đô thị
và nhiều tầng lớp mới, nhu cầu thẫm mĩ cũng thay đổi.
+ Nền văn học dần thoát khỏi sự ảnh hưởng của văn học Trung Hoa và dần hội nhật với nền văn học phương tây mà cụ thể là nền văn học nước Pháp.
+ Chữ quốc ngữ ra đời thay cho chữ Hán và chữ Nôm.
+ Nghề báo in xuất bản ra đời và phát triển khiến cho đời sống văn hóa trở nên sôi nổi.
HS: Đọc SGK trang 83,84, trả lời.
+ HS: Trình bày dựa vào SGK.
a/ Gia i đoạ n 1: Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920.
triển giúp cho câu văn xuôi và nghệ
a / Gia i đo ạ n 1: Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920.
→ Nhìn chung văn học chưa thoát khỏi hệ thống văn học trung đại.
b/ Giai đoạ n 2: Từ 1920 đến 1930.
thuật tiếng Việt trưởng thành và phát triển.
hiện của văn xuôi và truyện kí ở miền Nam.
Ngô Đức Kế….
→ Nhìn chung văn học chưa thoát khỏi hệ thống văn học trung đại.
b/ Giai đoạ n 2: Từ 1920 đến 1930.
Quá trình hiện đại hóa đạt được nhiều thành tích với sự xuất hiện của các thể loại văn học hiện đại và hiện đại hóa của các thể loại truyền thống: tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách…, truyện ngắn: Nguyễn Bá Học, Phạm Duy Tốn…, thơ: Tản Đà, Trần Tuấn Khải,.., kí: Phạm Quỳnh, Tương Phổ, Đông Hồ…đều phát triển.
c/ Giai đoạ n 3: Từ 1930 đến 1945.
Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phóng sự, phê bình ra đời và đạt được nhiều thành tựu.
Về thơ có phong trào thơ mới.
Tiểu thuyết có nhóm Tự Lực văn đoàn. Truyện ngắn có: Nguyễn Công Hoan, Nam Cao,…
Phóng sự có Tam Lang, Vũ Trọng Phụng,..
Bút kí, tùy bút: Xuân Diệu, Nguyễn Tuân,…
- Thao tác 2: Tìm hiểu Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho
c/ Giai đoạ n 3: Từ 1930 đến 1945.
+ Xuhướngvănhọclãngmạn.
*Nội dung:
*Đề tài:
*Thể loại:
+ Xuhướngvănhọc hiện thực.
*Nội dung:
*Đề tài:
*Thể loại:
+ GV: VHVN chia làm mấy bộ phận? Vì sao có sự phân chia ấy? Căn cứ để phân chia?
+ GV: Những biểu hiện của việc phát triển mau lẹ, nhanh chóng là gì? Nguyên nhân?
+ GV: Trình bày những bộ phận của VH giai đoạn này?
+ GV : Bộ phận VH công khai chia thành mấy xu hướng? Kể tên, nêu đặc điểm ?
+ HS: Thảo luận phát biểu.
2.1. Bộ phậ n VH công kha i là văn học hợp pháp tồn tại trong vòng luật pháp
của của chính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dan tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính
quyền thực dân. Phân hóa thành nhiều xu hướng:
+ Xuhướngvănhọclãngmạn.
*Nội dung: Thể hiện cái tôi trữ tình đầy cảm xúc, những khát vọng và ước
mơ.
*Đề tài: Thiên nhiên, tình yêu và tôn giáo
*Thể loại: Thơ và văn xuôi trữ tình.
+ Xuhướngvănhọc hiện thực.
*Nội dung: Phản ánh hiện thực thông qua những hình tượng điển hình.
*Đề tài: Những vấn đề xã hội
*Thể loại: Tiểu thuyết, truyện ngắn,
2.2. Bộ phậ n VH khô ng cô ng kha i là văn học cách mạng, phải lưu hành bí mật.Đây là bộ phận của văn học cách mạng và nó trở thành dòng chủ của văn học sau này.
Hai bộ phận văn học trên có sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh
hướng thẩm mĩ.
phóng sự.
2.2. Bộ phận VH khô ng cô ng kha i là văn học cách mạng, phải lưu hành bí mật.Đây là bộ phận của văn học cách mạng và nó trở thành dòng chủ của văn học sau này.
*Đấu tranh chống thực dân và tay sai
*Thể hiện nguyện vọng của dân tộc là độc lập tự do.
*Biểu lộ nhiệt tình vì đất nước.
*Hình tượng trung tâm là người chiến sĩ
*Chủ yếu là văn vần.
Hai bộ phận văn học trên có sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và
khuynh hướng thẩm mĩ.
+ GV: Những biểu hiện của tốc độ phát triển VH là gì? Vì sao VHVN phát triển vượt bậc như vậy?
+ GV: Giảng thêm.
và chất lượng
+ Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biện hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.
+ Ngoài ra phải kể đến sự thức tỉnh ý thức cá nhân của tầng lớp trí thức Tây
học.
+ Còn một lí do rất thiết thực: sự thúc bách của thời đại (Lúc này văn chương trở thành một thứ hàng hoá và viết văn là một nghề có thể kiếm sống).
thức | |
Thao tác 1: Bước 1: GV giao nhiệm vụ -GV: Những truyền thống tư tưởng lớn của lịch sử VH VN là gì? VH thời kì này có đóng góp gì mới về tư tưởng?
Thao tác 2 :
+ Nhóm lớn: 3 nhóm + Thời gian: 5 phút
+ Nhóm 1: Các thể loại VH mới xuất hiện ở thời kì này là gì? + Nhóm 2: Tiểu thuyết hiện đại khác truyện thơ Nôm thời trung đại như thế nào? Nêu dẫn chứng và phân tích dẫn chứng cụ thể + Nhóm 3: Thơ hiện đại khác thơ thời trung đại như thế nào? Nêu dẫn chứng và phân tích dẫn chứng cụ thể Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ * Nhóm 1 - Các thể loại văn xuôi phát triển đặc biệt là tiểu thuyết và truyện ngắn. + Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ ra đời. đến những năm 30 được đẩy lên | Thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế kỉ XX đến CM/8.1945.
Nhân tố mới: Phát huy trên tinh thần dân chủ.
2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học:
tiểu thuyết và truyện ngắn.
|
Tiểu thuyết cổ điển | Tiểu thuyết hiện đại |
Thơ trung đại | Thơ hiện đại |
Tiểu thuyết cổ điển | Tiểu thuyết hiện đại |
truyện: vay mượn.
phân tuyến rạch ròi, thể hiện tâm lí theo hành vi bên ngoài
phẩm: Có hậu.
| Xoá bỏ những đặc điểm của tiểu thuyết trung đại |
một bước mới. + Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú và vững chắc. + Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh. + Bút kí, tuỳ bút, kịch, phê bình VH phát triển. - Thơ ca: Là một trong những thành tựu VH lớn nhất thời kì này. Nhóm 2
| * Bảng so sánh:
+ Dần thoát li chữ Hán, chữ Nôm, lối diễn đạt công thức, ước lệ, tượng trưng, điển cố, qui phạm nghiêm ngặt của VHTĐ. Kế thừa tinh hoa của truyền thống văn học trước đó.
III. Tổng kết: Ghi nhớ. SGK | |||
Thơ trung đại | Thơ hiện đại |
Mang đầy đủ những đặc điểm thi pháp VH trung đại. |
| |||
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức - GV hướng dẫn các nhóm thống nhất ý kiến. *Thaotác4. Bước 1: GV giao nhiệm vụ GV hướng dẫn tổng kết và luyện tập. HS đọc ghi nhớ SGK. -HS đọc thầm từ trang 88-90. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ -HS trả lời cá nhân: +Truyền thống yêu nước mang nội dung dân chủ: Đất nước phải gắn với nhân dân +Truyền thống nhân đạo mang nội dung mới: Đối tượng của VH là những con người bình thường trong xã hội; nhân đạo còn gắn với ý thức cá nhân của tác giả +Chủ nghĩa anh hùng với quan niệm nhân dân là anh hùng gắn với lí tưởng cộng sản và chủ nghĩa quốc tế XHCN Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ | ĐÁP ÁN |
Câ u hỏi 1: Dòng nào dưới đây nêu | [1]='b' |
đúng nhất danh mục thể loại có thành | [2]='a' |
tựu xuất sắc trong giai đoạn thứ ba | [3]='b' |
(khoảng 1930 – 1945) của qua trình | |
hiện đại hóa văn học? | |
a. Tiểu thuyết, truyện ngắn, kịch, phê | |
bình văn học, tùy bút. | |
b. Tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phê | |
bình văn học, tùy bút. | |
c. Tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, phê | |
bình văn học, kịch. | |
d. Tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ , phê | |
bình văn học, văn chính luận. | |
Câ u hỏi 2: Sự khác biệt chủ yếu và | |
quan trọng nhất giữa hai bộ phận văn | |
học phát triển hợp pháp và văn học | |
phát triển bất hợp pháp là gì? | |
a. Có hoặc không có ý thức cách mạng | |
và tinh thần chống đối trực tiếp chế độ | |
thực dân. | |
b. Được hoặc không được đăng tải | |
công khai. | |
c. Có hoặc không có điều kiện đầu tư | |
công sức vào nghệ thuật. | |
d. Có hoặc chưa có những đóng góp | |
mang ý nghĩa quyết định đối với quá | |
trình hiện đại hóa văn học thời kì này. | |
Câ u hỏi 3: Đặc điểm nào sau đây gắn | |
liền với quan điểm nghệ thuật của các | |
nhà văn thuộc bộ phận văn học phát | |
triển bất hợp pháp? | |
a. Là nhà văn của những nhà văn chiến | |
sĩ. | |
b. Xem văn chương là vũ khí chiến | |
đấu, vận động cách mạng. | |
c. Hình tượng trung tâm là người chiến | |
sĩ cách mạng. | |
d. Không có điều kiện gọt giũa về nghệ | |
thuật. |
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Hoàn thành bảng sau Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức | Điền các kiến thức cơ bản vào bảng cho phù hợp; |
Bảng cần hoàn thành
Xu hướng | Xu hướng lãng mạn | Xu hướng hiện thực | Xu hướng cách mạng |
Nội dung | |||
Đề tài: | |||
Thể loại: |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: + Vẽ sơ đồ tư duy bài học + Tìm đọc một số tác phâm tiêu biểu có nêu tên trong bài học nhưng chưa có văn bản cụ thể. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả |
|
thực hiện nhiệm vụ
Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
Ngày kí Tiết 34+35
(Nghị luận văn học )
văn 11 tập I
Mức độ Chủ đề | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Cộng |
1. Văn học Thương vợ
| - Nhận biết nội dung của văn bản văn học | - Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản văn học | - Vận dụng những kiến thức về xã hội để viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề cho trước | |
Số câu: 1 | 1 | 1 | 1 | 30%= 3,0 |
Số điểm: 3 | 1 | 1 | 1 | điểm |
Tỉ lệ: 100% | 33,3% | 33,3% | 33,3% | |
2. Nghị luận văn học - Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Nguyễn Đình Chiểu | Tích hợp kiến thức kĩ năng đã học để viết bài văn nghị luận văn học | |||
Số câu: 1 | 1 | 70% = 7,0 | ||
Số điểm: 7 | 7 | điểm | ||
Tỉ lệ: 100% | 100% | |||
Tổng: 2 câu Số điểm:10 Tỉ lệ: 100% | 100% = 10 điểm |
I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Quanh năm buôn bán ở mom sông Nuôi đủ năm con với một chồng Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông
Một duyên hai nợ âu đành phận phận Năm nắng mười mưa dám quản công
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không
(Thương vợ - Trần Tế Xương)
Phân tích hình tượng người nghĩa sĩ nông dân trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
……Hết……
1. Yêu cầu về kĩ năng
HƯỚNG DẪN CHẤM
2. Yêu cầu về kiến thức
tình cảm yêu thương, quý trọng của Trần Tế Xương dành cho vợ.
con.
Tránh mắc những lỗi về chính tả, lỗi diễn đạt.
+ Mở đoạn: Giới thiệu khái quát về hình ảnh người mẹ
+Thân đoạn: Nêu những vai trò của người mẹ trong việc chăm lo cho con cái và duy trì hạnh phúc gia đình.
+Kết đoạn: Bài học liên hệ cho bản thân.
+ Hoàn cảnh xuất thân và việc tự nguyện ra trận đánh giặc của người nghĩa sĩ: Họ là những nông dân chân lấm tay bùn, quen việc đống áng, xa lạ với việc binh đao; họ có thái độ lo lắng khi giặc đến xâm lăng; họ trông chờ vào sự can thiệp của triều đình; họ bày tỏ sự căm ghét quân giặc tột độ; họ xác định hành động của mình là phải tự đứng lên chiến đấu…(nêu dẫn chứng cụ thể)
+Tinh thân xả thân của những người dân chân đất mang trọng trách và chí khí của người anh hùng thời đại: Điều kiện chiến đấu thiếu thốn về trang phục , vũ khí; tinh thần chiến đấu dũng mãnh lấn át kẻ thù; kết quả đạt được… (nêu dẫn chứng cụ thể)
và hiện ra với tất vả vẻ đẹp vốn có của họ.
thân và việc tự nguyện ra trận đánh giặc của người nghĩa sĩ; Tinh thân xả thân của những người dân chân đất mang trọng trách và chí khí của người anh hùng thời đại. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát có cảm xúc và sáng tạo; không sai sót về chính tả dùng từ.
thân của những người dân chân đất mang trọng trách và chí khí của người anh hùng thời đại. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát có cảm xúc và sáng tạo;mắc một số sai sót về chính tả dùng từ.
Còn mắc nhiều lỗi về lập luận, dùng từ, chính tả.
Ngày kí
Tiết 36+37+38- Đọc văn
Hai đứa trẻ
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
a/ Nhận biết: Nêu được tiểu sử tác gỉa, hoàn cảnh sáng tác, phong cách nghệ thuật của nhà văn…
b/ Thông hiểu: - Hiểu được sự cảm thông sâu sắc của Thạch Lam đối với cuộc sống
quẩn quanh, buồn tẻ của những người nghèo phố huyện và sự trân trọng của nhà văn trước những mong ước của họ về cuộc sống tươi sáng hơn.
c/Vận dụng thấp: Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội để lí giải nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn học.
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về truyện ngắn của Thạch Lam
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về truyện ngắn của Thạch Lam c/Hình thành nhân cách: có tinh thần nhân ái, cảm thông với những mảnh đời trẻ thơ
bất hạnh, trân trọng với khát vọng của con người.
-Năng lực giải quyết vấn đề: lí giải hiện tượng đời sống được thể hiện qua tác phẩm: hiện tượng sống mịn mỏi, bế tắc; học sinh thể hiện được quan điểm cá nhân khi đánh giá hiện tượng đĩ.
-Năng lực sáng tạo:Hs xác định và hiểu được những ý tưởng mà Thạch Lam muốn
gửi gắm. Trình bày được suy nghĩ của mình trước giá trị cuộc sống được thể hiện qua tác phẩm.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh về nhà văn Thạch Lam, phố Cẩm Giàng(CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Thạch Lam + Lắp ghép tác phẩm với tác giả Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Văn học giai đoạn thứ 3, từ năm 1930 đến khoảng năm 1945, đã xuất hiện trào lưu lãng mạn chủ nghĩa với những thành tựu nổi bật ở Thơ Mới; tiểu thuyết Tự lực văn đoàn.Có thể nói, trong sôù các nhà văn Tự lực văn đoàn, Thạch Lam là cây bút tuy đương thời không được chú ý nhiều, nhưng những truyện ngắn của anh có chất lượng nghệ thuật cao, đặt biệt là ở Thạch Lam có nghệ thuật viết truyện nhưng không có cốt truyện, tác phẩm của anh như một bài thơ dài của cảm xúc, tâm trạng. Truyện ngắn “ Hai đứa trẻ” là một trong những tác phẩm như vậy. |
cần giải quyết của bài học.
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
- Thao tác 1: Hướng dẫn đọc hiểu khái quát về tác giả Bước 1: GV giao nhiệm vụ + GV: Giới thiệu những nét khái quát về | I. Tìm hiểu chung: 1.Tác giả: SGK
|
tác giả?
+ GV: Qua phần tiểu dẫn kết hợp với việc tìm hiểu về tác giả, em có nhận xét
gì về văn chương Thạch Lam?
GV: Xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ?
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
của nhà văn.
- Trích trong tập “Nắng trong vườn”
(1938).
- Tiêu biểu cho truyện ngắn của Thạch Lam, kết hợp giữa hai yếu tố hiện thực
và lãng mạn.
Cả ba người là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn.
Cẩm Giàng, Hải Dương (sau này trở thành không gian nghệ thuật trong các tác phẩm của nhà văn).
thành và sự nhạy cảm tinh tế của nhà văn.
- Trích trong tập “Nắng trong vườn” (1938).
- Tiêu biểu cho truyện ngắn của Thạch Lam, kết hợp giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn.
huyện, ga xép Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
hiểu thêm quê ngoại của Thạch Lam- nơi để lại dấu ấn trong truyện Hai đứa trẻ: ++Thị trấn Cẩm Giàng có lịch sử gần bốn trăm năm, trong thư tịch cổ thì gọi là Cẩm Giang (sông Gấm), về sau vì tránh tên huý của chúa Trịnh Giang nên đổi thành Cẩm Giàng. ++Thị trấn Cẩm Giàng có một địa thế là phía Bắc và phía Tây được bao bọc bởi một nhánh của sông Thái Bình (tên sau này) cùng với con đê uốn quanh, tiếp giáp với nền văn hoá quan họ Kinh Bắc đồng thời cũng là điểm giao thoa hai vùng văn hoá hào hiệp, khoa cử xứ Đông. Phía Đông và phía Nam tiếp giáp với những vùng đất màu mỡ. Cẩm Giàng có chiều dài gần một nghìn mét, nằm dọc tuyến đường sắt Hà Nội- Hải Phòng. | |
GV hướng dẫn học sinh đọc một số đoạn tiêu biểu -Đọc với giọng nhẹ nhàng êm ái phù hợp với văn phong của Thạch Lam, phù hợp với chất trữ tình của truyện; - Khi đọc, cần chú ý đến diễn biến tâm trạng buồn thương, day dứt của Liên, nhân vật mang chủ đề của truyện, theo thời gian: chiều buông, đêm xuống, khi đoàn tàu đêm đi qua… - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn. Bước 1: GV giao nhiệm vụ + GV: Toàn bộ cảnh vật thiên nhiên, cuộc sống con người nơi phố huyện được cảm nhận qua cái nhìn và tâm trạng của nhân vật nào? Cách lựa chọn điểm nhìn miêu tả ấy có tác dụng nghệ thuật gì? | II. ĐỌC –HIỂU : 1. Bức tranh phố huyệ n lúc chiề u tàn: a. Bức tranh thiên nhiên nơi phố huyện lúc chiều tàn:
+ Tiếng trống thu không gọi chiều về. + Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng. + Tiếng muỗi vo ve. (“Tiếng trống thu không ... trên nền trời”)
+ “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”, + “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”.
|
+ GV: Tìm những chi tiết miêu tả bức tranh nơi phố huyện lúc chiều tàn (âm thanh, hình ảnh, màu sắc, đường nét)? Cảnh này gợi cho em những suy nghĩ, xúc cảm gì?
+ GV: Theo dõi, giảng giải thêm.
cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy xác định và nêu
hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?
theo gió nhẹ đưa vào.
cảnh những kiếp người nghèo khổ nơi phố huyện được tả ra sao? Em nhận xét gì về cuộc sống của họ?
GV Tích hợp Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2014, trong đó có các quyền dành cho trẻ em như:
Điều 17. Quyền vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể
nền trời.
Bức hoạ đồng quê quen thuộc, bình dị, thơ mộng, gợi cảm, mang cốt cách Việt Nam.
Người đọc nhìn, nghe, xúc cảm trước một bức tranh quê rất Việt Nam.
+ Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và tiếng ồn ào cũng mất.
+ Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía.
+ Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhanh những thứ còn sót lại ở chợ.
+ Mẹ con chị Tí: với cái hàng nước đơn sơ,
vắng khách.
+ Bà cụ Thi: hơi điên đến mua rượu lúc đêm tối rồi đi lần vào bóng tối.
+ Bác Siêu với gánh hàng phở - một thứ quà xa xỉ.
+ Gia đình bác xẩm mù sống bằng lời ca tiếng đàn và lòng hảo tâm của khách qua đường.
Cảnh chợ tàn và những kiếp người tàn tạ: sự tàn lụi, sự nghèo đói, tiêu điều của phố
huyện nghèo.
thao, du lịch
So sánh với cảnh Mấy đứa trẻ con nhà
nghèo tìm tòi, nhặt nhanh những thứ còn sót lại ở chợ trong truyện, em thấy mấy đứa trẻ ( kể cả chị em Liên và An) có được quyền đó không? Vì sao?
+ GV: Trước cảnh chiều tàn, chứng kiến cảnh sống của những con người nghèo khổ, tâm trạng Liên ra sao? Qua việc thể hiện nội tâm của Liên, em hiểu thêm gì về tấm lòng của nhà văn Thạch Lam? GV Tích hợp kiến thức Giáo dục công dân lớp 10( bài CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG) để hướng dẫn học sinh tìm hiểu lòng thương người của Liên
+ GV: giải thích, bình luận.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
+ GV: Cảnh phố huyện về khuya có đặc điểm gì nổi bật? Hãy thống kê các chi tiết để làm rõ điều đó?
GV: Trong bóng tối bao trùm, cuộc sống
ở phố huyện vẫn thấp thoáng hiện ra qua những ánh sáng nào? Gắn liền với cuộc
sống của những ai?
gợi cho Liên nỗi buồn thậm thía
tép, tối dọn cái hàng nước chè tươi chả kiếm được bao nhiêu.
Liên là một cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, có lòng trắc ẩn, yêu thương con
người.
+ Yêu mến, gắn bó với thiên nhiên đất nước.
+ Xót thương đối với những kiếp người nghèo khổ.
tối:
+ “Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối”.
+ “Tối hết con đường thẳm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng càng sẫm đen hơn nữa”.
Bóng tối xâm nhập, bám sát mọi sinh hoạt của những con người nơi phố huyện.
Đó là thứ ánh sáng yếu ớt, le lói như những kiếp người nghèo khổ nơi phố huyện.
Biểu trưng cho những kiếp người nhỏ bé sống leo lét, tàn lụi trong đêm tối mênh mông
của xã hội cũ.
+ GV: Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng bóng tối và ánh sáng là gí?
+ GV: Trong bóng tối mênh mông như thế, cuộc đời những con người nơi phố huyện hiện lên như thế nào? Họ có ước mơ, mong đợi điều gì?
+ GV: Qua việc miêu tả cuộc đời, mơ ước của họ, ta hiểu thêm gì về tấm lòng
của Thạch Lam đối với những con người nơi phố huyện nghèo?
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS trả lời :
HS: Toàn bộ cảnh vật, cuộc sống được
cảm nhận qua cái nhìn của nhân vật Liên.
Ngôi kể thứ ba giúp câu chuyện trở nên
khách quan.
HS: Tìm hiểu, phát biểu, lí giải.
+ Tiếng trống thu không gọi chiều về.
+ Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng.
+ Tiếng muỗi vo ve.
+ “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”,
+ “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”.
-sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá
( qua từ gọi); so sánh ( như lửa cháy…như hòn than)
Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó:
ấm gia đình, gọi chiều buông vội, thức
+ Chị Tí dọn hàng nước
+ Bác Siêu hàng phở thổi lửa.
+ Gia đình Xẩm “ngồi trên manh chiếu rách, cái thau sắt để trước mặt”, “Góp chuyện bằng mấy tiếng đàn bầu bật trong im lặng”
+ Liên, An trông coi cửa hàng tạp hoá nhỏ
xíu.
Sống quẩn quanh, đơn điệu không lối thoát.
Ước mơ mơ hồ: tình cảnh tội nghiệp của những người sống mà không biết số phận
mình sẽ ra sao.
Giọng văn: chậm buồn, tha thiết thể hiện niềm cảm thương của Thạch Lam với những
người nghèo khổ.
dậy trong vạn vật những nỗi niềm riêng.
chuyển dần trạng thái, đang tự nó mất dần đi ánh sáng, sức sống, đang tàn tạ dần trong chiều muộn. Nhà văn đã vẽ nên những hình ảnh vừa tinh tế vừa thân thuộc, gần gũi với những tâm hồn quê.
-Ý nghĩa nghệ thuật việc tạo nhịp
điệu trong các câu văn
+ Nhịp điệu câu văn nhẹ nhàng, êm ái nhờ sự phối hợp câu ngắn với câu dài hợp lí. Hai câu văn có nhiều thanh
bằng. Thanh bằng được đặt ở cuối nhịp câu văn ( chiều…rồi…ru…vào).
+Hiệu quả: tạo chất thơ trong văn
Thạch Lam, gợi bước chân nhẹ nhàng của thời gian buổi chiều buồn đang dần chuyển về đêm ở phố huyện nghèo. Qua đó, nhà văn thể hiện sự cảm nhận tinh tế và sự gắn bó sâu nặng với quê hương, với ruộng đồng.
-HS: Phát hiện các chi tiết.
+ Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và tiếng ồn ào cũng mất.
+ Chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía.
-HS: Phát hiện các chi tiết.
+ Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhanh những thứ còn sót lại ở chợ. (Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ... sót lại”). Chúng rất đáng thương, không được hưởng quyền được học tập, vui chơi như trẻ em ngày nay…
+ Mẹ con chị Tí: với cái hàng nước đơn sơ, vắng khách.
(“Mẹ con chị Tí ... hàng nước nhỏ”)
+ Bà cụ Thi: hơi điên đến mua rượu lúc đêm tối rồi đi lần vào bóng tối.
(“Bà cụ Thi ... cuối làng”)
+ Bác Siêu với gánh hàng phở - một thứ quà xa xỉ.
+ Để bán hàng (theo lời mẹ dặn).
+ Để được nhìn chuyến tàu đêm đi qua – hoạt động cuối cùng của đêm khuya.
+ Âm thanh : sôi động
+ Ánh sáng : rực rỡ
khác đi qua.
+ Gia đình bác xẩm mù
HS: phát hiện các chi tiết, nêu cảm nhận.
+Cảm nhận rất rõ: “mùi riêng của đất, của quê hương này”.
+ gợi cho Liên nỗi buồn thấm thía: “Liên ngồi lặng yên ... lòng man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”.
+ Động lòng thương những đứa trẻ nhà
nghèo nhưng chính chị cũng không có tiền mà cho chúng.
+ Xót thương mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt tép, tối dọn cái hàng nước chè
tươi chả kiếm được bao nhiêu.
+ Yêu mến, gắn bó với thiên nhiên đất nước.
+ Xót thương đối với những kiếp người nghèo khổ.
HS: phát hiện các chi tiết, nêu cảm nhận.
+ “Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối”.
+ “Tối hết con đường thẳm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các
ngõ vào làng càng sẫm đen hơn nữa”. HS: phát hiện các chi tiết, nêu cảm nhận.
+ Một khe sáng ở một vài cửa hàng.
+ Quầng sáng thân mật quanh ngọn đèn chị Tí.
+ Một chấm lửa nhỏ trong bếp lửa bác
Siêu.
+ Ngọn đèn của Liên “thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa”.
nhau: Bóng tối bao trùm, dày đặc ><
ánh sáng mỏng manh, nhỏ bé.
+ HS: Mỗi người mỗi cảnh, nhưng họ đều có chung cái nghèo túng, buồn chán,
mỏi mòn của những kiếp người nhỏ bé.
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Hình ảnh chuyến tàu và tâm trạng chờ mong chuyến tàu đêm của Liên và An.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
GV chia lớp thành 04 nhóm và phát phiếu học tập.
Nhóm 1 : Hình ảnh đoàn tàu được tác giả miêu tả như thế nào?
? So sánh với âm thanh và ánh sáng của phố huyện lúc chiều tàn và đêm khuya khi tàu chưa đến?
Nhóm 2 : So sánh để thấy được nghệ thuật tương phản về âm thanh và ánh
sáng của đoàn tàu với âm thanh và ánh sáng nơi phố huyện bằng cách hoàn
thành bảng sau:
Âm thanh | |
Đoàn tàu | Phố huyện |
………………. | ……………… …… |
- Tâm trạng:
+ Trước khi tàu đến: hồi hộp, náo nức.
+ Khi tàu đến: vui sướng, hạnh phúc, mơ mộng.
+ Khi tàu qua: bâng khuâng, luyến tiếc.
Ánh sáng | |
Đoàn tàu | Phố huyện |
………………… | ……………… ….. |
Nhóm 3 : Tâm trạng của hai đứa trẻ - trước khi tàu chưa đến, trong khi tàu đến và khi đoàn tàu đã đi qua?
Xác định sự phối âm bằng trắc và
nêu hiệu quả nghệ thuật trong đoạn văn sau:“[1]Liên lặng theo mơ tưởng. [2]
Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ
và huyên náo. [3] Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi qua. [4] Một
thế giới khác hẳn đối với Liên, khác hẳn cái vầng sáng ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. [5]Đêm tối vẫn
bao bọc chung quanh, đêm của đất quê, và ngoài kia, đồng ruộng mênh mang và yên lặng.”
Nhóm 4 : Phân tích ý nghĩa nghệ thuật của chuyến tàu đêm ?
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
HS: thảo luận nhóm, cử đại diện phát biểu ý chung của toàn nhóm.
Đoàn tàu đã dược nhà văn miêu tả rất tỉ mỉ, chi tiết từ dấu hiệu đầu tiên cho đến khi tàu đến và khi tàu qua:
-Dấu hiệu đầu tiên:
+ Hai chị em nghe thấy tiếng dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi.
-Khi tàu đến:
+ Những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng và kền lấp lánh, và các cửa kính sáng.
giàu sang và rực rỡ ánh sáng, nó đối lập với cuộc sống mỏi mòn, nghèo khổ, tối tăm của người dân phố huyện.
phẳng lặng” (Xuân Diệu). Con người phải sống cho ra sống, phải không ngừng khao
khát và xây dựng cuộc sống có ý nghĩa.
Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
Âm thanh | |
Đoàn tàu | Phố huyện |
Còi xe lửa kéo dài | Tiếng trống thu không từng tiếng một |
Tiếng dồn dập | Tiếng ếch nhái |
Tiếng rít mạnh vào ghi | Tiếng muỗi bay vo ve |
Còi rít lên | Tiếng đàn bầu bật trong yên lặng |
Tàu rầm rộ đi tới | |
-> Âm thanh huyên náo, sôi động. | -> Âm thanh đơn điệu, buồn bã. |
-Khi tàu đi vào đêm tối: + Để lại những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt. + Chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre. Đại diện nhóm 2 trả lời: Bảng 1: Bả ng 2: | Nghệ thuật
thơ, chất trữ tình sâu lắng. 2 . Ý nghĩa v ă n bả n Truyện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước Cách mạng và sự trân trọng với những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ. | |||
Ánh sáng | ||||
Đoàn tàu | Phố huyện |
Ngọn lửa xanh biếc | Khe sáng | |||
Khói bừng sáng trắng | Quầng sáng | |||
Đèn sáng trưng | Chấm nhỏ và vàng lơ lửng | |||
Đồng và kền lấp lánh | Thưa thớt từng hột sáng | |||
Các cửa kính sáng | ||||
-> Ánh sáng mạnh mẽ, rực rỡ. | -> Ánh sáng yếu ớt, tù mù. | |||
Đại diện nhóm 3 trả lời: + Trước khi tàu đến: hồi hộp, náo nức. + Khi tàu đến: vui sướng, hạnh phúc, mơ mộng. + Khi tàu qua: bâng khuâng, luyến tiếc. - Nghệ thuật:Câu [1] nhiều thanh trắc, đối với câu [2] nhiều thanh bằng, nhạc điệu như thơ. Câu [2] kết nhịp bằng thanh trắc(sáng rực/ vui vẻ/ huyên náo) đối với câu [3] kết nhịp bằng thanh bằng (đi qua). Câu [4]dùng điệp cấu trúc tạo ra độ nhấn về nghĩa và về nhạc (khác hẳn đối với Liên/ khác hẳn cái vầng sáng). Câu [5] phép trùng điệp và phối thanh bằng trắc tạo ra giọng hồn hậu nhẹ nhàng. - Hiệu quả nghệ thuật: Sự phối âm bằng trắc hài hoà tạo ra câu văn giàu chất thơ. Qua đó, nhà văn miêu tả đẹp thiên nhiên, con người trong tăm tối và khát vọng ánh sáng về một sự đổi đời. Đại diện nhóm 4 trả lời: |
-Con tàu mang đến một thế giới khác:
+ Nó như con thoi ánh sáng xuyên thủng màn đêm phố huyện, đem lại ánh sáng xa
lạ, rực rỡ chốn thị thành, át đi ánh sáng mờ ảo, yếu ớt của phố huyện.
+ Âm thanh của còi tàu, bánh xe rít trên đường ray và tiếng ồn ào của hành khách át đi buồn tẻ, đơn điệu phố huyện.
+ Nó là thói quen, là niềm vui, là sự chờ
đợi -> trở thành nhu cầu thiết yếu như cơm ơn, nước uống hàng ngày cho đời sống tinh thần người dân phố huyện
GV: Nêu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm ?
tính chất được tạo nên từ sự hoà quyện giữa vẻ đẹp của cảm xúc, tâm trạng, tình cảm với vẻ đẹp của cách biểu hiện nó để có thể khơi gợi những rung động thẩm mĩ và tình cảm nhân văn.
không đặt vào việc kể lại một biến
cố, sự việc, hành động mà là việc làm bật lên một trạng thái của đời sống hoặc của tâm hồn con người.
GV: Ý nghĩa văn bản Hai đứa trẻ là gì?
Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ | ĐÁP ÁN |
[1]='d' | |
Câ u hỏi 1: Sức hấp dẫn của truyện Thạch Lam | [2]='d' |
chủ yếu toát ra từ đâu? | [3]='a' |
a. Tình huống, sự kiện. | [4]='a' |
b. Tính cách, số phận nhân vật. | |
c. Các xung đột. | |
d. Thế giới nội tâm của nhân vật. | |
Câ u hỏi 2: Âm thanh nào trong các âm thanh | |
sau được miêu tả ở truyện Hai đ ứa trẻ có sức | |
vang ngân, xao xuyến và náo nức nhất đối với | |
những tâm hồn trẻ thơ nơi phố huyện? | |
a. Tiếng trống. | |
b. Tiếng đàn bầu. |
Câ u hỏi 3: Trong truyện Hai đứa trẻ có nhiều hình ảnh tương phản. Sự tương phản nào gây
ấn tượng rõ nhất về tình trạng sống mòn mỏi, le lói của con người nơi phố huyện?
Câ u hỏi 4: Đoạn văn mở đầu Hai đức trẻ:
“Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhò; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn.dãy tre làng trước mặt đem lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.”đã tạo hiệu quả gì rõ nhất trong việc mở ra bức tranh tâm trạng của nhân vật?
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Nêu biểu hiện của bút pháp tương phản và tác dụng của nó trong truyện Hai đứa trẻ: | 1/ Biểu hiện tương phản:
|
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
tàu đã đi qua).
2/Nêu tác dụng của bút pháp tương phản trong truyện Hai đứa trẻ.
+ Làm nổi bật bức tranh phố huyện êm đềm, bình lặng nhưng nghèo khó, tù túng, đơn điệu trong bóng tối mênh mông và hiu quạnh.
+ Thể hiện sinh động cuộc sống của con
người lao động bé nhỏ, vô danh nơi đây. Họ không chỉ thiếu thốn về vật chất mà còn phải sống cuộc sống tẻ nhạt, đơn điệu, không ánh sáng và niềm vui, chỉ có chút hi vọng bé nhỏ và mong manh, xa xôi và leo lét như chính những ngọn đèn nơi phố huyện.
+ Góp phần thể hiện và lí giải những biểu hiện tinh tế trong tâm hồn nhân vật, nhất là Liên.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Vẽ sơ đồ tư duy bài học: Truyện Hai đứa trẻ + Tìm đọc thêm các truyện ngắn của Thạch Lam + Tìm đọc bài thơ Vọng chiều Thạch Lam Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
Imindmap
|
Tuần 10
Ngày soạn: 3/10 Ngày kí :
Tiết 39- Tiếng Việt
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
a/ Nhận biết: Nắm được khái niệm ngữ cảnh, các yếu tố của ngữ cảnh và vai trò của ngữ cảnh trong giao tiếp bằng ngôn ngữ.
b/ Thông hiểu: nói và viết phù hợp với ngữ cảnh giáo tiếp, đồng thời có kĩ năng lĩnh hội,
phân tích nội dung và hình thức ngôn ngữ của ngôn ngữ trong quan hệ với ngữ cảnh. c/Vận dụng thấp: Xác định ý nghĩa văn bản trong ngữ cảnh nhất định
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về ngữ cảnh để tạo lập và lĩnh hội văn bản.
a/ Biết làm: bài đọc hiểu khi hỏi ngữ cảnh
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày văn bản trong một ngữ cảnh nhất định;
a/ Hình thành thói quen: nói và viết cho phù hợp với ngữ cảnh;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày văn bản trong ngữ cảnh nhất định; c/Hình thành nhân cách: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức và dẫn vào bài mới: Khi nói và viết, chúng ta cần phải lưu ý đến các vấn đề: ai nói ( viết ),nói, viết cho ai nghe, ai đọc, nói, viết ở đâu, lúc nào. Tất cả những vấn đề đó cho thấy: khi nói hay khi viết không phải chỉ cần câu chữ cụ thể trong văn bản mà còn phải qun tâm đến ngữ cảnh. Để hiểu được ngữ cảnh và vận dụng tri thức về ngữ cảnh vào thực tế giao tiếp, hôm nay chúng ta sẽ cùng nghiên cứu bài “ ngữ cảnh”. |
cần giải quyết của bài học.
thú. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ HS đọc mục I SGK và trả lời câu hỏi.
cảnh giao tiếp hẹp)
cảnh là gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS trình bày.
nhỉ?”: nếu đột nhiên nghe câu này thì ta không thể hiểu được.
| KHÁI NIỆM:
|
+ Câu nói đó là của chị Tí bán hàng nước. + Chị nói câu này với những người bán hàng xung quanh mình (chị em Liên, bác Siêu bán phở, gia đình bác xẩm) + Chị nói câu này vào một buổi chiều tối, tại một phố huyện nhỏ trong lúc mọi người đều chờ khách hàng. + Họ là những “người phu gạo hay phu xe, thỉnh thoảng mấy chú lính lệ trong huyện hay người nhà thầy thừa đi gọi chân tổ tôm, cao hứng vào hàng chị uống bát nước chè tươi và hút điếu thuốc lào.” + Rộng hơn, câu nói trên diễn ta trong bối cảnh XH VN trước CM tháng Tám. Nhờ bối cảnh trên ta mới hiểu ý nghĩa câu nói của chị Tí. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | 2. Khái niệm:Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói. |
* Thao tác 1 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ HS đọc mục II SGK và trả lời câu hỏi.
-Thế nào là nhân vật giao tiếp ? -Bối cảnh ngoài ngôn ngữ bao gồm những yếu tố nào ? Thế nào là bối cảnh giao tiếp hẹp, bối cảnh giao tiếp rộng và hiện thực được nói đến ? Cho ví dụ minh họa ? -Thế nào là văn cảnh ?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức * Thao tác 2 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ HS đọc mục III SGK và trả lời câu hỏi. - Ngữ cảnh có vai trò như thế nào đối với việc sản sinh và lĩnh hội văn bản? | CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH:
Người tạo lập, người lĩnh hội.
3. Văn cảnh: Lời đối thoại hoặc lời đơn thoại, dạng nói hay dạng viết, nằm trước hay sau một đơn vị ngôn ngữ khác. III. VAI TRÒ CỦA NGỮ CẢNH: 1. Đối với người nói (viết) và quá trình sản sinh lời nói, câu văn: Ảnh hưởng, chi phối nội dung lời nói, câu |
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
HS đọc ghi nhớ SGk .
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS trình bày cá nhân
1.Nhânvật giao tiếp.
+ Một người nói - một người nghe: Song
thoại.
+ Nhiều người nói luân phiên vai nhau: Hội thoại
+ Người nói và nghe đều có một "vai" nhất định, đều có đặc điểm khác nhau về lứa tuổi, nghề nghiệp, cá tính, địa vị xã hội, ...-> chi phối việc lĩnh hội lời nói.
b. Bối cảnhngoàingônngữ.
địa lý, phong tục tập quán, chính trị...ở bên ngoài ngôn ngữ.
của con người. c.Văncảnh.
văn.
Là căn cứ để lĩnh hội đúng lời nói, câu văn.
Thao tác 1: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
Trao đổi, thảo luận nhóm: 5 phút. Đại diện nhóm trình bày.
GV chuẩn xác kiến thức.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
về kẻ địch đến đã phong thanh mười tháng nay mà lệnh quan ( đánh giặc) thì vẫn còn chờ đợi. Người nông dân đã thấy rõ hình ảnh dơ bẩn của kẻ thù và căm ghét chúng mỗi khi thấy bóng dáng tàu xe của chúng
trắc trở trong tình duyên
sáng tác: bà Tú phải làm để nuôi cả con
và chồng
* Nhóm 4
- Hoàn cảnh sáng tác chính là ngữ cảnh: Sự kiện vào năm Đinh Dậu ( 1897) chính quyền mới do TDP lập nên ( nhà nước) đã tổ chức cho các sĩ tử ở HN xuống thi chung ở trường Nam Định. Trong kì thi đó toàn quyền Pháp đã đến dự
Hướng dẫn HS tổng kết bài học
* Tổng kết bài học theo những câu hỏi
của GV.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Hãy so sánh hình ảnh trẻ thơ trong các câu thơ sau: Hai bức tranh về đời sống trẻ thơ: Miền Bắc thiên đường của các con tôi (Tố Hữu – Bài ca xuân 61) Tôi đã gặp những đứa em còm cõi Lên năm lên sáu tuổi đầu Cơm thòm thèm độn cám và rau Mới tháng ba đã ngóng mong đến tết |
cần giải quyết của bài học.
|
Để được ăn cơm no có thịt (Phùng Quán – Chống tham ô lãng phí) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức và dẫn vào bài mới: Tố Hữu nhìn cuộc sống bằng đôi mắt lạc quan của một người làm công tác chính trị, luôn hướng về tương lai tươi sáng và chỉ miêu tả những gì gợi sự phấn chấn, tin tưởng. Trái lại, Phùng Quán quan sát và miêu tả cuộc sống từ những hình ảnh thực đang diễn ra hằng ngày, trước mắt. Nhận xét này có được nhờ có sự so sánh hình ảnh trẻ thơ trong 2 văn bản.Chúng ta đã học xong phần lí thuyết thao tác lập luận so sánh. Hôm nay, | ||
chúng ta tiếp tục làm phần thực hành. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS Ôn tập về lập luận so sánh. Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
sự khác nhau giữa các đối tượng. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | I. Ôn tập về lập luận so sánh.
|
* Thao tác 1 : | II. Luyện tập. |
Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
Nhóm 2: Bài tập 2
Nhóm 3: Bài tập 3
Nhóm 4: Bài tập 4
Mỗi nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận:
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
+ Điểm giống nhau: Đều rời quê hương đi xa từ lúc trẻ và trở về khi tuổi đã cao. Khi trở về
đều trở thành người xa lạ trên quê hương mình.
+ Hai nhà thơ sống ở hai thời đại cách xa nhau hơn một nghìn năm, có tâm sự giống nhau: Khoảnh khắc giật mình với những tiếc nuối, bâng khuâng.
khó khăn. về sau hiểu dần, khôn lớn trưởng thành - có học vấn.
Trồng cây thì tăng thu nhập kinh tế. Học tập thì trưởng thành về trí tuệ.
+ Giống nhau: Cùng là thơ thất ngôn bát cú, đều tuân thủ cách gieo vần, luật đối chặt chẽ.
+ Khác nhau: Thơ Hồ Xuân Hương dùng
Bàitập1.
bài thơ:
+ Điểm giống nhau:
+ Điểm khác nhau:
=> Hạ Tri Chương sống trước Chế Lan Viên hơn một nghìn năm nhưng tâm trạng khi xa quê trở về đều có những nét tương
đồng
Bàitập 2.
Học cũng như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả.
Bàitập 3.
So sánh ngôn ngữ trong hai bài thơ của bà Huyện Thanh Quan và Hồ Xuân Hương:
+ Giống nhau:
+ Khác nhau:
=> Phong cách thơ Hồ Xuân Hương rất gần gũi, bình dị tuy có phần chua xót nhưng vẫn tinh nghịch.
Thơ Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều từ ngữ Hán Việt trang trọng như : hoàng hôn;
mục tử; cô thôn;…và những thi liệu Hán
nhiều từ ngữ gần gũi lời ăn tiếng nói hằng ngày như từ : tiếng gà, trên bom, mõ thảm,…và cả những từ có vần hiểm hóc như: cớ sao om; già tom; mõm mòm…Có một câu dùng nhiều từ Hán Việt “ Tài tử văn nhân ai đó tá?”
=> Phong cách thơ Hồ Xuân Hương rất gần gũi, bình dị tuy có phần chua xót nhưng vẫn tinh nghịch.
Thơ Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều từ ngữ Hán Việt trang trọng như : hoàng hôn; mục tử; cô thôn;…và những thi liệu Hán học: ngàn mai; dặm liêu và sử dụng điển cố, điển
tích như Chương Đài.
=> Phong cách thơ Bà Huyện Thanh Quan trang trọng đài các.
* Nhóm 4
học: ngàn mai; dặm liêu và sử dụng điển cố, điển tích như Chương Đài.
=> Phong cách thơ Bà Huyện Thanh Quan
trang trọng đài các. Bàitập 4.
Các cụ ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa những màu xanh nhạt...các cụ bâng
khuâng vì tiếng trùng đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà lúc đúng ngọ. Nhìn một cô gái ngây thơ, xinh xắn, các cụ coi như đã làm một việc tội lỗi; ta thì cho mát mẻ như
đứng trước một cánh đỗng xanh. Cái ái tình của các cụ thì chỉ là sự hôn nhân, nhưng đối với ta thì trăm hình muôn
trạng: cái tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần gũi, cái tình xa xôi...,cái tình trong giây phút, cái tình ngàn thu...( Lưu Trọng Lư ).
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ So với người lính thú thời xưa trong ca dao Bước chân xuống thuyền nước mắt như mưa, người nông dân nghĩa sĩ trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu có điểm gì khác nhau ?Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) làm rõ sự khác nhau đó. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: Thấy được sự khác nhau : hình ảnh người lính xưa trong ca dao chỉ chiến đấu cho vua chúa, vì quyền lợi của vua chúa và giai cấp thống trị, bị bắt buộc đi tham gia chiến trận nên mang trong lòng nỗi đau đớn qua tiếng khóc xót xa. Còn người nông dân khoác áo lính trong bài Văn tế chiến đấu với tinh thần tự nguyện, sẵn sàng hi sinh xương máu để đem lại độc lập tự do cho Tổ quốc. |
4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Xác định câu văn thể hiện lập luận so sánh trong đoạn trích sau : Nguyễn Mộng Tuân, một người bạn của Nguyễn Trãi, đã từng ca ngợi Nguyễn Trãi như sau : “Gió thanh hây hẩy gác vàng, người như một ông tiên ở trong toà ngọc. Cái tài làm hay, làm đẹp cho nước, từ xưa chưa có bao giờ... Nguyễn Trãi không phải là một ông tiên. Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ, thông cảm sâu xa với nỗi lòng dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tuỵ cho một lí tưởng cao quý. Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, là tỉnh hoa của dân tộc. Sự nghiệp và tác phẩm của Nguyễn Trãi là một bài ca yêu nước và tự hào dân tộc. Nguyễn Trãi rất xứng đáng với lòng khâm phục và quý ưọng của chúng ta. Ca ngợi người anh hùng của dân tộc, chúng ta đã rửa mối “hận nghìn năm” của Nguyễn Trãi! (Phạm Văn Đồng, Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc, dẫn theo Nguyễn Trãi - thơ và đòi, Sđd) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | Nguyễn Trãi không phải là một ông tiên. Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ, thông cảm sâu xa với nỗi lòng dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tuỵ cho một lí tưởng cao quý. |
5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: +Sưu tầm những bài tiểu luận, phê bình các tác phẩm văn học có sử dụng thao tác lập luận so sánh Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | Xác định đúng các câu văn có sử dụng thao tác lập luận so sánh |
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
......
Tuần 11
Ngày soạn : 15/10 Ngày kí:
Tiết 44 – Làm văn
Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
a/ Nhận biết:Nắm được khái niệm về thao tác, so sánh
b/ Thông hiểu:Xác định đúng các thao tác lập luận phân tích, so sánh trong những
ngữ liệu cho trước
c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận gắn với các thao tác lập luận phân tích, so sánh;
d/Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận trong đó vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích, so sánh
a/ Biết làm: bài có sử dụng thao tác lập luận phân tích, so sánh
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận có sử dụng thao tác phân tích, so sánh
a/ Hình thành thói quen: sử dụng thao tác phân tích, so sánh
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về kiểu bài văn nghị luận c/Hình thành nhân cách:
-Biết nhận thức được ý nghĩa của thao tác lập luận trong lĩnh hội tạo lập văn bản
-Có ý thức sử dụng các thao tác lập luận trong giao tiếp ngôn ngữ
Gv đưa ra, giải quyết được các tình huống GV đưa ra.
-Năng lực hợp tác:thảo luận nhóm để hoàn thành công việc chung, HS biết cách lắng nghe người khác, hòa giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Tìm câu văn sử dụng thao tác lập luận phân tích và so sánh trong văn bản sau: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”… Nguyễn Du, Bạch Cư Dị so tiếng đàn với tiếng suối. Thế Lữ lại so tiếng hát trong với nước ngọc tuyền (suối ngọc). Những người này không miêu tả trực tiếp tiếng suối. Chỉ có Nguyễn Trãi cho tiếng suối là tiếng đàn cầm. Có lẽ đó là hình ảnh gần nhất với hình ảnh trong câu thơ này. Có thể chẳng phải ngẫu nhiên. Nguyễn Trãi sành âm nhạc. Bác Hồ cũng thích âm nhạc. Tiếng hát của một danh ca Pháp từng thích nghe thời trẻ, đến tuổi bảy mươi Bác còn nhờ chị Mađơlen Rípphô tìm lại hộ. Tiếng suối ngàn của đất nước hay đó là tiếng hát của trái tim người nghệ sĩ yêu đời. (Lê Trí Viễn) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức và dẫn vào bài mới: Trong các tiết học trước các em đã được tìm hiểu hai thao tác lập luận rất phổ biến trong làm văn nghị luận đó là thao tác lập luận phân tích và so sánh. Tuy nhiên trong thực tế nói và viết không phải bao giờ |
cần giải quyết của bài học.
thú. |
chúng ta cũng chỉ sử dụng một thao tác lập luận riêng lẻ, mà phải biết vân dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận thì nói, viết mới đạt hiệu quả giao tiếp cao. Vì vậy hôm nay chúng ta sẽ luyện tập vận dụng kết hợp hai thao tác thường được sử dụng trong văn nghị luận là phân tích và so sánh.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS ôn lại kiến thức. Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
+ Cách phân tích: Chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định + Yêu cầu của phân tích: ++Khi phân tích cần chia tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định (qhệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, qhệ giữa các đối tượng với các đối tượng liên quan, qhệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích,...); đồng thời đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, chú ý đến mối quan hệ giữa các yếu tố trong một chỉnh thể thống nhất ++ Phân tích cụ thể bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp và khái quát ++ Khi phân tích bao giờ cũng phải kết | I. Ôn tập lí thuyết : Lập luận phân tích:Chia nhỏ vấn đề ra theo một tiêu chí nào đó để làm sáng tỏ vấn đề đang bàn luận.
Đặt đối tượng đang bàn luận trong tương quan với đối tượng khác để làm sáng tỏ đối tượng. |
hợp giữa nội dung và hình thức. - Ôn lại thao tác lập luận phân tích và lập luận so sánh + Có hai cách so sánh: so sánh tương đồng và so sánh tương phản. + So sánh phải dựa trên cùng một tiêu chí, chung một bình diện, so sánh phải đi đôi với nhận xét, đánh giá thì sự so sánh mới trở nên sâu sắc. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | |
* Thao tá c 1 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ HS đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi theo thảo luận nhóm. Nhó m 1+ 2. Bài tập 1/tr 20: -Đoạn trích sử dụng những thao tác lập luận nào? minh họa? -Mục đích, tác dụng kết hợp các thao tác lập luận đó?
nhiều thao tác lập luận trong một đoạn văn? Nhó m 3+ 4 . Bài tập 2/tr 20: HS vận dụng kết hợp phân tích và so sánh, viết đoạn văn trình bày vẻ đẹp của một bài thơ( bài văn ) mà mình yêu thích. Đề: Trong Hai Đứa Trẻ, Thạch Lam đã làm người đọc xúc động trước tâm trạng của hai chị em Liên và An, đêm đêm chờ đợi chuyến tàu đi qua phố huyện. Hãy phân tích tâm trạng đó và cho biết qua đây ta có thể hiểu gì về tấm lòng của tác giả. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện GV hướng dẫn HS bài tập ở nhà.
1.Bài tập1 * Gợi ý |
- Xác định câu chuyển ý cho phù hợp giữa các ý trong bài văn.
|
- Đoạn văn sử dụng thao tác phân tích và thao tác so sánh:
+ Phân tích “ Tự kiêu tự đại là khờ dại.
Vì mình hay còn nhiều người hay hơn mình. Mình giỏi, còn nhiều người giỏi hơn mình. Tự kiêu tự đại tức là thoái bộ”
+ So sánh: Người mà tự kiêu tự mãn thì cũng như cái chén, cái đĩa cạn ( để thấy sự nhỏ bé, vô nghĩa và đáng thương của thói
tự kiêu tự mãn đối với mỗi cá nhân trong tập thể hoặc cộng đồng)
-> Thao tác phân tích đóng vai trò chủ đạo, thao tác so sánh có vai trò bổ trợ.
Phân tích giúp con người nhận thức bằng tư duy trừu tượng, so sánh giúp con người nhận thức bằng tư duy cụ thể
các thao tác lập luận. Xác định rõ ràng nên sử dụng thao tác phân tích hay so sánh; thao tác nào là chủ đạo.
cảnh chi phối tâm trạng )
Gia đình đang trong cảnh cha thất nghiệp, mẹ tần tảo. Liên phải phụ mẹ coi quán hàng xén .. phải xa Hà Nội. Cảnh ngày tàn, chiều xuống và đêm đen bao trùm tác động đến tâm trạng Liên . Nhưng ở tuổi cuả Liên, chưa có tâm trạng ( như là dòng chảy cảm xúc suy nghĩ ). Tâm trạng Liên thể hiện qua mắt nhìn cuả Liên trên cảnh vật.
-Cảnh ngày tàn “ Liên không hiểu
sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc cuả ngày tàn ”;
- Buồn nuối tiếc quá khứ, buổi tối khi còn ở Hà Nội, Liên được đi chơi, được uống những cốc nuớc lạnh xanh đỏ. Buồn trước cuộc sống lam lũ, tù đọng, nghèo đói, tăm tối.
+“ Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở
ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại
tìm Tòi . Chúng nhặt nhạnh thanh nưá thanh tre..Liên trông thấy động long thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó “
+“Tất cả phố xá trong huyện bây giờ thu nhỏ lại nơi hàng nước cuả chị Tý ”
+Mẹ con chị Tý dọn hàng chẳng bán được gì. Hôm nay chợ phiên mà Liên bán hàng “ chẳng ăn thua gì ‘. Gia đình
bác xẩm lê la ở dưới đấ , tiếng đàn bầu bần bật trong yên lặng. “Đêm ở trong phố tịch mịch và đầy bóng tối ”.
-Liên thức để chờ tàu là để được
nhìn thấy một thế giới khác: thế giới đầy ánh sáng , chuyển động , vui vẻ khác với
thế giới tăm tối tù đọng hiện tại;
“Liên lặng theo mơ tưởng. Hà Nội xa xăm. Hà Nội sáng rực vui vẻ huyên náo. Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi qua. Một thế giới khác hẳn đối với Liên, khác hẳn cái quầng sáng
ngọn đèn chị Tý và ánh sáng lửa của bác Siêu. Đêm tối bao bọc xung quanh, đêm
của đất quê và ngoài kia, đồng ruộng mênh mang và yên lặng” .
- Thạch Lam tập trung miêu tả tâm trạng chờ tàu và cái nhìn cuả Liên lúc
đoàn tàu đi qua. Đoàn tàu đến là một “ làn khói bừng sang tắng lên từ xa ”. Khi tàu qua : “các toa đèn sáng trưng.., đồng và kền lấp lánh và các cưả kính sáng”. Khi tàu đi khỏi , “ những đốm than đỏ bay
tung trên đường sắt ” . Màu trắng , đỏ, vàng lấp lánh là màu cuả rực rở niềm vui.
Những âm thanh nhanh, mạnh , dồn dập : tiếng còi rít lên , tàu rầm rộ đi tới .. tất cả tương phản với thực tại tăm tối cuả Liên.
dụng thao tác lập luận phân tích và so
sánh.
3.LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh, viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh con cò trong văn bản sau: - Con cò lặn lội bờ sông ( Ca dao) - Lặn lội thân cò khi quãng vắng ( Thương vợ-Trần tế Xương) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | -Xây dựng đoạn văn Vận dụng kết hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh. - làm rõ sự khác nhau giữa hình ảnh con cò trong 2 văn bản |
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Lập dàn ý cho đề bài sau: Phân tích để thấy được sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của người nông dân trong hoàn cảnh đất nước có giặc xâm lược được thể hiện qua Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | -Hình tượng người nghĩa sĩ nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được khắc hoạ với những chuyến biến trong nhận thức, hành động và trở thành người anh hùng cứu nước. Sử dụng thao tác lập luận phân tích, so sánh là cần thiết để đáp ứng yêu cầu của đề bài.
văn diễn đạt mạch lạc ý vân nghị luận.
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Sưu tầm thêm một số bài phê bình tiểu luận của các nhà nghiên cứu phê bình văn học, tập trung vào những tác phẩm đã học trong chương trình ngữ văn 11 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | - Tìm đọc các bài viết trong sách đọc thêm, tư liệu trên mạng Internet |
Ngày kí
Tiết 45 + 46- Đọc văn
( Trích “Số đỏ” - Vũ Trọng Phụng )
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
a/ Nhận biết: Nêu được hoàn cảnh lịch sử xã hội , chủ đề, phong cách nghệ thuật của Vũ Trọng Phụng qua tác phẩm;
b/ Thông hiểu: Hiểu được những đặc sắc nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng. c/Vận dụng thấp: Thấy được bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội thượng lưu thành thị
trước Cách mạng.
d/Vận dụng cao:lí giải thành công nội dung,nghệ thuật của đoạn trích
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về tác phẩm văn xuôi
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một đoạn trích, một tác phẩm văn xuôi.
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về một đoạn trích, một tác phẩm văn xuôi.
c/Hình thành nhân cách: có thái độ căm ghét cái xấu, cái ác.
-Năng lực giải quyết vấn đề: lí giải vấn đề đời sống được thể hiện qua tác phẩm sự
lên án những nghịch lí, lố lăng của xã hội giao thời;
-Năng lực sáng tạo: học sinh xác định và hiểu được những ý tưởng mà tác giả muốn gửi gắm. Trình bày được suy nghĩ của mình trước giá trị cuộc sống được thể hiện qua tác phẩm.
nhóm.
dụng tiếng Việt.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ văn học-tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Vũ Trọng Phụng; biết lên án cái xấu, biết hướng thiện..
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Vũ Trọng Phụng + Lắp ghép tác phẩm với tác giả Bước 1: GV giao nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức và dẫn vào bài mới: Xã hội tư sản thành thị Việt Nam nhữngnăm 30 thế kỉ XX thực chất là một XH thực dân nửa phong kiến thuộc địa đầy bất công, giả đối, nhố nhăng với những phong trào Âu hóa, vui vẻ trẻ trung do bọn thực dân |
cần giải quyết của bài học.
thú. |
Pháp khở xướng, một XH chó đểu, khốn nạn đáng khinh bỉ, lên án và tố cao. Vũ Trọng Phụng đã làm việc đó bằng vũ khí sở trường của mình, tiếng cười tự trào phúng qua tiểu thuyết trào phúng lừng danh Số đỏ
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
hiểu tác giả. Bước 1: GV giao nhiệm vụ + GV: Tóm tắt ý chính trong Tiểu dẫn, trình bày hiểu biết về nhà văn? + GV: Nhấn mạnh những điểm chính. GV tích hợp kiến thức Lịch sử để làm sáng tỏ bối cảnh lịch sử Việt Nam 30 đầu thế kỉ XX, đó là xã hội giao thời thực dân nửa phong kiến mà nhà văn đã sống và căm phẫn vô cùng. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
hiểu Tác phẩm Số đỏ, vị trí đoạn trích. Bước 1: GV giao nhiệm vụ + GV: Tóm tắt tác phẩm theo đoạn cuối mục Tiểu dẫn? + GV: Nhấn mạnh lại những giá trị chính về nội dung và nghệ thuật. + GV: Nêu vị trí đoạn trích? + GV: Yêu cầu học sinh đọc vài đoạn tiêu biểu, kết hợp với việc kể lại tác phẩm. + GV: Yêu cầu đọc đúng giọng: hóm hỉnh, cười cợt, khách quan. + GV: Định hướng: HS Tái hiện kiến thức và trình bày. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện + HS: Đọc xong vài đoạn tiêu biểu, kể lại |
2. Tác phẩm Số đỏ:
- Bố cục: + Đoạn 1: Từ đầu đến “cho Tuyết vậy”: niềm vui và hạnh phúc của các thành viên gia đình và mọi người khi cụ tổ qua đời. + Đoạn 2: Tiếp theo đến “Đám cứ đi”: Cảnh đám ma gương mẫu. + Đoạn 3: Còn lại: Cảnh hạ huyệt. |
và nêu bố cục. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS trả lời cá nhân:
hạnh phúc → Hạnh phúc của một gia đình vô phúc, niềm vui của lũ con cháu đại bất hiếu.
Con cháu của đại gia đình này thật sung sướng khi cụ cố tổ chết → Tình huống trào phúng chủ yếu của toàn bộ chương truyện. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Bước 1: GV giao nhiệm vụ Nhóm1: Niềm vui chung cho cả gia đình cụ cố Tổ thể hiện như thế nào? Nhóm 2: Thái độ của từng thành viên trong gia đình cụ cố Hồng khi cụ Tổ chết(Cô Tuyết, cậu Tú Tân, ông Phán, Xuân tóc đỏ)? Nhóm3: Cái chết của cụ Tổ còn đem lại niềm vui và hạnh phúc cho những ai nữa ? Tại sao họ lại hạnh phúc khi cụ Tổ chết? Nhóm4: Tác giả muốn nói gì với bạn đọc thông qua cách miêu tả thái độ của các thành viên trong và ngoài gia đình cụ cố Hồng? | Đọc–hiểu:
mâu thuẫn trào phúng hàm chứa tiếng cười chua chát, kích thích trí tò mò của người đọc: Những niềm vui khác nhau của các thành viên trong gia đình và ngoài gia đình khi cụ cố Tổ mất:
=> Một gia đình đại bất hiếu.
lần đầu tiên được diễn trò già yếu trước mọi người cụ mơ màng nghĩ mình được mặc áo xô gai, lụ khụ ho khạc mếu máo “ úi kìa con giai nhớn đã già thế kia kìa” → điển hình cho loại người háo danh.
→ Bất hiếu, đầy dã tâm.
→ Thực dụng, thiếu tình người.
→ Hư hỏng, lẳng lơ.
|
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
“cụ cố tổ chết- cái chúc thư kia sẽ đi vào thời kì thực hành chứ không còn lí thuyết viễn vông nữa”
=> Một gia đình đại bất hiếu.
a/ Cụ cố Hồng: “ mơ màng đến cái lúc lão mặc đồ xô gai, chống gậy ho khạc...” để được thiên hạ khen.
đứa con bất hiếu, háo danh.
b/ Vợ chồng Văn Minh: mừng vì di chúc
sẽ được thực hiện, những mođen đám tang sẽ được tung ra.
hám của, hám lợi.
c/ Tuyết: được dịp ăn mặc thời trang,
khoe khoang.
Cơ hội để chưng diện, khoe khoang sự hư hỏng
d/ Cậu tú Tân: sướng vì được dùng máy ảnh mới, khoe tài chụp hình.
là dịp để giải trí, khoe tài chụp ảnh.
e/ Ông Phán mọc sừng: vui vì được chia
món tiền to, tính chuyện làm ăn với Xuân.
Được chia một phần tiền vì “đôi sừng” của mình
Danh giá và uy tính của Xuân càng cao thêm
=> Cả nhà đều sung sướng đến bất hiếu mà quên đi đạo lí thông thường của dân tộc.
đủ thứ huân, huy chương, các kiểu quần
dịp sử dụng cái máy ảnh đã lâu không có dịp dùng đến
→ Niềm vui của con trẻ kém hiểu biết.
cái sừng trên đầu mình lại có giá trị.
→ Là người không có nhân cách, vô liêm sĩ.
+ Cảnh sát Min Đơ và Min Toa:
“đã được ... vỡ nợ”
đang lúc thất nghiệp lại có được tiền.
+ Bè bạn cụ cố Hồng:
“ngực đầy ... loăn qoăn”
cơ hội để khoe khoang.
+ Hàng phố:
“Đám ma đưa đến ... cố Hồng”
được xem một đám ma to tát.
=> Bức tranh trào phúng chân thực mang
đậm tính hài hước
áo, đầu tóc, râu ria...
hò nhau, chim chuột nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau...
→ Mọi người dù chủ hay khách đều vui vẻ, hạnh phúc trước cái chết của cụ cố Tổ.
Tác giả khai thác những yếu tố mâu thuẫn để gây cười, cái cười phê phán đây
mỉa mai châm biếm về một xã hội thực dân thu nhỏ với tất cả sự đồi bại, xuống dốc của đạo lý và nhân cách con người, đó là lời tố cáo của tác giả đối với xã hội âu hoá rởm.
Cái chết của cụ Tổ là sự mong đợi của tất cả đám con cháu đại bất hiếu. Hạnh phúc của mỗi người trong tang gia không ai giống ai, mỗi niềm vui thể hiện một tính cách và bản chất của từng người một.
tay nó một cái giấy bạc năm đồng gấp tư…)?
Nhận xét tiếng khóc của ông Phán mọc sừng? về hình ảnh: Đám cứ đi?
và chi tiết miêu tả : người chết nằm trong ......mỉm cười sung sướng..?
nhưng thực chất chẳng khác gi đám rước
+ Chậm chạp, nhốn nháo như hội rước.
+ Kết hợp ta, Tàu Tây để khoe giàu một cách hợm hĩnh.
Đám ma to như đám rước.
thứ chuyện.
- Cảnh hạ huyệt:
=> Đó là một màn hài kịch thể hiện sự lố lăng , đồi bại, bất hiếu, bât nghĩa của XH TS thượng lưu trước 1945.
- Nghệ thuật tạo tình huống cơ bản rồi mở ra
những tình huống khác.
việc.
nhân vật.
Đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia” là mọt bi hài kịch, phơi bày bản chất nhố nhăng, đồi bại của một gia đình đồng thời phản ánh bộ mạt thật của xã hội thượng lưu thành thị trước Cách mạng tháng Tám.
Ghi nhớ.
nhố nhăng : đám ma to tát, đi đến đâu làm huyên náo đến đấy. Có sự phối hợp cả Ta
-Tàu -Tây, mọi người thi nhau chụp ảnh
như hội chợ, tràn ngập vọng hoa, câu đối, đầy đủ các loại mốt quần áo, râu ria...
bằng cái vẻ mặt buồn buồn lãng mạn rất đúng mốt.
Sự giả tạo, đóng kịch của giới tri thức rởm, đạo đức suy đồi của nền văn minh
Âu hoá rởm.
thành những diễn viên đại tài:
Cụ Cố Hồng ho khạc, mếu máo và ngất đi.
Đặc biệt là “màn kịch siêu hạng” của ông Phán mọc sừng cứ oặt người đi khóc to
bằng những âm thanh lạ: Hứt!...Hứt!...Hứt!...
Đám tang diễn ra như một tấn đại hài kịch. Nó nói lên tất cả sự lố lăng vô đạo
đức của cái xã hội thượng lưu ngày trước. Cái xã hội mà tác giả gọi là Chó đểu, khốn nạn.
ذ→ Kết thúc là chi tiết chua chát: Phán mọc sừng cứ oặt người đi khóc trong tay xuân, bên cạnh bố vợ ho, khạc, mếu máo đúng qui cách...nhưng thực chất là lén lút thanh toán tiền trả công cho xuân.
( GV tích hợp kiến thức GDCD, tư tưởng
đạo đức Hồ Chí Minh để hướng dẫn HS liên hệ bản thân về bài học đạo đức của con người trong xã hội hiện đại: lên án sự xuống dốc đạo đức, thái độ bất nhân, bất
nghĩa, bất hiếu)
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ | ĐÁP ÁN |
hỏ i 1 : Dòng nào dưới đây nêu đúng mối | [1]='d' |
quan hệ giữa từ đỏ trong nhan đề tác phẩm(Số | [2]='c' |
đỏ) và đỏ trong tên nhân vật chính(Xuân Tóc | [3]='a' |
Đỏ)? | |
a. Chỉ hai từ đồng âm khác nghĩa, không có | |
liên hệ gì với nhau. | |
b. Cùng gợi liên tưởng đến một vái gì đặc | |
biệt, hiếm có. | |
c. Cùng gợi lên ý niệm về sự may mắn. | |
d. Cùng tô đậm ấn tượng về loại tình huống, | |
số phận kì lạ, khôi hài. | |
Câ u hỏi 2: Chương Hạnh phúc của một tang | |
gia có ý nghĩa gì trong sự phát triển, khơi sâu | |
chủ đề “số đỏ”? | |
a. Thêm một lần Xuân gặp vận may(“số đỏ”). | |
b. Làm cho vai trò của Xuân Tóc Đỏ càng | |
thêm nổi bật trong xã hội hượng lưu. | |
c. Ngầm giải thích cái “số đỏ” kì lạ của Xuân | |
và chuẩn bị cho một bước thẳng tiến mới | |
nhân vật này. | |
d. Chương này có một ý nghĩa độc lập. | |
Câ u hỏi 3: Dòng nào khái quát đủ và đung | |
nhất những điều kì quặc, khác thường mà tác | |
giả phát hiện, miêu tả trong đoạn trích Hạnh | |
phúc của một tang gia? | |
a. Tang gia thường bất hạnh, tang gia này ai | |
ai cũng “hạnh phúc”. | |
b. Tang gia thường buồn đau, tang gia này vui | |
như mở cờ, mở hội. | |
c. Đám tang thườn trang nghiêm, đám tang | |
này thật ồn ào, bát nháo. |
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc đoạn trích: “Đến huyệt, lúc hạ quan tài,… Nó nắm tay cho khỏi có người nom thấy…” (Trích “Hạnh phúc của một tang gia”, Vũ Trọng Phụng) Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 3:
văn là gì ?
dụng của hình thức nghệ thuật này là gì ?
chỉ ra màn hài kịch đó và nêu hiệu quả nghệ thuật của nó ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
huyệt trong đám tang cụ cố tổ khi ông đã chết thật. Cậu Tú Tân say sưa chụp ảnh. Cụ cố Hồng cố tỏ vẻ đau khổ, ông Phán vừa khóc than thảm thiết vừa lén trả tiền công cho Xuân vì Xuân đã gây ra cái chết của ông cụ.
b/Tác dụng của hình thức nghệ thuật này là : -Biện pháp liệt kê nhằm đưa ra những động tác mà cậu Tú Tân chỉ cho mọi người khi chụp hình lúc hạ huyệt, đồng thời vạch trần bộ mặt hạnh phúc của đứa cháu bất hiếu này. -Biện pháp tu từ điệp từ để nhấn mạnh tiếng khóc thu hút sự chú ý của mọi người, không phải xuất phát từ trái tim, cất lên từ đáy lòng của các nhân vật là con cháu cụ cố Tổ. Cụ Hồng khóc là cốt để người ta phải chú ý đến và khen cái gậy trong tay cụ và trầm trồ khen rằng “con giai nhớn đã già đến thế kia”. Ông Phán mọc sừng khóc “oặt cả người đi” là cốt để người ta phải tưởng rằng, ông là một chàng cháu rể “quý hóa”. 3. a/Cảnh hạ huyệt: một màn hài kịch nhỏ. + Cậu tú Tân: bắt bẻ mọi người tạo dáng chụp ảnh + Cụ cố Hồng: gần như ngất đi. + Chi tiết bất ngờ: ông Phán khóc đến oặt cả người nhưng vẫn tỉnh táo dúi tờ bạc vào tay Xuân, chuẩn bị cho một cuộc doanh thương mới. b/ Hiệu quả nghệ thuật của màn hài kịch này: - Tô đậm mâu thuẫn giữa bề ngoài đau đớn, tiếc thương và thực chất bên trong lạnh lùng, tính toán của ông |
Phán mọc sừng. Chính ông Phán đã thuê Xuân tóc đỏ làm cho cụ cố tổ uất mà chết nên phải trả tiền để giữ chữ tín ngay trong đám tang.
- Vạch trần sự bịp bợm, đểu cáng của xã hội tư sản thành thị trước ma lực của đồng tiền; thể hiện tài phác thảo chân dung biếm họa và cảm quan hiện thực sắc nhọn của Vũ Trọng Phụng.
5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Vẽ sơ đồ tư duy đoạn trích + Tìm đọc toàn bộ tiểu thuyết Số đỏ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Imindmap
|
Ngày kí
Tiết 47-Tiếng Việt
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
phong cách ngôn ngữ báo chí
a/ Nhận biết: Nắm được khái niệm ngôn ngữ báo chí, phong cách ngôn ngữ báo chí; các đặc trưng cơ bản của PCNN báo chí, phân biệt với các phong cách ngôn ngữ khác;
b/ Thông hiểu:Bước đầu làm quen với một số loại văn bản báo chí ở mức đơn giản: tin ngắn, phỏng vấn, quảng cáo,…
c/Vận dụng thấp: Có kĩ năng lĩnh hội và phân tích văn bản thông dụng thuộc PCNN
báo chí;
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết phong cách ngôn ngữ báo chí để tạo lập văn bản báo chí trong cuộc sống.
a/ Biết làm: một mẫu tin ngắn theo phong cách ngôn ngữ báo chí;
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài báo, tin tức, tiểu phẩm với đề tài gần gũi thiết thực trong cuộc sống;
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ báo
chí;
phẩm.
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức phong cách ngôn ngữ báo chí; c/Hình thành nhân cách: trung thực, có lập trường vững vàng khi làm báo.
-Năng lực giải quyết vấn đề: HS biết viết báo với các thể loại: phóng sự, bản tin, tiểu
-Năng lực sáng tạo:qua thực hành, HS biết đặt các câu hỏi khác nhau về một vấn đề,
xác định và làm rõ thông tin…
-Năng lực hợp tác: thảo luận nhóm.
-Năng lực giao tiếp:vận dụng những kiến thức tiếng Việt cũng như tri thức về bài học vào thực hành.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt | ||||||
Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Đọc văn bản sau và em có | nhận | xét | gì | về | nội | dung, | - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. |
ngôn ngữ sử dụng?
Chủ đề cuộc thi viết thư quốc tế UPU lần thứ 45 là “Hãy viết một bức thư cho chính mình năm 45 tuổi”,
hướng tới sự kích thích trí tưởng tượng và sự sáng tạo của các em học sinh.
Vượt qua hàng trăm bài viết của các thí sinh đến từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới, bức thư viết về cậu bé Syria của Nguyễn Thị Thu Trang đã xuất sắc giành giải nhất Quốc tế trong cuộc thi Viết thư Quốc tế
UPU lần thứ 45.
Với việc hóa thân vào cậu bé Aylan Kurdi- đứa trẻ đã chết trên bờ biển Bodrum, Thổ Nhĩ Kỳ trong một cuộc chạy trốn bạo lực cùng gia đình, vào tháng
5/2016 Nguyễn Thị Thu Trang cũng đã nhận giải nhất UPU Việt Nam.
(Nguồn http://vov.vn/xa-hoi/giao-duc/nu-sinh-
viet-nam-dat-giai-nhat-viet-thu-quoc-te-upu- 553172.vov)
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức và dẫn vào bài mới: Lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân vốn là nguyên liệu vô tận của ngôn ngữ văn bản. Nhưng mỗi loại VB lại sử dụng ngôn ngữ theo một phong cách riêng. Để hiểu thêm điều đó, hôm nay chúng ta hãy tìm hiểu thêm phong cách ngôn ngữ của một loại VB mới: Phong cách ngôn ngữ Báo chí
thú.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ GV cho hs đọc các vd ở sách giáo khoa và tìm hiểu : H: Bản tin cung cấp cho ta những thông tin gì? H: Nhận xét về ngôn ngữ. Cho H/S Đọc vd 2 ở sgk. H: So sánh điểm giống và khác nhau giữa vd1 và vd2. Từ đó nhận xét bản tin và |
Ngoài ra còn một số thể loại khác như: Phỏng vấn, bình luận, thời sự, trao đổi ý |
phóng sự có gì giống và khác nhau? H: Ngôn ngữ phóng sự có đặc điểm ntn? H: Đọc tiểu phẩm ở sgk và nhận xét nội dung, ngôn ngữ của tiểu phẩm. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS trình bày: - Bản tin: Thời gian, địa điểm, sự kiện chính xác nhằm cung cấp tin tức cho người đọc. Thường theo một khuôn mẫu:Nguồn tin – thời gian - địa điểm – sự kiện – diễn biến – kết quả.
miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có một cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn.
Ngoài ra còn một số thể loại khác như: Phỏng vấn, bình luận, thời sự, trao đổi ý kiến, thư bạn đọc... Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | kiến, thư bạn đọc... + Phân loại báo chí theo phương tiện: báo viết, báo nói, báo điện tử. + Phân loại theo định kỳ xuất bản: báo hàng ngày (nhật báo), báo hàng tuần (tuần báo), báo hàng tháng ( nguyệt báo, nguyệt san). + Phân loại theo lĩnh vực hoạt động xã hội: Báo Văn nghệ, báo Khoa học, báo Pháp luật, báo Thương mại, báo Giáo dục Thời đại... + Phân loại theo đối tượng độc giả: báo Nhi đồng, báo Tiền phong, báo Thanh niên, báo Phụ nữ, báo Lao động... |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu ngôn ngữ báo chí. Bước 1: GV giao nhiệm vụ -Thế nào là ngôn ngữ báo chí ? - Mặc dù có nhiều thể loại khác nhau nhưng ngôn ngữ báo chí chung một mục đích và nhiệm vụ gì? - Văn bản báo chí và ngôn ngữ báo chí có những điểm chung gì? GV: Nhấn mạnh. Và chốt kiến thức chung về VB báo chí và phong cách ngôn ngữ báo chí. GV: Cho h/s đọc ghi nhớ SGK Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ | b. Ngôn ngữ báo chí.
Ngôn ngữ báo chí có một chức năng chung là cung cấp tin tức thời sự, phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng. Đồng thời nêu lên quan điểm chính kiến của tờ báo, nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội. |
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS trình bày cá nhân: - Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. - Chức năng chung: cung cấp tin tức thời sự, phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng. Đồng thời nêu lên quan điểm chính kiến của tờ báo, nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | |
* Thao tá c 1 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: GV chuẩn xác kiến thức. Chấm điểm.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Đại diện nhóm trình bày. Nhóm 1
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | II. Luyện tập. Bài 2: Phân biệt: a/Bản tin :
|
Tiết 48
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tác 1. GV chuẩn xác kiến thức. Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nhóm 1. Ngôn ngữ báo chí có đặc điểm gì về từ vựng? Nhóm 2: Ngôn ngữ báo chí có đặc điểm gì về ngữ pháp
Trao đổi nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Nhóm 1 cử đại diện trình bày:
chí thường có một mảng từ vựng chuyên dùng. + Tin tức: Thường dùng các danh từ chỉ tên riêng, địa danh, thời gian, sự kiện... + Phóng sự: Thường dùng các động từ, tính từ, miêu tả hoạt động, trạng thái, tính chất của sự vật, sự việc... + Bình luận: Thường sử dụng các thuật ngữ chuyên môn, chính trị, kinh tế... + Tiểu phẩm: Thường sử dụng các từ ngữ dân dã, hóm hỉnh, đa nghĩa...các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa để so sánh, đối chiếu... Nhóm 2 cử đại diện trình bày:
đảm bảo tính chính xác của thông tin. Nhóm 3 cử đại diện trình bày:
rất hiệu quả như so sánh,ẩn dụ, ngoa dụ, đảo ngữ… HS trao đổi cặp: Tínhthôngtinthời sự. | Các phương tiện diễn đạt và đặc trưng của ngôn ngữ báo chí.
a/ Vềtừvựng. b/ Vềngữpháp. c/ Vềcácbiệnpháptutừ.
a/ Tínhthôngtinthời sự.
b/ Tínhngắn gọn.
c/ Tínhsinhđộng, hấp dẫn. |
Tínhngắn gọn. Tínhsinhđộng, hấp dẫn. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức Thao tác 2: Bước 1: GV giao nhiệm vụ HS đọc mục 2 SGK. Trao đổi cặp. GV định hướng nội dung. - Ngôn ngữ báo chí có mấy đặc trưng? Đó là những đặc trưng nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
cách diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu, và khả năng kích thích sự suy nghĩ tìm tòi của bạn đọc.
3. Ghi nhớ. - SGK. |
* Thao tá c 1 : Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Bước 1: GV giao nhiệm vụ Nhóm 1: Bài tập 1 Nhóm 2: Bài tập 2 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Nhóm 1: Bài tập 1 Chỉ 1 bản tin ngắn An Giang đón nhận danh hiệu di tích lịch sử cách mạng cấp quốc gia Ô Tà Sóc cũng thể hiện được đặc trưng của PCNN Báo chí
chính xác, cập nhật)
Nhóm 2: Bài tập 2 Muốn viết được bài phóng sự báo chí trước hết cần xác định xem vấn đề gì? hiện tượng nào đang được dư luận quan tâm: VD vấn đề ATGT
| Bài tập 1: phân tích đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ báo chí.
-Bài tập 3 Về nhà Em hãy viết bài phóng sự về môi trường sống ở địa phương em đang sinh sống Gợi ý - Nêu hiện trạng
- Liên hệ bản thân |
việc thực có địa điểm, thời giancụ thể và tiến hành chọn lọc 1 số chi tiết tiêu biểu để miêu tả.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1. Tin tức, phóng sự, bình luận và tiểu phẩm thuộc phong cách ngôn ngữ cụ thể nào?
2. Ngôn ngữ báo chí có được sử dụng những cách diễn đạt biểu cảm và những biện pháp tu từ hay không?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | 1B, 2A |
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Viết những tin vắn về hoạt động của lớp trong tháng 9 và tháng 10. Phân tích ngôn ngữ báo chí thể hiện qua văn bản Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | Thông tin đưa ra phải chính xác, kịp thời, có chọn lựa;
|
5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
thống để tìm hiểu cách viết văn bản theo phong cách ngôn ngữ báo chí;
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
Bước 4: GV nhận xét, chốt
kiến thức
Ngày kí
Tiết 49
làm tốt hơn các bài tiếp theo
- Giao tiếp, tư duy sáng tạo.
-Năng lực sáng tạo; Năng lực giải quyết vến đề.
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhĩm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình (thảo luận đáp án)
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạ t độ ng 1
tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh và tình cảm yêu thương, quý trọng của Trần Tế Xương dành cho vợ. Câu 2 (1 điểm)
công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
nghiệt.
phần: Mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Tránh mắc những lỗi về chính tả, lỗi diễn đạt.
+ Mở đoạn: Giới thiệu khái quát về hình ảnh người mẹ
+Thân đoạn: Nêu những vai trò của người mẹ trong việc chăm lo cho con cái và duy trì hạnh phúc gia đình.
+Kết đoạn: Bài học liên hệ cho bản thân.
+ Hoàn cảnh xuất thân và việc tự nguyện ra trận đánh giặc của người nghĩa sĩ: Họ là những nông dân chân
lấm tay bùn, quen việc đống áng, xa lạ với việc binh đao; họ có thái độ lo lắng khi giặc đến xâm lăng; họ trông chờ vào sự can thiệp của triều đình; họ bày tỏ sự căm ghét quân giặc tột độ; họ xác định hành động của mình là phải tự đứng lên chiến đấu…(nêu dẫn chứng cụ thể)
+Tinh thân xả thân của những người dân chân đất mang trọng trách và chí khí của người anh hùng thời đại: Điều kiện chiến đấu thiếu thốn về trang phục , vũ
khí; tinh thần chiến đấu dũng mãnh lấn át kẻ thù; kết quả đạt được… (nêu dẫn chứng cụ thể)
đậm sắc thái Nam Bộ.
người nghĩa sĩ nông dân về hoàn cảnh xuất thân và việc tự nguyện ra trận đánh giặc của người nghĩa sĩ; Tinh thân xả thân của những người dân chân đất mang trọng trách và chí khí của người anh hùng thời
đại. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát có cảm xúc và sáng tạo; không sai sót về chính tả dùng từ.
và việc tự nguyện ra trận đánh giặc của người nghĩa sĩ; Tinh thân xả thân của những người dân chân đất
mang trọng trách và chí khí của người anh hùng thời đại. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát có cảm xúc và sáng tạo;mắc một số sai sót về chính tả dùng từ.
lỗi về lập luận, dùng từ, chính tả.
Ngày kí
Tiết 50+51 Lý luận văn học
Một số thể loại văn học: Thơ, truyện
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Một số thể loại thơ, truyện
a/ Nhận biết: Nêu được khái niệm về thơ, truyện
b/ Thông hiểu: Hiểu được một số thể loại văn học thơ, truyện.
c/Vận dụng thấp: Cảm nhận được văn bản thơ, truyện căn cứ vào những hiểu biết về đặc điểm thể loại.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về thơ, truyện để viết bài văn nghị luận văn học
theo đặc trưng thể loại;
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về lí luận văn học;
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một vấn đề mang tính chất lí luận văn
học;
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản lí luận văn học;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về lí luận văn học; c/Hình thành nhân cách: có tình yêu văn học, hiểu biết về đặc trưng thể loại;
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Kể tên những bài thơ, những truyện ngắn mà em đã được học từ đầu năm học đến nay.? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức và dẫn vào bài mới: Mỗi tác phẩm văn học bao giờ cũng được xếp vào một thể loại nhất định. Tìm hiểu thể loại sẽ giúp ta hiểu rõ hơn đặc điểm hình thức tổ chức của tác phẩm. Hôm nay, chúng ta hãy tìm hiểu hai thể loại thông dụng nhất: đó là Truyện và Thơ. |
cần giải quyết của bài học.
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: Bước 1: GV giao nhiệm vụ
sgk và nêu yêu cầu của loại thể? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS Tái hiện kiến thức và trình bày. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | Quan niệm chung về thể loại văn học:Khái niệm loại thể
2. Sự phân loại của tác phẩm văn học - Tác phẩm văn học: + Trữ tình: thơ, khúc ngâm + Tự sự: truyện, kí + Kịch: chính kịch, bi kịch, hài kịch |
* Thao tá c 1 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ
-Thơ bắt nguồn từ đâu? Thơ có từ bao giờ? Cốt lõi của thơ là gì?Phân biệt Thơ với văn xuôi tự sự, kịch nghị luận ở những đặc diểm nào ?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện * HS trả lời cá nhân: -Thơ xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử loài người từ Đông sang Tây, từ những bài hát lao động thời cổ đại, từ Kinh thi thời Khổng Tử, từ ca dao cổ -Thơ khởi phát từ lòng người (Lê Quý Đôn). Cốt lõi của thơ là tình cảm, cảm xúc tâm trạng là cảm hứng dạt dào của người viết, là tiếng nói của tâm hồn chở nặng suy tư của con người | II. Thơ Khái lược về thơ
b. Phân loại thơ:
-> Nhận xét: sự phân loại chỉ có tính chất tương đối, không nên quá rạch ròi, phân biệt sẽ gặp khó khăn khi đọc thơ; trong mọi thể loại trên lại có thể phân chia nhỏ hơn nữa, cụ thể hơn nữa 2. Yêu cầu về đọc thơ
|
DC: Lượm – Tố Hữu…
-Ngôn ngữ thể hiện cảm xúc, cô đọng giàu nhịp điệu, hình ảnh được tổ chức một
cách đặc biệt theo các thể thơ, theo cảm xúc…là đặc trưng để phân biệt thơ và văn xuôi.
HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.
phân tích khả năng biểu hiện của từ ngữ, hình ảnh.
+ Chọn điểm nhìn từ “ao thu” đến “tầng mây” – mở rộng không gian với chiều cao
vô tận
+ Từ “tầng mây” điểm nhìn lại trở về với “ngõ trúc”, “ao thu”
+ Tác giả tả những gì quan sát được trên
mặt ao và làm nổi bật mùa thu nơi làng quê
Bài 1 trang 136: Vài nét đặc sắc nghệ thuật
trong bài thơ Thu điếu
+ Tả cảnh để ngụ tình. Đó là tình yêu quê hương đất nước được diễn tả một cách kín đáo, tế nhị + Sử dụng ngôn ngữ: giàu hình tượng, cách hiệp vần “eo” gợi sự vắng vẻ, tĩnh lặng đồng thời gợi cảm giác êm ả nhẹ nhàng nơi làng quê. GV hướng dẫn HS luyện tập bài 1. - HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời. HS nêu ví dụ: +Thơ trữ tình: DC: Bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương +Thơ trữ tình: Vịnh khoa thi Hương – Trần Tế Xương Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | |
* Thao tá c 1 : - GV: cho học sinh phần II và nêu khái lược về truyện HS trả lời khái niệm: * Thao tá c 2 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ -Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1: Truyện khác thơ, tự sự khác trữ tình ở những điểm nào? Nêu 1 vd tiêu biểu. Nhóm 2: Người ta phân loại truyện ra sao? Nhóm 3: Ngoài những yêu cầu như đọc thơ như tìm hiểu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, tác giả…Đọc truyện cần đạt những yểu cầu riêng nào? Nêu và phân tích một ví dụ. Nhóm 4: Làm bài tập 2 trang 136 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện | III. Truyện Khái lược về truyện
- Là phương thức phản ánh hiện thực đời sống qua câu chuyện, sự việc, sự kiện bởi người kể chuyện một cách khách quan, đem lại một ý nghĩa tư tưởng nào đó. b. Đặc trưng của truyện
c. Phân loại truyện - Rất phong phú và đa dạng, dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, có cách phân loại khác nhau: truyện dân gian, ruyện trung đại, truyện hiện đại, truyện ngắn, truyện dài, truyện vừa,…. 2. Yêu cầu đọc truyện
…
việc khắc họa chủ đề của truyện. Khái quát |
HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày:
Ví dụ: Truyện Chữ người tử tù
Truyện dân gian, ruyện trung đại, truyện hiện đại, truyện ngắn, truyện dài, truyện
vừa,….
dung và ý nghĩa của truyện.
truyện và ý nghĩa của tình huống đối với việc khắc họa chủ đề của truyện. Khái quát chủ đề tư tưởng của truyện.
chủ đề tư tưởng của truyện.
* Bài tập 2
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ | ĐÁP ÁN |
Câu hỏi 1: Ý nào nói không đúng đặc | [1]='d' |
điểm của thể hát nói? | [2]='a' |
a. Có sự chuyển hóa linh hoạt giữa các câu | |
thơ dài ngắn khác nhau trong bài. | |
b. Số câu trong bài không cố định,dao | |
động từ 7 câu đến 23 câu. | |
c. Gồm cả nhạc, cả thơ và lời nói. | |
d. Dùng hình thức biền văn, câu văn 4 | |
chữ,6 chữ, 8 chữ sóng đôi với nhau. | |
Câu hỏi 2: Thể hát nói phù hợp với việc | |
diễn tả tâm trạng của các nghệ sĩ nào? | |
a. Tài hoa ,tài tử. | |
b. Khuôn mẫu, mực thước. | |
c. Thâm trầm, kín đáo. | |
d. Bồng bột, nông nổi. | |
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ | |
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện | |
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Phân loại các bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn 11 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
sự, thơ trào phúng
|
5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Vẽ sơ đồ tư duy bài học + Lập bảng hệ thống các bài thơ, các truyện đã học trong HKI phần Ngữ văn 11 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
|
Ngày kí Tiết 52
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Chí Phèo
a/ Nhận biết: Nắm được những nét cơ bản về tiểu sử, quan điểm nghệ thuật, các đề tài chính, tư tưởng chủ đạo và phong cách nghệ thuật của Nam Cao.
b/ Thông hiểu: Ảnh hưởng của quê hương, gia đình, hoàn cảnh xã hội làm nên tài năng Nam Cao
c/Vận dụng thấp:Tìm được những dẫn chứng để làm sáng tỏ qua điểm nghệ thuật của Nam Cao qua truyện ngắn của ông.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về tác giả, sự nghiệp sáng tác để lí giải những quan điểm sáng tác mới mẻ, sáng tạo của nhà văn;
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về tác gia văn học
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi thuyết minh về một tác gia văn học;
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học sử c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc
-Năng lực sáng tạo: HS xác định và hiểu được ý đồ nghệ thuật của nhà văn Nam Cao
thông qua nội dung tác phẩm; định hướng được thái độ của mình trước hiện tượng xã hội đương thời; đọc văn bản dưới sự hướng dẫn của GV và trở thành người đồng sáng tạo với
tác phẩm.
-Năng lực hợp tác: thể hiện qua thảo luận nhóm.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ được thể hiện trong tp: cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài…từ đó cảm nhận được giá trị tư tưởng và cảm hứng nghệ thuật của nhà văn.
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu một đạon Phim Làng Vũ Đại ngày ấy, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Nam Cao và truyện Chí Phèo. + Lắp ghép tác phẩm với tác giả Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện |
cần giải quyết của bài học.
|
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu tiểu sử và con người nhà văn Nam Cao Bước 1: GV giao nhiệm vụ - GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn/SGK + GV: Em có nhận xét gì về cuộc đời Nam Cao? Có thể gọi Nam Cao là nhà văn chiế sĩ, nhà văn liệt sĩ được không?Vì sao? + GV: Đặc điểm nổi bật về con người Nam Cao ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ + HS: đọc nhanh đọan viết trong SGK, tr 137 – 138, tự tóm tắt những ý chính. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS Tái hiện kiến thức và trình bày. -Nam Cao tên thật là Trần Hữu Tri, quê làng Đại Hoàng, thuộc tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam, xuất thân trong một gia đình nông dân nghèo. Nam Cao là người con duy nhất trong một gia đình đông con được ăn | PHẦN MỘT: TÁC GIẢ. I. VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ VÀ CON NGƯỜI. 1. Con người
nghèo đói, bị ức hiếp, đục khoét.
2. Con người
với XHTDPK. Thừơng luôn tự đấu tranh nội tâm để hướng tới những điều tốt đẹp.
người, nhất là những người bé nhỏ, nghèo khổ; gắn bó sâu nặng với bà con ruột thịt ở quê hương. |
học tử tế .Học xong bậc thành chung (Cấp THCS), năm 1935 Nam Cao vào Sài Gòn và có ý định ra nước ngoài học tập.Sau khoảng hơn ba năm, do đau ốm, ông phải trở về quê. Từ đó NC phải sống một cách chật vật, làm đủ nghề: viết văn, làm báo, làm gia sư, viết quảng cáo…
-NC sớm giác ngộ CM: Tháng 4 năm 1943 NC tham, gia vào Hội văn hóa cứu
quốc do Đảng cộng sản tổ chức và lãnh đạo.Kháng chiến toàn quốc bùng nổ tháng 12/1946 NC về làm công tác tuyên truyền ở tỉnh Hà Nam. Mùa thu 1947, NC lên
Việt Bắc làm phóng viên, thư kí tòa soạn báo Cứu quốc. Năm 1950 tham gia chiến dịch Biên giới. Tháng 11/1951 trên đường
đi công tác vào vùng địch hậu thuộc Liên khu 3, NC đã hi sinh khi tuổi đời còn quá trẻ, tài năng đang độ sung mãn và đầy hứa hẹn.
+ HS: trả lời
-Nam Cao là con người có bề ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng có đời sống nội tâm
phong phú. Ông luôn nghiêm khắc đấu tranh với bản thân để thoát khỏi lối sống tầm thường nhỏ hẹp, vươn tới một cuộc sống cao đẹp xứng đáng với danh hiệu con người. Nam Cao thường hổ thẹn về
những gì mà ông cảm thấy tầm thường, thấp kém của mình
-Có tấm lòng đôn hậu, chan chứa tình thương, đặc biệt có sự gắn bó sâu nặng với quê hương và những người nông dân
nghèo khổ, bị áp bức và khinh miệt trong XH cũ, vì thế không ít tác phẩm của Nam
Cao viết về kiếp người lầm than là những thiên trữ tình đầy sự đồng cảm, xót thương. Ông hay suy nghĩ về nhiều vấn đề trong đời sống để rút những nhận xét có tầm triết lí sâu sắc và mới mẻ.
* Thao tá c 1 :
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Hướng dẫn HS thảo luận nhóm:
Nhóm 1:Trình bày quan điểm nghệ thuật
của nhà văn Nam Cao ?
GV : Sự nghiệp sáng tác VH của Nam Cao khởi đầu từ năm 1936 nhưng thực sự trở thành một bản lĩnh, một phong cách sáng tạo độc đáo từ truyện ngắn Chí Phèo
(1941).
Nhóm 2:-Những đề tài chính của NC trước và sau CM8 ?Tác phẩm , nội dung ? ND:
+Phản ánh chân thật cuộc sống tăm tối, cực nhục của người nông dân sau lũy tre.Nhà văn thường quan tâm đến số phận
khốn khổ của những con người thấp cổ bé họng, thường xuyên bị đè nén, áp bức nặng nề nhất.
Nhóm 3:-Những đề tài chính của NC sau CM8 ?Tác phẩm , nội dung ?
Nhóm 4: Phong cách nghệ thuật của Nam
Cao có gì độc đáo?
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
-Nhà thơ không chạy theo cái đẹp cái thơ mộng mà quay lưng với hiện thực để rồi
viết ra những điều giả dối, phù phiếm. Mà trái lại phải nói lên những nỗi khổ đó của họ mà lên tiếng (Lên án VH lãng mạn thoát li cũng có nghĩa là Nam Cao lên án quan điểm nghệ thuật vị nghệ thuật,
khẳng định nghệ thuật vị nhân sinh. Nam Cao yêu cầu nghệ thuật phải gắn bó với
đời sống của nhân dân lao động “Nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than” nhà văn cần phải “đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy tất cả những vang động của đời…” (Giăng sáng) )
-Văn chương chân chính là văn chương
Ông trình bày quan điểm của mình qua những nhân vật. Có các điểm chính:
sắc.
mới viết được tp có giá trị.
thần của những người trí thức nghèo trong XH cũ.Họ có hoài bão, lí tưởng, tài năng nhưng bị gánh nặng cơm áo và hoàn cảnh XH bóp nghẹt, trở thành những người
thừa, sống mòn.
+ Một bức tranh chân thực về nông thôn VN nghèo đói, thê thảm những năm trước
1945.
+ Nhà văn đặc biệt chú ý hai đối tượng : những người thấp cổ bé họng bị chà đạp nhẫn nhục và những người bị đẩy vào tình
trạng bần cùng hóa bị tha hóa, lưu manh hóa.
+ Nhà văn đi sâu miêu tả tâm lí để khẳng định bản chất lương thiên của họ.
III. Sau cách mạng tháng Tám, ông có các tp: “ Nhật kí “Ở rừng”, truyện ngắn
“ Đôi mắt”, kí sự “ Chuyện biên giới”.
chương thấm đượm lí tưởng nhân đạo, vừa mang nỗi đâu nhân tình (Trong Đời thừa dẫu nuôi nhiều hoài bão về nghệ thuật, nhưng Hộ vẫn có thể hi sinh nghệ thuật cho cuộc sống, dù trong hoàn cảnh nào nhân vật này cũng không thể bỏ người vợ gầy yếu và những đứa con thơ dại của mình. Bài học có thể rút ra từ nhân vật Hộ là nhà văn muốn viết cho nhân đạo thì phải sống cho nhân đạo.)
-Nhà văn phải biết “Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho, VC chỉ
dung nạp …Khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa ai có” (Đời thừa).
-“Văn chương không phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối…”
Trước CM 8/1945:Tập trung 2 đề tài chính:
*Đề tài người trí thức nghèo:
TP: Trăng sáng, Sống mòn, Đời thừa ND:
+Tình cảnh nghèo khổ, sống dở chết dở của những nhà văn nghèo, những ông giáo khổ trường tư …
+Phát hiện và miêu tả tấn bi kịch tinh thần của họ (Mâu thuẫn giữa khát vọng chân chính, ý thức sâu sắc về giá trị cuộc sống vànhân phẩm – Với hoàn cảnh XH, với
gánh nặng cơm áo gạo tiền Để rồi họ phải sống “cuộc đời thừa”, “chết mòn về
tinh thần”
+Qua đó nhà văn phê phán, lên án tố cáo XH phi nhân đạo đã cướp đi sự sống và tâm hồn của những tri thức
*Đề tài người nông dân nghèo:
TP: Chí Phèo, Trẻ con không được ăn thịt chó, Mua danh, Tư cách mõ, Một bữa no, Lão Hạc, Lang Rận
ND:
– con người bên trong của nhân vật.
đặc sắc, đa thanh.Kết cấu tp linh hoạt mà nhất quán.
+Quan tâm tới những kẻ bần cùng, thấp cổ bé họng, hiền lành bị lăng nhục, bị đối xử bất công, bị xô đẩy vào con ường lưu manh.
+Nhà văn phát hiện ở họ những khát vọng hướng thiện, những phẩm chất cao quý.
+Phê phán XH thối nát, bất công đã chà đạp lên quyền sống và quyền hạnh phúc của con người
Nhóm 3:-Sau CM8/1945:
Nam Cao lao mình vào mọi công tác CM và kháng chiến . Ông tự nguyện làm cán bộ tuyên truyền, ý thức rèn luyện và cải
tạo mình.
TP: Đôi mắt (1948)
Nhật kí ở rừng (1948) Chuyện Biên Giới (1950)
* Nhóm 4
+ Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người.
+ Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.
+ Rất thành công trong ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm.
+ Kết cấu truyện thường theo mạch tâm lí linh hoạt, nhất quán và chặt chẽ.
+ Cốt truyện đơn giản, đời thường nhưng lại đặt ra vấn đề quan trọng sâu xa, có ý
nghĩa triết lí về cuộc sống và con người xã hội.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1/ Tác phẩm nào của Nam Cao trực tiếp cho thấy Nam Cao xem lòng thương như một tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá nhân cách con người? | 1b,2d |
2/ Ở Nam Cao, cũng như nhân vật trí thức nghèo trong sáng tác của ông, không thấy diễn ra cuộc đấu tranh giữa 2 mặt nào sau đây?
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Nêu những đóng góp riêng của Nam Cao khi viết về đề tài đời sống trí thức nghèo và đề tài đời sống nông dân nghèo? Chứng minh qua tác phẩm của ông: Đời thừa, Chí Phèo Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
phản ánh chân thực, sinh động tình trạng mòn mỏi về tinh thần, bị huỷ hoại dần những phẩm chất tốt đẹp của người trí thức nghèo;
hiện bi kịch bị tha hoá, bị từ chối quyền làm người.
|
5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Vẽ sơ đồ tư duy bài Nam Cao + Tìm đọc các bài viết về nhà văn Nam Cao Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức |
|
Ngày kí
Tiết 53+54- Đọc văn
( Nam Cao)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Chí Phèo
a/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, khái quát tác phẩm, nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản của truyện ngắn.
b/ Thông hiểu: - Hiểu được sự cảm thông sâu sắc của Nam Cao đối với bi kịch bị tha hoá của Chí Phèo và sự trân trọng của nhà văn trước khát vọng hoàn lương của người nông dân.
Cao.
c/Vận dụng thấp: Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Nam
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội để lí giải nội dung,
nghệ thuật của tác phẩm văn học.
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về truyện ngắn của Nam Cao.
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản văn xuôi
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về truyện ngắn của Nam Cao. c/Hình thành nhân cách: có tinh thần nhân ái, cảm thông với cuộc đời người nôn dân,
trân trọng với khát vọng của con người.
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu một đoạn phim Làng Vũ đại ngày ấy, tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Nam Cao + Lắp ghép tác phẩm với tác giả Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức và dẫn vào bài mới: Mặc dù có những sáng tác đăng báo từ 1936 nhưng phải đến Chí Phèo Nam Cao mới thực sự nổi tiếng trên văn đàn. Trước Nam Cao đã có những nhà văn thành công khi viết về đề tài nông dân như Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng và cũng có những tác phẩm hấp dẫn viết về đề tài lưu manh hóa như Bỉ vỏ của Nguyên Hồng, đây thực sự là thử thách lớn với những cây bút đến sau, trong đó có Nam Cao. Bằng ý thức “khơi những nguồn chưa ai khơi, sáng tạo những gì chưa có” và bằng tài năng nghệ thật độc đáo của mình của mình, Nam Cao đã vượt qua thử thách và khiến cho Chí Phèo trở thành kiệt tác trong văn xuôi việt Nam hiện đại. |
cần giải quyết của bài học.
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm Bước 1: GV giao nhiệm vụ
+ Nêu xuất xứ? + Đề tài và ý nghĩa nhan đề? Theo em, tại sao tác giả không giữ | Phần hai: TÁC PHẨM CHÍ PHÈO. Tìm hiểu chung:
- “Chí Phèo” do NC sáng tác 1941. In trong NC – Tác phẩm, tập I (1977)
|
tên tác phẩm là “Cái lò gạch cũ” hay “Đôi lứa xứng đôi” mà lại đổi thành “Chí Phèo”?
* GV diễn giảng về các tên gọi của TP.
- Lúc in nhà xuất bản tự ý đổi tên là Đôi lứa xứng đôi. →nhấn mạnh mối tình Chí Phèo- Thị Nở.
- Sau cách mạng tác phẩm được tái bản và được đổi tên một lần nữa Chí Phèo.→ nhấn mạnh nhân vật Chí Phèo.
GV yêu cầu HS tóm tắt tác phẩm Chí Phèo.
+ Chí Phèo được sinh ra trong hoàn cảnh nào?
+ Chí lớn lên bằng cách nào?
+ Năm 20 tuổi Chí làm gì? Ở đâu?
+ Tại sao Chí vào tù? Sau khi ở tù ra Chí đã thay đổi như thế nào?
+ Trong lúc say khước Chí gặp ai? Sau cuộc gặp ở đó Chí đã thay đổi ntn?
+ Ai đã ngăn cản tình cảm của Chí và Thị Nở? Khi bị năn cản Chí làm gì?
+ Tác phẩm có thể chia thành mầy phần? Nội dung chính từng phần?
+ Em có nhận xét gì về ý cơ bản của mỗi đoạn?
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện HS Tái hiện kiến thức và trình bày. Đềtàivànhanđề:
thành “Đôi lứa xứng đôi” (1941), sau này
tác giả tự sửa lại là “Chí Phèo”. Được in trong tập Luống Cày (1946). Tómtắttácphẩm:
bỏ rơi trong cái lò gạch cũ.
5. Bốcục: 3 phần
chửi.
nhà người này đến đi ở cho nhà khác. Đến năm 20 tuổi Chí làm tá điền cho nhà Lí Kiến. Bị Lí Kiến ghen và hảm hại Chí phải vào tù. Khi ra tù, Chí trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại, là tay sai đắc lực cho bá Kiến.
khát muốn làm người lương thiện. Bị bà cô TN ngăn cản. CP rơi vào tuyệt vọng, uất ức Chí đến nhà bá Kiến đòi quyền làm người. CP đâm chết bá Kiến rồi tự sát. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Bước 1: GV giao nhiệm vụ Nhóm 1: Nam Cao đã đưa vào tác phẩm những loại người nào để hình thành diện mạo của làng Vũ Đại? Nhóm 2: Em có nhận xét gì về làng Vũ Đại nói riêng và bổi cảnh xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám nói chung? Nhóm 3: Đọc và tìm những chi tiết miêu tả chân dung bá Kiến: Về ngoại hình, tính cách bản chất…? ( Chú ý cái cười, giọng nói…) Nhóm 4: Nét điển hình trong tính cách của Bá là gì? Bá Kiến là con người như thế nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ | Đọc- hiểu:
Vũ Đại. Đây chính là không gian nghệ thuật của truyện.
người, xa phủ, xa tỉnh” nằm trong thế “quần ngư tranh thực”
ngạt.
2. Nhân vật Bá Kiến -Điển hình cho loại địa chủ cường hào ở nông thôn VN trước CM : xảo quyệt, gian hùng, thủ đoạn – Với tiếng cười Tào Tháo, mềm nắn rắn buông, dùng đầu bò trị đầu bò… -Nhân cách ti tiện bỉ ổi, dâm đãng, ghen tuông và độc ác => Bá Kiến tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có quyền lực, gian hùng, nham hiểm. |
Đạidiênnhómtrảlời:
-Loại có vai vế, có quyền lực trong làng: Bá Kiến, Đội Tảo, Tư Đạm, Bát Tùng
-Loại cùng đinh bị tha hóa: Chí Phèo, Binh Chức, Năm Thọ...
Nơi đó không phải là môi trường thuận lợi cho nhân cách, cái thiện, cái tốt hình thành và phát triển. Trái lại, nó chỉ có thể bào mòn, thủ tiêu nhân cách con người.
Tháo”
nhưng rồi cũng biết trả lại 5 hào vì thương anh túng quá.
làm tan nát bao nhiêu cuộc đời con người
lương thiện.
* Thao tá c 1 :
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản về nhân
vật CHí Phèo
Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
Nhóm 1: Em có nhận xét gì về cuộc đời và tỉnh cách của Chỉ Phèo giai đoạn trước khỉ anh ta vào tù?
Nhóm 2: Nguyên nhân nào đẩy Chỉ Phèo vào con đường lưu manh, tội lỗi không lối
thoát?Tại sao Chí Phèo lại thay đổi nhân hình và nhân tính? Tại sao Chí Phèo càng ngày càng lún sâu vào con đường lưu manh
tội lỗi?Từ hai nguyên nhân trên, em hãy cho biết Nam Cao muốn đề cập đến nguyên nhân sâu xa nào?
GV Định hướng trả lời: Cả hai nguyên nhân trên đều xuất phát từ mâu thuẫn giữa Chí Phèo và Bá Kiến- một thuộc loại cùng đinh bị tha hóa , một thuộc loại có vai vế, quyền lực trong làng. Điều này cho thấy Nam Cao đã chỉ ra nguyên nhân sâu xa biến Chí Phèo từ một nông dân lương thiện trở thành con quỷ dữ của làng Yũ Đại là mâu thuẫn giai cấp.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
-Chí Phèo không cha, không mẹ, không họ hàng thân thích, được nhiều người cưu mang. Mặc dù vậy, lớn lên Chí Phèo vẫn ngay thẳng, chân thật, hiền từ. Sống bằng việc đi ở mướn cho hết nhà này đến nhà khác. 20 tuổi làm canh điền cho Bá Kiến, chính Bá Kiến cũng công nhận Chí Phèo
mẹ, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dúi cũng không có, đi ở hết nhà này đến nhà khác. Cày thuê cuốc mướn để kiếm sống.
Phèo là một người lương thiện.
gì→ biết phân biệt tình yêu chân chính và thói dâm dục xấu xa. Là người có ý thức về nhân phẩm.
=> Chí Phèo có đủ điều kiện để sống cuộc sống yên bình như bao người khác.
hắn.
quái dị. Chí trở thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại.
+ Hình dạng: biến đổi thành con quỷ dữ “Cái đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng
hớn, cái mặt thì câng câng đầy những vết sứt sẹo, hai con mắt gườm gườm..”
→ Chí Phèo đã đánh mất nhân hình.
+ Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến.
→ Chí Phèo đã đánh mất nhân tính.
=> Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính. Bị biến chất từ một người
“hiền như cục đất”.
-Chí Phèo là người có lòng tự trọng: Khi bị mụ vợ ba của Bá Kiến bắt làm những
việc nhằm thoả mãn nhục dục của mụ, Chí cảm thấy xấu hổ và nhục nhã.
-Chí Phèo ước mơ có cuộc sống bình thường, lương thiện, với “một gia đình nho nhỏ... mua dăm ba sào ruộng làm”.
-Nhận xét chung: Chí Phèo hiền lành,
lương thiện. Cuộc sống tối tăm nhưng vẫn không làm hắn đánh mất bản chất tốt đẹp của mình.
Có hai nguyên nhân chính:
-Chí Phèo vô cớ bị Bá Kiến bỏ tù. Thời gian ở tù 7- 8 năm. Chí bị môi trường
nhà tù nhào nặn thành con người khác hẳn:
Dị dạng nhân hình, thay đổi hoàn toàn nhân tính và mất hết ý thức về phẩm giá.
-Sau hai lần đầu đến nhà Bá Kiến, Chí bị rơi vào cạm bẫy nham hiểm của hắn.
+ Lần thứ nhất: Chí Phèo đến để trả thù nhưng thực chất là ăn vạ. Hắn bị Bá Kiến
lừa phỉnh (ân cần ngọt ngào, sai người giết gà đãi Chí Phèo, tiễn Chí Phèo về sau khi đã biếu thêm đồng bạc để về uống thuốc). Chí Phèo tưởng mình thắng nhưng thực chất đã
thua rất đau. Chính từ những đồng tiền đó, Chí Phèo bị biến thành quỷ dữ mà không hay.
+ Lần thứ hai: Chí Phèo đến đòi đi tù nhưng thực chất là đòi đất, đòi nhà. Bá Kiến ranh
ma đã đẩy Chí Phèo vào cuộc trao đổi: Đòi được tiền của Đội Tảo thì có nhà, có đất!
Chí Phèo làm được điều đó nhưng trở thành công cụ đắc lực của Bá Kiến mà không hay biết.
Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:
lương thiện thành con quỉ dữ. Chí điển hình cho hình ảnh người nông dân lao động bị đè nén đến cùng cực, và cũng là một nhân chứng tố cáo chế độ thực dân phong kiến đã cướp đi quyền làm người của Chí.
Nở:
của Thị Nở- người đàn bà xấu như ma chê quỷ hờn, lại dở hơi ấy đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo.
+ Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh trong cuộc sống.
+ Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn, cô độc đối với Chí
Phèo “ cô độc còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”.
+ Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người.
+ Lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng Chí được ăn trong tình yêu thương và hạnh phúc.
=> Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh, Chí đang đứng trước tình huống có lối thoát
là con đường trở về với cuộc sống của một con người. Cái nhìn đầy chiều sâu nhân đạo của nhà văn.
Nhóm 3:Những gì diễn ra trong tâm hồn Chí sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở?
Nhóm 4: - Hình ảnh bát cháo hành có ý nghĩa như thế nào?
+ Đối với Chí Phèo?
+ Tình cảm của tác giả?
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
Chính Thị Nở và tình yêu của hai nguời đã thức tỉnh Chí Phèo, làm cho hắn
khao khát cuộc đời lương thiện. Và diễn biến
tâm lý của nhân vật này được Nam Cao miêu tả rất tinh tế:
Sau cái đêm uống rượu say và gặp Thị Nở, sáng hôm sau tỉnh dậy, nét độc ác hung
hãn của Chí Phèo hoàn toàn biến mất, cái bản chất lương thiện của hắn đã trở về:
+ Hắn cảm thấy buồn
+ Lần đầu tiên hắn nghe nhịp sống của đời thường.
+ Hắn nhớ lại những mơ ước xa xưa
+ Hắn nhận ra và lo sợ tuổi già, sợ đói rét, ốm đau, và nhất là sợ cô độc.
Nhóm 4: Khi nhận được bát cháo hành từ tay Thị Nở, Chí Phèo thèm khát một cuộc đời lương thiện:
+ Chí Phèo rất ngạc nhiên và mắt “hình như ươn ướt”
+ Hắn nhớ lại cuộc đời đã qua và xót xa, đau đớn.
+ Nhìn lại bát cháo hành, hắn rút ra một điều là hắn có thể kết bạn.
+ Hắn kỳ vọng Thị Nở sẽ là cầu nối đưa hắn trở về với làng Vũ Đại .
d. Bi kịch bị cự tuyệt:
cho Thị lấy Chí Phèo → định kiến của xã hội .
+ Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước thái độ của Thị Nở
+ Sau Chí hiểu ra mọi việc: ngẩn người, nắm lấy tay Thị Nở, bị Thị Nở xô ngã,
Chí thấy hơi cháo hành, nhưng lại tuyệt vọng, Chí uống rượu và khóc “rưng rứt”, xách dao đên nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự sát.
+ Đâm chết Bá Kiến là hành động lấy
máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống.
+ Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người.
Hướng dẫn HS đọc văn bản phần bi kịch bị
cự tuyệt của Chí Phèo
Thao tác 4: Tổ chức cho HS trả lời câu hỏi nêu vấn đề:
-Nguyên nhân nào Chí bị cự tuyệt?
xác của Chí Phèo?
-Hãy nêu ý nghĩa 3 câu nói của Chí phèo khi đứng trước Bá Kiến?
+ Tao muốn làm người lương thiện!
+Ai cho tao lương thiện?
+ Tao không thể là người lương thiện nữa.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
-Thị Nở từ chối Chí Phèo là vì nghe theo lời bà cô. Và nguyên nhân bà cô không cho Thị lấy Chí Phèo chỉ bởi vì hắn là “cải thằng không cha”, là “kẻ chuyên rạch mặt ăn
vạ”. Như vậy, chính cái định kiến khắt khe của làng Vũ Đại đã thiêu rụi niềm hy vọng cuối cùng và dồn đuổi Chí Phèo vào bước đường cùng.
- Diễn biến tâm lý của Chí Phèo khi bị
Thị Nở từ chối:
+Không tin, cười và lắc lư cái đầu.
+Ngẩn người, ngẩn mặt, sửng sốt, níu Thị Nở lại.
+Uất ức, tuyệt vọng, uống rượu cho say nhưng càng uống càng tỉnh.
+Ôm mặt khóc rưng rức
+Cầm dao đi trả thù.
+ Lúc cầm đao đi trả thù, đầu tiên Chí
Phèo trỏ vào cô cháu Thị Nở, nhưng bước chân xệch xạc lại đưa hắn đến nhà Bá Kiến. Có lẽ, hắn lờ mờ nhận ra kẻ thù của hắn là Bá Kiến, kẻ đã bám riết, đeo đuổi, can thiệp vào đời hắn hàng chục năm và biến hắn thành một kẻ lưu manh, gây tội ác đến nỗi “không thể làm người lương thiện được nữa”. + Tiếng kêu của Chí Phèo trước khi giết Bá Kiến và tự sát là tiếng kêu đau đớn của sự thức tỉnh, của khát vọng chân chính, đưa Chí Phèo về đến ngưỡng cửa cuộc đời. + Chí Phèo giải thoát bằng cách trả thù và tự sát. Điều này không mang tính bi quan, bởi Nam Cao không phải là nhà văn Cách mạng mà là một nhà văn hiện thực. Cái chết của Chí Phèo mang yếu tố tiêu cực, nhưng đó chính là bản án tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến. + Tao muốn làm người lương thiện!Tiếng kêu tuyệt vọng của người cùng đường, đó cũng là lời cầu cứu của con người bị cự tuyệt quyền làm người. +Ai cho tao lương thiện?Một sự thật phũ phàng và vô cùng đớn đau của một Con Người mà lại không được làm người. + Tao không thể là người lương thiện nữa.Lời xác nhận sự thật. \Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | ||
* Thao tá c 1 : Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nêu những nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm? GV yêu cầu HS so sánh bi kịch của Chỉ Phèo và bi kịch của Chị Dậu ở “Tẳt đèn”- Ngô Tất Tổ) để làm rõ tỉnh điển hình tha hóa ở nhân vật Chí Phèo. -Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nam Cao? -Em có nhận xét gì về nghệ thuật xây dựng kết cấu truyện? | 2. Nghệ thuật:
cảnh điển hình. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.
|
-Trình tự thời gian được tác giả sắp xếp như thể nào? Hình ảnh “cái lò gạch cũ bỏ hoang” xuất hiện ở đầu và kết thúc câu chuyên đã nói lên điều gì?
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
HS trả lời:
-Nam Cao sở trường về miêu tả tâm lí
nhân vật; có khả năng đi sâu vào nội tâm diễn tả những diễn biến tâm lí phức tạp của
nhân vật.
-Việc xáo trộn trình tự thời gian đã tạo nên sự phóng khoáng trong cách dựng
truyện, đặc biệt là tạo nên sức hấp dẫn, gây
sự chú ý và hứng thú theo dõi liên tục cho người đọc. Hình ảnh “cải lò gạch cũ bỏ hoang” xuất hiện ở đầu và kết thúc tác phẩm gọi là kết cấu vòng, giúp người đọc đào sâu
thêm tầng nghĩa mà nhà văn muốn gửi gắm: Chừng nào còn tồn tại một xã hội kiểu làng
Vũ Đại, còn kiểu người như Bá Kiến thì chừng ấy sẽ còn kiểu người như Chí Phèo.
-Ngôn ngữ truyện:tác giả đan xen lời nhân vật và lời người kể chuyện. Điều này
giúp cho nhà văn dễ dàng lách sâu vào thế giới nội tâm phức tạp và tinh tế của nhân vật.
3. Ý nghĩa văn bản:“ Chí Phèo” tố cáo mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi nhân hình lẫn nhân tính của người nông dan lương thiện đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi học đã biến thành quỷ dữ.
phát hiện và ca ngợi bản chất lương thiện của họ
=> Tác phẩm có giá trị hiện thực và giá trị
nhân đạo sâu sắc
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ | ĐÁP ÁN |
Câ u hỏi 1: Trong truyện, Chí Phèo | [1]='c' |
nhiều lần được thừa nhận là người có | [2]='b' |
bản tính hiền lành, lương thiện. riêng câu | [3]='a' |
“lúc tỉnh táo, hắn cười nghe thật hiền” là | |
lời của ai nhận xét về Chí Phèo? | |
a. Lời Lí Kiến. | |
b. Lời bà Ba. | |
c. Lời người kể chuyện. | |
d. Lời thị Nở. | |
Câ u hỏi 2: Dòng nào dưới đây điền vào | |
sau bởi vì để có một cắt nghĩa đúng | |
nhất? | |
Trong truyện ngắn Chí Phèo, | |
Năm Thọ, Binh Chúc , Chí Phèo,…đều | |
là nạn nhân của Bá Kiến và xã hội làng | |
Vũ Đại, nhưng chỉ có Chí Phèo mới thật | |
sự là một tính cách bi kịch. Bởi vì: | |
a. Chí Phèo là nhân vật chịu nhiều thiệt | |
thòi, khốn khổ nhất . | |
b. Chí Phèo là người tự ý thức được tình | |
cảnh, số phận bi đát của mình. | |
c. Chí Phèo là kẻ bị từ chối quyền làm | |
người phũ phàng nhất. | |
d. Chí Phèo là người có số phận kết cuộc | |
bi thảm nhất. | |
Câ u hỏi 3: Nhân vật Chí Phèo một mặt | |
tự đắc xem mình là “anh hùng” làng Vũ | |
Đại, mặt khác lại thấy mình “chỉ mạnh vì | |
liều”. Đó là hai mặt của 1 quá trình phát |
triển tính cách, tâm lí nhân vật.
Dòng nào sau đây không đúng về bản chất của quá trình đó?
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc đoạn văn sau: Hắn vừa đi vừa chửi………..Có trời mà biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết… 1.Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính?
nghĩa gì?
thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt |
Nghĩa tình thái: thể hiện thái độ của Nam Cao khi miêu tả nhân vật: bề ngoài thì dửng dưng lạnh lùng nhưng trong sâu thẳm là sự cảm thông thương xót. |
kiến thức
5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức | -Đọc và so sánh với văn bản trong SGK Truy cập mạng để ghi lại các bài thơ ( như bài Trăng nở nụ cười)
|
Tuần 14
Tiết 55-Tiếng Việt
Ngày soạn: Ngày thực hiện:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Thực hành lựa chọn các bộ phận trong câu
a/ Nhận biết: Ôn lại kiến thức về trật tự sắp xếp các bộ phận trong câu đơn, câu ghép b/ Thông hiểu: Tác dụng của trật tự sắp xếp các bộ phận trong câu đơn, câu ghép
c/Vận dụng thấp: Nhận diện được trật tự sắp xếp các bộ phận trong câu đơn, câu ghép d/Vận dụng cao : Viết văn bản nghị luận có sử dụng trật tự sắp xếp các bộ phận trong
câu đơn, câu ghép
a/ Biết làm: bài thực hành tiếng Việt
b/ Thông thạo: viết văn bản ngắn có sử dụng trật tự sắp xếp các bộ phận trong câu đơn, câu ghép
a/ Hình thành thói quen: viết câu đúng ngữ pháp
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về ngữ pháp tiếng Việt c/Hình thành nhân cách: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
-Năng lực giải quyết vấn đề thông qua làm các bài tập,
-Năng lực hợp tác qua việc thảo luận nhóm,
-Năng lực giao tiếp qua việc làm bài tập học hỏi được cách dùng TV chuẩn mực.
1. KHỞI ĐỘNG ( 2 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
luận trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương. Các từ Lặn lội, Eo sèo xuất hiện ở vị trí nào trong câu thơ? Có khác với cách diễn đạt thông thường không?Vị trí đó tạo hiệu quả nghệ thuật như thế nào?
đảo trật tự các bộ phận câu. Hôm nay chúng ta cùng thực hiện thực hành dạng bài này. |
cần giải quyết của bài học.
thú. |
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
* Thao tá c 1.
HS đọc mục I .
Trao đổi thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trình bày. GV chuẩn xác kiến thức.
HS thảo luận và cử đại diện trình bày:
a/ Có thể sắp xếp theo trật tự " rất sắc, nhưng nhỏ": câu không sai về ngữ pháp và ý nghĩa.
( Đều là thành phần phụ cho danh từ "con dao") Nhưng đặt trong đoạn văn này thì không phù hợp với mục đích đe dọa, uy
hiếp đối phương.
b/ Việc sắp xếp theo trật tự "nhỏ, nhưng rất sắc" có tác dụng xác định trọng tâm thông báo là "rất sắc", phù hợp với hàm ý đe dọa, uy hiếp.
c/ Trật tự các từ ngữ trong trường hợp
này lại phù hợp: Nhằm mục đích chế nhạo, phủ định tác dụng của con dao.
- Cách viết thứ nhất là phù hợp vì trọng
tâm thông báo là "rất thông minh".
câu, hoặc cuối câu. Do đó, ta thấy các trạng ngữ trong 3 đoạn trích đặt ở 3 vị trí khác nhau là phù hợp với nội dung thông báo.
+ Đoạn văn kể về sự kiện Mọi bị bắt nên trước tiên là nêu hoàn cảnh thời gian.
Câu tiếp theo phần “sáng hôm sau” cần
Trong mỗi tình huống giao tiếp, mỗi ngữ cảnh, câu có một mục đích, một nhiệm vụ
khác nhau. Người nói ( viết ) thực hiện những hành động nói khác nhau. Vì thế cần xác định trọng tâm thông báo của câu ở mỗi tình huống và trật tự sắp xếp các bộ phận trong câu để phục vụ tốt cho mục đích giao tiếp.
đặt ở đầu câu để tiếp nối thời gian. + Chủ thể hành động được nêu trước, phần biểu thị thời gian đặt ở giữa bởi sự kiện liên kết với các ý của câu trước đó đều tập trung vào việc: ai là cha đẻ của Chí Phèo. + Phù hợp với nội dung thông tin cũ, thông tin đã biết | |
* Thao tá c 1 : HS đọc mục I . Trao đổi thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trình bày. GV chuẩn xác kiến thức. - Nhó m 1 : Bài tập 1
* Nhóm 1 1.Bài tập 1. a/ Vế chính: Hắn lại nao nao buồn. Vế phụ chỉ nguyên nhân đặt sau: là vì mẩu chuyện ấy.....rất xa xôi. Liên kết dễ dàng với nội dung các câu đi sau. b/ Vế chỉ sự nhượng bộ đặt sau để bổ sung thông tin. * Nhóm 2 - Chọn phương án C. => Việc sắp xếp đúng các bộ phận trong câu không chỉ có tác dụng tu từ mà còn có tác dụng về các phương diện khác: thông báo thông tin cũ- mới; nhấn mạnh trọng | Trật tự trong câu ghép.
a/ Vế chính: Vế phụ chỉ nguyên nhân đặt sau Liên kết dễ dàng với nội dung các câu đi sau. b/ Vế chỉ sự nhượng bộ đặt sau để bổ sung thông tin.
|
tâm thông báo; đảm bảo sự liên lạc và liên kết giữa các ý trong câu.
* Nhóm 3
Trật tự sắp xếp các bộ phận trong câu có nhiều tác dụng: thể hiện nội dung ý nghĩa, nhấn mạnh trọng tâm thông tin, tạo sự liên kết và mạch lạc về nội dung VB. Khi câu đứng ngoài VB, cùng một nội
dung ý nghĩa, các bộ phận có thể đặt theo nhiều trật tự khác nhau, nhưng nằm trong VB thì chỉ có một trật tự tối ưu để thể hiện nhiệm vụ và mục đích thông tin,
hoặc liên kết VB. Bài này chú ý đến hai tác dụng : nhấn mạnh trọng tâm thông tin và tạo sự liên kết, mạch lạc.
-Trong câu đơn, trật tự giữa các bộ phận (t/p) câu như t/p phụ, vị ngữ, trạng ngữ so với nhau trong những ngữ cảnh nhất định đều co tác dụng về ý nghĩa và liên kết VB. Còn trong câu ghép thì trật tự sắp xếp giữa các vế câu có nhiều tác
dụng quan trọng. Ở câu ghép, trật tự giữa các vế câu liên quan đến việc dùng các
phương tiện thể hiện quan hệ giữa các vế câu (quan hệ từ, phó từ,…)
- Nếu các bộ phận trong câu không được đặt đúng vị trí thích hợp thì mơ hồ
về nghĩa hoặc vô nghĩa.
3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Phân tích cấu trúc ngữ pháp và hiệu quả cấu trúc ngữ pháp trong của 2 câu luận bài thơ Tự tình ( II)- Hồ Xuân Hương
| Ngữ động từ: Xiên ngang/ Đâm toạc được đưa lên đầu câu thơ. Đây là hình thức đảo trật tự bộ phậncâu đơn;
|
hiện nhiệm vụ:
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Xác định thành phần phụ và thành phần chính trong những câu sau: 1/ Ngày xưa, trên bến sông quê, vào các buổi chiều mùa hè, chúng tôi thường tổ chức những cuộc thi vượt sông cực kì sôi động và thú vị. 2/Cuộc đời của anh, cho đến hôm nay, vẫn là một bài học về lòng nhân ái và đức hi sinh
| Câu 1/ - Thành phần phụ ( trạng ngữ): Ngày xưa, trên bến sông quê, vào các buổi chiều mùa hè, - Thành phần chính: chủ ngữ: chúng tôi; vị ngữ: thường tổ chức những cuộc thi vượt sông cực kì sôi động và thú vị. Câu 2/ - Thành phần phụ ( trạng ngữ): cho đến hôm nay - Thành phần chính: chủ ngữ: Cuộc đời của anh; vị ngữ: vẫn là một bài học về lòng nhân ái và đức hi sinh |
TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 3 phút)
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ:
trật tự các bộ phận trong câu đơn, câu ghép. Nêu hiệu quả nghệ thuật -HS thực hiện nhiệm vụ:
| Chọn đúng dẫn chứng được yêu cầu
|
Tuần 14-Tiết 56
Ngày soạn: Ngày thực hiện:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Bản tin
a/ Nhận biết: Mục đích, yêu cầu của viết bản tin.
b/ Thông hiểu: Cách viết một bản thông thường về những sự kiện diễn trong đời sống c/Vận dụng thấp: Phân tích đặc điểm của một số bản tin
d/Vận dụng cao: Viết bản tin đơn giản, đúng quy cách về một sự việc, hiện tượng trong nhà trường hoặc xã hội.
a/ Biết làm: bản tin phù hợp với mục đích yêu cầu b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt để viết bản tin 3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu bản tin
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày bản tin
c/Hình thành nhân cách: có ý thức rèn luyện kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ
-Năng lực giải quyết vấn đề: HS tiếp nhận một kiểu loại văn bản mới và biết viết bản tin.
-Năng lực hợp tác: thông qua hoạt động nhóm, cặp.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: hs biết khai thác nguồn thơng tin mạng đẻ học hỏi được cách viết bản tin và khai thác các tin tức thời sự để thực hành viết bản tin.
1. KHỞI ĐỘNG ( 3 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
- GV giao nhiệm vụ: Hãy đọc văn bản sau: | - Nhận thức được nhiệm vụ |
Theo Liên minh Bưu chính thế giới (UPU), bức thư của em Nguyễn Thị Thu Trang học sinh lớp 9B, Trường THCS Nguyễn Trãi, huyện Nam Sách, Hải Dương đã xuất sắc vượt qua hàng trăm bức thư của các thí sinh đến từ nhiều quốc gia trên thế giới để giành giải Nhất quốc tế cuộc thi Viết thư quốc tế UPU lần thứ 45.
Sau khi nhận được thông báo từ UPU, Bộ TT&TT sẽ chuẩn bị các thủ tục cần thiết để đưa em Nguyễn Thị Thu Trang sang Thổ Nhĩ Kỳ nhận giải thưởng trong
khuôn khổ Đại hội Liên minh Bưu chính thế giới lần thứ
26 tại Istanbul vào đầu tháng 10/2016…(http://viettimes.vn/hoc-sinh-viet-nam-gianh- giai-nhat-cuoc-thi-viet-thu-quoc-te-78670.html)
Văn bản trên có nội dung gì? Có mang tính thời sự không? Ý nghĩa?
cần giải quyết của bài học.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Tìm hiểu mục đích yêu cầu cơ bản của bản tin -GV gọi HS đọc VD phần I/SGK
Nhóm 1 : - Bản tin trên thông báo thông tin gì? Tin đó có ý nghĩa như thế nào đối với ngành giáo dục nói chung và học sinh VN nói riêng ? -Vì sao tin trên lại có tính chất thời sự Nhóm 2 : -Có cần đưa vào tin trên những chi tiết: đoàn về bằng phương tiện gì…? | I.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA BẢN TIN: Tìm hiểu ngữ liệu :*VD 1/SGK:
|
-Việc đưa tin cụ thể, chính xác thời gian, địa điểm cuộc thi và kết quả đạt được của đội tuyển Toán VN có tác dụng gì? Vì sao?
Thảo luận nhóm.
Đại diện nhóm trình bày
-Bản tin thông báo kết quả kì thi
Ô limpic Toán quốc tế của đoàn học sinh Việt Nam. Kết quả dự thi (xếp thứ tư)
khẳng định trình độ của học sinh VN, thành tựu của nền giáo dục nước ta trong việc bồi dưỡng nhân tài.
-Bản tin trên có tính thời sự, vì việc mới xảy ra vào ngày 16/7 và ngay sau 3 ngày (ngày 19/7) đã ược đưa tin
Nhóm 2 : - Các thông tin bổ sung trong trường hợp này là không cần thiết, thậm
chí là thừa vì chúng vi phạm nguyên tắc ngắn gọn, súc tích của bản tin.
-Các sự kiện trong bản tin như thời gian, địa điểm, kết quả của cuộc thi đều được
nêu một cách cụ thể, chính xác có tác dụng đảm bảo tính chính xác của báo chí nói chung, bản tin nói riêng, làm cho người đọc tin vào những tin tức được thông báo.
chí nhằm thông tin một cách chân thực, kịp thời những sự kiện thời sự có ý nghĩ trong cuộc sông.
đầy đủ một sự kiện-> chiến tỉ lệ cao nhất.
Nhóm 4 :
+ Nhằm thông tin một cách chân thực, kịp thời những sự kiện thời sự có ý nghĩa trong đời sống.
+ Đảm bảo tính thời sự. + Tin phải có ý nghĩa xã hội. + Nội dung tin phải chân thực, chính xác. | |
* Thao tá c 1 : HS đọc mục II. Trao đổi cặp. GV chuẩn xác kiến thức.
HS đọc ghi nhớ SGK.
GV hướng dẫn HS luyện tập BT SGK theo nhóm. Các nhóm chọn đề tài và viết bản tin ngắn. GV gọi HS chữa bài tập. Cho điểm.
- Trước khi viết cần khai thác, lựa chọn sự kiện có ý nghĩa cụ thể, chính xác. Đặt tiêu đề . | Cách viết bản tin :
a/ Đặt tiêu đề . b/ Cách mở đầu bản tin. c/ Cách triển khai chi tiết bản tin. |
hứng thú, sự tò mò cho người đọc.( Dạng câu hỏi, cách chơi chữ, có thể là một câu, một từ...)
quả.
nguyên nhân, kết quả tường thuật chi tiết các sự kiện.
Bài tập 1: Lựa chọn các sự kiện có thể
viết bản tin
Gợi ý:
A,B, D, E
Giống: Cùng có chức năng cung cấp tin
tức
Khác: Bản tin chỉ thông báo tin tức
Quảng cáo vừa thông tin vừa chào
mời
Phóng sự điều tra có độ lớn dài hơn
bản tin...
Cần phân biệt giữa bản tin và tin vắn
VD Bản tin Đội tuyển Ô-Lim-pích toán VN xếp thứ 4 toàn đoàn
Tin vắn: Đội tuyển VN xếp thứ 4 toàn đoàn trong cuộc thi Ô-Lim-pích toán quốc tế lần thứ 45 tại thủ đô A-ten, Hi
Lạp từ ngày 14 đến 16 tháng 7.
Tuần 15-Tiết 59 - Tiếng Việt
Luyện tập viết bản tin
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS ôn tập lí thuyết bài Bản tin HS Tái hiện kiến thức và trình bày. | * . I. Ôn tập lí thuyết :
|
* Thao tá c 1 : Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1: Bài tập 1 Nhóm 2: Bài tập 2 Nhóm 3: Bài tập 3 Đại diện nhóm trình bày: Nhóm 1: Bài tập 1
phần trước
Nhóm 2: Bài tập 2
+ Căn cứ vào nhan đề của bản tin + Căn cứ vào câu mang nội dung thông tin quan trọng nhất có liên quan đến sự kiện được nhắc đến trong nhan đề Nhóm 3: Bài tập3
- Cách chữa: có thể đưa câu đó xuống | II. Bài tập : 1.Bài tập 1. a/ Cấu trúc:
c/ Loại:bản tin bình thường Bài tập 2. a/ Nội dung: Thông báo về việc Việt Nam lọt vào danh sách ứng cử viên "Môi trường và phát triển 2007". Căn cứ vào nhan đề của bản tin. b/ Muốn nắm bắt nhanh nội dung thông tin đó có thể chuyển thành tin vắn. Bài tập 3:1-2-5-6-4-3.
Tư liệu bao gồm: + Thời gian, địa điểm diễn ra sự kiện. + Diến biến nội dung sự kiện + Kết quả sự kiện. Đặt tên cho bản tin, viết phần mỏ đầu, phần triển khai cảu bản tin theo hướng dẫn trong bài. |
cuối bản tin
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: 1/ Bản tin là thể loại cơ bản của loại văn bản nào?
d.Văn bản hành chính 2/ Chức năng chính của bản tin là gì?
| 1c; 2a |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Viết một bản tin ngắn về hoạt động của chi đoàn nhân dịp chào mừng ngày 20-11
| Vận dụng lý thuyết bản tin đã học để viết cho phù hợp. |
TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2 phút)
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ:
trong những trang báo chính thống để tìm hiểu cách thức, nội dung bản tin -HS thực hiện nhiệm vụ:
| - Đọc sách báo ở Thư viện, truy cập báo điện tử. |
Tuần 15
Tiết 57,58- Đọc thêm 3 bài
Cha con nghĩa nặng ( Trích)
- Hồ Biểu Chánh- “Vi hành”
( Trích “Những bức thư gửi cô em họ” do tác giả tự dịch từ tiếng An Nam)
- Nguyễn Ái Quốc-
Ngày soạn: Ngày thực hiện:
Tinh thần thể dục
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Cha con nghĩa nặng, Vi hành, Tinh thần thể dục
a/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, khái quát tác phẩm, nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản của các truyện ngắn;
b/ Thông hiểu: Hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của các truyện ngắn; c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn về một vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm;
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra đời để lí giải nội dung,nghệ thuật của tác phẩm văn học.
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về tác phẩm văn xuôi
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về tác phẩm văn
xuôi
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản văn xuôi
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác phẩm văn xuôi c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu gia đình
-Năng lực giải quyết vấn đề: HS lý giải được các hiện tượng đời sống thông qua
từng văn bản.
-Năng lực sáng tạo: học sinh xác định các tình huống và ý tưởng của nhà văn thông qua văn bản, qua hướng dẫn đọc thêm giáo viên giúp học sinh suy nghĩ sáng tạo, đọc sáng
tạo các tác phẩm.
-Năng lực hợp tác: Học sinh có thể thảo luận với nhau ở những câu hỏi khó
-Năng lực thưởng thức văn học: HS cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của mỗi văn bản.
1. KHỞI ĐỘNG ( 2 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
- GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh của 3 tác giả, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán 3 tác giả + Lắp ghép tác phẩm với tác giả
tác giả Nguyễn Ái Quốc- Hồ Biểu Chánh-Nguyễn Công Hoan. |
cần giải quyết của bài học.
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : HS đọc phần tiểu dẫn SGK Tóm tắt ý chính GV phát vấn HS trả lời * Tha o tá c 2 HS đọc Nêu bố cục Gv phát vấn HS trả lời Thao tác 3 GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản HS chia 3 nhóm +Nhóm1: Nêu tâm trạng người cha sau 11 năm trở về quê hương? +Nhóm 2: Tâm trạng của người con khi nghe được cuộc đối thoại giưa cha và ông ngoại? +Nhóm 3: Qua cuộc đối thoại giữa hai cha con Tí, tác phẩm ca ngợi điều gì? HS trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi sau đó cử người trình bày trước lớp GV chốt lại Nêu đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm? Qua bài học,em hãy nêu ý nghĩa câu truyện? HS cử đại diện trình bày +Nhóm1: - Tình cha với con: Trần Văn Sửu là người cha bất hạnh nặng tình với các con.Suốt trong những năm lủi trốn xa Sửu không khi nào nguôi nỗi nhớ nhà, nhớ các con, lo cho các con.Không quản hiểm nguy lẻn về thăm con nhưng sợ làm khó và ảnh hưởng đến các con nên lại bấm bụng ra đi, định nhảy xuống sông tự tử.. | A. Truyện : Cha con nghĩa nặng(Hồ Biểu Chánh)
Tìm hiểu vài nét về tác giả.
a/Tâmtrạngngườicha: ngườicha rất vui khi được biết con mình đã được cưu mang, sắp thành gia thất. Trần Sửu nghĩ bây giờ chết cũng yên tâm, không còn băn khoăn gì nữa. b/Tâmtrạngngườicon: thằng Tí ngỡ cha nó chết rồi. Sự xuất hiện của cha là một bất ngờ với nó. Nghe được câu chuyện giưa cha và ông ngoại, thằng Tí càng thương và quý cha nó hơn. c/Cuộcđốithoạigiữahaichacon: + Sửu vì thương con mà muốn tự tử, Tý vì chữ hiếu mà quyết định chạy theo cha, từ bỏ hạnh phúc riêng của mình: Chữ hiếu thắng. Ca ngợi tình nghĩa cha con sâu nặng |
+Nhóm 2:
chuyện của ông ngoại với cha, hiểu và càng thương cha.Khi thấy cha bỏ chạy ra sức đuổi theo mong gặp cha.Ôm chầm lấy cha trò chuyện ân cần, quyết bỏ nhà theo cha để làm lụng nuôi cha.Trần Văn Tí quả là đứa con hiếu nghĩa, đáng thương, đáng trọng. +Nhóm 3 Ca ngợi tình nghĩa cha con sâu nặng HS trả lời cá nhân: Nghệ thuật:
Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp lòng hiếu thảo và tinh thương con là bài học của muôn đời. | Nghệ thuật
tinh thương con là bài học của muôn đời. |
* Thao tá c 1 : HS đọc phần tiểu dẫn SGK Em hãy nêu cho biết hoàn cảnh sáng tác truyện ngắn “Vi hành” - Viết truyện ngắn này Nguyễn ái Quốc nhằm mục đích gì? GV phát vấn HS trả lời * Thao tá c 2 : Nêu mâu thuẫn trào phúng cơ bản của truyện ngắn “Vi hành”? HS trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi, cử người trình bày trước lớp. HS trả lời cá nhân: Mâu thuẫn trào phúng cơ bản của truyện. Mâu thuẫn (MT) giữa bản chất bên trong và hình thức bên ngoài; giữa vị thế bù nhìn và thói ăn chơi với sứ mệnh của một vị vua; giữa mục đích và việc làm của td Pháp đối với nhân dân Pháp khi dùng | B. Truyện : Vi hành(Nguyễn Ái Quốc) I. Tìm hiểu chung:
Đọc – hiểu:
Nội dung và nghệ thuật:
Pháp, Khải Định chỉ là thứ đồ chơi hiếm hoi qua việc miêu tả chân dung Khải Định: + Mặt mũi: Vô duyên + Trang phục: lố lăng + Điệu bộ cử chỉ: Lấm lét, lúng túng + Hành động: Lén lút vi hành Không trực tiếp xuất hiện, chân dung Khải Định hiện lên một cách đầy đủ trong mọi trường hợp: một thằng hề mua vui, một con rối, một công cụ rẻ tiền dưới sự điều khiển của thực dân Pháp. Sự đánh giá khách quan nhất của người dân Pháp. Hắn dần dần bị hạ thấp: Từ một ông vua |
Khải Định sang thăm Pháp. Tình huống truyện độc đáo.
Khải Định của cập tình nhân trẻ; nhầm lẫn của giới chức an ninh và mật thám Pháp.
Định. Hình tượng vua Khải Định.
phúng, châm biếm, đả kích .
GV chốt lại * Thao tá c 3 : Nêu tình huống độc đáo của thiên truyện HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp * Thao tá c 4 : Phân tích hình tượng nhân vật Khải Định GV chốt lại * Thao tá c 5 : Nêu nét nghệ thuật đặc sắc GV phát vấn HS trả lời - Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của truyện ngắn “ Vi Hành”? Ý nghĩa văn bản: Vi hành là truyện ngắn tiêu biểu cho bút pháp văn xuôi hiện đại của Nguyễn Ái Quốc, thể hiện tài châm biếm sâu sắc của tác giả về hoàng đế An Nam và triều đình nhà Nguyễn. Qua đó, thể hiện thá độ cảu người dân và chính phủ “bảo hộ” đối với Việt Nam và vị hoàng đế này. | – thằng hề – một con rối – và cuối cùng là một đứa con nít. - Thái độ thù địch của chính phủ Pháp đối với người Việt Nam. Chính phủ Pháp nhìn bất cứ người An Nam nào cũng đề cho là một vị hoàng đế. Thậm chí chính phủ còn cho người theo dõi “ bám sát đế giày tôi”. b. Đặc sắc nghệ thuật.
3. Ý nghĩa văn bản: |
* Thao tác 1 : | C. Truyện: Tinh thần thể dục Nguyễn Công |
HS đọc phần tiểu dẫn SGK Tóm tắt ý chính
GV phát vấn HS trả lời
HS đọc
Nêu bố cục
Gv phát vấn HS trả lời
GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản HS chia 3 nhóm
+Nhóm 1: Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản của truyện?
+Nhóm 2 : Nghệ thuật dựng truyện của tác giả có gì độc đáo?
+Nhóm 3: Hãy nêu ý nghĩa phê phán của
truyện?
HS trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi sau đó cử người trình bày trước lớp
GV chốt lại
Mâu thuẫn trào phúng cơ bản ở đây là ở nội dung mệnh lệnh bắt buộc gắt gao dân làng Ngũ Vọng phải đi xem đá bóng và sự sợ hãi, lẩn trốn của dân làng.
Nghệ thuật dựng truyện độc đáo.
- Năm cảnh như rời rạc nhưng lại liên kết với nhau chặt chẽ để làm rõ chủ đề: trào phúng tinh thần thể dục thời trước cách mạng.
+ Cảnh 1: tờ trát về việc đi xem đá
bóng với giọng hách dịch, cưng nhắc làm nguyên nhân cho các cảnh sau.
+ Ba cảnh sau: những cách đối phó khác nhau của dân làng trước cái lệnh sắt đá của quan.
+Cảnh tróc nã dữ dội, cảnh đưa ngưới đi xem đá bóng mà như dẫn giải tù binh.
Tác giả phê phán sự giả dối, bịm bợm
SGK
25-3-1939.
thể dục thể thao mà thực dân Pháp cổ động nhằm đánh lạc hướng thanh niên.
a/Nộidung:
Nội dung tờ trát của quan huyện Lê Thăng: tầm quan trọng của cuộc giao đấu, mệnh lệnh nghiêm như quân lệnh, chỉ dẫn rõ ràng về số người tham gia, về cách ăn mặc, thời gian, thái độ..
Đối với tinh thần thể dục của các quan chức là tình cảnh thảm hại những người nông dân bị bắt đi xem bóng đá: anh Mịch, bác Phô gái, bà cụ Phó Bính, thằng Cò…
+ Lời xin của anh Mịch >< sự từ chối của lí trưởng
+ Yêu cầu của bà phó Bính >< sự giải quyết của ông Lí.
+ Cảnh tróc nã của tuần phiên >< sự sợ hãi của thằng Cò
+ Kết quả tróc nã >< thái độ của ông Lí.
cách dựng cảnh, chọn tình huống, ngôn ngữ và đối thoại, tạo ra mâu thuẫn.
Sự giả dối, bịm bợm của phong trào thể dục
thể thao thời Pháp thuộc, trong khi đời sống nhân dân còn vô cùng nghèo khổ, đói cơm rách áo thì mọi sự cổ động chỉ là trò bịp bợm.
của phong trào thể dục thể thao thời Pháp thuộc, trong khi đời sống nhân dân còn vô cùng nghèo khổ, đói cơm rách áo thì mọi sự cổ động chỉ là trò bịp bợm.
* Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: | ĐÁP ÁN |
Câ u hỏi 1: Khuynh hướng tư tưởng | [1]='a' |
tiêu biểu, tập trung trong tác phẩm của | [2]='d' |
Hồ Biểu Chánh là khuynh hướng nào? | [3]='a' |
a. Ca ngợi, khẳng định đạo đức truyền | |
thống. | |
b. Ca ngợi, khẳng định đạo đức của | |
Phật gia. | |
c. Ca ngợi, khẳng định đạo đức của | |
Nho giáo. | |
d. Ca ngợi, khẳng định đạo đức mới. | |
Câ u hỏi 2: Đóng góp nổi bật của Hồ | |
Biểu Chánh về nghệ thuật viết truyện | |
hiện đại buổi sơ khai không thuộc | |
phương diện nào sau đây? | |
a. Mở rộng đề tài. | |
b. Dựng truyện. | |
c. Miêu tả tính cách, sử dụng ngôn ngữ | |
đời sống. | |
d. Miêu tả tâm lí nhân vật. | |
Câ u hỏi 3: Đoạn trích Cha co n ng hĩ a | |
nặ ng trong SGK xoay quanh tình tiết | |
nào? | |
a. Trần Văn Sửu chạy chốn, thằng Tí | |
con trai anh đuổi theo và hai cha con | |
gặp nhau. | |
b. Hương thị Tào khuyên răn Trần Văn |
Sửu và Sửu chạy trốn.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 3: “Có lính huyện mang trát quan về làng………Lê Thăng” ( Trích Tinh thần thể dục, 1/ Nội dung chính của văn bản trên là gì? Lời lẽ trong văn bản có gì lạ đời? 2/ Xác định phép điệp trong văn bản? Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép điệp đó. 3/ Xác định phong cách ngôn ngữ sử dụng trong phiến “trát”? Tác giả tỏ thái độ gì qua cách dùng phong cách ngôn ngữ đó?
| 1/ Nội dung chính của văn bản trên là quan huyện thảo trát “sức” hương lí của xã bắt dân đi xem đá bóng. Lời lẽ trong văn bản rất lạ đời. Với dân thì nào là phải thông báo cho dân làng biết, nào là phải thân dẫn đủ một trăm người, nào là đúng 12h trưa tới xem trong khi phải 3,4h chiều trận bóng mới bắt đầu, lại nữa ai có mặt tại sân vận động cũng phải ăn mặc tử tế, đi đứng nghiêm chỉnh, phải vỗ tay luôn luôn… Với các thầy thì không được coi thường tuy đây là việc thể dục, nếu không tuân lệnh sẽ bị cữu, các thầy lại phải lo năm lá cờ, sẵn sàng từ 10h sáng. 2/ Phép điệp: từ “phải” tới 5 lần. Hiệu quả nghệ thuật: Tác giả nhấn mạnh cái phi lí, nực cười khi bắt buộc người dân phải có tinh thần thể thao trong tâm trạng bất an, lo sợ, trồn tránh. Đồng thời, nhà văn tạo được tình huống trào phúng qua mâu thuẫn giữa mục đích bề ngoài là tốt đẹp- thể thao đem lại sức khoẻ, niềm vui…với tính chất bịp bợm trong chính sách thể dục thể thao của chính quyền thực dân những năm đầu thế kỉ XX. 3/ Phong cách ngôn ngữ sử dụng trong phiến “trát”: phong cách ngôn ngữ hành chính: có nhiều từ ngữ, câu đúng là cũng rất trang nghiêm, đã xen kẽ nhiều từ ngữ, cách diễn đạt theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt tức là những khẩu ngữ đời thường khiến cho văn bản mang tính gây cười; Tác giả tỏ thái độ mỉa mai, châm biếm, giễu cợt, lên án tính chất mị dân, bịp bợm của chế độ thực dân. |
TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ sơ đồ tư duy 3 tác phẩm + Tìm đọc thêm các truyện nắn của 3 tác giả -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: |
|
Tuần 15
Tiết 60 - Tiếng Việt
Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
Ngày soạn: Ngày thực hiện:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
a/ Nhận biết: Nhận diện và phân tích các nội dung, yêu cầu của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn qua các ví dụ
b/ Thông hiểu: ý nghĩa các bước phỏng vấn và trả lời phỏng vấn c/Vận dụng thấp: Có khả năng chuẩn bị nội dung một lần phỏng vấn;
d/Vận dụng cao:- Thiết kế một chương trình phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về vấn đề thực tế trong đời sống;
a/ Biết làm: một bài phỏng vấn ngắn;
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi phỏng vấn 3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: phỏng vấn và trả lời phỏng vấn b/ Hình thành tính cách: tự tin khi phỏng vấn;
c/Hình thành nhân cách: quan tậm đến những vấn đề diễn ra trong cuộc sống hằng
ngày;
-Năng lực giải quyết vấn đề: HS tiếp nhận một kiểu loại văn bản mới và biết viết
phóng sự
-Năng lực hợp tác: thông qua hoạt động nhóm, cặp trong việc thực hành phỏng vấn.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: học sinh biết khai thác nguồn thông tin mạng để học hỏi được cách viết phóng sự và khai thác các thông tin để thực hành làm
phóng sự.
1. KHỞI ĐỘNG ( 2 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
nội dung cuộc phỏng vấn trên truyền hình về đề tài Giáo dục. HS chú ý theo dõi. Trả lời vài câu hỏi: Video gồm có mấy người? Ai là người đặt câu hỏi? Ai là người trả lời? Thái độ của người hỏi và trả lời như thế nào?
của các phóng viên. Đúng là các phóng viên rất hay phải thực hiện những cuộc phỏng vấn. Thế nhưng, việc hiểu biết về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn lại không chỉ cần thiết riêng cho những người làm công tác báo chí vả truyền thông. Những năm gần đây, phỏng vấn và trả lời phỏng vấn ngày càng được áp dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực chẳng hạn như trong tuyển dụng việc làm Với nhiều công ty danh tiếng trong và |
cần giải quyết của bài học.
|
ngoài nước, việc tìm hiểu năng lực thực sự của ứng viên qua phỏng vấn là một công việc có ý nghĩa khoa học thực sự. Vì vậy, để giúp các em sớm có những kiến thức và kỹ năng cần thiết về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn để có thể áp dụng vào cuộc sống thì hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài “ phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn 1/ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là gì? 2/ Có phải bất cứ cuộc trò chuyện, hỏi đáp nào cũng mặc nhiên được coi là phỏng vấn không? Vì sao? HS Tái hiện kiến thức và trình bày. 1. Các hoạt động PV và trả lời PV thường gặp:
doanh nhân trả lời báo chí.
2. Mục đích:
đó.
| I. MỤC ĐÍCH, TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN: -Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là một cuộc hỏi- đáp có mục đich , nhằm thu thập hoặc cung cấp thông tin về một chủ đề được quan tâm.
ấy được thực hiện nhằm mục đích rõ ràng là để thu thập thông tin về một chủ đề quan trọng, có ý nghĩa.
xã hội văn minh. |
* Thao tá c 1 : *GV: | II. Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn |
-Nếu được giao làm nhiệm vụ phỏng vấn, em thấy cần chuẩn bị những gì ?
*Gv: Ai cũng biết, đã phỏng vấn thì phải nêu câu hỏi. Song phải hỏi như thế nào để đạt được mục đích phỏng vấn ?
-GV cho HS thảo luận các câu hỏi SGK mục II.2
Định hướng:
-Không phải lúc nào người phỏng vấn cũng chỉ được nêu ra những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Ngược lại, trong quá trình hỏi- đáp, người phỏng vấn còn cần lắng nghe lời đáp để đưa ra thêm những câu hỏi nhằm :
+Làm cho câu chuyện liên tục, không rời rạc, gián đoạn
+Khéo léo lái người trả lời phỏng vấn
trở lại chủ đề phỏng vấn, nếu thấy họ có dấu hiệu lạc đề
+Gợi mở, khiến người trả lời phỏng vấn có thể nêu ý kiến được rõ hơn.
-Cuộc phỏng vấn nên được diễn ra trong không khí thân tình, tự nhiên. Người
phỏng vấn không chỉ cần lịch thiệp, nhã nhặn, biết lắng nghe, đồng cảm với người cùng nói chuyện mà còn tỏ ra tôn trọng ý kiến của họ bằng cách chăm chú ghi chép
và cố tránh chạm vào những chỗ có thể làm cho người trả lời phỏng vấn không vui.
-Trước khi kết thúc người phỏng vấn kgông nên quên cảm ơn người trả lời
phỏng vấn đã dành công sức, thời gian cho buổi chuyện trò .
Trong hoạt động phỏng vấn có 5 yếu tố không thể thiếu :
+Người phỏng vấn
+Người trả lời phỏng vấn
+Mục đích phỏng vấn
+ Chủ đề phỏng vấn
+ Mục đích phỏng vấn
+ Đối tượng phỏng vấn
+ Người thực hiện phỏng vấn
+ Phương tiện phỏng vấn
tượng phỏng vấn; làm rõ được chủ đề, liên kết với nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí
có thêm một số câu hỏi gợi mở, đưa đẩy để câu chuyện không rời rạc, không lạc đề
-Kết thúc cuộc phỏng vấn cần cảm ơn người trả lời phỏng vấn
ngữ, sắp xếp lại câu cho rõ ràng mạch lạc
+Chủ đề phỏng vấn +Phương tiện phỏng vấn (Máy ghi âm, máy quay phim, sổ tay, giấy bút…) +Hệ thống câu hỏi phỏng vấn cần phải:ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với mục đích và đối tượng phỏng vấn, làm rõ chủ đề, liên kết với nhau và sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Tuy nhiên để có thu thập được nhiều nhất những thông tin mong muốn, cần tránh những câu hỏi mà người trả lời chỉ cần đấp: không / có, đúng / sai… | |||
Thao tác 1:
sgk và nêu những yêu cầu cơ bản đối với người trả lời phỏng vấn
| III. Những yêu cầu đối với người trả lời phỏng vấn - Người trả lời phỏng vấn cần có phẩm chất: + Thẳng thắn, trung thực, dám chịu trách nhiệm về lời nĩi của mình. + Trả lời trúng chủ đề, ngắn gọn, sâu sắc, hấp dẫn. Có thể pha chút hóm hỉnh, gây ấn tượng cho công chúng. | ||
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS luyện tập Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1: Bài tập 1: Nhóm 2: Bài tập 2: Nhóm 3: Bài tập 3: Thao tác 3: Hướng dẫn HS tổng kết bài học * Nhóm 1 : Trình chiếu một video clip trên truyền hình và cho nhận xét theo câu hỏi bài tập 1 trang 182 | Bài tập 2: - Giả sử em muốn xin vào làm việc ở một công ty. Nhà tuyển dụng nêu ra một câu hỏi: Bạn có thể nói cho tôi nghe về nhược điểm lớn nhất của bạn được khơng? Em sẽ trả lời thế nào? Có thể trả lời: Công việc của tôi, tôi chưa tường tận lắm, có thể có nhiều khiếm khuyết ; nhưng tôi quyết tâm học hỏi để làm tốt. Tôi hy vọng lãnh đạo công ty và anh em đồng nghiệp sẽ giúp đỡ tôi. |
Cách hay nhất là thành thật chỉ ra điểm yếu của mình và
đồng thời đưa ra cách thức khắc phục điểm yếu của mình thành điểm mạnh(Vd như chưa lập kế hoạch )
Hỏi Hiện nay có nhiều dòng nhạc em thích nhất dòng nhạc nào? vì sao?
Hiện nay có nhiều bạn trẻ
theo dòng nhạc trẻ, quay lưng lại dòng nhạc truyền thống bạn nghĩ sao?...
Cuộc phỏng vấn có hai vai:
Tuần 18-TIẾT 71 Làm văn
1 . HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về việc giảng dạy môn Ngữ văn.
Cuộc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về việc giảng dạy và học tập môn Ngữ văn THPT
việc học và thi môn Ngữ văn ở THPT
| I. Nhấn mạnh thêm kiến thức 1. Giả định em cần phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về việc giảng dạy môn Ngữ văn. a. Chuẩn bị
|
Số lượng trung bình, mức độ vừa dễ, vừa khó. | |
* Thao tá c 1 : HS thực hiện trước lớp về cuộc phỏng vấn sau khi đã chuẩn bị: b. THỰC HIỆN CUỘC PHỎNG VẤN * Đóng vai người phỏng vấn, sẽ thảo luận về nội dung, phương pháp, phương tiện, thái độ.
chủ đề, mục đích , đối tượng phỏng vấn.
+ Giới thiệu về bản thân , học trường nào . + Em thấy thực trạng việc học tập và thi môn ngữ văn như thế nào (giáo viên và học sinh) Có liên hệ đến bản thân. + Em hãy nêu những nguyên nhân, giảy pháp + Cảm ơn
* Đóng vai trò người trả lời phỏng vấn - Nội dung: Trả lời đầy đủ những thông tin về chủ đề phỏng vấn, phải trả lời trung thực , có nét riêng . - Thái độ: Cần có thái độ thẳng thắn khiêm tốn nhã nhặn c . Rút kinh nghiệm.
-> Chú ý thái độ, tác phong khi hỏi đáp, chuyện trũ, giao tiếp. | b. Thực hiện -Đóng vai người PV và người ghi chép đi PV. - Đóng vai người trả lời PV. -Tổng hợp, biên tập lại những nội dung thu được từ cuộc PV. |
* Biên tập và chỉnh sửa lại bản phỏng vấn - Cần đảm bảo nội dung chính - Có thể sửa qua về cử chỉ, điệu bộ… | |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS Tiến hành phỏng vấn về các vấn đề khác 1. Em hãy thực hiện cuộc phỏng vấn về vấn đề thời trang học đường hiện nay. 2.Em hãy thực hiện cuộc phỏng vấn về vấn đề an toàn giao thông HS trả lời cá nhân:
Gợi ý
khắc phục hoặc giữ gìn an toàn giao thông ở địa phương em. - Em hãy liên hệ với bản thân em | 3. Tiến hành phỏng vấn về các vấn đề khác như: Em hãy thực hiện cuộc phỏng vấn về vấn đề thời trang học đường hiện nay. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt | Năng lực cần hình thành |
GV giao nhiệm vụ: 1/ Hình thức phỏng vấn thường gặp nhất là gì?
| 1d; 2d | Năng lực giải quyết vấn đề: |
2/ Hình thức phỏng vấn thường gặp nhất là gì?
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt | Năng lực cần hình thành |
GV giao nhiệm vụ: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về văn hoá giao thông dành cho tuổi trẻ học đường
|
1/Xác định chủ đề: phỏng vấn ( trả lời phỏng vấn ) chủ đề gì? 2/Xác định mục đích: phỏng vấn ( trả lời phỏng vấn ) để nắm được thực trạng ứng xử trong văn hoá giao thông dành cho tuổi trẻ học đường. 3/xác định đối tượng trả lời phỏng vấn: cá nhâ hay tập thể, HS hay GV? 4/ Xác định hệ thống câu hỏi phỏng vấn: số lượng, tính chất, mức độ khó dễ.
| Năng lực giải quyết vấn đề: |
5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2 phút)
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt | ||||||
GV giao nhiệm vụ: Phân công 3 nhóm, mỗi nhóm |
| trong | tổ | để | tiến | hành | thực |
thực hiện một video clip trong 10 phút với đề tài phỏng vấn như sau:
1/ Thuyên truyền phòng chống HIV/AIDS ở trường của em.
2/ Bảo vệ môi trường ở khu dân cư nơi em cư trú
3/ Về một tấm gương học
giỏi- sống tốt ở trường em.
-HS thực hiện nhiệm vụ:
Tuần 16
Tiết 61+62- 63
Đọc văn
Ngày soạn: Ngày thực hiện:
Vĩnh biệt cửu trùng đài ( Trích “Vũ Như Tô” )
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Vĩnh biệt cửu trùng đài
a/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, khái quát tác phẩm, nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản của vở kịch
b/ Thông hiểu: Hiểu và phân tích được xung đột kịch, tính cách, diễn biến tâm trạng, bi kịch của Vũ Như Tô và Đan Thiềm trong hồi V của vở kịch
c/Vận dụng thấp: Chỉ ra được thái độ ngưỡng mộ, trân trọng của tác giả đối với những nghệ sĩ có tâm huyết và tài năng nhưng phải chịu số phận bi thảm.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra đời để lí giải nội dung,nghệ thuật của vở bi kịch
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về tác phẩm kịch
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một hình tượng nhân vật trong bi kịch lịch sử;
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản kịch lịch sử;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác phẩm kịch;
c/Hình thành nhân cách: có khát vọng chân chính, biết trân trọng, ngưỡng mộ tài năng sáng tạo nghệ thuật.
ngơn ngữ, vẻ đẹp hình tượng cũng như cảm thụ cái hay, cái đẹp của tác phẩm.
-Năng lực hợp tác; năng lực giao tiếp: được thể hiện qua hoạt động nhóm.
1. KHỞI ĐỘNG ( 3 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
kịch Vũ Như Tô do nhà hát kịch Việt Nam trình diễn. GV hỏi HS: Em có cảm nhận gì về vở kịch?
|
cần giải quyết của bài học.
thú. |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm -GV gọi HS đọc tiểu dẫn/SGK -Trình bày một vài nét cơ bản về tác giả và tác phẩm? Thao tác 2 : Đọc văn bản: - GV: Gọi 1-2 HS đọc văn bản. GV nhận xét và đọc mẫu, giải thích từ khó. HS Tái hiện kiến thức và trình bày. -Nguyễn Huy Tưởng là nhà văn có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và có đóng góp nổi bật ở thể loại: tiểu thuyết và kịch. Bình sinh, Nguyễn Huy Tưởng luôn khao khát viết được những tác phẩm có quy lớn, dựng lên được những bức tranh, những hình tượng hoành tráng và lịch sử bi hùng của dân tộc, khao khát nói lên được những vấn đề có tầm triết lí sâu sắc về con người, cuộc sống và nghệ thuật. - HS: đọc văn bản, nhận xét bạn đọc văn bản như thế nào. HS Tóm tắt tình tiết trong đoạn trích : biết tin có binh biến, bạo loạn nguy hiểm đến tính mạng Vũ Như Tô, Đan Thiềm hết lời khuyên và giục chàng đi trốn. Nhưng Vũ khăng khăng không nghe vì tự tin mình “quang minh chính đại”, “không làm gì nên tội” và hi vọng ở chủ tướng An Hầu. Tình hình càng lúc càng nguy kịch. Lê Tương Dực bị giết, hoàng hậu cung nữ của y cũng vạ lây. Đan Thiềm bị bắt... Kinh thành điên đảo.Khi quân khởi loạn đốt Cửu Trùng đài thành tro, Yũ Như Tô mới tỉnh ngộ. Chàng đau đớn vĩnh biệt Cửu trùng đài rồi bình thản ra pháp |
2. Tác phẩm kịch: Vũ Như Tô
về sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516-1517 dưới triều Lê Tương Dực
3. Đoạn trích: "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài". - Đoạn trích thuộc hồi V, hồi cuối cùng của tác phẩm. |
Nhân dân lao động | Bạo chúa và phe cánh |
trường. | ||||||||
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản Giáo viên hỏi : “Loạn ” và “biến ”là 2 sự việc khủng khiếp xảy ra trong hồi V. Theo em nó xuất từ đâu? Liệu có cách giải quyết nào tốt đẹp mà không xảy ra “Loạn ” và “biến ” ? Cuộc “Loạn ” và “biến” này gợi cho em liên tưởng đến điều gì? Định hướng trả lời : tức nước vỡ bờ; dân nổi can qua. * Thao tá c 2 : Yêu cầu HS điền vào chỗ trống bảng biểu sau: * HS trình bày cá nhân: Mâu thuẫn giữa lợi ích của bạo chúa với quyền sống của thường dân Nguyên nhân : vua Lê Trương Dực ăn chơi hưởng lạc, ra sức bắt thuế tróc thơ để xây Cửu trùng đài >< dân đói khát điêu đứng vì mất mùa, bệnh dịch, tai nạn Kết quả : dân nổi can qua, vua quan thất thế, hôn quân Lê Trương Dực bị Trịnh Duy Sản giết, Nguyễn Vũ tự sát trong trò hề ngu trung, hoàng hậu nhảy vào lửa, Kim Phụng và đám cung nữ bị bắt, nhục mạ.Cuộc nổi dậy này sẽ không mang lại điều gì tốt đẹp cho người dân bởi giang sơn sẽ dẫn đến cuộc nổi loạn. HS điền vào chỗ trống: |
a. Mâ u thuẫ n thứ nhấ t: - Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động khốn khổ lầm than với bọn hôn quân bạo chúa và phe cánh của chúng sống xa hoa truỵ lạc. Mâu thuẫn này vốn có từ trước, đến khi Lê Tương Dực bắt Vũ Như Tô xây Cửu trùng đài thì nó biến thành xung đột căng thẳng, gay gắt. | |||||||
Nhân động | dân | lao | Bạo chúa và phe cánh | |||||
- Lầm than, làm | - Bắt | xây | Cửu |
việc cật lực, bị ăn chặn ->nghèo đói.
| Trùng Đài để làm nơi hưởng lạc, sống xa hoa.
Trịnh Duy Sản cầm đầu phe nổi loạn chống triều đình: Giết Lê Tương Dực, Vũ Như Tô, Đan Thiềm, cung nữ, thiêu hủy Cửu Trùng Đài. | |||
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu mâu thuận thứ hai Chỉ ra những mâu thuẫn cơ bản giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu với lợi ích trực tiếp của nhân dân?
thiết thực của nhân dân. Nếu xuất phát từ lợi ích trực tiếp của nhân dân thì không thực hiện được lí tưởng nghệ thuật. . | b.Mâu thuẫn thứ hai :Mâu thuẫn giữa quan niện nghệ thuật cao siêu, thuần túy muôn đời và lợi ích thiết thực của nhân dân. + Vũ Như Tô - Kiến trúc sư - nghệ sĩ: Tâm huyết, hoài bão, muốn đem lại cái đẹp cho muôn đời. + Mượn uy quyền, tiền bạc của vua để thực hiện hoài bão lớn lao: mục đích chân chính >< con đường thực hiện mục đích sai lầm. Đẩy Vũ Như Tô vào tình trạng đối nghịch với nhân dân - kẻ thù của nhân dân- người thợ. Bi kịch không lối thoát của nghệ sĩ thiên tài Vũ Như Tô. | |||
Thao tác 1: Tổ chức HS thảo luận nhóm - Nhóm 1. Vũ Như Tô là con người có tính cách như thế nào? | b. Nhân vật Vũ Như Tô. - Vũ Như Tô là một kiến trúc sư thiên tài, là hiện thân cho niềm khát khao say mê sáng tạo cái đẹp: Một thiên tài “ ngàn năm chưa dễ có một” “ chỉ vẩy bút là chim hoa đã hiện |
trốn?
có một ».
lâu đài nguy nga tráng lệ, bền vững muôn đời, để dân ta nghìn thu hãnh diện.
Lí tưởng chân chính, cao đẹp nhưng cao siêu xa rời đời sống nhân dân lao
động.
và hi vọng sẽ thuyết phục được An Hòa
lên” có thể “ sai khiến gạch đá như viên tướng cầm quân, có thể xây dựng lâu đài cao cả, nóc vờn mây mà không hề tính sai một viên gạch nhỏ”
vua ban thưởng lụa là, vàng bạc ông đã đem chia hết cho thợ). Lí tưởng, ước mơ xây một toà đài cao cả, nguy nga, tráng lệ.. thật đẹp đẽ và chân chính nhưng lại cao siêu, thuần
tuý hoàn toàn thoát li khỏi hoàn cảnh lịch sử xã hội của đất nước, xa rời đời sống nhân dân
=> Vũ Như Tô là một nhân vật bi kịch bởi đã mang trong mình không chỉ những say mê khát vọng lớn lao mà còn cả những làm
lạc trong suy nghĩ và hành động.Khi ông và Đan Thiềm bị bắt, Cửu trùng đài bị đập phá,
thiêu huỷ thì ông mới bừng tỉnh xiết bao đau đớn, kinh hoàng.
hầu. - Nhóm 4. - Khát vọng, đam mê sáng tạo nghệ thuật của ông xuất phát từ thiên chức của nghệ sĩ chân chính, nhưng chưa đúng vì đặt nhầm chỗ, vì xa rời thực tiễn, vì lợi dụng giai cấp cầm quyền tàn bạo để thực hiện mục đích chân chính của mình. Vô hình chung tự đưa ông sang hàng ngũ kẻ thù của nhân dân - ông thất bại - trả giá bằng chính sinh mạng của mình. => Vũ Như Tô - nhân vật bi kịch lịch sử, mang khát vọng lớn, cao cả nhưng lầm lạc trong suy nghĩ và hành động. Chỉ thực sự bừng tỉnh khi biết chính An Hòa ra lệnh đập phá, đốt Cửu Trùng Đài. | |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Đan Thiềm GV: Tính cách và diễn biến tâm trạng của Đan Thiềm ?Bệnh Đan Thiềm là gì? ( Gợi ý: Đan Thiềm có phải là người cung nữ thường trong con mắt của Vũ Như Tô; trong con mắt của vua Lê không? Em hiểu bệnh Đan Thiềm là gì? Tại sao Đ T nhất quyết xin nài Vũ đi trốn, trong khi trước kia nàng lại khuyên Vũ đừng trốn? Mối quan hệ giữa hai người như thế nào? gặp Đ T, em có liên hệ với nhân vật có tấm lòng biệt nhỡn liên tài nào ta từng biết? GV: Qua đoạn trích, em thấy mâu thuẫn đã được giải quyết chưa? tìm dẫn chứng Hs trả lời Gv nhấn mạnh | c. Nhân vật Đan Thiềm.
Thiềm là tri kỷ, tri âm duy nhất ở triều đình.( Vũ mê cái đẹp, Đan Thiềm mê cái tài) .
Tô xây đài, bảo vệ đài.
Tương Dực để xây Cửu Trùng Đài. => Sống chết hết mình vì cái, cái đẹp. Giải quyết mâu thuẫn
khoát bằng cảnh quân nổi loạn phá đài , giết vua ..
- Vũ Như Tô có tội hay công, vẫn chưa trả lời được, tác giả mới chỉ nêu vấn đề, nêu chưa hợp lí vì chân lí thuộc về Vũ một nửa |
* HS trả lời cá nhân Nếu Vũ Như Tô là người nghệ sĩ đam mê sáng tạo cái đẹp thì Đan Thiềm là người đam mê cái tài (Sáng tạo ra cái đẹp). “Bệnh Đan Thiềm”theo quan niệm của Nguyễn Huy Tưởng, chính là bệnh mê đắm tài hoa siêu việt của người sáng tạo nghệ thuật, sángtạo ra cái đẹp. -Nhưng khác Vũ Như Tô ở chỗ đam mê sáng tạo cái đẹp đến mức không hề biết đến hoàn toàn cảnh chung quanh, ảo tưởng đến cùng. Đan Thiềm luôn tỉnh táo trong mọi trường hợp. Biết chắc đài lớn không thành, tâm trí nàng giờ đây chỉ còn tập trung tìm cách bảo vệ tính mạng cho Vũ Như Tô. Đan Thiềm khẩn khoản khuyên Vũ bỏ trốn, năm lần bảy lượt giục: ông trốn đi, chạy đi…Nhưng Vũ không tỉnh ngộ, bướng bỉnh chống lại số phận . Đến khi quân lính nổi loạn kéo vào nàng sẵn sàng đổi mạng sống của mình để cứu Vũ .Cuối cùng, phải đau đớn vĩnh biệt. HS trả lời cá nhân: - Mâu thuẫn 1 được tác giả giải quyết dứt khoát bằng cảnh quân nổi loạn phá đài , giết vua .. - Mâu thuẫn 2 giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu và lợi ích thiết thực của nhân dân chưa được giải quyết vì: đến cuối VNT đến chết vẫn không thấy được sai lầm của mình là người vô tội , Vũ căm ghét vua nhưng lại mượn tay vua để thực hiện hoài bão của mình gây ra nỗi khổ của nhân dân. | và nhân dân 1 nửa. |
* Thao tá c 1 : Hướng dẫn HS tổng kết GV: - Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích ? - Rút ra ý nghĩa văn bản ? | 2. Nghệ thuật :
|
Học sinh so sánh hai nhân vật và trình bày
ý kiến.
Đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài ” đặt ra vấn đề có ý nghĩa muôn thưở về cái
đẹp, và mối quan hệ giữa nghệ sĩ và nhân dân, đồng thời tác giả bày tỏ niềm cảm
thông, trân trọng đối với nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng lại rơi vào bi kịch.
III. Tổng kết :
Ghi nhớ : SGK
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: | ĐÁP ÁN |
Câ u hỏi 1: Trong những lời cuối cùng | [1]='c' |
của mình (Ông Cả! Đài lớn tan tành! | [2]='c' |
Ông Cả ơi! Xin cùng ông vĩnh biệt!) | [3]='a' |
của trích đoạn Vĩ nh b i êt C ửu Tr ùng | |
Đà i của Nguyễn Huy Tưởng, Đan | |
Thiềm đã bái biệt Vũ Như Tô và cầu | |
xin cùng ông vĩnh biệt gì? | |
a. Cùng vĩnh biệt cuộc đời. | |
b. Cùng vĩnh biệt mộng lớn. | |
c. Cùng vĩnh biệt Cửu trùng đài. | |
d. Cùng vĩnh biệt nhau. | |
Câ u hỏi 2: Dòng nào sau đây diễn đạt | |
đúng nhất ý nghĩa đối nghịch hàm chứa | |
ngay trong công trình nghệ thuật Cửu |
trùng đài, tất yếu làm nảy sinh bi kịch của người trí thức – nghệ sĩ Vũ Như Tô?
vừa là hiện thân cho cái đẹp dở dang.
thân cho cái đẹp xa hoa, nhất thời, dở dang.
một công trình kiến trúc hoàn hảo vừa là hiện thân cho cái đẹp xa hoa.
Câ u hỏi 3: Tình tiết nào trong các tình tiết sau cho thấy nguyên nhân trực tiếp làm nảy sinh bi kịch (vỡ mộng) của Vũ Như Tô?
Duy Sản cầm đầu một phe cánh phản nghịch trong triều dấy binh nổi loạn, lôi kéo thợ thuyền làm phản.
một mực không nghe.
bọn nội dám nháo nhào tìm cách thoát thân.
Thiềm hết lời xin tha và xin được chết thay cho Vũ Như Tô không được, nàng bị bắt đi hành hình, còn Vũ Như Tô đau đớn vĩnh biệt Cửu Trùng Đài và bình thản ra pháp trường.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 3: Lớp IX Những người trên. Thêm một lũ quân NGÔ HẠCH - Chúng bay đi đâu? .......................................................... VŨ NHƯ TÔ, chua chát - Thôi thế là hết. Dẫn ta đến pháp trường! ( Trích Vĩnh biệt Cửu trùng đài, Tr192, SGK Ngữ văn 11 ,Tập I, NXBGD 2007) 1/ Nội dung chính của văn bản trên là gì? 2/ Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên? Phong cách ngôn ngữ nào là chính? 3/ Xét phân loại kiểu câu theo mục đích nói, các câu Ôi mộng lớn! Ôi Đan Thiềm! Ôi Cửu trùng đài! thuộc loại câu gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật trong việc dùng kiểu câu đó?
| 1/ Nội dung chính của văn bản trên là cuộc đối thoại giữa cuối cùng giữa Vũ Như Tô và Ngô Hoạch cùng đám quân sĩ. Sau đó, Cửu Trùng Đài bị đốt cháy. Vũ Như Tô rú lên đau đớn và bị dẫn ra pháp trường. 2/ Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật và phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Phong cách ngôn ngữ chính là phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 3/ Các câu Ôi mộng lớn! Ôi Đan Thiềm! Ôi Cửu trùng đài! thuộc loại câu cảm thán. Hiệu quả nghệ thuật: Đó là những tiếng kêu cuối cùng của Vũ Như Tô khi ngọn lửa oan nghiệt đang bùng bùng thiêu trụi Cửu Trùng Đài, trước khi tác giả của nó bị dẫn ra pháp trường. Trong tiếng kêu ấy, “mộng lớn”, “Đan Thiềm”, “Cửu Trùng Đài” đã được đặt liên kế với nhau thể hiện nỗi đau mất mát như nhập hòa làm một, thành một nỗi đau bi tráng tột cùng. |
TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2 phút)
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ sơ đồ tư duy bài Vĩnh biệt Cửu trùng đài + Tìm đọc các bài thơ viết về Nguyễn Huy Tưởng -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: |
|
Người Đến Hội Long Trì
Tác giả: Nguyễn Vũ Tiềm
Đêm hội Long Trì chưa kịp vui Quỳnh Hoa chưa kịp gặp văn tài hồ rượu đã thành hồ huyết lệ
âm - dương, họa - phúc bẫy giăng cài.
Đêm ấy nhà văn đứng chỗ nào trừ tà hay dạo khúc tiêu dao?
Bút văn đối diện cùng trang giấy lương tính dễ dàng trốn được sao.
Khuya thức may cờ thêu sáu chữ đi tìm Quốc Toản khắp vùng quê hận chưa kịp phá xong cường địch cỏ đã mời xanh, đất đón về.
Đan Thiềm
Tài sắc không nơi trú ngụ
Đêm tối ngày dài dải lụa lê thê
Nàng nhướng mắt chín bậc thềm vương phủ Mảnh trăng xa thăm thẳm chưa về…
Ai khóc khi người ta cười
Rùng mình nghe phỡn phè cung điện Ai thức khi người ta ngủ
Mắt thâm quầng nỗi nhân thế khôn nguôi Vũ Như Tô chàng ở đâu ở đâu
Cửu Trùng Đài lồng lộng quá
ánh nắng chừng chình mái đậu Ngơ ngác dung nhan người xa lạ
Làm sao nghệ sĩ bầu bạn với cường quyền Làm sao cái đẹp an cư cùng hoa độc ?
Đắp xây hay phá đốt
Đều làm đau lòng nàng, tội quá Đan Thiềm ôi ! Thôi trời đất hãy chứng cho lòng dân
Người xây điện cũng chính người đốt điện Ngọn lửa này xin là lời nguyện
Soi lương tri máu đỏ lối nhân quần…
( - Nhà thơ Hồng Nhu)
Tuần 16-Tiết,64 - Tiếng Việt
Ngày soạn:
Ngày thực hiện:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
a/ Nhận biết: Ôn lại kiến thức về một số kiểu câu trong văn bản; b/ Thông hiểu: Tác dụng của một số kiểu câu trong văn bản;
c/Vận dụng thấp: Nhận diện được một số kiểu câu trong văn bản;
d/Vận dụng cao : Viết văn bản nghị luận có sử dụng một số kiểu câu trong văn bản;
a/ Biết làm: bài thực hành tiếng Việt
b/ Thông thạo: viết văn bản ngắn có sử dụng một số kiểu câu trong văn bản; 3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: viết câu đúng ngữ pháp
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về ngữ pháp tiếng Việt
c/Hình thành nhân cách: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
bản;
1. KHỞI ĐỘNG ( 3 phút)
Hoạt động của Thầy và trò | Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển |
- GV giao nhiệm vụ: Các câu sau đây thuộc kiểu câu gì?
chúng ta đã học bài Thêm trạng ngữ cho câu, bài 23-24 chúng ta đã học Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động; chương trình Ngữ văn lớp 7 ; Ngữ văn 9 có bài Khởi ngữ. Hôm nay, những nội dung này chúng ta sẽ tiếp tục thực hành. |
cần giải quyết của bài học.
|
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
* Thao tá c 1 : GV: gợi cho HS nhớ lại kiến thức về câu bị động đã học ở lớp 7 Kiến thức về câu bị động, câu chủ động
người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác.
| DÙNG KIỂU CÂU BỊ ĐỘNG:
Mô hình chung của kiểu câu bị động: Đối tượng của hành động – động từ bị động (Bị, được, phải)- chủ thể của hành động – hành động.
Mô hình chung của kiểu câu chủ động: Chủ |
này là nhằm liên kết các câu trong đoạn.
Chuyển từ (hay cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị, được vào sau từ, cụm từ ấy. ( không phải câu nào có từ bị, được cũng là câu bị động) Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1: bài tập 1+2 mục I: HS cử đại diện trình bày. Nhóm 1: bài tập 1+2:
Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả
Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả -Thay câu chủ động vào đoạn văn và Nhận xét: Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu đi trước. Câu đi trước trong đoạn đang nói về “hắn”, chọn “hắn” làm đề tài. Vì thế câu tiếp theo nên tiếp tục chọn “hắn” làm đề tài. Muốn thế cần viết câu theo kiểu câu bị động. Còn ở vị trí đó nếu viết câu theo kiểu câu chủ động thì không tiếp tục đề tài về ‘hắn” được mà đột ngột chuyển sang nói về “một người đàn bà nào”. 2. Bài tập 2: - Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà’. -Tác dụng: Tạo sự liên kết ý với câu đi trước, nghĩa là tiếp tục đề tài nói về “hắn”. | thể hành động – Hành động – đối tượng của hành động -Thay câu chủ động vào đoạn văn và Nhận xét: 2. Bài tập 2: - Câu bị động: -Tác dụng: |
* Thao tá c 1 : Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 2: bài tập 1+2+3 mục II: * Thao tá c 2 : Gv rút ra nhận xét qua mỗi bài tập HS cử đại diện trình bày. |
a. Câu có khởi ngữ: -K/N Khởi ngữ: là thành phần câu nêu lên đề tài của câu, là điểm xuất phát của điều thông báo trong câu |
1.Bài tập 1:
-Khởi ngữ: Hành
khởi ngữ: “nhà thị may lại còn hành”, ta thấy:
+Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: biểu hiện cùng một sự việc
+Câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và hành (Hai thứ cần thiết để
nấu cháo hành). Vì thế viết như nhà văn Nam Cao là tối ưu.
Câu A chuyển đề tài, không duy trì đối
tượng “tôi”.
Câu B là câu bị động tạo cảm giác nặng nề.
Câu D không giữ được nguyên vă lời nhận xét của mây anh bộ đội.
-Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ.
-Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ.
-Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng (giữa đồng bào – người nghe, và tôi – người nói) với điều
đã nói trong câu trước (đồng bào – tôi)
b.Câu hai có khởi ngữ : Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc.
-Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy)
-Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ
-Tác dụng: Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước (thể hiện thông tin đã biết từ câu đi trước): tình yêu
ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu
-Đặc điểm:
+Khởi ngữ luôn luôn đứng đầu
+Khởi ngữ tách biệt với phần còn lại của câu bằng từ thì, hoặc từ là, hoặc quãng ngắt (dấu phẩy)
+Trước khởi ngữ có thể có hư từ: còn, về, đối với…
b. So sánh câu trên (Câu có khởi ngữ: “Hành thì nhà thị may lại còn”) với câu tương
đương về nghĩa nhưng không có khởi ngữ: “nhà thị may lại còn hành”, ta thấy:
+Hai câu tương đương về nghĩa cơ bản: biểu hiện cùng một sự việc
+Câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và hành (Hai thứ cần thiết để nấu cháo
hành). Vì thế viết như nhà văn Nam Cao là tối ưu.
-Vị trí:
-Tác dụng của khởi ngữ:
b.Câu hai có khởi ngữ : Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc.
-Vị trí:
-Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ
-Tác dụng:
trước) Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau). | |
Thao tác 1 :Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 3: bài tập 1+2+3 mục III:
bài tập HS cử đại diện trình bày. Nhóm 2: bài tập 1+2+3 mục III:
cười. 2.Bài tập 2: Ở vị trí trống trong đoạn văn, tác giả đã lựa chọn câu ở phương án C (Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời), nghĩa là lựa chọn kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống mà không chọn các kiểu câu khác vì: -Kiểu câu ở phương án A (Có trạng ngữ chỉ thời gian khi) Nếu viết theo phương án này thì sự việc ở câu này và câu trước đó như xa nhau, cách một quãng thời gian. - Kiểu câu ở phương án B (Câu có ha vế đều có đủ chủ ngữ và vị ngữ). Kiểu câu này lặp lại chủ ngữ (Liên ) không cần thiết, gây cho câu văn ấn tượng nặng nề. -Kiểu câu ở phương án D (Câu có 1 chủ ngữ và 2 vị ngữ ). Kiểu câu này không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước.
| III.DÙNG KIỂU CÂU CÓ TRẠNG NGỮ CHỈ TÌNH HUỐNG:
Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ, hai vị ngữ đó cùng có cấu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là Bà già kia . Nhưng viết theo kiểu câu có cụm động từ ở trướcchủ ngữ thì câu nối tiếp về ý rõ ràng hơn với câu trước đó.
b.Đây là câu đầu văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải là liên kết văn bản, cũng không phai là thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng (thể hiện ở phần vị ngữ chính của câu: quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc) |
* Thao tác 1 : Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 4: Tổng kết mục IV: | IV.TỔNG KẾT VỀ VIỆC SỬ DỤNG BA KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN: -Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, |
HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống đều chiếm vị trí đầu câu.
-Các thành phần kể trên thường thể hiện một
nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở nhữg câu đi trước, hoặc một thông tin không quan trọng.
-Vì vậy, việc sử dụng những kiểu câu bị động, câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống có tác dụng liên kết
ý, tạo mạch lạc trong văn bản.
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Câ u hỏi 1: Cho câu Cậu tôi tặng chị cuốn Thơ Tố Hữu, biến đổi nào sau đây không phải là câu bị động:
Câ u hỏi 2: Câu nào sau đây không có khởi ngữ?
bên xóm Thượng coi thử mấy đứa kia đã về chưa? ( Bùi Hiển )
anh chẳng biết mình là người ngau( Vũ Trọng Phụng)
cho kì được ( Tô Hoài)
| 1d; 5d |
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn phân tích bệnh Đam Thiềm qua đoạn trích bi kịch Vũ Như Tô ( trong đó có sử dụng kiểu câu bị động và câu có khởi ngữ
| - Nội dung: Phân tích bệnh Đan Thiềm - Hình thức: có dùng câu bị động và câu có khởi ngữ. |
TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2 phút)
Hoạt động của GV - HS | Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ:
văn ( trong văn xuôi ) đã học Ngữ Văn 11 HKI có sử dụng kiểu câu bị động và câu có khởi ngữ. Nêu hiệu quả nghệ thuật của những câu đó. -HS thực hiện nhiệm vụ:
| Đọc lại tất cả văn bản đã học. Chọn những câu có sửdụng kiểu câu bị động và câu có khởi ngữ.
|
Tuần 17-Tiết 65,66 (Đọc Văn) :
(Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét của Sếch-xpia)
Ngày soạn:
Ngày thực hiện:
I. Tell bid ltpc :
'Yl>ay Ia ban demo (xem thtf) tfinh d\lng file PDF (m9t phin ho c toan b9 tii li u).
:;f'Tren ban pdf cua tai li u tfa tfll'q'C ca nhan hoa (ghi thong tin) cua tac gia.
>v"rren ban pdf nay tfii bi lam mc'r (ch8ng copy va word hcia tai li u).
Hiiv mua file word :khong ghi bit Icy thong tin cac nhan hcia nao,n n triing,ro net va b\ln tU.y y chlnh sti:a.
Lien he mua word: 03338.222.55
•
http://tailieugiangday.com -Website tf thi- chuyen tf file word
Xem thêm các bài tiếp theo bên dưới