Công thức toán học không thể tải, để xem trọn bộ tài liệu hoặc in ra làm bài tập, hãy tải file word về máy bạn nhé
TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Tổng quan văn học Việt Nam.
- Nắm được hai bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam: văn học dân gian và văn
học viết.
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV và HS | Nội dung cơ bản cần đạt |
*Hoạt động 1:Khởi động Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Chia lớp thành 2 nhóm: + Nhóm 1: Kể tên những tác phẩm văn học dân gian ở bậc THCS mà em yêu thích nhất? + Nhóm 2: Kể tên những tác phẩm văn học viết ở bậc THCS mà em yêu thích nhất?. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS các nhóm tiến hành thảo luận nhanh Bước 3: Các nhóm cử đại diện trình bày, nhóm còn lại nghe và bổ xung ý kiến. Bước 4: GV nhận xét và đưa ra định hướng vào bài. Các tác phẩm văn học dân gian ở THCS là:
=>Đó là những tác phẩm thuộc văn học dân gian và văn học viết Việt Nam | Các tác phẩm văn học dân gian ở THCS là: - Truyện cổ tích Thạch sanh, Bánh trưng bánh dày; Truyền thuyết Thánh gióng, Sơn tinh – thủy tinh…. - Các tác phẩm của văn học viết: bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh, truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu… |
-Hình thức: Làm việc cá nhân
B1: GV nêu câu hỏi
VHVN bao gồm mấy bộ phận lớn ? Đó là những bộ phận văn học nào?
B2: Hs suy nghĩ trả lời
B3: Hs trình bày
B4: GV chốt lại kiến thức
-Hình thức: Làm việc nhóm
Nhóm 2: VHDG gồm những thể loại nào?
Nhóm 3: Nêu đặc trưng của VHDG ?
B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời
B3: Đại diện các nhóm trình bày
B4: GV chốt lại
-Hình thức: Làm việc nhóm
B1: GV nêu câu hỏi
Nhóm 1: Văn học viết là gì ?
Nhóm 2: Văn học viết được ghi lại bằng những thứ chữ nào ?
Nhóm 3: Nêu các thể loại của văn học
viết?
B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời
B3: Đại diện các nhóm trình bày
B4: GV chốt lại
Gồm hai bộ phận: Văn học dân gian và
văn học viết. Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
và truyền miệng của nhân dân lao động. Các tri thức có thể tham gia sáng tác. Song những
sáng tác đó phải tuân thủ những đặc trưng của
VHDG và trở thành tiếng nói tình cảm chung của nhân dân.
+ Gồm các thể loại như thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ
ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, dân ca, vè, truyện thơ, chèo .
lại bằng chữ viết, là sáng tạo của cá nhân. Tác phẩm văn học viết mang dấu ấn của tác giả.
lại chủ yếu bằng ba thứ chữ: Hán, Nôm, Quốc ngữ .
+ Từ thế kỉ X -XIX có ba nhóm thể loại chủ yếu:
GV cho HS đọc mục II
-Hình thức: Làm việc cá nhân
? Văn học viết Việt Nam có mấy
thời kì lớn? Đó là những thời kì văn học nào?
B2: HS suy nghĩ trả lời B3: Hs trả lời cá nhân
B4: Gv chốt kiến thức
1: Tìm hiểu về văn học trung đại Việt Nam(từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX)
-Hình thức: Làm việc nhóm
B1: GV nêu câu hỏi
Nhóm 2 : Nêu những tác giả, tác phẩm tiêu biểu của văn học giai đoạn từ thế kỉ X đến hết XIX ?
B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời B3: Đại diện các nhóm trình bày B4: GV chốt lại ý chính.
* Chữ Nôm có thơ Nôm đường luật, từ khúc, ngâm khúc, hát nói…
+ Từ đầu thế kỉ XX đến nay: Loại hình thể loại văn học có ranh giới tương đối rõ
ràng hơn: loại hình tự sự, trữ tình, kịch.
+ Từ thế kỉ X đến XIX.
+ Từ đầu thế kỉ XX đến CMT8/ 1945
+ Sau CMT8/ 1945 đến hết thế kỉ XX.
kỉ XX) tuy mỗi thời kì có những đặc điểm riêng nhưng đều nằm chung trong xu thế phát triển văn học theo hướng hiện đại hoá nên có thể gọi chung là văn học hiện đại. 1.Văn học trung đại: (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) :
+ XHPK hình thành ,phát triển và suy thoái,công cuộc xây dựng đất nước và chống giặc ngoại xâm
thực sự hình thành .
hưởng các thể loại của văn học Trung Quốc. Văn học Chữ Nôm phát triển là bằng chứng hùng hồn cho ý thức xây dựng 1 nền văn học độc lập của dân tộc ta.
+ Chữ Hán.
+ Chữ Nôm.
2: Tìm hiểu về văn học hiện đại Việt Nam(từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX)
-Hình thức: Làm việc nhóm
B1: GV nêu câu hỏi
Nhóm 2 : Nêu đặc điểm của văn học giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến hết XX chia thành các giai đoạn nào?
B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời B3: Đại diện các nhóm trình bày B4: GV chốt lại ý chính.
B1: Gv nêu câu hỏi
? Trình bày sự khác biệt của văn học trung đại và văn học hiện đại Việt Nam
? (về tác gỉ, về đời sống văn học, về thể
loại, về thi pháp)
B2: Hs suy nghĩ trả lời
B3: HS trả lời cá nhân
B4: GV chốt lại ý chính.
=> Sự phát triển chữ Nôm và văn học chữ Nôm luôn gắn với những truyền thống của dân tộc: lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo và hiện thực. Nó thể hiện thinh thần ý thức dân tộc đã phát triển cao
và tiếp nhận tinh hoa của nền văn học Âu – Mĩ, làm thay đổi nhận thức, cách nghĩ, cách
cảm và cách nói của người Việt Nam.
+ Từ đầu XX đến năm 1930
+ Từ 1930 đến năm 1945
+ Từ 1945 đến năm 1975
+ Từ 1975 đến nay
- Văn học hiện đại Việt Nam một mặt kế thừa tinh hoa của văn học truyền thống, mặt khác tiếp thu tinh hoa của những nền văn học lớn trên thế giới để hiện đại hoá.
thuật in ấn hiện đại, tác phẩm văn học đi vào đời sống nhanh hơn, mối quan hệ giữa độc giả và tác giả mật thiết hơn, đời sống văn học sôi nổi, năng động hơn.
nói… thay thế hệ thống thể loại cũ.
viết hiện thực đề cao cá tính sáng tạo, đề cao
“cái tôi” cá nhân dần được khẳng định.
Văn học Việt Nam thể hiện tư tưởng, tình cảm, quan niệm chính trị, văn hoá, đạo đức,
thẩm mĩ của người Việt Nam trong nhiều mối
B1: GV nêu câu hỏi
Hình ảnh con người Việt Nam được thể hiện trong văn học qua những mối quan
hệ nào ?
B2: Hs suy nghĩ trả lời
B3: HS trả lời cá nhân
B4: GV chốt lại ý chính.
Nêu những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con người VN qua mối quan hệ với tự nhiên ? Lấy ví dụ minh hoạ qua những
tác phẩm văn học ? HS: suy nghĩ trả lời HS: Trả lời cá nhân GV: Chốt lại kiến thức
VD: Côn Sơn ca (Nguyễn Trãi), Qua
đèo Ngang (Bà huyện Thanh Quan), Thi vịnh, Thu điếu, Thu ẩm (Nguyễn Khuyến), Rằm tháng giêng của Bác.
B1: GV nêu câu hỏi
Nêu những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con người VN qua mối quan hệ với quốc gia, dân tộc ? Lấy ví dụ minh hoạ qua những tác phẩm VH ?
B2: Hs suy nghĩ trả lời
B3: HS trả lời cá nhân
B4: GV chốt lại ý chính.
-Lòng yêu nước, sẵn sàng hi sinh vì tự do, độc lập của quốc gia, dân tộc. Các
bài Nam quốc sơn hà (LTK), Hịch tướng sĩ (TQT), Bình Ngô đại cáo (NT), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ... chủ nghĩa yêu nước là nội dung lớn xuyên suốt của nền VHVN.
B1: GV nêu câu hỏi
quan hệ:
- Văn học dân gian:
+Tư duy huyền thoại, kể về quá trình nhận thức, ... tích lũy hiểu biết thiên nhiên.
+Con người và thiên nhiên thân thiết.
thể hiện qua tình yêu đất nước, cuộc sống, lứa đôi
→Con người Việt Nam gắn bó sâu sắc với thiên nhiên và luôn tìm thấy từ thiên nhiên những hình tượng thể hiện chính mình.
+ Yêu làng xóm, quê hương.
+ Tự hào về truyền thống văn học, lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.
+ Ý chí căm thù quân xâm lược và tinh thần dám hi sinh vì độc lập tự do dân tộc.
- Tác phẩm kết tinh từ lòng yêu nước “Nam quốc sơn hà”, “Bình ngô đại cáo”,“Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”,“Tuyên ngôn độc lập”
tốt đẹp hơn.
áp bức.
→Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân
đạo.
Những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con người VN qua mối quan hệ xã hội ? Lấy ví dụ minh hoạ qua những tác phẩm văn học ? B2: Hs suy nghĩ trả lời B3: HS trả lời cá nhân B4: GV chốt lại ý chính.
quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo...).
hào dân tộc, lòng tự trọng danh dự quốc gia (Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo...)., lòng căm thù quân xâm lược (Bình Ngô đại cáo, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc...). Khẳng định truyền thống văn hoá, quyền lợi của nhân dân... (Bình Ngô đại cáo)... B1: GV nêu câu hỏi Nêu những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con người VN qua ý thức cá nhân ? Lấy ví dụ minh hoạ qua những tác phẩm văn học? B2: Hs suy nghĩ trả lời B3: HS trả lời cá nhân B4: GV chốt lại ý chính. | 4. Con người Việt Nam và ý thức về cá nhân: Văn họcdân tộc thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam (nhân ái, thủy chung, tình nghĩa, vị tha, đức hi sinh,…), đề cao quyền sống của con người cá nhân nhưng không chấp nhận chủ nghĩa cá nhân cực đoan… -> Văn học dân tộc tập trung xây dựng một đạo lí làm người tốt đẹp. |
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP | 3: LUYỆN TẬP |
GV giao nhiệm vụ: | TRẢ LỜI |
Câu hỏi 1: Ðặc trưng nào sau đây | [1]='d' |
không là đặc trưng của văn học dân gian | [2]='b' |
a. Văn học dân gian là những tác phẩm | |
nghệ thuật ngôn từ truyền miệng . | [3]= ‘d’ |
b. Văn học dân gian được tập thể sáng | [4]= ‘c’ |
tạo nên. | |
c. Văn học dân gian gắn bó và phục vụ | [5]='d' |
trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau | |
trong đời sống cộng đồng | |
d.Văn học dân gian mang đậm dấu ấn và | |
phong cách cá nhân của người nghệ sĩ |
dân gian. Câu hỏi 2: Văn học dân gian có tất cả bao nhiêu thể loại?
Câu hỏi 3: Những truyện dân gian ngắn, có kết chặt chẽ, kể về những sự việc, kể về những sự việc, hành vi, qua đó nêu lên bài học kinh nghiệm về cuộc sống hoặc triết lí nhân sinh nhằm giáo dục con người thuộc thể loại nào của văn học dân gian ?
Câu hỏi 4: Ðặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của văn học viết ?
Câu hỏi 5: Nền văn học Việt Nam từ xa xưa đến nay về cơ bản ít sử dụng những loại chữ ?
| |
HOẠTĐỘNG 4:VẬN DỤNG GV nêu câu hỏi. HS suy nghĩ làm bài. + Vẽ sơ đồ tư duy bài Tổng quan văn | 4:VẬN DỤNG Th a m khả o : |
học Việt Nam
-HS thực hiện nhiệm vụ:
Văn học Việt Nam
Gv chuẩn kiến thức
Văn học dân gian
Văn học viết
RỘNG(thực hiện ở nhà)
GV yêu cầu HS sưu tầm những bài viết
Văn học trung đại
(Từ TK
X đến hết TK XIX)
Văn học hiện đại (Từ đầuTK XX đến hết TK XX)
phê bình văn học về tổng quan văn học Việt Nam (đăng trên báo/tạp chí hoặc trong cách sách chuyên khảo) để làm tư liệu học tập. Nội dung các bài viết có thể là:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
thông tin về nhận thức, tư tưởng tình cảm, hành động,…)
và cách thức giao tiếp.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung yêu cầu cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Hình thức: Đóng vai, diễn tiểu phẩm. |
Thời gian: 7 phút Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV nêu yêu cầu: Ca dao có câu: Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng - Tre non đủ lá đan sàng nên chăng? Câu hỏi 1: Nếu em là chàng trai trong câu ca dao trên, trong một “đêm trăng thanh”, em “đặt vấn đề’ với người mình yêu: “Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?”, thì cô gái ấy sẽ phản ứng bằng những lời nói nào? Câu hỏi 2: Sự phản ứng của cô gái có làm thỏa mãn mong muốn của em không? Hãy trả lời hai câu hỏi trên bằng hình thức tiểu phẩm. Bước 2: Nhận nhiệm vụ học tập HS nhận nhiệm vụ diễn tiểu phẩm, xử lí tình huống (2 khả năng xảy ra: cô gái từ chối, chàng trai không đạt được ý muốn; và ngược lại). Bước 3: Báo cáo kết quả học tập HS diễn tiểu phẩm Bước 4: Đánh giá kết quả - GV tổ chức đánh giá kết quả đóng vai, xử lí tình huống của HS; - GV dẫn dắt vào bài:Trong cuộc sống hàng ngày, con người không thể sống mà không có sự giao tiếp. Giao tiếp làm cho con người nâng cao hiểu biết, tiếp nhận được tri thức, thống nhất được hành động. Để giúp các em nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, bài học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu “hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ”. |
HS nhận nhiệm vụ diễn tiểu phẩm, xử lí tình huống (2 khả năng xảy ra: cô gái từ chối, chàng trai không đạt được ý muốn; và ngược lại).
nhiệm vụ.
|
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hình thức: Làm việc nhóm Kĩ thuật dạy học: Đặt câu hỏi làm việc nhóm - Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm, thảo luận theo câu hỏi đã ghi | Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Nhân vật: vua và các bô lão. |
trong phiếu học tập ( 5 phút)
Nhóm 1,2 tìm hiểu ngữ liệu 1 :Văn bản hội nghị Diên Hồng
Nhóm 3,4 tìm hiểu ngữ liệu 2 : Văn
bản Tổng quan văn học Việt Nam.
và GV chỉ định đại diện nhóm 1,2; 3,4 trình bày.
Các nhóm còn lại theo dõi, bổ sung, đặt câu hỏi.
Hai bên lần lượt đổi vai giao tiếp cho nhau
Ở điện Diên Hồng. Lúc này quân Nguyên Mông đang ồ ạt kéo 50 vạn đại quân xâm
lược nước ta?
Nội dung: giặc xâm lược đất nước, ta nên hòa hay đánh Nhân dân đồng lòng đánh.
Mục đích: bàn bạc để tìm và thống nhất cách đối phó giặc. Cuối cùng mục đích đã đạt được.
Ngôn ngữ nói với sắc thái vừa trang trọng vừa gần gũi
Nhân vật giao tiếp: tác giả SGK (người
viết : ở tuổi cao hơn, có vốn sống, trình độ hiểu biết cao hơn ) và HS lớp 10 người đọc: trẻ tuổi hơn, có vốn sống, trình độ hiểu biết thấp hơn) Trong hoàn cảnh của nền giáo dục VN (nhà trường, có tính tổ chức cao ). NDgiaotiếp thuộc lĩnh vực văn học, với đề tài “Tổng quan văn học việt nam”.
+ Các bộ phận hợp thành của nền VHVN.
+ Quá trình phát triển của VH viết.
+ Con người VN qua VH. Mụcđíchgiaotiếp:
+ Người viết: trình bày những vấn đề cơ
bản về VHVN cho HS lớp 10.
+ Người đọc: tiếp nhận những vấn đề đó.
Ngônngữ viết dùng một số lượng lớn các
thuật ngữ văn học, các câu mang đặc
Hình thức: Cá nhân Kĩ thuật : Đặt câu hỏi Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi, HS trả lời -Từ hai ngữ liệu trên, anh/ chị hiểu thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?
Các quá trình có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học sau Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức. | điểm của văn bản khoa học, kết cấu văn bản mạch lạc, rõ ràng. 2.Kếtluận
ngôn ngữ:Là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ (nói, viết), nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động...
trình: tạo lập văn bản (do người nói, người viết thực hiện), lĩnh hội văn bản (do người nghe, người đọc thực hiện). Hai quá trình này diễn ra đồng thời, trong sự tương tác với nhau.
giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện và cách thức giao |
Hoạtđộng3:Luyệntập Hình thức: Cặp đôi Kĩ thuật: đặt câu hỏi Bước 1: GV yêu cầu các cặp đôi tự tạo lập một HĐGT Bước 2: Các cặp đôi thực hiện theo yêu cầu của GV Bước 3: Gọi một số cặp đôi bất kì thực hiện HĐGT Các cặp đôi khác theo dõi và phân tích các nhân tố trong HĐGT đã thực hiện |
của bài học.
|
Hoạtđộng4:Hoạtđộngứngdụng Hình thức: cá nhân Kĩ thuật: Công não Bước 1: GV giao nhiệm vụ: HS tự tạo lập văn bản ngắn với hình thức và đề tài tự chọn.Và trả lời câu hỏi: văn |
của bài học.
|
bản đó được viết để làm gì? Bước 2: HS làm bài. Bước 3: HS trả lời cá nhân Bước 4: GV nhận xét | |
HOẠTĐỘNG5–Tìmtòi,mởrộng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Phân tích nhân tố giao tiếp ( nhân vật ,hoàn cảnh,nội dung,mục đích,cách thức ) thể hiện qua bài ca dao : Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Ai ơi ,bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học sau Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức. | Bài ca dao là một hoạt động giao tiếp:
ruộng vất vả giữa buổi trưa nóng nực.
vất vả, đắng cay.
sức để có được thành quả đó. => Cách nói cụ thể, có hình ảnh nên hấp dẫn và có sức thuyết phục. |
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………..
Nhóm 1,2 : ngữ liệu 1
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Nhóm 3,4 : ngữ liệu 2
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ngày dạy:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Khái quát văn học dân gian Việt Nam
có thể nắm bắt các thể loại, biết phân biệt sơ bộ thể loại này với thể loại khác trong hệ thống.
+ Giúp học sinh nhìn nhận một cách khách quan về các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian, giá trị to lớn của văn học dân gian, từ đó, biết trân trọng, yêu quý, tự hào về di sản văn học dân gian của dân tộc.
+ Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua di sản văn học dân gian. Từ đó, có lòng say mê với văn học Việt Nam.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng
lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến chung về văn học dân gian vào đọc hiểu các văn bản văn học dân gian cụ thể.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung bài học |
Hoạt động 1: Khởi động B1: Gv giao nhiệm vụ *GV: Trình chiếu Video về truyền | - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết |
thuyết An Dương Vương…, truyện cổ tích Tấm Cám; tranh ảnh truyện cười +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Xem video trích đoạn + Lắp ghép tác phẩm với nội dung trích đoạn đã xem để nhận biết thể loại truyện dân gian
bài sẽ chiến thắng.
Tôi yêu truyện cổ nước tôi Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu sa Thương người rồi mới thương ta Yêu nhau mấy núi cách xa cũng tìm Ở hiền rồi lại gặp lành Người ngay lại gặp người tiên độ trì. Và cho đến những câu ca dao: Trên đồng cạn dưới đồng sâu Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa Từ truyện cổ đến ca dao dân ca, tục ngữ… Tất cả đều là biểu hiện cụ thể của VHDG. Để hiểu rõ chúng ta cùng tìm hiểu bài “KHÁI QUÁT VHDG VN” | của bài học.
|
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam Mục tiêu: giúp học sinh hiểu rõ những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc cá nhân. Kĩ thuật dạy học: động não, thông tin – phản hồi, trải nghiệm sáng tạo. Các bước thực hiện: | I. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam 1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng
tâm và phổ biến bằng lời nói hoặc bằng trình diễn cho người khác nghe, xem.
khác, phương thức truyền miệng cũng xuất phát từ chính nhu cầu sáng tác và thưởng |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Em hiểu thế nào là truyền miệng?
Tại sao truyền miệng là phương thức sáng tác và lưu truyền cơ bản của văn học dân gian?
Theo em, quá trình truyền miệng được
thực hiện thông qua hình thức nào?
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các
cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Hoạt động trải nghiệm, sáng tạo: cho học sinh nghe một bài ca dao hoặc mô tả một cảnh trên chiếu chèo để các
em thấy rõ sự kết hợp giữa lời thơ, nhạc điệu và diễn xuất. Giáo viên cũng có thể gọi học sinh hát lại một câu ca dao, một làn điệu dân ca để các em trải nghiệm thêm các hình thức diễn xướng của văn học dân gian.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Em hiểu thế nào về khái niệm tập
thể? Vì sao văn học dân gian lại là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể?
Theo em, tính tập thể và tính truyền
miệng của văn học dân gian có mối quan hệ với nhau như thế nào?
- Học sinh suy nghĩ, ghi lại câu trả lời.
thức văn học một cách trực tiếp của người dân lao động xưa. Đây cũng chính là điểm khác biệt rất cơ bản giữa văn học dân gian và văn học viết.
người.
+ Trong quá trình sáng tác, lúc đầu, tác phẩm có thể do một cá nhân khởi xướng.
+ Khi tác phẩm được hình thành, nó sẽ được tập thể đón nhận và tiếp tục lưu truyền qua nhiều địa phương, nhiều thế hệ khác nhau.
+ Trong quá trình lưu truyền, tác phẩm văn học dân gian tiếp tục được các thế hệ người
dân bổ sung, biến đổi nhằm giúp cho tác phẩm hoàn thiện hơn về nội dung cũng như
hình thức nghệ thuật.
+ Dần dần, qua lưu truyền, người ta không nhớ được và cũng không cần nhớ ai đã từng là tác giả, tác phẩm văn học dân gian trở thành của chung.
=> Tính truyền miệng và tính tập thể là hai
đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các
cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
Mục tiêu: giúp học sinh nắm được các
thể loại của văn học dân gian và có thể định nghĩa ngắn gọn và nêu ví dụ về từng thể loại.
Phương tiện: bảng phụ, bút dạ, máy chiếu.
Kĩ thuật dạy học: động não, thông tin
Hình thức tổ chức: học sinh làm việc nhóm.
Dựa vào sách giáo khoa, em hãy kể
tên các thể loại của văn học dân gian Việt Nam và hãy định nghĩa thật ngắn
gọn khái niệm các thể loại? Kể tên một
số tác phẩm thuộc những thể loại văn học dân gian mà em biết ?
cử đại diện trình bày.
kiến.
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các
nhóm, chuẩn hóa kiến thức.
trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm dân gian. Hai đặc trưng này có quan hệ mật thiết, thể hiện sự gắn bó của văn học dân gian với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
- Văn học dân gian Việt Nam bao gồm 12 thể loại chính: thần thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.
+ Tác phẩm tự sự dân gian.
+ Thường kể về các vị thần nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên của con người thời cổ
đại.
+ Tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn.
+ Sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng.
+ Kể về một hoặc nhiều biến cố diễn ra trong
đời sống cộng đồng của cư dân cổ đại.
+ Tác phẩm tự sự dân gian.
+ Kể về các sự kiện hoặc các nhân vật lịch sử có thật theo hướng lí tưởng hóa.
+ Thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân.
+ Tác phẩm tự sự dân gian.
+ Cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định.
+ Kể về số phận người dân lao động trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và tinh thần
lạc quan của người lao động.
- Văn học dân gian Việt Nam bao gồm 12 thể loại chính: thần thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.
Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam Mục tiêu: giúp học sinh nắm được những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam, từ đó, yêu quý và tự hào về văn học dân tộc.
Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin
+ Tác phẩm tự sự dân gian ngắn.
+ Kết cấu chặt chẽ.
+ Thông qua các ẩn dụ để kể về những sự việc liên quan đến con người.
+ Nêu lên các bài học kinh nghiệm về cuộc
sống hoặc triết lí nhân sinh.
+ Tác phẩm tự sự dân gian ngắn.
+ Kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ.
+ Kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên để gây cười nhằm mục đích giải trí, phê phán.
+ Câu nói ngắn gọn, hàm súc.
+ Có hình ảnh, vần, nhịp.
+ Đúc kết kinh nghiệm thực tiễn.
+ Bài văn vần hoặc câu nói có vần.
+ Mô tả đồ vật bằng cách ám chỉ để người nghe lí giải, nhằm rèn luyện tư duy, khả năng liên tưởng, suy đoán.
+ Tác phẩm trữ tình dân gian.
+ Thường kết hợp giữa lời thơ và điệu nhạc.
+ Thể hiện tư tưởng, tình cảm của con người.
+ Tác phẩm tự sự dân gian bằng vần.
+ Kể lại hoặc bình luận những sự kiện có tính thời sự hoặc những sự kiện lịch sử
đương thời.
+ Tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ.
+ Giàu chất trữ tình.
+ Phản ánh số phận và khát vọng của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng
bị tước đoạt.
+ Tác phẩm sân khấu dân gian.
+ Kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng để ca ngợi những tấm gương đạo đức và phê phán, đả kích cái xấu trong xã hội.
Hình thức tổ chức: học sinh làm việc nhóm. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: chia học sinh thành 3 nhóm. Nhóm 1: Tại sao nói văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc?Lấy ví dụ. Nhóm 2: Tại sao nói văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người?Lấy ví dụ. Nhóm 3: Tại sao nói văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc?Lấy ví dụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: bầu nhóm trưởng, thư kí, thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào bảng phụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm | 1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc - Tri thức trong văn học dân gian thuộc đủ mọi lĩnh vực của đời sống: tự nhiên, xã hội, con người. Đó là những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân lao động được đúc kết từ thực tiễn. - Văn học dân gian có thể cung cấp cho chúng ta những hiểu biết rất phong phú và đa dạng về đất nước, lịch sử, văn hóa, con người Việt Nam. 2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người - Văn học dân gian góp phần bồi dưỡng cho chúng ta những phẩm chất tốt đẹp, mang lại cho ta những bài học về đạo lí, về lẽ sống, về cách ứng xử, làm người; hướng ta đến những tình cảm cao đẹp. 3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc
phẩm văn học dân gian đã được mài giũa, chắt lọc, trở thành những viên ngọc sáng, có giá trị thẩm mĩ to lớn.
|
HOẠTĐỘNG 3: THỰC HÀNH B1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1:"….là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ do nhân dân sáng tác và lưu truyền". Ðó là định nghĩa về:?
Câu hỏi 2:Văn học dân gian ra đời: a. Từ thời kì xã hội công xã nguyên | d. Văn học dân gian. a.Từ thời kì xã hội công xã nguyên thuỷ. |
thuỷ.
viết
Câu hỏi 3:Câu đánh giá : văn học dân gian là những hòn ngọc quý là của :
Câu hỏi 4:Văn học dân gian được truyền miệng bằng hình thức
B2: HS thực hiện nhiệm vụ: B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ B4: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm | b. Hồ Chí Minh. d. Tất cả các hình thức trên |
HOẠTĐỘNG 4: ỨNG DỤNG GV giao nhiệm vụ: Đọc bài văn bản sau và trả lời câu hỏi: Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Trước khi biết Xuân Diệu nói “Ca dao là máu của Tổ quốc”,trước khi nghe Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước những lời ru của má tôi. Mỗi lần ru con, bà cầm hai tao nôi, hoặc một tay chụm cả bốn tao nôi vừa đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi làm lụng suốt ngày đầu tắt mặt tối mà khi chạm vào tao nôi của con thì ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. Tràn ngập trong âm thanh du dương huyền hoặc là cả một thế giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi nước | 1.Câu chủ đề của văn bản: Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Người viết sử dụng thao tác diễn dịch . |
mắt, thế giới của tình thương, của tình yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo mộng mơ... ( Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca dao- Nguyễn Đức Quyền) 1/ Xác định câu chủ đề của văn bản. Người viết sử dụng thao tác diễn dịch hay quy nạp? 2/ Tế Hanh nói“ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là gì? B2: HS thực hiện nhiệm vụ: -B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: B4: GV nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm | 2.Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là bên cạnh sữa mẹ nuôi lớn phần xác thì ca dao cũng là nguồn sữa ngọt ngào nuôi lớn tinh thần của con người trong cả cuộc đời. Qua đó, câu nói ca ngợi vẻ đẹp của ca dao, của tình mẫu tử thiêng liêng. |
HOẠTĐỘNG 5:Mởrộng, sáng tạo Gv: Giao nhiệm vụ + Kể lại một câu chuyện cổ dân gian đã từng nghe. HS: Thực hiện nhiệm vụ Hs: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ vào tiết học sau |
|
.......................................................................................................................
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Tuần: 2
Ngày soạn: 6/9 Ngày kí:
Tiết 05 :HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
và cách thức giao tiếp.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung yêu cầu cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 3 nhóm. | - Nhân vật giao tiếp: Nhân vật “cô yếm thắm” và nhân vật “anh” - Hoàn cảnh giao tiếp: Đập đất trồng cây |
Phân tích các nhân tố giao tiếp trong hoạt động giao tiếp sau: Hỡi cô yếm thắm lòa xòa Lại đây đập đất trồng cà với anh. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
các nhóm
| (công việc lao động) - Nội dung giao tiếp: Cầu khiến- lại đây đập đất trồng cà với anh. - Mục đích giao tiếp: Lời tỏ tình - Phương tiện và cách thức giao tiếp: Từ ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi nhưng chàng trai lại bày tỏ được tình cảm, mong muốn của mình. |
HOẠTĐỘNG2:LUYỆNTẬP B1: GV giao nhiệm vụ - Chia lớp thành 5 nhóm mỗi nhóm thực hiện 1 bài tập Nhóm 1: Em hãy nghiên cứu và trả lời các câu hỏi của bài tập 1. Nội dung giao tiếp là vậy thế nhưng mục đích của chàng trai có phải là ở chuyện “đan sàng” hay không? Căn cứ vào đâu? | Luyệntập 1.Bàitập1(SGK,tr.20)
xưng hô: “anh”, “nàng”).
-> Thích hợp cho những cuộc trò chuyện mang tính tâm tình, nhất là chuyện tình yêu của nam nữ trẻ tuổi.
tiếp).
2. Bài tập 2 (SGK, tr. 20 – 21) |
Nhóm 2: Trong cuộc giao tiếp trên, các nhân vật đã thực hiện bằng ngôn ngữ những hành động nói cụ thể nào? Nhằm mục đích gì? Cả ba câu trong lời nói của ông già với A Cổ đều có hình thức của câu hỏi nhưng mục đích có phải là để hỏi không?
Các từ ngữ được dùng cho thấy quan hệ, thái độ, tình cảm của hai nhân vật như thế nào?
Nhóm 3: Làm bài tập 3
Khi làm bài thơ này HXH đã gt với người đọc về vấn đề gì? Nhằm mục đích gì? Bằng các phuơng tiện từ ngữ, hình ảnh nào?
Người đọc căn cứ vào đâu để tìm hiểu bài thơ? Cảm nhận bài thơ?
Nhóm 4: Làm bài tập 4
Viết 1 đoạn thông báo ngắn cho các bạn học sinh toàn trường biết về hoạt
động làm sạch môi trường nhân ngày
môi trường thế giới.
+ Câu 1: “ A cổ hả?” -> Hình thức là hỏi, mục đích chào lại
+ Câu 2: “lớn tướng rồi nhỉ-> Hình thức hỏi, mục đích khen
+ Câu 3: Bố cháu có… ko ? -> hình thức là hỏi, có mục đích hỏi
cương vị “ vai” giao tiếp của mình.
thân phận chìm nổi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, đông thời khẳng định
phẩm chất trong sáng của người phụ nữ và của bản thân mình
> nói về sự chìm nổi”, “tấm lòng son-> phẩm chất cao đẹp bên trong”, đòng thời
liên hệ về cuộc đời tác giả để hiểu và cảm nhận bài thơ.
THÔNG BÁO
toàn trường để làm cho trường thêm xanh sạch đẹp.
thông cống rãnh, phát quang cỏ dại, trồng thêm cây xanh…
Nhóm 5: Làm bài tập 5 Thư viết cho ai? Người viết có tư cách và quan hệ như thế nào với người nhận. Hoàn cảnh của người viết và người nhận thư đó như thế nào? Thư viết về chuyện gì? Có nội dung gì? Thư viết để làm gì? Thư viết như thế nào? B2: HS thực hiện nhiệm vụ B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm có thể tranh luận và bổ xung kiến thức cho nhau. B4: Gv nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm. GV kết luận và hình thành kiến thứ | trường hãy nhiệt tình hưởng ứng tích cực buổi tổng vệ sinh này. Ngày....... tháng ........ năm ..... BGH nhà trường 5. Bàitập5(sgk/tr21)..
chủ tịch nước, viết thư cho học sinh- thế hệ chủ nhân tương lai của nước VN.
dục hoàn toàn VN
tới nhiệm vụ và trách nhiệm của HS đối với đất nước. Cuối thư là lời chúc của Bác đối với HS
nhân ngày khai trường đầu tiên , để xác định nhiệm vụ nặng nề nhưng vẻ vang của HS
|
HOẠT ĐỘNG 3 :Vận Dụng B1: GV giao nhiệm vụ cho HS Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi: Phân tích các nhân tố giao tiếp thể hiện trong câu ca dao sau: Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai B2: HS thực hiện nhiệm vụ B3: HS trả lời cá nhân B4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức | Các nhân tố giao tiếp thể hiện trong câu ca dao sau
- Nội dung giao tiếp : Nói lên vẻ đẹp và thân phận bị phụ thuộc, lên án sự bất công của xã hội phong kiến đối với người phụ nữ
dụ. |
Hoạt động 4: Mở rộng B1: GV giao nhiệm vụ GV trình chiếu một đoạn hội thoại của 2 nhân vật trong vở kịch “Quan âm thị kính” và yêu cầu HS nhận xét về các nhân tố của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ | Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
|
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
…………………………………………………………………………………............
…………………………………………………………………………………............
…………………………………………………………………………………............
Ngày soạn:Ngày kí:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Văn bản
- Có được những hiểu biết thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến
thức khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ.
-Thái độ: Có thái độ cẩn thận trong quá trình tạo lập văn bản.
Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
Rèn luyện năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung bài học |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Đọc và trả lời câu hỏi: Dịu dàng là thế Tấm ơi Mà sao em phải thiệt thòi, vì sao? Phận nghèo hôm sớm dãi dầu Hóa bao nhiêu kiếp, ngọt ngào, đa đoan. Người ngoan ở với người gian Dẫu hiền như bụt cũng tan nát lòng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học sau Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và dẫn dắt vào bài:Trong hoạt động giao tiếp dưới hình thức viết, ta thường có các văn bản để thực hiện các hoạt động giao tiếp. Vậy văn bản là gì, đặc điểm của văn bản ntn chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học. |
|
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm, đặc điểm của văn bản Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được | Khái niệm, đặc điểm
- Văn bản 1: + Được tạo ra trong hoạt động giao tiếp chung, nhằm đáp ứng nhu cầu truyền cho |
khái niệm, đặc điểm của văn bản
Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi, phòng tranh.
Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
GV gọi HS đọc ngữ liệu 1, 2, 3 trong
sách giáo khoa (tr.23).
GV chia HS thành 4 nhóm.
Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận để trả lời
các câu hỏi trong sách giáo khoa. Nhóm 1: Văn bản 1.
Nhóm 2: Văn bản 2.
Nhóm 3: Văn bản 3.
Nhóm 4: Nêu khái niệm, đặc điểm của văn bản
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập HS các nhóm thảo luận, ghi lại kết quả vào bảng phụ.
GV: quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận.
HS nhóm khác lắng nghe, thảo luận, nhận xét, bổ sung.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
GV: nhận xét, rút kinh nghiệm về quá
trình thực hiện nhiệm vụ của từng nhóm học sinh.
GV: Chuẩn hóa kiến thức
giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hoặc nhiều câu, nhiều đoạn.
chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách
nhau kinh nghiệm sống.
+ Dung lượng: 1 câu.
+ Đề cập đến một kinh nghiệm sống thông qua một hình ảnh cụ thể, có tính hình
tượng.
+ Văn bản được tạo ra nhằm truyền đạt kinh nghiệm sống.
+ Được tạo ra trong hoạt động giao tiếp giữa cô gái và mọi người.
+ Dung lượng: 4 câu.
+ Nội dung của văn bản hướng đến thể hiện thân phận phụ thuộc của người phụ
nữ trong xã hội phong kiến thông qua một hình ảnh cụ thể, có tính hình tượng.
+ Bố cục triển khai: cô gái ví mình như hạt mưa => hạt mưa không thể tự quyết định
nơi mà nó sẽ rơi xuống => cũng giống như thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, họ không thể tự quyết định số phận của mình.
+ Mục đích: là tiếng ca than thân, nêu lên một hiện tượng bất công trong đời sống xã
hội để mọi người thấu hiểu, cảm thông.
+ Văn bản được tạo ra trong hoạt động giao tiếp giữa chủ tịch nước với toàn thể đồng bào.
+ Dung lượng: 15 câu.
+ Nội dung của văn bản là lời kêu gọi toàn dân Việt Nam đứng lên kháng chiến chống Pháp bằng cách sử dụng lí lẽ, lập luận trực tiếp.
+ Bố cục của văn bản: mở đầu: lập trường
chính nghĩa của ta, dã tâm của thực dân Pháp => chân lí sống của dân tộc: thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ => kêu gọi mọi người đứng lên đánh thực dân Pháp bằng mọi vũ khí có thể => khẳng định niềm tin vào thắng lợi tất yếu của dân tộc.
+ Mục đích của văn bản: kêu gọi, khích lệ
trọn vẹn.
hoặc một số mục đích giao tiếp nhất định .
Mục tiêu: Giúp học sinh biết phân biệt
các loại văn bản. Phương tiện: bảng phụ.
Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin –
phản hồi, mảnh ghép.
Hình thức tổ chức: học sinh làm việc nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Các bước thực hiện:
+ Nhóm 1, 2: Làm bài tập số 1/ sgk
tr 25 và hãy cho biết có mấy loại văn bản ?
+ Nhóm 3, 4: Làm bài tập số 2/ sgk tr25, và hãy cho biết có mấy loại văn
bản ?
đồng bào toàn quốc quyết tâm kháng chiến chống thực dân Pháp.
vẹn.
theo một kết cấu mạch lạc.
hình thức thích hợp với từng loại văn bản).
mục I
phong kiến, thuộc lĩnh vực tình cảm; vấn đề được đề cập trong văn bản 3 là lời kêu gọi toàn dân Việt Nam đứng dậy chống Pháp, thuộc lĩnh vực chính trị, tư tưởng.
văn bản 2 là từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh còn từ ngữ được sử dụng trong văn bản 3 là từ ngữ chính trị.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận.
HS nhóm khác lắng nghe, thảo luận, nhận xét, bổ sung.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
GV: nhận xét, rút kinh nghiệm về quá
trình thực hiện nhiệm vụ của từng nhóm học sinh.
GV: Chuẩn hóa kiến thức
HS ghi bài.
trong sách giáo khoa, một đơn xin nghỉ học hoặc giấy khai sinh.
chính trị, văn bản sách giáo khoa thuộc lĩnh vực giao tiếp khoa học, văn bản giấy khai sinh, đơn xin nghỉ học thuộc lĩnh vực giao tiếp hành chính.
bài, thân bài, kết bài); văn bản trong sgk có kết cấu mạch lạc, chặt chẽ; văn bản
hành chính có mẫu hoặc in sẵn.
học; mục đích của đơn xin phép, giấy khai sinh là trình bày kiến, nguyện vọng, ghi nhận sự việc, hiện tượng đời sống.
dùng nhiều từ ngữ khoa học, văn bản giấy khai sinh, đơn xin phép nghỉ học sử dụng nhiều từ hành chính.
biệt các loại văn bản sau:
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa
học.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính
luận.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí.
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi: “Ước gì anh hoá ra hoa Để em nâng lấy rồi mà cài khăn Ước gì anh hoá ra chăn Để cho em đắp em lăn ra nằm.”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
quả thảo luận vào bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận. HS nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét.Chuẩn hóa kiến thức HS ghi bài. |
|
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi: Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng đã có ai vào hay chưa Mận hỏi thì đào xin thưa Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
quả thảo luận vào bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết |
|
quả thảo luận. HS nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét.Chuẩn hóa kiến thức | |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Đăm Săn múa một lần xốc tới, chàng vượt một đồi tranh …. Một lần xốc tới nữa chàng vượt một đồi lồ ô. Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây”. (Trích sử thi Đăm Săn)
văn bản không? Vì sao?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
quả thảo luận vào bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận. HS nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét.Chuẩn hóa kiến thức | Đoạn văn trên được coi là văn bản vì nó là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm nhiều câu.
múa khiên của Đăm Săn
|
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
BÀI VIẾT SỐ 1
môn Ngữ văn lớp 10
+ Thời gian: 45 phút
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Mức độ NLĐG | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | Cộng |
I. Đọc hiểu | |||||
Số câu | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Số điểm | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tỉ lệ | 0% | 0% | 0% | 0% | |
II. Tạo lập văn bản | Viết bài văn biểu cảm | ||||
Số câu | 0 | 1 | 0 | ||
Số điểm | 0 | 10 | 0 | ||
Tỉ lệ | 0% | 100% | 0% | ||
Tổng cộng | |||||
Số câu | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 |
Số điểm | 0 | 0 | 0 | 10 | 10 |
Tỉ lệ | 0% | 0% | 0% | 100% | 100% |
Đề bài: Cảm nghĩ chân thực của anh (chị) về những ngày đầu tiên bước vào
trường trung học phổ thông.
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
Làm văn | 1 | Cảm nghĩ về những ngày đầu tiên bước vào trường trung học phổ thông. | |
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm, đoạn trích; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện cảm nhận về đoạn trích; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận về đoạn trích. | 0,5 | ||
b. Xác định đúng vấn đề để viết | 0,5 | ||
c. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao táclập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng | 8,0 | ||
Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau - Giới thiệu và nêu cảm nghĩ chung khi được trở thành học sinh trung học phổ thông.
+ Cảm xúc đọng lại từ ngôi trường mới. + Ý thức trách nhiệm học tập, rèn luyện đạo đức của bản thân trong ba năm học. | |||
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật đoạn trích | 0,5 | ||
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa tiếng Việt. | 0,5 | ||
Tổng điểm | 10.0 |
*Lưu ý chung:
những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Tiết theo PPCT: 07 - 08 Ngày soạn:Ngày kí:
CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
Trích “Sử thi Đăm – San”
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Chiến thắng Mtao Mxây
anh hùng sử thi, về nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ.
vì danh dự và hạnh phúc yên vui của cả cộng đồng.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm…
Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung bài học |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV cho HS xem trích đoạn video về sử thi Đăm-săn. Nêu nội dung của đoạn video ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV: Nhận xét, khái quát GV dẫn dắt vào bài mới:Đối với đồng bào các dân tộc Tây Nguyên, sử thi Đăm săn thể hiện bức tranh về con người và thiên nhiên hùng vĩ, bức tranh về những biến cố dữ dội trong cuộc sống của đồng bào Ê đê, thể hiện khát vọng lớn lao của họ trong buổi đầu lịch sử. Bài học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu sử thi này qua một đoạn trích tiêu biểu nhất – “Chiến thắng Mtao Mxây” |
|
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn
khái niệm sử thi, sử thi thần thoại và sử thi anh hùng và có những hiểu biết cơ bản về sử thi “Đăm săn” và đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”.
Phương tiện: thiết kế bài giảng, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: công não, thông tin phản hồi.
Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập.
Các bước thực hiện:
GV gọi HS đọc phần Tiểu dẫn trong
Sgk và yêu cầu học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi sau:
- HS suy nghĩ, thảo luận
GV: Nhận xét, rút kinh nghiệm về câu
trả lời của học sinh.
sử văn học của các dân tộc nhằm ngợi ca
sự nghiệp anh hùng, những sự kiện trọng đại có nghĩa với toàn dân tộc trong buổi bình minh của lịch sử.
+ Sử thi thần thoại: đi vào các đề tài chính của thần thoại như sự hình thành vũ trụ, sự ra đời của muôn loài, nguồn gốc dân tộc, sự sáng tạo văn hóa.
+ Sử thi anh hùng: miêu tả sự nghiệp và
chiến công của người anh hùng trong khung cảnh những sự kiện lớn có nghĩa quan trọng đối với toàn thể cộng đồng.
- Là bộ sử thi anh hùng của người Ê đê.
chuyện Đăm săn đi đánh Mtao Mxây để cứu vợ về.
+ Trận đánh giữa hai tù trưởng.
+ Cảnh Đăm săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng.
+ Cảnh Đăm săn ăn mừng chiến thắng.
nhà ngươi đọ dao với ta), đe dọa (ta sẽ lấy cái sàn hiên nhà ngươi ta bổ đôi, ta sẽ lấy
cái cầu thang nhà ngươi ta chẻ ra), sử dụng
cách nói khinh miệt, coi thường Mtao Mxây (đến con trâu của nhà ngươi trong chuồng, ta cũng không thèm đâm nữa là).
(sợ bị đâm lén, dáng tần ngần do dự, mỗi
Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận
được vẻ đẹp của nhân vật Đăm săn trong trận đấu với tù trưởng Mtao Mxây, sự thống nhất cao độ giữa cá nhân anh hùng sử thi với cộng đồng bộ tộc; nghệ thuật miêu tả, sử dụng ngôn ngữ của văn bản.
Phương tiện: thiết kế bài giảng, máy chiếu, bảng phụ.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: công não, thông tin phản hồi, kĩ thuật khăn trải bàn.
Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
GV chia học sinh thành 3 nhóm.
Nhóm 1: Hãy tóm tắt diễn biến trận đánh và so sánh tài năng, phẩm chất của
hai tù trưởng.
Nhóm 2: Phân tích những câu nói và hành động của đông đảo dân làng đối với việc thắng thua của hai tù trưởng để
chỉ ra thái độ và tình cảm của cộng đồng E đê với mục đích của cuộc chiến
nói chung, đối với người anh hùng sử thi nói riêng.
Nhóm 3: Phân tích cảnh ăn mừng chiến thắng của Đăm săn và dân làng để làm rõ thái độ, cách nhìn nhận của tác giả về nghĩa thời đại của cuộc chiến tranh bộ
tộc và tầm vóc người anh hùng trong sự
bước mỗi đắn đo).
ta bổ đôi, ta sẽ lấy cái cầu thang nhà ngươi ta chẻ ra), sử dụng cách nói khinh miệt,
coi thường Mtao Mxây (đến con trâu của
nhà ngươi trong chuồng, ta cũng không thèm đâm nữa là).
bước mỗi đắn đo).
khiên, không nhúc nhích => thái độ bình tĩnh, thản nhiên, bộc lộ rõ bản lĩnh của chàng.
đông, vun vút qua phía tây.
lên gấp bội.
vào Mtao Mxây nhưng không được => cầu xin sự trợ giúp của thần linh.
=> Cuộc giao chiến cho thấy bản lĩnh, tài năng của Đăm săn cũng như sự kém cỏi, huênh hoang của Mtao Mxây. Làm nên
chiến thắng của Đăm săn, có sự trợ giúp
phát triển của cộng đồng.
- HS bầu nhóm trưởng, thư kí.
đó, nhóm thống nhất ý kiến và ghi vào
chính giữa.
bảng phụ của nhóm mình lên.
GV: Nhận xét, rút kinh nghiệm về kết
quả của từng nhóm và chuẩn hóa kiến thức.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
của miếng trầu của Hơ nhị, sự ủng hộ của thần linh. Trên thực tế, sự trợ giúp, ủng hộ này chính là biểu tượng cho sự tiếp sức, ủng hộ của cộng đồng đối với người anh hùng của mình.
thắng được thể hiện rõ qua cuộc đối thoại giữa Đăm săn với dân làng (nô lệ) của
Mtao Mxây khi chàng đến từng nhà kêu gọi mọi người đi theo mình.
+ Lần 1: Đăm săn gõ vào 1 nhà.
+ Lần 2: Đăm săn gõ vào tất cả các nhà.
+ Lần 3: Đăm săn gõ vào mỗi nhà trong làng.
=> Cả ba lần, dân làng đều ủng hộ, đi theo Đăm săn => Mọi người ra về đông và vui như đi hội.
+ Thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng của cá nhân anh hùng sử thi với quyền lợi, khát vọng của cộng đồng.
+ Thể hiện sự yêu mến, tuân phục của tập
thể cộng đồng đối với cá nhân anh hùng.
đến miêu tả cảnh ăn mừng chiến thắng với những trường đoạn dài, những câu cảm
thán, hô ngữ, những kiểu so sánh trùng điệp liệt kê sự vui sướng, tấp nập, giàu có
=> sự lựa chọn của nghệ nhân sử thi là có dụng ý: kể về chiến tranh mà lòng vẫn hướng về cuộc sống thịnh vượng, no đủ, giàu có, sự đoàn kết và thống nhất, lớn mạnh của cộng đồng tộc người.
=> Sự lựa chọn ấy nói lên khát vọng lớn
lao mà tộc người cùng thời đại gửi gắm
GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS nghe câu hỏi, ghi lại câu trả lời của mình vào giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét, rút kinh nghiệm về câu trả lời của học sinh. | vào những cuộc chiến tranh bộ tộc, vào người anh hùng sử thi. Trong cảnh ăn mừng chiến thắng, hình tượng Đăm săn trở thành hình tượng trung tâm miêu tả của bức tranh với sự lớn lao cả về hình thể, tầm vóc lẫn chiến công. III. Tổng kết
hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên của thị tộc, đó là những tình cảm cao cả nhất thôi thúc Đăm săn chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.
|
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Trong đoạn trích có nhắc đến việc Đăm Săn gặp ông Trời, được ông bày cho cách đánh thắng Mtao Mxây. Theo em, vai trò của thần linh trong cuộc chiến đấu là gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời, HS khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả vàchuẩn hóa kiến thức | Gợi ý: -> Thần linh và con người gần gũi mật thiết. Đó là dấu vết của tư duy thần thoại cổ sơ. ->Vai trò của con người và thần linh trong cuộc chiến đầu của Đămsăn: Trời góp ý, phút loé sáng của người anh hùng, vừa là sự thông minh, khéo léo của nhân dân chỉ vẽ cho chàng. Ông trời- sức mạnh của thần linh, vừa là trí tuệ của nhân dân. Trong cuộc chiến này có sức mạnh con người, thần linh, tâm hồn và trí tuệ người anh hùng. Tuy nhiên vai trò đó chỉ mang tính gợi ý chứ không quyết định |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Là một nhà lãnh đạo trong tương lai, em cần học được từ Đăm Săn những phẩm chất nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ | Gợiý:
|
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời, HS khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức. | kết toàn dân - Dám đương đầu với khó khăn, thử thách |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Diễn lại một vài cảnh trong trích đoạn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời, HS khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả vàchuẩn hóa kiến thức. |
của bài học.
|
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
Tiết theo PPCT: 09 Ngày soạn:Ngày kí:
VĂN BẢN (Tiết 2)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Văn bản
- Có được những hiểu biết thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến thức khái
quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ.
-Thái độ: Có thái độ cẩn thận trong quá trình tạo lập văn bản.
Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
Rèn luyện năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Kể tên các loại văn bản mà em biết ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
luận vào bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận. HS nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét.Chuẩn hóa kiến thức GV dẫn dắt vào bài mới: Ở tiết trước các em đã nắm được những kiến thức cơ bản về văn bản. Vậy để khắc sâu hơn | Các loại văn bản - Theo lĩnh vực giao tiếp, người ta phân biệt các loại văn bản sau: + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí. |
những kiến thức đó chúng ta tiến hành làm một số bài tâp. | |
Hoạt động 2: Luyện tập Mục tiêu: Học sinh làm bài tập để củng cố thêm những kiến thức về văn bản.
-`+ Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV : giao việc cho HS theo nhóm: Nhóm 1: Bài tập 1/ sgk- tr 37 Phân tích tính thống nhất về chủ đề của đoạn văn? Hãy đặt nhan đề cho đoạn văn? Nhóm 2: Bài tập 2/ sgk – tr 38 Sắp xếp các câu văn theo trình tự hợp lý và giải thích vì sao em chon cách sắp xếp đó? Đặt nhan đề cho văn bản? Nhóm 3: Bài tập 3/ sgk tr 38 GV: Hướng dẫn HS đọc phần gợi ý trong SGK để viết hai văn bản theo yêu cầu. Nhóm 4: Bài tập 4/ sgk – tr 38 GV: Hướng dẫn HS đọc phần gợi ý trong SGK để viết văn bản theo yêu cầu – đúng bố cục của một lá đơn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: -GV chia lớp làm 4 nhóm, giao mỗi nhóm 01 bảng phụ và bút Quan sát các nhóm hoạt động, hỗ trợ, tư vấn các nhóm -HS bầu nhóm trưởng, thư kí. Nhóm trưởng thống nhất ý kiến trong nhóm, thư kí ghi lai câu trả lời vào bảng phụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận: (Hình thức hoạt đọng nhóm, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật thong tin – phản hồi) -HS treo bảng phụ lên, đại diện nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác quan sát, thảo luận, đánh giá Các nhóm khác thảo luận, chuẩn bị phương | Luyện tập:
câu chủ đề đứng đầu đoạn: giữa cơ thể và môi trường có ảnh hưởng qua lại với nhau.
+ Môi trường có ảnh hưởng tới mọi đặc tính của cơ thể. + So sánh các lá mọc trong các môi trường khác nhau.
+ Lá cây đậu Hà Lan tua cuốn. + Lá cây mây tua móc có gai bám. + Lá cây xương rồng gai. + Lá cây lá bỏng chứa nhiều nước. c. Nhan đề:
2. Bài tập 2: Sắp xếp các câu văn thành một văn bản hoàn chỉnh. - Thứ tự đúng: (1), (3), (5), (2), (4). - Nhan đề: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc. 3. Bài tập 3:
người hiện nay đang bị huỷ hoại nghiêm trọng.
+ Rừng đầu nguồn đang bị chặt phá, khai thác bừa bãi là nguyên nhân gây ra |
án phản biện -GV quan sát các nhóm hoạt động, hỗ trợ, tư vấn HS Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: -GV nhận xét thái độ, kết quả làm việc các nhóm. Nếu các kết luận của các nhóm sai, thiếu, GV gợi dẫn để HS tìm ra kết luận đúng nhất Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- tự do- hạnh phúc ĐƠN XIN PHÉP NGHỈ HỌC Kính gửi:
Em tên là: ........Học sinh lớp 10.............. Hôm nay, em viết đơn này xin trình bày sự việc sau: Hôm qua em đi học về không may bị ốm và hôm nay không thể tiếp tục đến lớp được. Vậy, em viết đơn này kính mong quý thầy cô và lớp cho em được nghỉ học ngày ... Em hứa sẽ chép bài và làm bài tập đầy đủ. Em xin chân thành cảm ơn. Yên Mô, Ngày.. Học sinh đã kí | lũ lụt, hạn hán kéo dài. + Các sông suối ngày càng bị ô nhiễm. + Rác thải, chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa được xử lí. + Các loại thuốc trừ sâu sử dụng không theo quy định đảm bảo an toàn cho môi trường...
4. Bài tập 4: Đơn xin phép nghỉ học là một văn bản hành chính.
+ Họ tên + Lý do nghỉ học + Thời gian nghỉ. + Lời hứa.
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ. + Họ tên người nhận + Nội dung đơn + Ký tên. |
Hoạt động 3: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện yêu cầu Ví dụ: " Hút thuốc là nguyên nhân của 90% các ca ung thư phổi, 75% các ca bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, 25% ca bệnh tim thiếu máu cục bộ. Theo Tổ chức lao động quốc tế, hàng năm trên thế giới có khoảng 200.000 ca tử vong do phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá tại nơi làm việc. " (Theo chuyên mục sức khỏe, Báo tuổi trẻ. net) Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản? Nêu nội dung của văn bản Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ | Đáp án: - Dựa vào nguồn trích dẫn: Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí Nội dung: Văn bản đã cung cấp cho người đọc thông tin thời sự cập nhật về tác hại của thuốc lá, đảm bảo chất lượng thông tin |
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời, HS khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức | |
Hoạt động 4: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng Hãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la Và sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoa Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư (Lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn) 1: Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? 2: Chủ đề của văn bản trên? 3: Nêu tác dụng của phép điệp trong văn bản trên ? 4: Lời bài hát đem đến cho anh/chị cảm xúc gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời, HS khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức | Trả lời: 1.Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 2.Chủ đề: Lối sống có trách nhiệm, có ước mơ, có ý nghĩa.
Và sao không là… Sao không là… -> Phép điệp tạo âm hưởng du dương, nhẹ nhàng, bay bổng cho bài hát, nhấn mạnh về ý, biểu đạt cảm xúc
Hãy sống thật với lòng mình! Hãy sống bằng tất cả tấm chân tình để yêu hơn cuộc sống này Hãy hóa thân vào những gì đẹp đẽ nhất của thế gian: Là gió, là mây, là phù sa, là bài ca, là mặt trời… Hãy biết ước vọng và sống sao cho mạnh mẽ: là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông… => Chúng ta hãy sống trong cuộc đời này với tất tình yêu và khát khao hòa nhập. |
…...……….………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Tiết PPCT: 10, 11
Ngày soạn: Ngày kí:
TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỴ CHÂU, TRỌNG THUỶ
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu - Trọng Thuỷ
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung cần đạt |
Hoạt động1: Khởi động ( - Hình thức: Xem video - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi B1: GV cho HS xem phim về Loa Thành. Em hãy cho biết nội dung của đoạn phim ? B2. HS suy nghĩ câu trả lời B3. HS trình bày theo cá nhân B4. GV nhận xét. Trên cơ sở câu trả lời của học sinh, giáo viên dẫn dắt vào bài học: Ca dao có câu: “Ai về qua huyện Đông Anh, Ghé thăm phong cảnh Loa Thành, Thục Vương” Đó là những địa danh, những di tích gắn liền với một truyền thuyết mà mỗi người Việt Nam không thể nào quên : Truyện ADV và Mỵ Châu - Trọng Thuỷ. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về truyền thuyết này | Ca dao có câu: “Ai về qua huyện Đông Anh, Ghé thăm phong cảnh Loa Thành, Thục Vương” Đó là những địa danh, những di tích gắn liền với một truyền thuyết mà mỗi người Việt Nam không thể nào quên : Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu - Trọng Thuỷ |
Hoạt động 2:Hình thành kiến thức . Thao tác 1: Tìm hiểu chung:
Nhóm 1:Nêu định nghĩa về loại truyền thuyết?Thể loại truyền thuyết có sự kết hợp giữa những yếu tố nào?Truyền thuyết ghi nhận, phản ánh những gì?Các truyền | Tìm hiểu chung:Thể loại: Truyền thuyết- Định nghĩa: Là truyện kể dân gian về sự kiện có ảnh hưởng lớn lao đến lịch sử dân tộc.
+ Yếu tố lịch sử + Yếu tố hư cấu
+ Phản ánh những vấn đề nổi bật của lcịh sử dân tộc + Phản ánh theo quan điểm, tư tưởng tình |
thuyết thường được diễn xướng tại đâu? Vào những dịp nào? Nhóm 2:Nêu xuất xứ của văn bản Nhóm 3: Có thể chia văn bản làm mấy đoạn, nội dung chính của mỗi đoạn là gì? Nhóm 4: Nêu chủ đề của văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận HS: Cử đại diện trình bày, HS khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức | cảm của nhân dân. - Môi trường diễn xướng: + Tại các địa danh có liên quan + Trong các dịp sinh hoạt văn hoá (lễ hội) -> Muốn hiểu rõ tác phẩm phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lịch sử và đời sống. Văn bản:
Truyện được trích từ Truyện Rùa Vàng trong Lĩnh Nam trích quái. Đây là 1 tập truyện ra đời vào cuối thế kỉ XV.
c. Chủ đề: - Miêu tả quá trình xây thành chế nỏ bảo vệ đất nước và bi kịch của An Dương Vương - Thái độ, tình cảm của nhân dân đối với từng nhân vật. |
Thao tác 2: Đọc hiểu chi tiết văn bản 1. Quá trình xây thành, chế nỏ, đánh thắng Triệu Đà Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Quá trình xây thành của An Dương Vương được tác giả miêu tả như thế nào ? Từ quá trình xây thành, em có cảm nhận như thế nào về nhân vật An Dương Vương ? Sau khi xây thành xong, nhà vua còn băn khoăn điều gì? Nỗi băn khoăn đó được đáp lại như thế nào? Khi Triệu Đà sang xâm lược, An Dương Vương chiến thắng là do những yếu tố | Đọc hiểu văn bảnQuá trình xây thành, chế nỏ, đánh thắng Triệu Đà:a . Xây thành: + Thành xây tới đâu lở tới đó. + Lập đàn trai giới, giữ mình trong sạch, cầu đảo bách thần. + Nhờ cụ già mách bảo, sứ Thanh Giang - tức Rùa Vàng giúp nhà vua xây thành công Lao Thành. -> có lòng kiên trì quyết tâm xây dựng đất nước, có ý thức đề cao cảnh giác với kẻ thù |
nào? Theo em , đây là một vị vua như thế nào?
Ý nghĩa việc An Dương Vương được thần
linh giúp đỡ ? Nhận xét về nghệ thuật kể truyện ?
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
HS trả lời, HS khác bổ sung.
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức
độc lập.
HS hoạt động nhóm
+ Nỗi băn khoăn:
“Nhờ ơn thần, thành đã được xây xong. Nay nếu có giặc ngoài biết lấy gì mà chống?”
-> được Rùa Vàng tặng móng vuốt làm lẫy nỏ thần
+ Nhờ có thành ốc kiên cố
+ Nhờ có nỏ thần lợi hại
+ Nhờ có ý thức đề cao cảnh giác với kẻ thù
-> ADV là vị vua anh minh sáng suốt, có lòng yêu nước sâu sắc.
=> ADV được thần linh giúp đỡ vì đã có ý thức đề cao cảnh giác, lo xây thành, chuẩn bị vũ khí từ khi giặc chưa đến. Tưởng tượng ra sự giúp đỡ của thần linh là cách để nhân dân ca ngợi nhà vua, tự hào về chiến công xây thành, chế nỏ, chiến thắng ngoại xâm của dân tộc
-> Nghệ thuật: Kể với giọng tự nhiên, các chi tiết được sắp xếp logic, có sự xen lẫn yếu tố hoang đường với yếu tố hiện thực.
+ Nhận lời cầu hòa của Triệu Đà
+ Nhận lời cầu hôn và cho con trai Trọng Thủy của Triệu Đà ở rể ngay trong thành
+ Trọng Thủy tráo lẫy thần, nỏ thần mất
công hiệu mà ADV không biết
+ Cho Trọng Thủy về thăm cha mà không
GV chia lớp thành 3 nhóm
Nhóm 1: Hãy tìm những nguyên nhân khiến cho An Dương Vương rơi vào bi kịch mất nước
Nhóm 2: Chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến bi kịch làm mất nước của Mị Châu ? Nhóm 3: Kết quả mà vua ADV và MC gặp phải là gì?
HS: Thảo luận, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
HS: Cử đại diện trình bày Các nhóm khác bổ sung.
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức
GV: Liên hệ, so sánh:
Thánh Gióng bay về trời (ngẩng mặt lên mới nhìn thấy)
Rực rỡ, hoành tráng vì nhân vật không
mắc phải sai lầm, thất bại.
An Dương Vương cúi xuống sâu thẳm mới nhận ra.
Không rực rỡ, hoành tráng vì đã để mất
nước.
=> Quan điểm, tình cảm của nhân dân đối với từng nhân vật.
nghi vấn
-> ADV mơ hồ về bản chất ngoan cố vàâm mưu thâm độc của kẻ thù.
+ Quân Đà đã tiến sát thành, ADV vẫn ung dung ngồi chơi cờ, ỷ thế có nỏ thần, không lo lắng tìm kế đánh giặc
+ Tin Trọng Thủy cho Trọng Thủy xem nỏ thần, Trọng Thủy tráo lẫy thần mà không biết
+ Mị Châu chưa ý thức được đầy đủ vị thế một công chúa, về bí mật quốc gia.
-> Như vậy nguyên nhân dẫn đến mất nước nhà tan là do cả 2 cha con ADV và MC đều chủ quan, mất cảnh giác với kẻ thù, không nhận ra dã tâm nham hiểm của kẻ thù. Hậu quả là ADV tự đánh mất mình, không còn là nhà vua anh minh. Còn MC bị trừng trị nghiêm khắc, đích đáng và rất đau đớn.
=>Tóm lại: 1 người có công lớn trong việc dựng nước và giữ nước nhưng do lơ là, thiếu cảnh giác đã để mất nước, nhưng nhân dân Âu Lạc đời sau vẫn kính trọng, biết ơn điều này chứng tỏ ADV đã được nhân dân tha thứ, ông vẫn bất tử trong lòng dân chúng.
- Một mối tình éo le, chứa đầy bi kịch.
+ Mị Châu tin tưởng chồng nên đã để lộ và làm mất vũ khí linh thiêng của quốc
GV chia lớp thành 2 nhóm
Nhóm 1: Em suy nghĩ gì về mối tình MC- TT?
Nhóm 2: Kết cục của mối tình MC-TT ? Kết cục đó có duyên cớ từ đâu? Tìm chi tiết chứng minh và giải thích?
HS: Thảo luận, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
HS: Cử đại diện trình bày Các nhóm khác bổ sung.
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức
GV chia lớp thành 2 nhóm
Nhóm 1: Nhân dân ta có thái độ như thế nào với cả 3 nhân vật trong truyện, thể hiện ở chi tiết nào?
Nhóm 2: Thái độ của nhân dân thể hiện truyền thống nào của dân tộc ta?
Nhóm 3: Bài học lịch sử được rút ra?
HS: Thảo luận, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
HS: Cử đại diện trình bày Các nhóm khác bổ sung.
gia dẫn đến mất nước-> Mị Châu phải chết dưới lưỡi gươm của vua cha.
+ Trọng Thủy rất yêu Mị Châu nhưng
buộc phải lừa Mị Châu, vì âm mưu chính trị mà Triệu Đà - cha chàng đã giao phó -
> chàng đã đẩy vợ mình vào chỗ chết và chàng cũng phải chết bi thảm trong sự dày vò, nhung nhớ Mị Châu.
=> KL: Cả 2 nhân vật đều có cái chết bi thảm. Tình yêu éo le của họ được nảy mầm trên mảnh đất chứa đầy âm mưu và thù hận, họ là những nạn nhân của những âm mưu chiến tranh.
hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức | |
Hoạt động 3: Luyện tập ( 5 phút) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Có ý kiến cho rằng hình ảnh ngọc trai - giếng nước dùng để ca ngợi mối tình chung thủy của hai người. Ý kiến của em như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời, HS khác bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức | Hình ảnh ngọc trai – giếng nước:
Cách ứng xử thấu lí đạt tình của nhân dân |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS thảo luận, trả lời câu hỏi Từ câu chuyện của các nhân vật trong tác phẩm, em rút ra cho mình bài học gì trong việc giữ gìn và bảo vệ đất nước hiện nay? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào bảng phụ Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm và chuẩn hóa kiến thức | HS cần có trách nhiệm và nghĩa vụ với đất nước trong mọi hoàn cảnh: + Chăm chỉ học tập + Rèn luyện đạo đức + Cảnh giác trước âm mưu của kẻ thù |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nhập vai nhân vật Mị Châu kể lại truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy.
HS: suy nghĩ câu trả lời
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức.
Gợi ý: Mị Châu giới thiệu được về mình và kể lại câu chuyện tình yêu và hôn nhân vì nền hoà bình của hai nước.
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
...............................................................................................................
Tiết theo PPCT: 12 Ngày soạn:
Ngày kí:
LẬP DÀN Ý BÀI VĂN TỰ SỰ
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Lập dàn ý bài văn tự sự
bài
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của GV- HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động B1: GV giao nhiệm vụ |
Văn bản nào sau đây được xếp vào văn bản tự sự? Tại sao?
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
B2: HS thực hiện nhiệm vụ B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ : Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập Giáo viên nhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Phương án a .Vì đây là văn bản kể lại sự việc ADV xây thành giữ nước và để mất nước. GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Như vậy, chúng ta đã xác định được lí do để xếp truyện Truyện ADV-MC và TT vào văn bản tự sự. Vậy văn bản tự sự là gì? Lập dàn ý bài văn tự sự gồm những bước nào chính là nội dung bài học hôm nay. | - Phương án a .Vì đây là văn bản kể lại sự việc ADV xây thành giữ nước và để mất nước. |
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện để lập dàn ý cho bài văn tự sự. Phương tiện: Bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh. Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân. Các bước thực hiện Phân tích ví dụ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV gọi học sinh lần lượt đọc đoạn trích của nhà văn Nguyên Ngọc . GV chia HS thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Trong văn bản trên, nhà văn | I. Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện: 1.Ví dụ
+ Từ nhân vật Anh Đề -> Tnú, mang cái tên rất miền núi. |
Nguyên Ngọc nói về việc gì ?
Nhóm 2: Để viết truyện ngắn “Rừng xà nu”, nhà văn Nguyên Ngọc đã chọn những nhân vật nào? Sau đó, nhà văn đã chọn các
chi tiết, sự kiện nào để mở đầu và kết thúc câu chuyện?
Nhóm 3: Các nhân vật, các chi tiết có mối liên quan với nhau như thế nào?
Nhóm 4: Qua lời kể của tác giả, em học tập được điều gì trong quá trình hình thành
ý tưởng, dự kiến cốt truyện?
HS: bầu nhóm trưởng, thư kí, thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào bảng phụ
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
GV: Nhận xét đánh giá kết quả của các
nhóm và chuẩn hóa kiến thức.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Theo em, để hình thành ý tưởng, dự
kiến cốt truyện, chúng ta cần thực hiện các bước nào?
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
Hs trả lời.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức.
+ Dít đến và là mối tình sau của Tnú .
+ Như vậy phải có Mai (chị của Dít)
+ Cụ già Mết phải có vì là cội nguồn của bản làng, của Tây Nguyên mà nhà văn đã
thấy được, cả thằng bé Heng.
+ Mở đầu và kết thúc truyện là cảnh rừng xà nu.
+ Cái chết của vợ và con Tnú
+ Sự kiện Tnú tiêu diệt cả 10 tên ác ônvà 10 đầu ngón tay của Tnú bị đốt cháy.
-> Các chi tiết đó gắn với số phận mỗi
con người.
+ Để chuẩn bị viết một bài văn tự sự, cần hình thành ý tưởng và dự kiến cốt truyện.
Sau đó, suy nghĩ và tưởng tượng về các nhân vật theo những mối quan hệ nào đó và nêu những sự việc, chi tiết tiêu biểu, đặc sắc tạo nên cốt truyện.
-Dự kiến đề tài.
dàn ý cho một bài văn tự sự. Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu
GV: Yêu cầu học sinh đọc ngữ liệu và yêu
cầu của ngữ liệu
GV: Nêu yêu cầu: lập dàn ý cho một trong hai câu chuyện nói về hậu thân của Chị
Dậu?
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
Hs trả lời.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn
hóa kiến thức.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Từ việc tìm hiểu ngữ liệu trên, em hãy nêu lên dàn ý chung cho một câu
chuyện kể?
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
Hs trả lời.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
1. Tìm hiểu ví dụ
+ Chị Dậu hốt hoảng chạy về hướng làng mình trong đêm tối
+ Vợ chồng chị gặp lại nhau
+ Chị gặp một người khách lạ.
+ Người khách lạ chính là một cán bộ Việt Minh đến thăm hỏi gia đình chị.
+Anh ta giảng giải cho vợ chồng chị nghe
về nỗi khổ của nhân dân ta và cách thoát khỏi điều đó.
+ Người khách lạ thỉnh thoảng ghé thăm gia đình chị và mang những tin tức mới, khuyến khích gia đình chị tham gia cách mạng.
+ Chị Dậu được cảm hoá và đi vận động
những người chung quanh.
+ Chị Dậu dẫn đầu đoàn dân công đi phá kho thóc của Nhật chia cho dân nghèo. Kết bài:
+ Chị Dậu và mọi người chuẩn bị tổng khởi nghĩa.
+ Chị Dậu đi đón cái Tí trở về.
+ Nhân vật
+ Hoàn cảnh không gian, thời gian.
+ Sự việc mở đầu
+ Các sự việc phát triển câu chuyện
+ Sự việc kết thúc
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức. | |
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv yêu cầu HS đọc và làm bài tập 1/ sgk Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs trả lời. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức. | IV- Luyện tập: 1. Bài tập 1:
+ Sự việc 1: Nguyệt, 1 hs khá, đạo đức tốt đang phải chịu một hình phạt nghiêm khắc do lỗi lầm, sa ngã nhất thời. + Sự việc 2: Tình huống Nguyệt bị ngộ nhận, sa ngã, lầm lạc. + Sự việc 3: Các tác động tích cực của thầy cô, bố mẹ giúp Nguyệt kịp thời tỉnh ngộ, sửa chữa.
MB: Giới thiệu Nguyệt, 1 hs khá, đạo đức tốt đang ngồi một mình ở nhà vì bị đình chỉ học tập. TB: - Nguyệt nghĩ lại các việc làm sai lầm của mình: + Buồn bực vì bị mẹ mắng giận, Nguyệt nghe lời rủ rê của Nam (một hs cá biệt) bỏ học đi chơi game. + Biết rồi ham, Nguyệt đã trốn tiết nhiều hôm sau đó. Nguyệt nói dối bố mẹ để xin tiền chơi điện tử. + Giờ sinh hoạt, cô chủ nhiệm phê bình, Nguyệt quanh co trối cãi. Cô đưa ra bằng chứng mà ban quản sinh thu thập được và nghiêm khắc đọc quyết định của ban giám hiệu nhà trường đình chỉ hai bạn một tuần học.
+ Sự nghiêm khắc, ân cần của cô chủ nhiệm và bố mẹ khiến Nguyệt hiểu rõ sai lầm của mình. |
+ Nguyệt cố gắng học tập, khuyên nhủ, giúp đỡ Nam cùng tiến bộ. + Kết quả cuối năm hai bạn đạt hs tiên tiến. KB: Suy nghĩ của Nguyệt sau lễ phát thưởng. | |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv yêu cầu HS đọc và làm bài tập 2/ sgk Viết câu chuyện về đội tình nguyện tham gia công tác trật tự an toàn giao thông… giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ … Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học sau Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức. | Gợi ý:
lòng đường khiến tình trạng ùn tắc xảy ra. “Nhóm mình đã phối hợp, cùng nhau phân luồng giao thông, không để phụ huynh đứng xuống lòng đường, phương tiện được sắp xếp lại. Cả khách uống nước đậu xe không đúng quy định tụi mình cũng nhắc nhở để không lấn chiếm lòng lề đường”, Quý cho biết.
thức xã hội; hiểu biết nhiều hơn về luật |
giao thông, bởi “muốn hướng dẫn mọi người đi đúng lề đường, người hướng dẫn cũng phải hiểu về luật an toàn giao thông”. - Khi có sự “xuống đường” phân luồng của lực lượng thanh niên tình nguyện, tình hình giao thông ở trường học trở nên ổn định hơn rất nhiều. | |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo (làm bài tập ở nhà) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Viết bài văn tự sự về một tấm gương học tốt trong lớp em. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học sau Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức. |
quyết của bài học.
|
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………..
Tiết theo PPCT: 13 Ngày soạn: Ngày kí:
CHỌNSỰ VIỆC, CHI TIẾT TIÊU BIỂU TRONG BÀI VĂN TỰ SỰ
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
I.Về kiến thức:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức,
+ Năng lực đọc – hiểu, giải mã văn bản,
+ Năng lực sáng tạo, Năng lực tạo lập văn bản,
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy chỉ ra những sự việc, tình tiếtvà |
nhân vật của truyện ngắn “Làng” của Kim Lân ở THCS các em đã được học? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu hỏi GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS: trả lời câu hỏi HS khác: nhận xét, bổ sung. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: Chốt lại ý chính
+ Luôn nhớ về làng + Buồn khi nghe tin làng theo giặc + Sung sướng khi hay tin làng không theo giặc. GV dẫn vào bài mới: Tự sự không chỉ là nhu cầu giao tiếp trong cuộc sống mà nó còn là nhu cầu thưởng thức nghệ thuật. Tác phẩm tự sự có thể mang lại giá trị thẩm mĩ cũng như những rung cảm của người đọc thông qua các tình tiết, sự kiện, nhân vật. Hôm nay, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học về chọn sự việc chi tiết tiêu biểu để viết bài văn tự sự. |
+ Luôn nhớ về làng + Buồn khi nghe tin làng theo giặc + Sung sướng khi hay tin làng không theo giặc. |
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm sự việc, chi tiết trong văn tự sự
chi tiết trong văn tự sự. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. | Khái niệm sự việc, chi tiết trong văn tự sự.
- Tự sự là kể chuyện, phương thức dùng ngôn ngữ kể chuyện trình bày một chuỗi sự việc, từ sự việc này tới sự việc kia, cuối cùng dẫn tới một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. 2. Sự việc: - Sự việc là cái xảy ra được nhận thức có ranh giới rõ ràng, phân biệt với những cái xảy ra khác.. - Sự việc được diễn tả bằng lời nói, cử chỉ, hành động của nhân vật trong quan hệ với |
- Các bước thực hiện:
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1: Trình bày khái niệm tự sự. Nhóm 2: Trình bày khái niệm sự việc.
Nhóm 3: Trình bày khái niệm sự việc
tiêu biểu.
Nhóm 4: Trình bày khái niệm chi tiết.
- Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng,
thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ.
thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày.
hiểu cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu.
chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu cho bài văn tự sự.
Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm.
- Các bước thực hiện:
nhân vật khác. Người viết chọn một số sự việc tiêu biểu để câu chuyện thêm hấp dẫn.
Là sự việc quan trọng góp phần hình thành
cốt truyện. Mỗi sự việc có thể có nhiều chi tiết.
- Là tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn
về cảm xúc và tư tưởng
- Chi tiết có thể là một cử chỉ, một lời nói, một hành động của nhân vật. . .
sự việc.
=> Chọn sự việc chi tiết tiêu biểu là khâu quan trọng trong quá trình viết hoặc kể lại một câu chuyện
1. V¨n b¶n truyÖn An Dư¬ng Vư¬ng vµ MÞ
Ch©u- Träng Thñy:
+ Trong câu chuyện, tác giả dân gian kể về:
-> Đó là những sự việc, chi tiết tiêu biểu. Nếu thiếu những chi tiết, sự việc ấy câu chuyện sẽ kém hấp dẫn và ý nghĩa.
+ Chi tiết: Mị Châu và Trọng Thủy chia tay nhau:
cuộc chiến tranh
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1 - 2: Làm bài tập số 1.
Nhóm 3 - 4: Làm bài tập số 2.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ.
thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày.
giao nhiệm vụ học tập khác
Nêu cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu
trong văn tự sự ?
HS suy nghĩ câu hỏi
khác nhận xét, bổ sung.
Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, chuyển
giao nhiệm vụ học tập khác
nhân vật và làm nổi bật chủ đề câu
=>Các sự việc nói trên nối tiếp nhau bằng quan hệ móc xích, nhân quả. Như vậy, sự việc
Trọng Thủy chia tay Mị Châu và đặc biệt chi tiết Mị Châu rắc lông ngỗng có vai trò quan trọng, tiêu biểu không thể bỏ qua vì chi tiết này làm nền cho các sự việc, chi tiết nối tiếp nhau.
làng:
Hạc.
cho ông giáo và ra đi.
cha.
+ Sự đổi thay của gia cảnh nhà ông giáo. Ông giáo già đi nhiều nhng tinh thần đổi mới, lạc quan khác trước.
+ Ông hỏi thăm những chuyện anh đã trải qua, xúc động kể lại cái chết của Lão Hạc. Sau đó, ông dẫn anh đi viếng mộ cha.
+ Khung cảnh con đường đến, quang cảnh
nghĩa địa u buồn.
+ Anh thắp hương, cúi gục bên mộ cha, đau đớn, nghẹn ngào bộc lộ tình cảm với người cha đã khuất, nói với cha những dự định
tương lai.
+ Ông Giáo đứng bên cũng ngấn lệ.
+ Anh nói với cha về những ngày tháng qua của mình
+ Hứa sống sao cho xứng đáng với tấm lòng cao cả của cha
chuyện.
| - Triển khai các ý bằng các chi tiết. |
Hoạt động 3: Luyện tập Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu.
chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu cho bài văn tự sự. Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1 - 2: Làm bài tập số 1. Nhóm 3 - 4: Làm bài tập số 2. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo | III. Luyện tập: 1. Câu chuyện hòn đá xấu xí: - Chi tiết “hòn đá xấu xí được phát hiện và chở đi nơi khác” rất quan trọng, không bỏ đi được. ý nghĩa câu chuyện: + ở trên đời này, có những sự vật, sự việc tửởng chừng nhưng đáng bỏ đi nhưng lại vô cùng quan trọng. + Sự sống âm thầm và khụng sợ hiểu nhầm của hòn đá là một lẽ sống tốt. Bàihọc: Cần lựa chọn những sự việc, chi tiết tiêu biểu là những sự việc, chi tiết làm nên ý nghĩa của cốt truyện. 2. Đoạn trích Uy-lít-xơ trở về:
xơ và Pê-nê-lốp sau 20 năm xa cách - một thử thách trí tuệ.
bằng cách ngầm hỏi về bí mật của chiếc giường cưới.
+ Pê-nê-lốp sai nhũ mẫu khiêng chiếc giờng chứa bí mật ra khỏi phòng. + Uy-lít-xơ giật mình, chột dạ, hỏi lại, nói rõ đặc điểm bí mật của chiếc giờng. + Hai ngời nhận ra nhau trong niềm hạnh phúc tột cùng. Đó là thành công trong nghệ thuật kể chuyện của Hô-me-rơ. Vì chúng góp phần khắc họa đậm nét trí tuệ, phẩm chất tốt đẹp của các nhân vật. |
luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ học tập khác | |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy chỉ ra những sự việc tiêu trong truyện cổ tích Tấm Cám. Chọn một sự việc và nêu chi tiết ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS suy nghĩ trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả Hs trả lời câu hỏi Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức Ta có thể hình dung cốt truyện cổ tích Tấm Cám từ những sự việc tiêu biểu sau: Sự việc 1: Tấm là hiện thân của số phận bất hạnh Sự việc 2: Tấm đấu tranh giành hạnh phúc Sự việc “Tấm là hiện thân của số phận bất hạnh”có những chi tiết sau:
Những chi tiết này cho thấy nhân vật Tấm khổ càng khổ hơn. | Gợi ý: Sự việc 1: Tấm là hiện thân của số phận bất hạnh Sự việc 2: Tấm đấu tranh giành hạnh phúc Sự việc “Tấm là hiện thân của số phận bất hạnh”có những chi tiết sau:
=> Những chi tiết này làm cho nhân vật Tấm khổ càng khổ hơn. |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo (làm ở nhà) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học |
bài học.
|
Hãy nêu các sự việc và chi tiết tiêu biểu
trong đoạn trích Chiến thắng MtaoMxây
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS suy nghĩ trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả
Hs trả lời câu hỏi tiết học sau
nhiệm vụ.
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………….
Tiếttheo PPCT: 14 Ngày soạn:
Ngày kí:
MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ
( Tự học có hướng dẫn)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Miêu tả , biểu cảm trong văn tự sự
I.Về kiến thức:
-Hiểu được vai trò và tác dụng của các yếu tố miêu tả , biểu cảm trong văn tự sự
-Biết kết hợp giữa miêu tả , biểu cảm trong văn tự sự .
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức,
+ Năng lực đọc – hiểu, giải mã văn bản,
+ Năng lực sáng tạo, Năng lực tạo lập văn bản,
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động |
đây có phải là đoạn văn tự sự không ? Tìm các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn bản ? “ Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường…” (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
+ Phần văn bản trên là một đoạn văn tự sự vì nó có nhân vật và sự việc + Các yếu tố miêu tả: đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi; khuôn miệng xinh xắn nhai trầu + Các yếu tố biểu cảm: những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt; thơm tho lạ thường.
thức miêu tả và phương thức biểu cảm. Để củng cố vững chắc hơn những kiến thức và kĩ năng đã học, đồng thời, giúp các em vận dụng phương thức biểu cảm và miêu tả để viết bài văn tự sự, hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu bài “Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự”. | + Phần văn bản trên là một đoạn văn tự sự vì nó có nhân vật và sự việc + Các yếu tố miêu tả: đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi; khuôn miệng xinh xắn nhai trầu + Các yếu tố biểu cảm: những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt; thơm tho lạ thường. |
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức về miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự.
thức về miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
| I. Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự: |
phản hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc nhóm
- Các bước thực hiện:
GV nêu vấn đề:
Nhóm 1: Dựa vào kiến thức đã học,em
hãy cho biết thế nào là miêu tả ?Thế nào là biểu cảm?
Nhóm 2: So sánh miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự với miêu tả và biểu cảm trong văn miêu tả và văn biểu cảm? Nhóm 3: Căn cứ vào đâu để đánh giá hiệu quả của miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi.
HS khác: nhận xét, bổ sung.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS đọc đoạn trích và trả lời
các câu hỏi sgk/ tr 74
B4: gv nhậnxét, bổ sung
giúp người đọc người nghe hình dung ra được các đặc điểm nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh…
tình cảm, thái độ... của mình trước 1 sự vật, sự việc, hiện tượng, con người trong đời sống
. Nếu như miêu tả cho hay, cho rõ là mục
đích của bài văn miêu tả. Trong văn tự sự miêu tả chỉ là phương tiện để việc kể
chuyện thêm cụ thể, sinh động, lí thú hơn.
tả để liên tưởng đến những yếu tố bất ngờ.
trích Những vì sao của A. Đô-đê:
+ Yếu tố miêu tả mang lại không gian yên tĩnh của một đêm đầy sao với hai người
đang thức.
+ Yếu tố biểu cảm làm nổi rõ vẻ bâng khuâng xao xuyến của chàng trai trước cô chủ nhỏ.
-> Yếu tố miêu tả và biểu cảm tăng thêm vẻ đẹp hồn nhiên của cảnh vật và lòng
người.
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự. - Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự.
làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1 - 2: Làm bài tập số 1, rút ra kết luận. Nhóm 3 - 4: Làm bài tập số 2, rút ra kết luận. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày.
| II. Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối vớiviệc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự: 1. Bài tập:
- Ví dụ: Trong đoạn trích ở tác phẩm Những vì sao, tác giả đã liên tưởng chú mục đồng nhà trời khi nhìn cô gái, tới đàn cừu lớn khi ngắm cuộc hành trình của ngàn sao… (3) Trong quá trình tự sự, những cảm xúc rung động được nảy sinh từ sự quan sát tinh tế, sự vận dụng liên tưởng, tưởng tượng và từ những sự vật sự việc khách quan lay động trái tim người kể chứ không phải chỉ từ bên trong trái tim người kể chuyện. 2. Kết luận:
chuyện trở nên sinh động hấp dẫn và có sức truyền cảm.
phải chú ý quan sát, liên tưởng và tưởng tượng. |
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hs đọc và làm bài tập 1 sgk/ tr 76 | III. Luyện tập
|
Nhóm 1: Câu a Nhóm 2: Câu b Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. | Đam Săn với Mtao Mxây trong sử thi Đam Săn là một đoạn văn có sử dụng nhiều yếu tố miêu tả và biểu cảm. Có thể nói nhờ các yếu tố này mà khung cảnh cũng như diễn biến của cuộc chiến hiện ra cụ thể sinh động tới từng chi tiết trong sự hình dung của người đọc. Các yếu tố miêu tả (những hình ảnh so sánh ví von) và biểu cảm (cảm xúc của các nhân vật cũng như của cộng đồng) đã làm cho cuộc chiến đấu trở nên hoành tráng và dữ dội. Cũng từ đó mà hình ảnh người anh hùng cũng được nâng bổng hơn lên. b. Trong đoạn văn trích từ truyện ngắn Lẵng quả thông của C. Pau-tôp-xki, người kể đã "kể chuyện" bằng quan sát, tưởng tượng và suy ngẫm. Để giúp người đọc hình dung rõ rệt hơn, cảm nhận thích thú hơn vẻ đẹp của mùa thu, nhà văn đã không miêu tả trực tiếp mà tưởng tượng "nếu như có thể lấy hết đồng và vàng trên trái đất đem đánh thành muôn vàn lá cây rất mực tinh xảo"; và suy ngẫm "những chiếc lá nhân tạo nọ sẽ rất thô kệch...". Những câu văn ấy cũng là nhấn mạnh vẻ đẹp tự nhiên của mùa thu nhưng yếu tố miêu tả và biểu cảm đã mang đến cho chúng ta một cách cảm nhận khác lạ lẫm và lí thú hơn. |
Hoạt động 4 : Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 4 nhóm thực hiện Em rất xúc động khi được gặp lại một người thân sau nhiều ngày xa cách (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em,…). Hãy viết một đoạn văn ngắn kể về cuộc gặp gỡ ấy trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ | Gợi ý:
+ Cuộc gặp gỡ mở đầu, diễn ra, kết thúc ra sao? (thời gian, địa điểm,…) + Nhân vật: gồm những ai? + Lời kể: theo ngôi thứ nhất - “tôi” hoặc “em”.
Phải biết kết hợp khéo léo giữa ba yếu tố trên. |
- Các nhóm học sinh tiến hành thảo luận,trả lời câu hỏi. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. | |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Viết bài văn tự sự có sử dụng các yếu tố biểu cảm và miêu tả kể về một chuyến đi đã đem lại cho anh (chị) nhiều cảm xúc (một lần về quê, một chuyến tham quan du lịch…). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (Hs làm ỏ nhà) Bước 3: Báo cáo kết quả (Tiết học sau) Tham khảo bài viết dưới đây (kể về một lần về quê nội). Mùa hè đến, bố mẹ thường hay đưa em đi chơi công viên nước hoặc đi xem vườn thú. Nhưng em thích nhất là được về quê thăm ông bà nội. Như mọi năm, cứ đầu mùa hè là gia đình em dành khoảng 3, 4 ngày cùng nhau về quê chơi. Quê em đẹp lắm. Đi trên con đường đất gập ghềnh sỏi đá, ngồi trong xe nhìn ra xa, là cánh đồng lúa rộng bao |
|
la mang màu xanh của mạ non. Xa xa, một vài chú bò đang khoan thai gặm cỏ. Một vài cậu bé đang chạy đuổi nhau để giành lấy cánh diều đang bay cao trên trời xanh rộng lớn. Chốc chốc, một đàn chim lại đua nhau chuyền cành.
Nhà ông bà nội em nằm trên một con đường nhỏ, ô tô không đi vào được. Nhà ông bà lợp mái ngói đỏ, mang màu rêu phong cổ kính. Trước nhà là một mảnh vườn nhỏ, là nơi ông em trồng rau và nuôi gà. Cành đó là một ao đầy cá. Khi thấy em và bố mẹ đến, ông bà phấn khởi lắm. Ông ôm em một cái thật chặt sau đó dắt em ra vườn chơi rồi cầm cần rẻ em ra câu cá. Hai ông cháu nói chuyện rôm rả. Ông hỏi thăm tình hình học tập của em và kể cho em nghe rất nhiều chuyện. Thấy hai ông cháu đang vui vẻ với nhau, bà em dắt bố mẹ em vào nhà và pha chè.
Tối đến, bà cùng mẹ chuẩn bị bữa cơm "cây nhà lá vườn": cá kho, thịt luộc cùng canh chua – toàn thịt rau mà ông bà nuôi
trồng trong ao vườn. Có lẽ bởi thế nên em thấy bữa ăn rất ngon. Xong, em ra nằm võng ở ngoài vườn và ngủ đi lúc nào không hay.
Thời gian trôi qua mau cũng đã đến lúc bố mẹ phải đi làm, em cũng cần chuẩn bị
cho năm học mới. Trước khi chia tay, ông tặng em chiếc cần câu của ông và dặn: "Khi nào rảnh thì lại lên đây chơi với ông
nhé".
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………..…………………………………………………………………………
………………………………………………………………….
Tiết theo PPCT: 15 Ngày soạn:
Ngày kí:
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ
(Tự học có hướng dẫn)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Luyện tập viết đoạn văn tự sự
Hiểu khái niệm, nội dung và nhiệm vụ của đoạn văn trong văn bản tự sự, từ đó viết
được các đoạn văn tự sự.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác…
Hoạt động của GV- HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động B1: Giáo viên giao nhiệm vụ - Gv chiếu một văn bản ngắn trong đó có một số đoạn văn và yêu cầu HS nhận diện đoạn văn B2: HS suy nghĩ trả lời câu hỏi B3: HS trả lời câu hỏi B4: GV nhận xét, dẫn dắt vào bài: Bất cứ một văn bản nào cũng có thể bao gồm từ một đến nhiều đoạn văn hợp thành để thể hiện một chủ đề nào đó. Văn bản tự sự cũng vậy. Vậy đoạn văn trong văn bản tự sự có đặc điểm như thế nào? Làm thế nào để viết tốt những đoạn văn đó, đấy chính là nội dung của tiết học hôm nay. | |
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đoạn văn trong văn bản tự sự Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu hơn vị trí, vai trò của đoạn văn trong văn bản tự sự.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Thế nào là đoạn văn trong văn bản tự sự? Nhóm 2: Nêu cấu trúc chung của đoạn văn trong văn bản tự sự. Nhóm 3: Nêu các loại đoạn văn | Đoạn văn trong văn bản tự sự
- Đoạn văn là bộ phận của văn bản -> Đoạn văn tự sự là bộ phận của văn bản tự sự. 2. Cấu trúc chung của đoạn văn:
3. Các loại đoạn văn: Mỗi đoạn văn tự sự gồm nhiều loại đoạn văn....
+ Đoạn mở bài.... + Đoạn thân bài.... + Đoạn kết bài....
4. Nội dung và nhiệm vụ của đoạn văn trong văn bản tự sự: |
Nhóm 4: Nêu nội dung và nhiệm vụ của đoạn văn trong văn bản tự sự:
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
qua hàng, thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được
cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự.
sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Hs đọc yêu cầu bài tập 1.
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1,2: Các đoạn văn đã trích có thể hiện đúng dự kiến của tác giả ko? Nội dung và giọng điệu của đoạn văn mở đầu và kết thúc có nét
- Nétgiống:
+ Nội dung: tả sự đau thương và sức sống mãnh liệt của rừng xà nu.
+ Giọng điệu: ngợi ca.
+ Đoạn mở:
" Hình ảnh cây xà nu gợi hiện thực cuộc sống đau thương nhưng bất khuất của con người Tây Nguyên.
gì giống và khác nhau?
Nhóm 3,4: Em học được điều gì ở cách viết đoạn văn của Nguyên Ngọc?
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào
bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Hs đọc yêu cầu bài tập 2.
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1,3: Có thể coi đây là đoạn văn trong văn bản tự sự ko?Vì sao? Theo anh(chị), đoạn văn đó thuộc phần nào của “truyện ngắn” mà bạn đó định viết?
Nhóm 2,4: Viết đoạn văn này, bạn hs đó đã thành công ở nội dung nào? Nội dung nào bạn còn phân vân và để trống? Anh (chị) hãy viết tiếp vào những chỗ trống đó?
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào
bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
+ Đoạnkết:
→ Hình ảnh cây xà nu gợi sự bất diệt, ngày một trưởng thành, lớn mạnh của con người Tây Nguyên.
+ Trước khi viết nên dự kiến ý tưởng về các phần của truyện, nhất là phần đầu và phần cuối.
+ Phần mở và kết truyện nên hô ứng với nhau, thể hiện rõ chủ đề của truyện.
+ Thống nhất về giọng điệu ở phần đầu và phần kết.
Đó là đoạn văn tự sự. Vì:
+ Có yếu tố tự sự: có nhân vật, sự việc, chi tiết.
+ Có yếu tố miêu tả và biểu cảm phụ trợ.
→ Thuộc phần thân truyện.
Kể sự việc: chị Dậu đã được giác ngộ cách mạng, được cử về làng Đông Xá vận động bà con vùng lên" rất sinh động.
+ Tả cảnh.
+ Tả diễn biến tâm trạng (nội tâm) nhân vật.
+ Tả cảnh: ánh sáng rực rỡ, chói chang xua tan bóng tối thăm thẳm của màn đêm.
+ Tâm trạng chị Dậu: Chị Dậu ứa nước mắt. Chị như thấy lại trước mắt bao cảnh cay đắng ngày nào. Đó là cái ngày nắng chang chang, chị đội đàn chó con, tay dắt con chó cái cùng cái Tí lầm lũi theo sau để sang bán cho nhà Nghị Quế thôn Đoài. Cái lần chị phải cõng anh Dậu ốm ngất ở ngoài đình về. Rồi việc chị xô ngã tên cai lệ, cả
quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức B1: Giáo viên giao nhiệm vụ - Qua kinh nghiệm của nhà văn Nguyên Ngọc và thu hoạch từ hai bài tập trên, anh (chị) hãy nêu cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự? B2: HS suy nghĩ trả lời câu hỏi B3: HS trả lời câu hỏi B4: GV nhận xét | lần vùng thoát khỏi tay tên tri phủ Tư Ân và địa ngục nhà lão quan cụ.Nhưng những cảnh đau buồn đó đã tan đi trước niềm vui, niềm tin vào cuộc sống hiện tại. Những giọt nước mắt của chị không phải dành cho khổ đau ngày cũ mà vì niềm vui trước sự đổi thay của dân tộc, khí thế cách mạng đã sục sôi... 2. Cách viết đoạn văn trong văn bản tự sự
viết, cần phác thảo chi tiết .
- Nắm vững nhiệm vụ của các đoạn trong từng phần của văn bản.
|
Hoạt động 3: Luyện tập Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập phần Luyện tập Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự, áp dụng vào làm một số bài tập.
nhóm.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Bài tập 1 (sgk /tr 99) Nhóm 2: Bài tập 2 (sgk /tr 99) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. | III. Luyện tập Bài 1:Tìm hiểu đoạn văn “Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất… […] … mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ.”. a) Đoạn văn này kể lại sự việc cô Phương Định - một nữ thanh niên xung phong đang phá bom để mở đường ra mặt trận. Đây là đoạn văn nằm ở phần thân bài (phần phát triển) của văn bản tự sự Những ngôi sao xa xôi (truyện ngắn của Lê Minh Khuê).
Trong truyện ngắn, người kể chuyện (nhân vật Phương Định xưng tôi, kể chuyện về bản thân mình và tổ thanh niên xung phong). Một số câu trong đoạn này, đại từ "tôi" đã bị thay bằng "cô gái" (câu 5); "Cô" (câu 6, 16), danh từ riêng "Phương Định" (câu 14, 20). Cần sửa lại để văn bản được thống nhất về ngôi kể (ngôi thứ nhất - xưng tôi).
Trong văn bản tự sự, người viết cần nhất quán về ngôi kể. Nếu không có sự thay đổi về người |
Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức chuyển giao nhiệm vụ mới. | kể thì ngôi kể ấy sẽ phải thống nhất từ đoạn đầu đến các đoạn tiếp theo. Có như vậy, văn bản tự sự mới chặt chẽ, lôgic, hấp dẫn và thuyết phục người đọc. Bài 2: Để viết được đoạn văn thuật lại cử chỉ và tâm trạng của cô gái bị ép duyên trong đoạn trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu, cần chú ý diễn tả các cử chỉ và tâm trạng sau :
ớt ngắt lá ớt ngồi chờ, khi tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi,…
Lưu ý : Khi viết, cần biết kết hợp giữa diễn tả cử chỉ và tâm trạng, tả cử chỉ cũng là để lột tả tâm trạng luyến lưu, buồn đau của người con gái phải lìa xa người yêu về nhà chồng. |
Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng B1: GV giao nhiệm vụ cho HS Viết đoạn văn tự sự với chủ đề MẸ TÔI B2: HS suy nghĩ câu trả lời B3: HS trả lời câu hỏi trong tiết học sau |
bài học.
|
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Tiết theo PPCT: 16
TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
Tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính
Giúp học sinh:
- Nắm được cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tínhtoán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của GV- HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động
vật chính |
của bài học.
|
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu mục đích và yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 3 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Nhân vật văn học là gì? Nhóm 2: Em hiểu thế nào là tóm tắt văn bản tự sự và tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính? Nhóm 3: Nêu mục đích và yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. | I. Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính. Nhânvậtvănhọclàgì?
vật cây cỏ được nhân cách hoá.
- Tuỳ theo vai trò , vị trí tầm quan trọng của nhân vật người ta chia ra nhân vật chính và nhân vật phụ. 2. Tóm tắt văn bản dựa theo nhân vật chính : - Là viết hoặc kể lại một cách ngắn gọn những sự việc xảy ra với nhân vật đó. Mụcđích
người khác nghe.
3.Yêucầu + Trung thành với văn bản gốc. + Nêu được đặc điểm và các sự việc xảy ra đối với nhân vật chính. |
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1, nhóm 2: Tóm tắt truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng
Thủy dựa theo nhân vật An Dương
Vương. Cho biết cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật?
Nhóm 3, nhóm 4: Tóm tắt truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng
Thủy dựa theo nhân vật Mị Châu. Cho biết cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật?
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”:
+ An Dương Vương xây Loa Thành cứ đắp
xong lại đổ.
+ Nhà vua lập đàn cầu đảo bách thần, được Rùa Vàng giúp sức, xây thành trong nửa tháng thì xong.
+ Rùa Vàng còn giúp An Dương Vương bảo vệ thành bằng cách ban cho An Dương Vương một chiếc móng vuốt để làm lẫy nỏ.
+ Triệu Đà đem quân sang xâm lược Âu Lạc nhưng bị đánh bại.
+ Triệu Đà xin cầu hòa và cầu hôn Mị Châu
là con gái An Dương Vương cho con trai mình là Trọng Thủy.
+ Lợi dụng sự ngây thơ của Mị Châu, Trọng Thủy đã đánh tráo lẫy nỏ mang về nước.
+ Triệu Đà sang xâm lược. An Dương Vương chủ quan, khinh địch nên đã bị thất
bại.
+ An Dương Vương thua trận bèn cùng Mị Châu lên ngựa chạy về phương Nam. Nhà vua cầu cứu Rùa Vàng và được Rùa chỉ cho biết Mị Châu chính là “giặc”.
+ An Dương Vương rút kiếm chém Mị Châu, sau đó cầm sừng tê giác theo Rùa
Vàng xuống biển.
+ Mị Châu là con gái vua An Dương Vương.
+ Sau khi vua cha xây được thành và có lẫy nỏ thần, Mị Châu được gả cho Trọng Thủy,
con trai của Triệu Đà – người đã từng dấy
B1: Giáo viên giao nhiệm vụ - Qua hai ví dụ trên, anh (chị) hãy nêu cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính? B2: HS suy nghĩ trả lời câu hỏi B3: HS trả lời câu hỏi B4: GV nhận xét, chốt kiến thức GV gọi HS đọc to và rõ ghi nhớ sgk | binh xâm lược Âu Lạc và bị An Dương Vương đánh bại. + Vì ngây thơ, cả tin, Mị Châu đã tiết lộ bí mật về nỏ thần cho Trọng Thủy và sau đó, nỏ thần bị Trọng Thủy đánh tráo. + Trọng Thủy trở về nước, cùng cha dấy binh xâm lược Âu Lạc. An Dương Vương thất bại. Mị Châu theo cha chạy trốn, vừa chạy vừa rắc lông ngỗng chỉ đường cho chồng. + Khi cùng đường, An Dương Vương cầu cứu Rùa Vàng. Rùa hiện lên và báo cho nhà vua biết Mị Châu chính là giặc. + Trước khi bị vua cha chém, Mị Châu khấn: nếu có lòng phản nghịch thì chết đi sẽ hóa thành cát bụi, nếu một lòng trung hiếu mà bị lừa dối thì sẽ biến thành châu ngọc. + Mị Châu chết, máu chảy xuống nước, trai ăn phải đều biến thành hạt châu. 2. Cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính
của nhân vật theo diễn biến của các sự việc. |
Hoạt động 3: Luyện tập vật chính Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 3 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Hs đọc và làm các bài tập sgk tr122 Nhóm 1: Bài tập 1 Nhóm 2: Bài tập 2 Nhóm 3: Bài tập 3 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết | III.Luyệntập 1. Bàitập1 (sgk/ tr 122): a.- Văn bản 1: Tóm tắt toàn bộ câu chuyện để giúp người đọc hiểu và nhớ văn bản. - Văn bản 2: Bắt đầu từ “chàng Trương đi đánh giặc…thì không kịp nữa” dùng làm dẫn chứng để làm sáng tỏ một ý kiến. b. - Văn bản 1:Tóm tắt đầy đủ câu chuyện. - Văn bản 2: Chỉ lựa chọn một số sự việc chi tiết tiêu biểu phục vụ cho việc làm sáng tỏ một ý kiến. 2. Bàitập2: Tóm tắt truyện ADV và MC – TT dựa theo nhân vật Trọng Thủy: - Triệu Đà nhiều lần cất quân đánh sang Âu Lạc những điều thất bại bèn sai con trai sang |
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
hỏi Mị Châu để cầu hoà. Sau khi An Dương Vương đồng ý gả Mị Châu, Trọng Thuỷ xin ở lại Loa Thanh để chờ có cơ hội dò xét “bí quyết’ đánh giắc của An Dương Vương. Một hôm trong khi nói chuyện, Trọng Thuỷ dỗ Mị Châu cho xem trộm nỏ thần. Xem xong, Thuỷ ngầm làm một cái lẫy nỏ khác thay vuốt vàng rồi xin phép Thục Phán được về phương bắc thăm cha. Trước khi ra đi, Trọng Thuỷ còn cùng với Mị Châu hứa hẹn: nếu sau này lỡ chẳng may li tán thì cứ theo dấu lông ngông dứt ra từ chiếc áo của Mị Châu mà tìm.
Tóm tắc truyện Tấm Cám theo nhân vật Tấm:
lần như thế Tấm đều được Bụt hiện lên an ủi và giúp đỡ. Nhờ có Bụt, ngày hội Tấm có quần áo đẹp, khăn đẹp và giầy đẹp. Đi xem hội, Tấm sơ ý đánh rơi mất chiếc giầy nhưng cũng may nhờ chiếc giầy ấy, Tấm trở thành hoàng hậu. Ghen ghét, mẹ con cám lập mưu giết Tấm rồi đưa Cám vào cung để thế chân. - Tấm chết, biến hoá nhiều lần thành: chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửa. Mỗi lần như thế lại là một lần Tấm bị mẹ con Cám lập mưu hãm hại. Cuối cùng Tấm biến thành quả thị, âm thầm giúp việc nấu cơm, quét dọn cho bà hàng nước. Nhưng rồi bà cụ cũng phát hiện ra. Bà xé tan vỏ thị và thế là từ đấy Tấm sống cùng bà. Một hôm nọ vua đến quán này uống nước, ăn miếng trầu cánh phượng, vua thấy quen và thế là vua nhận ra người vợ yêu quý của mình. Tấm thẳng tay trừng trị mẹ con nhà Cám rồi trở lại cuộc sống hạnh phúc bên vua. | |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho hs thảo luận nhóm với đề bài sau: Tóm tắt truyện Tấm cám theo nhân vật Cám : Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức | Vận dụng: Tóm tắt truyện Tấm cám theo nhân vật Cám :
người chị cùng cha khác mẹ hiền lành, xinh đẹp nên lúc nào cũng tỏ ra ganh ghét. Được mẹ đứng sau hậu thuẫn, Cám luôn tìm cách để đày đọa chị. Cùng đi hớt tép nhưng Cám lười nhác không bắt được con nào. Cám lừa chị hụp xuống ao để trút giỏ tép mang về. Thấy Tấm nuôi được con cá Bống, Cám lại lừa bắt và giết thịt. Ngày hội, Cám sắm sửa quần áo đẹp đi chơi. Thấy vua mời các thiếu nữ thử giầy kén vợ, Cám cũng len vào nhưng không được.
|
vườn ngự lại mọc lên hai cây xoan đào rất đẹp. Nhà vua lấy làm yêu thích lắm. Biết chuyện Cám lại sai cho lính chặt cây đóng thành khung cửi. Thế nhưng cứ mỗi lần ngồi vào khung cửi, cám lại nghe thấy tiếng chửi rửa mình. Không chịu được, Cám đốt quách khung cửi rồi đổ tro ra mãi bên đường. - Lạ thay một hôm không biết từ đâu Tấm trở về. Cám thấy chị xinh đẹp hơn xưa thì tỏ ra ham muốn. Cuối cùng Cám chết một cách thích đáng vì sự tham lam và ngu ngốc của mình. | |
Hoạt động 5: Mở rộng B1: GV giao nhiệm vụ cho HS Tóm tắt cuộc chiến đấu giữa Đăm Săn và MtaoMxây theo nhân vật chính Đăm Săn. B2: HS làm bài tập ở nhà B3: HS trả lời câu hỏi trong tiết học sau. |
của bài học.
|
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Tuần:
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1
Phương tiện thực hiện:
- GV chấm bài, nhận xét, chuẩn bị đáp án…
Hoạt động của GV và HS | Yêu cầu cần đạt. |
Hoạt động 1: Khởi động GV: Chiếumột vài hình ảnh về học sinh trong những ngày đầu tiên khi bước vào trường và hình ảnh ngày khai trường. - Từ đó GV giới thiệu vào bài mới: Ở tiết trước, các em đã đượcviết một bài văn nêu cảm nghĩ của mình. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ được nhìn nhận lại những điểm mạnh và điểm yếu trong bài viết của mình. | Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
|
Hoạt động 2: Luyện tập Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm văn. - Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm của mình.
nhân
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên chép đề lên bảng, yêu cầu học sinh phân tích đề và lập dàn ý , từ đó, giúp học sinh nhận biết được những ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết điểm và tự sửa chữa. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận | Sửa chữa bài làm:
tránh lặp từ. 2. Lập dàn ý:
+ Cảm xúc đọng lại từ ngôi trường mới. + Ý thức trách nhiệm học tập, rèn luyện đạo đức của bản thân trong ba năm học. |
- HS nêu lên những ưu điểm, khuyết điểm trong bài làm của mình. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét bài làm của học sinh, giúp học sinh chữa lỗi. | |
Hoạt động 3: Vận dụng Giáo viên rút kinh nghiệm về cách làm bài văn nêu cảm nghĩ Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh nghiệm, có kĩ năng làm bài tốt hơn.
động độc lập.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận thức được những ưu, khuyêt điểm, đưa ra những kinh nghiệm làm bài văn nêu cảm nghĩ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Tự rút ra những kinh nghiệm mình có được qua phần sửa chữa, nhận xét của giáo viên. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày những kinh nghiệm để rèn kĩ năng làm bài văn nêu cảm nghĩ Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét. Chốt kiến thức | II. Nhận xét về ưu khuyết điểm. 1. Ưu điểm:
2. Khuyết điểm:
- Tiếp thu ý kiến của HS. - Chỉnh sửa (nếu có) |
B1: GV giao nhiệm vụ cho HS (thực hiện ở nhà)
Sưu tầm những bài viết phát biểu cảm
nghĩ về những ngày đầu đến trường của học sinh để làm tư liệu học tập B2: HS làm bài tập ở nhà
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….…
………………………………………………………………………………..
BÀI VIẾT SỐ 2
môn Ngữ văn lớp 10
+ Thời gian: 90 phút
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Mức độ NLĐG | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | Cộng |
I. Đọc hiểu | |||||
Số câu | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Số điểm | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tỉ lệ | 0% | 0% | 0% | 0% | |
II. Tạo lập văn bản | Viết bài văn tự sự | ||||
Số câu | 0 | 01 | 01 | ||
Số điểm | 0 | 10 | 10 | ||
Tỉ lệ | 0% | 100% | 100% | ||
Tổng cộng |
Số câu | 0 | 0 | 0 | 01 | 01 |
Số điểm | 0 | 0 | 0 | 10 | 10 |
Tỉ lệ | 0% | 0% | 0% | 100% | 100% |
Đề bài:Hãy tưởng tượng mình là Mị Châu, kể lại truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy?
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
Làm văn | 1 | Tưởng tượng mình là Mị Châu, kể lại truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy | |
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm, đoạn trích; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện cảm nhận về đoạn trích; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận về đoạn trích. | 0,5 | ||
b. Xác định đúng vấn đề để viết | 0,5 | ||
c. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao táclập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng | 8,0 | ||
Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau
| |||
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật đoạn trích | 0,5 |
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa tiếng Việt. | 0,5 | ||
Tổng điểm cả bài: | 10.0 |
*Lưu ý chung:
yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Tuần:
Tiết theo PPCT: 20, 21
UY-LÍT- XƠ TRỞ VỀ
( Trích sử thi Ô-đi- xê – HÔ-ME-RƠ)
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
UY-LÍT- XƠ TRỞ VỀ
chung thuỷ của nhân vật lí tường.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của GV - HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động B1: GV giao nhiệm vụ GV cho HS xem phim sử thi Ô-đi-xê, đoạn nói về Uy-lit-xơ. Hãy nêu nội dung của đoạn phim ? B2: HS suy nghĩ câu trả lời B3: HS trả lời, hs khác nhận xét B4: GV nhận xét, khái quát GV dẫn dắt vào bài mới: “Ô – đi – xê” là một trong những bộ sử thi nổi tiếng của văn học Hy Lạp. Tác phẩm kể về cuộc hành trình trở về quê hương của người anh hùng Uy – lít – xơ, từ đó khẳng định và ngợi ca sức mạnh của dân tộc. Để các em hiểu hơn về giá trị của bộ sử thi này, hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về đoạn trích “Uy – lít – xơ” trở về. |
|
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
những nét cơ bản về tác giả Hô – me – rơ và bộ sử thi “Ô – đi – xê”.
Phương tiện: Tranh ảnh, tư liệu về Hô – me – rơ và sử thi “Ô – đi – xê”. Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin – phản hồi. Hình thức tổ chức: học sinh làm việc độc lập. Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chiếu một số hình ảnh về tác giả và tác phẩm. GV: Phần Tiểu dẫn cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản gì về tác giả Hô – me – rơ và bộ sử thi “Ô – đi –xê”? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: đọc, chú ý những chi tiết quan trọng. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. | Tìm hiểu chungTác giả
CN
đi qua nhiều bang để kể về truyện thơ của mình, và được coi là cha đẻ của thơ ca Hi Lạp. 2. Sử thi “Ô – đi – xê”
li – át”, sử thi “Ô – đi – xê” là tác phẩm được khai tác từ truyền thuyết về cuộc chiến tranh thành Tơ – roa.
3. Đoạn trích “Uy – lít – xơ trở về” - Thuộc khúc ca thứ XXIII của sử thi “Ô |
HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét
chính về tác giả và tác phẩm.
HS nhóm khác: nhận xét, bổ sung.
GV: Nhận xét, chuẩn hóa kiến thứ
- Mục tiêu:Giúp học sinh cảm nhận được
vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hi Lạp qua cảnh đoàn tụ gia đình của Uy – lít – xơ.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. Kĩ thuật dạy học: Phát vấn, kĩ thuật trình bày1 phút
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. Các bước thực hiện:
GV: Chia học sinh thành 3 nhóm.
Nhóm 1: Nêu hoàn cảnh của nhân vật Pê – nê – lốp trước khi Uy – lít – xơ trở về. Nhóm 2: Khi nghe nhũ mẫu báo tin chồng
nàng đã trở về, đã trừng trị bọn cầu hôn , thái độ Pênêlốp ra sao?
Nhóm 3: Tìm hiểu tâm trạng của Pê - nê – lốp khi gặp Uy – lít – xơ.
kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ.
+ Đoạn 1: Từ đầu.... “kém gan dạ”
-> Tâm trạng của Pênêlốp khi nghe tin chồng trở về, và khi gặp chồng.
+ Đoạn 2: Phần còn lại
-> Thử thách và sum họp của hai người.
đợi chồng 20 năm…, phải chống chọi với 108 kẻ cầu hôn, cha mẹ giục tái giá,
xa Uylítxơ lâu ngày khiến nàng tuyệt vọng phải kiên trinh, vững vàng nàng mới vượt qua được hoàn cảnh ấy.
-> suy tư, thận trọng, tỉnh táo, không vội vàng hấp tấp
->không cương quyết bác bỏ mà chuyển sang thần bí hóa câu chuyện
(sự lí giải của lí trí để trấn an nhũ mẫu, cũng là để tự trấn an mình).
-> hoài nghi và tự trấn an minh: chồng
nàng đã chết
“Dù già có sáng suốt đến đâu, già cũng
không sao hiểu thấu những ý định huyền bí của thần linh bất tử”
-> lời thề của người nhủ mẫu vẫn không lay chuyển được sự nghi ngờ
=> Tâm trạng mâu thuẫn: vừa hi vọng,
luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày.
GVhướng dẫn học sinh tìm hiểu cuộc thử thách và sum họp của hai nhân vật. Mục tiêu:Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hi Lạp qua cảnh đoàn tụ gia đình của Uy – lít – xơ.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm.
Các bước thực hiện:
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1 -2: Tìm hiểu thử thách của Pê – nê
Nhóm 3 - 4: Tìm hiểu tâm trạng của các nhân vật khi sum họp.
- Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư
kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ.
vừa sợ thất vọng.
biết nên đứng xa hay lại gần ôm lấy đầu, cầm lấy tay người mà hôn”
-> phân vân, lung túng trong ứng xử
-> tình cảm và lí trí có sự đối lập nhau.
- Trước lời trách cứ của con:
+ Phân vân cao độ và xúc động “lòng mẹ kinh ngạc quá chừng…”
+ Sáng suốt,thông minh gửi thông điệp thử thách một cách kín đáo với chồng qua đối thoại với con trai “Nếu quả thật
đây là Uylixơ thì thế nào cha mẹ cũng nhận ra nhau” -> con người thận trọng, biết kìm nén tình cảm
Tóm lại: Pênêlốplà người phụ nữ khôn ngoan, sắc sảo.
-> lời thử thách, buộc Uylixơ phải lên tiếng.
+ Khi nghe lời thử thách:
“Uy – lít- xơ cao quý và nhẫn nại mỉm cười”
-> đồng tình, chấp nhận và tự tin vào trí
tuệ của mình.
+ Nói với con trai: “Tê – lê – mac con, đừng làm rầy mẹ, thế nào cha con và mẹ
cũng sẽ nhận ra được nhau, chắc chắn
như vậy”
-> bình tĩnh, nhẫn nại và khôn khéo (thực chất là nói với vợ).
+ “Nhưng về phần cha con ta, cha con ta
… cha khuyên con nên suy nghĩ”
luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày.
-> khôn ngoan, sáng suốt khi tìm cách đối phó trước cái chết của bọn cầu hôn.
+ Nói với vợ:“Hẳn là các vị thần trên núi Ô-lem-pơ đã ban cho nàng một trái tim
sắt đá … như vậy”
-> trách cứ vợ và thanh minh về sự chng thủy của mình suốt 20 năm qua.
+ Uy – lít – xơ : nhờ nhủ mẫu khiêng cho mình một chiếc giường: “Già ơi, già
hãy kê cho tôi một chiếc giường để tôi ngủ một mình như bấy lâu nay”
-> gợi ý vợ nói lên điều thử thách.
+ Pê – nê – lốp: sai nhủ mẫu khiêng chiếc giường kiên cố ra khỏi gian phòng: “Già hãy sai người khiêng chiếc giường kiên cố ra khỏi gian phòng do chính tay
Uy- lít – xơ xây nên”
-> trực tiếp đưa ra lời thử thách.
+ Uy – lít – xơ : giật mình và miêu tả chi tiết, tỉ mỉ chiếc giường đầy bí mật
->Mục đích:
+ Nói lên bí mật, một trong bốn chân giường là một gốc cây nên không thể xê
dịch được
+ Gợi nhắc lại tình yêu, tình vợ chồng chung thủy 20 năm qua
=> Uy – lít – xơ thông minh, trí tuệ nên nhanh chóng giãi mã được lời thử thách.
-> cảm động, hạnh phúc tột cùng.
-> minh chứng cho tấm lòng trong sạch, thủy chung của mình.
dề”
những thành công về mặt nghệ thuật của đoạn trích.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ. Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh,
mảnh ghép.
- Các bước thực hiện:
Em hãy khái quát những nét đặc sắc về
nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét
chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
HS khác: nhận xét, bổ sung.
=> tình cảm chan chứa yêu thương dành cho vợ
Tóm lại:Cảnh vợ chồng đoàn tụ sau 20 năm xa cách thật xúc động, qua đó thấy
được vẻ đẹp của tấm lòng thuỷ chung son sắt, trí tuệ và lòng dũng cảm của hai người Uy - lít - xơ và Pê - nê - lốp. Đồng thời qua đó ta cũng thấy Uy - lít - xơ là 1 người chồng , người cha , cao quý, luôn bình tĩnh, nhẫn nại, hết lòng vì vợ
con. Pê - nê - lốp là hình ảnh người phụ nữ Hilạp cổ đại thông minh, nghị lực,
thận trọng và khôn ngoan, chung thuỷ trong việc giữ gìn và bảo vệ phẩm giá của mình và hạnh phúc gia đình.
thái độ, dáng điệu)
Hiệu quả: người đọc hình dung được
nỗi vui sướng tột cùng của hai người.
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Từ nhân vật Pê nê lôp, hãy cho biết điểm giống nhau nào trong phẩm chất người phụ nữ Việt Nam và Hy Lạp. Hãy rút ra bài học cho mình sau khi đọc xong văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi HS khác: nhận xét, bổ sung. Bước 4: GV nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ | Gợiý:
+ Chung thủy + Nhẫn nại, thận trọng, bản lĩnh + Khôn ngoan + Giàu tình yêu thương |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Thử nhập vai Uy-lít-xơ để kể lại câu chuyện. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, kể chuyện GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi HS khác: nhận xét, bổ sung. Bước 4: GV nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ | Gợi ý:
cùng với con trai Tê-lê-mác yêu quý trừng phạt những lũ đầy tớ vong ân phản chủ, ta hồi hộp đợi mong thời khắc Pê- nê-lốp nhận mình.
lúc lại thấy nàng thờ ơ lạnh nhạt.
những dấu hiệu riêng để nhận ra nhau.
làm người ngoài lầm tưởng trong nhà đang làm lễ cưới, rồi ta cũng đi tắm rửa.
|
nê-lốp trên chiếc ghế bành rồi nhắc nhũ mẫu Ơ- ri-clê chuẩn bị kê riêng cho mình một chiếc giường để ngủ. Không ngờ ngay lúc ấy người cũng bạo dạn nói với u già: Già hãy khiêng chiếc giường chắc chắn ra khỏi gian phòng vách tường kiên cố do chính tay Uy-lít-xơ đã kê nó ngày xưa. - Nghe Pê-nê-lốp nói vậy, ta bỗng giật nẩy mình bởi ta nghĩ rằng bí mật về chiếc giường xưa không còn nữa. Buột miệng ta đã nhắc lại tất cả bí mật về quá trình chế tác chiếc giường. - Nhưng vừa mới nói dứt lời xong, bỗng dưng ta thấy Pê-nê-lốp chạy đến ôm chầm lấy cổ ta và nói bao lời yêu thương nghẹn ngào trong nước mắt. Lúc ấy ta mới chợt hiểu ra sự thông minh và sắc sảo của vợ mình. Ta ôm chặt lấy nàng, người vợ xiết bao thân yêu, người bạn đời thuỷ chung sau bao nhiêu năm xa cách. | |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Diễn lại một vài cảnh trong trích đoạnvừa học Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận nhóm thực hiện Dựa theo đoạn trích, có thể tự biểu diễn cảnh Uy-lít-xơ trở về. Để tổ chức được một buổi biểu diễn, lớp cần chọn ra một số bạn có năng khiếu kịch, tổ chức phân vai, học lời thoại... Để tập luyện và biểu diễn được dễ dàngcần rút bớt những phần rườm rà trong lời thoại có như vậy, mục đích của buổi biểu diễn mới thành công. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học sau |
|
Tiết theo PPCT:22 Ngày soạn:
Ngày kí:
RA-MA BUỘC TỘI
Trích sử thi “Ra – ma – ya – na”
1/Thầy
- Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Những ngữ liệu có dấu hiệu sai khi lập luận;
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2/Trò
-Đọc trước văn bản trong SGK
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
- Tìm hiểu vẻ đẹp tinh thần của người Ấn Độ cổ đại trong cuộc chiến vì danh dự,
nghĩa vụ và tình yêu.
nghĩa vụ và tình yêu.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động B1: GV giao nhiệm vụ GV cho HS xem trích đoạn phim về Ra-ma cùng những hình ảnh về đất nước Ấn Độ. Nêu nội dung đoạn trích phim vừa xem ? B2: Hs suy nghĩ câu trả lời B3: HS trả lời câu hỏi B4: GV nhận xét, khái quát GV dẫn dắt vào bài mới: Nếu người anh hùng Ôđixê trong sử thi Hilạp được ca ngợi về sức mạnh của trí tuệ, lòng dũng cảm, Đăm Săn trong sử thi Tây Nguyên Việt Nam là người anh hùng chiến đấu với các tù trưởng thù địch, vì mục đích riêng giành lại vợ đồng thời bảo vệ cuộc sống bình yên của buôn làng thì Rama là người anh hùng trong sử thi Ấn Độ lại được ca ngợi bởi sức mạnh của đạo đức và danh dự cá nhân. Để thấy rõ điều này, chúng ta tìm hiểu đoạn trích “Ra ma buộc tội” trích sử thi Ramayana của Vanmiki. |
|
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Thao tác 1: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về đoạn trích. - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được những nét cơ bản về sử thi Ấn Độ nói chung, sử thi “Ra –ma- ya – na” và | I. Tìm hiểu chung: |
đoạn trích “Rama buộc tội” nói riêng.
- Vận dụng những kiến thức chung về tác giả, tác phẩm để tìm hiểu chi tiết tác phẩm.
Phương tiện: Tranh ảnh, máy chiếu.
Kĩ thuật dạy học: công não, thông tin
– phản hồi.
Hình thức tổ chức: học sinh làm việc độc lập.
Các bước thực hiện:
GV chiếu một số hình ảnh về đất
nước Ấn Độ và tác phẩm.
GV: Phần Tiểu dẫn cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản gì sử thi “Ra-ma-ya-na”
HS: đọc, chú ý những chi tiết quan
trọng.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét
chính về tác giả và tác phẩm.
HS nhóm khác: nhận xét, bổ sung.
GV: Nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
na” là một trong 2 bộ sử thi Ấn Độ nổi tiếng, có ảnh hưởng sâu rộng, lâu bền trong văn
hóa, văn học Ấn Độ cũng như nhiều nước
Đông Nam Á
+ Khúc ca 1: Thời niên thiếu của Ra –ma.
+ Khúc ca 2:Nguyên nhân cuộc lưu đày của Ra –ma.
+ Khúc ca 3: Nàng Xi – ta bị quỷ vương Ra-
va-na bắt.
+ Khúc ca 4: Ra – ma liên kết với vua khỉ Xu-gri-va.
+ Khúc ca 5: Cuộc do thám của tướng khỉ
Ha-nu-man.
+ Khúc ca 6: Cuộc giao tranh giữa Ra –ma và quỷ vương Ra-va-na.
+ Khúc ca 7: Cuộc đoàn viên.
Đoạn trích “Rama buộc tội” nằm ở khúc ca thứ 6 được lấy ở chương 79 của bộ sử thi.
Đoạn trích gồm 2 phần
-> Cơn giận dữ và diễn biến tâm trạng của
Rama.
Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận
quan niệm của người Ấn Độ cổ đại về mẫu người anh hùng, đức vua mẫu mực và người phụ nữ lí tưởng.
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút
dạ.
Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh, mảnh ghép.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm.
Các bước thực hiện:
GV: chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1- 2: Tìm hiểu hoàn cảnh tái hợp và lời buộc tội của Ra –ma.
Nhóm 3 – 4: Tìm hiểu tâm trạng của Ra – ma trước hành động của Xi –ta.
- Các nhóm học sinh bầu nhóm
trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo
viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ.
thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
nhận xét.
-> Tự khẳng định mình và diễn biến tâm trạng Xita.
bạn hữu trung thành của Ra – ma.
anh hùng, một vị vua. Điều đó khiến cho chàng ở trong một ràng buộc: yêu thương, xót xa cho người vợ nhưng vẫn phải giữ bổn phận gương mẫu của một vị vua anh hùng.
- Lời lẽ trịnh trọng, thái độ xa cách, lạnh lùng khi tuyên bố: Chàng giao tranh với quỷ Ra –va –na, tiêu diệt hắn để giải cứu Xi – ta với động cơ là bảo vệ danh dự, vì danh dự của người anh hùng bị xúc phạm.
+ Sự ghen tuông của một người chồng.
+ Bổn phận của một vị vua anh hùng không cho phép chàng chấp nhận một người phụ nữ đã chung chạ cùng kẻ khác làm hoàng hậu.
=> Ra – ma yêu thương, lo lắng cho Xi – ta
nhưng chàng cũng hiểu sâu sắc vai trò của chàng đối với cộng đồng: Chàng là một hình mẫu đạo đức mà nhân dân sẽ soi ngắm vào, noi theo.
vợ đã từng sống trong nhà kẻ khác, đơn giản
các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày.
GV: chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1- 2: Tìm hiểu tâm trạng và lời đáp của Xi – ta trước lời buộc tội của Ra – ma.
Nhóm 3 – 4: Tìm hiểu hành động bước lên giàn hỏa thiêu của Xi - ta.
chỉ vì mụ ta là một vật để yêu thương? Nàng đã bị quấy nhiễu khi ở trong vạt áo của Ra- va- na, đôi mắt tội lỗi của hắn đã nhìn hau háu khắp người nàng, vậy ta làm sao có thể nhận nàng về khi nghĩ tới gia đình cao quý đã sinh ra ta?”
“Nàng có thể để tâm đến Lắc - ma - na, Bha
–ra –ta, Xa – tru – na, Xu –gri –va, hay nếu nàng thích, nàng có thể đi theo Vi –phi – sa
–na”.
thiêu và bước lên giàn lửa, Ra – ma cũng chịu thử thách dữ dội như nàng: “Ra -ma vẫn ngồi, mắt dán xuống đất”, “lúc đó nom chàng khủng khiếp như thần chết vậy”.
=> Tâm trạng Rama là sự đan xen giữa tình yêu và lòng ghen, giữa tình cảm đời thường
và phong thái cao quý của bậc quân vương. Do đó nó diễn ra phức tạp, nhiều cung bậc, nhiều sắc thái.
buộc tội của Ra – ma
đến đây, số phận vẫn tráo trở với nàng, đỉnh
cao của hạnh phúc và vinh quang tưởng chừng sát kề bỗng chốc sụp đổ thành vực thẳm cay đắng.
kiềm chế: Gia – na – ki đau đớn đến nghẹt
trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
luận lên bảng phụ.
thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày.
chuyển giao nhiệm vụ học tập khác
thở, như một cây dây leo bị vòi voi quật nát; Nước mắt nàng đổ ra như suốt.
– ma, Xi – ta dần tìm lại được sự tự chủ: Lấy tà áo lau nước mắt, bằng giọng dịu dàng,
nghẹn ngào, nàng thanh minh một cách rành
rẽ, vừa đạt lí, vừa thấu tình.
+ Nàng khẳng định tư cách, phẩm hạnh của mình.
+ Trách Ra – ma đã không suy nghĩ chín
chắn mà đánh đồng nàng với hạng phụ nữ tầm thường.
+ Nàng phân biệt giữa điều tùy thuộc vào số mệnh của nàng, vào quyền lực của kẻ khác (thân thể) và điều trong vòng kiểm soát của nàng (trái tim).
của Ra – ma
hỏa thiêu:
+ Đối với Xi – ta, Ra – ma là tất cả ý nghĩa cuộc sống, bị Ra – ma ruồng bỏ chẳng khác gì cái chết.
+ Bước lên giàn hỏa thiêu cũng có nghĩa là Xi – ta đã bước qua mạng sống của chính
mình, chấp nhận thử thách để chứng minh phẩm tiết thủy chung.
tiếng khóc thảm thương, cả loài Rắc – sa – xa lẫn loài Va – na – ra cùng kêu vang trời”.
=> Hình ảnh Xi – ta bước qua ngọn lửa là của thiên tình sử. Hình ảnh đó đã nói lên phẩm chất đáng quý của Xi – ta: thủy chung, một chi tiết huyền thoại tô đậm chất bi hùng kiên trinh và bản lĩnh. Nàng đã trở thành hình tượng người phụ nữ Ấn Độ cổ đại toàn
thiện, toàn mĩ, đáng được ngưỡng mộ.
GV hướng dẫn hs tìm hiểu những nét
đặc sắc về nội dung và nghệ thuật xây dựng sử thi qua đoạn trích
- Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút
dạ.
– phản hồi.
- Các bước thực hiện:
Em hãy khái quát những nét đặc
sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét
chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
HS khác: nhận xét, bổ sung.
Gv nhận xét, đánh giá kết
vật vào tình thế thử thách ngặt nghèo, đòi hỏi sự lựa chọn quyết liệt, bộc lộ sâu sắc bản
chất con người. Ra- ma vào sinh ra tử, chiến
đấu với yêu quỷ để giành lại người vợ yêu quý nhưng cũng dám hi sinh tình yêu vì bổn phận, danh dự của một người anh hùng, một đức vua mẫu mực.
mình thử lửa để chứng minh tình yêu và đức hạnh thủy chung.
, ngôn ngữ miêu tả và đối thoại, giọng điệu, xung đột kịch tính, giàu tính sử thi
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hs so sánh sử thi Ramayana với sử thi Ô đi xê và sử thi Đăm săn? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận nhóm thực hiện GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
các nhóm
| Gợi ý:
nhân vật, mọi diễn biến câu chuyện đều xoay quanh mục đích hòa hợp thống nhất cộng đồng, ít chú ý đến tâm lý nhân vật;
|
HOẠTĐỘNG 4: VẬN DỤNG Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Diễn lại một vài cảnh trong trích đoạn vừa học Bước 2:HS thảo luận nhóm thực hiện Dựa theo đoạn trích, có thể tự biểu diễn cảnh Rama xử tội. Để tổ chức được một buổi biểu diễn, lớp cần chọn ra một số bạn có năng khiếu kịch, tổ chức phân vai, học lời thoại... Để tập luyện và biểu diễn được dễ dàngcần rút bớt những phần rườm rà trong lời thoại có như vậy, mục đích của buổi biểu diễn mới thành công. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học sau Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập | Diễn cảnh Rama xử tội. Gồm các nhân vật: - Nhân vật Rama
|
- Giáo viên nhận xét về kết quả của hs | |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Sưu tầm câu chuyện về cuộc đời của anh hùng sử thi Rama? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận nhóm thực hiện GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
các nhóm
| Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
|
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
Tiết theo PPCT: 23, 24
TẤM CÁM
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: TẤM CÁM
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá
trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
Tấm Cámtrong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
trong truyện Tấm Cám.
chiến thắng của cái thiện, của chính nghĩa trong cuộc sống
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức,
+ Năng lực đọc – hiểu, giải mã văn bản,
+ Năng lực sáng tạo, năng lực tạo lập văn bản,
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động - Hình thức: Xem video - Kỹ thuật: Đặt câu hỏi Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
tích Tấm Cám + Chuẩn bị bảng lắp ghép
+ Xem video trích đoạn + Lắp ghép tác phẩm với nội dung trích đoạn đã xem để nhận biết thể loại truyện dân gian | + Xem video trích đoạn + Lắp ghép được tác phẩm với nội dung trích đoạn đã xem |
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học sau Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét. Trên cơ sở câu trả lời của học sinh, giáo viên dẫn dắt vào bài học: Là người Việt Nam chắc hẳn trong thời ấu thơ của mình, ai cũng đã từng hơn một lần được nghe kể truyện cổ tích Tấm Cám. Như cây đa trăm tuổi trước sân đình, như dòng nước sông quê dịu mát và trong lành, như mái rơm mái rạ hiền hòa và ấm áp, truyện cổ tích Tấm Cám đã song hành cùng bao thế hệ người Việt để an ủi, nâng đỡ, khích lệ mỗi con người trước cuộc sống bấp bênh, nhiều rủi ro, bất công và oan trái. Bài học hôm nay, cô và các em cùng một lần nữa trở về miền cổ tích xưa để gặp lại cô Tấm, để hiểu hơn những đắng cay mà người con gái ấy đã đi qua trên con đường tìm đến hạnh phúc và gìn giữ hạnh phúc. | |
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác phẩm
niệm và đặc điểm của truyện cổ tích, bố cục của truyện cổ tích Tấm Cám. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: 1. Khái niệm và đặc điểm truyện cổ tích Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học | Tìm hiểu chungKhái niệm và đặc điểm truyện cổ tích
mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.
+ Truyện cổ tích về loài vật. + Truyện cổ tích thần kì. + Truyện cổ tích sinh hoạt.
+ Là loại truyện cổ tích có nội dung phong phú và số lượng nhiều nhất. + Đặc trưng quan trọng của cổ tích thần kì là sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến |
GV: Em hiểu thế nào là truyện cổ
tích? Có mấy loại truyện cổ tích? Trình bày những đặc điểm của truyện
cổ tích thần kì.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi, tóm lại những nét
chính về truyện cổ tích và truyện cổ tích thần kì.
HS khác: nhận xét, bổ sung.
GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Truyện cổ tích Tấm Cám thuộc
loại truyện cổ tích nào? Em hãy tóm tắt khái quát và nêu bố cục của truyện cổ tích này.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi, tóm tắt truyện Tấm
Cám và trình bày bố cục.
GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức
nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột và sự biến hóa của Tấm.
tranh, mảnh ghép.
- Các bước thực hiện:
trình phát triển của câu chuyện.
+ Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, về lẽ công bằng trong xã hội, về phẩm chất và năng lực
tuyệt vời của con người.
+ Tấm ở nhà và đi dự hội => Thân phận và con đường tìm đến hạnh phúc của Tấm.
+ Tấm vào cung vua, gặp nạn, trở lại cuộc đời
và gặp lại nhà vua => Cuộc đấu tranh giành lại hạnh phúc của cô gái mồ côi.
=> Hoàn cảnh đáng thương, côi cút, cô đơn.
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1: Tìm hiểu hoàn cảnh sống, thân phận của Tấm.
Nhóm 2: Tìm hiểu những thủ đoạn của mẹ con Cám và cách ứng xử của Tấm trước khi vào cung.
Nhóm 3: Nhận xét về những thủ đoạn của mẹ con Cám và cách ứng xử của
Tấm.
Nhóm 4: Nêu ý nghĩa của yếu tố thần kì trên con đường tìm đến hạnh phúc của Tấm.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ.
thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
nhận xét.
các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày.
Cám.
=> Tấm là nhân vật đại diện cho cái thiện, mẹ con Cám là nhân vật đại diện cho cái ác. Mẫu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám không chỉ là mâu thuẫn, xung đột giữa dì ghẻ và con chồng trong gia đình mà còn là mâu thuẫn, xung đột giữa cái thiện và cái ác.
Sự việc | Hành động Tấm | Hành động của mẹ con Cám |
Đi bắt tép | Chăm chỉ | Lừa Tấm để lấy |
để được | bắt tép | giỏ tép |
thưởng | ||
yếm đào | ||
Nuôi cá bống | Chăm chút, bầu bạn cùng cá bống | Lừa Tấm đi chăn trâu đồng x , giết bống. |
Đi dự hội | Nhặt thóc ra thóc, gạo ra gạo. | Trộn thóc với gạo bắt Tấm nhặt |
Thử giày | Hồn nhiên | Tham vọng, hợm hĩnh. |
Nhận xét | Hiền lành, | Gian ngoan, xảo |
chăm chỉ, | quyệt, luôn tìm | |
thật thà. | cách triệt tiêu | |
mọi niềm vui, | ||
niềm hi vọng của | ||
Tấm. |
=> Tấm nhờ chăm chỉ, lương thiện mà được Bụt giúp đỡ, từ cô gái mồ côi nghèo trở thành
nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột và sự biến hóa của Tấm.
nhóm.
- Các bước thực hiện:
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1: Tìm hiểu quá trình hóa thân của Tấm.
Nhóm 2: Tìm hiểu ý nghĩa của những
sự vật mà Tấm đã hóa thân.
Nhóm 3: Nhận xét về thái độ của Tấm trong quá trình đấu tranh giành lại
hạnh phúc.
Nhóm 4: Tìm hiểu ý nghĩa phần kết thúc truyện.
- Các nhóm học sinh bầu nhóm
trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
hoàng hậu. Con đường tìm đến hạnh phúc của Tấm dù có nhiều khó khăn, trắc trở nhưng cuối cùng, Tấm đã tìm được hạnh phúc cho bản thân mình. Đó cũng là con đường đến với hạnh phúc của các nhân vật lương thiện trong truyện cổ tích Việt Nam nói chung, truyện cổ tích thế giới nói riêng.
+ Luôn xuất hiện đúng lúc.
+ An ủi, nâng đỡ mỗi khi Tấm gặp khó khăn hay đau khổ.
+ Thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện.
+ Thể hiện khát vọng thay đổi cuộc đời, thay đổi số phận cho những con người bé nhỏ, bất hạnh trong xã hội.
+ Biểu hiện cho triết lí ở hiền gặp lành.
hậu nhưng Tấm vẫn không quên ngày giỗ cha
=> Người con gái hiếu thảo.
+ Tấm trèo lên cây cau => bị dì ghẻ giết hại
=> hóa thành chim vàng anh.
+ Chim vàng anh bay vào cung, báo hiệu sự có mặt của mình bằng lời cảnh cáo đanh thép: “Giặt áo chồng tao/ thì giặt cho sạch/ phơi áo
chồng tao/ phơi lao phơi sào/ chớ phơi bờ rào/ rách áo chồng tao” => hai mẹ con Cám bắt chim vàng anh, ăn thịt.
+ Tấm tiếp tục hóa thân vào cây xoan đào => tuyên chiến trực tiếp với hai mẹ con Cám:
“Kẽo cà kẽo kẹt/ lấy tranh chồng chị/ chị khoét mắt ra” => Hai mẹ con Cám đốt khung
cửi.
+ Từ đống tro tàn, Tấm tiếp tục hóa thân vào quả thị => trở lại với cuộc đời.
+ Khẳng định sự bất diệt của cái thiện. Cái thiện không chịu chết một cách oan ức trong
im lặng, không chịu khuất phục trước cái ác.
luận lên bảng phụ.
thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày.
những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật.
tin phản hồi.
- Các bước thực hiện:
GV: Em hãy khái quát những nét đặc
sắc về nội dung và nghệ thuật của truyện cổ tích Tấm Cám.
giấy nháp.
+ Sự hóa thân của Tấm cũng thể hiện tính chất gay gắt, quyết liệt của cuộc chiến đấu giữa cái thiện và cái ác. Trong cuộc chiến đấu ấy, chiến thắng sẽ luôn thuộc về cái thiện.
- Nếu như lúc đầu, trong quá trình tìm đến hạnh phúc, Tấm có phần thụ động, thì đến
đây, Tấm đã mạnh mẽ đứng dậy, chủ động, quyết liệt giành lại hạnh phúc cho mình.
+ Là biểu tượng của hạnh phúc, của tình yêu.
+ Thể hiện rõ bản sắc văn hóa dân tộc.
lành, ác giả ác báo.
1.Giá trị nội dung:
chồng), đặc biệt là mâu thuẫn giữa cái thiện và cái ác.
cái thiện sẽ được tôn vinh, “ở hiền gặp lành”.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
các nhóm, rút kinh nghiệm về cách trình bày.
| tố thần kì cũng khác nhau trong từng giai đoạn. - Kết cấu quen thuộc của truyện cổ tích: người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc | ||||||
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Đánh giá việc Tấm trả thù mẹ con Cám, có hai luồng ý kiến: + Đồng tình với cách trả thù của Tấm, cho như thế là hợp lí, đích đáng. + Không đồng tình, cho rằng cách trả thù như thế trái với bản chất hiền hậu của Tấm, làm giảm vẻ đẹp của nhân vật khiến Tấm trở nên hẹp hòi, tàn nhẫn . Nêu ý kiến của em? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
các nhóm, rút kinh nghiệm về cách trình bày.
| Luyện tập Việc trả thù quyết liệt của Tấm: + Phù hợp với quá trình chuyển biến tính cách nhân vật: từ yếu đuối, thụ động chấp nhận đã trở nên mạnh mẽ, quyết liệt hơn, kiên cường đấu tranh đến cùng cho hạnh phúc của mình. + Thể hiện quan niệm về thiện - ác, ước mơ công lí, tinh thần lạc quan, tin tưởng vào lẽ tất thắng của chính nghĩa, của cái thiện đối với cái ác, cái xấu. | ||||||
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hoàn thiện bảng sau: Các lần hóa thân của Tấm | Vận dụng: | ||||||
Các lần hóa thân của Tấm | |||||||
Số | 1 Chim | 2 Cây | 3 Khung | 4 Quả thị |
Số lần | 1 | 2 | 3 | 4 | lần | vàng anh | xoan đào | cửi | |||||
Ý nghĩa | Ý nghĩa | Bốn lần bị giết, Tấm đều tìm cách hoá thân sang kiếp khác và đấu tranh quyết liệt với kẻ thù, tìm cách rủa mắng, tố cáo tội ác giết chị, cướp chồng của Cám. | |||||||||||
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức. | |||||||||||||
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. V× lý do g× mµ mÑ con C¸m giÕt bèng?
2. H×nh ¶nh côc m¸u næi lªn cã ý nghÜa g×?
®i xem héi nh thÕ nµo?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ câu trả lời vào | Mở rộng, sáng tạo b. V× lßng ghen ghÐt ®è kþ a. Lµ sù tÝch tô mäi oan øc, o¸n hên tè c¸o téi ¸c cña mÑ con C¸m d. Trén thãc víi g¹o b¾t TÊm ë nhµ nhÆt |
giấy nháp.
thức.
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………….
Tiết theo PPCT: 25
TAM ĐẠI CON GÀ; NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: TAM ĐẠI CON GÀ; NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
càng ra sức che đậy thì bản chất dốt nát càng bị lộ tẩy (Truyện Tam đại con gà).
nhưng lại làm ra vẻ là giỏi, cố tình giấu dốt nhưng càng ra sức che đậy thì bản chất dốt nát càng bị lộ tẩy.
+ Có thái độ phê phán đối với thói giấu dốt – một tật xấu có thật của khá nhiều người dân Việt Nam.
+ Có thái độ phê phán, lên án nạn việc hối lộ và nhận hối lộ của một số quan lại địa phương.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng
lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức,
+ Năng lực đọc – hiểu, giải mã văn bản,
+ Năng lực sáng tạo, năng lực tạo lập văn bản,
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
cười mà em biết và yêu cầu HS nêu ý nghĩa của câu chuyện cười đó ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả HS : Trả lời cá nhân Ví dụ: Truyện “ Lợn cưới áo mới” Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm. Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to:
Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:
Ýnghĩa: Khoe khoang của cải là một thói xấu đôi khi khiến người khoe tự đẩy mình vào tình thế lố bịch, bị người đời cười chê. Những người khoe của thường là những kẻ hợm hĩnh, coi của cải là trên hết, có chút gì mới cũng khoe ra để chứng tỏ là mình hơn người. Truyện cười Lợn cưới, áo mới khiến ta thấm thía hơn ý nghĩa đó. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
phẩm lớn, có nội dung phong phú và ý nghĩa nhân sinh sâu sắc: đả kích mạnh | - Hs kể đúng được câu chuyện theo chủ đề yêu cầu của GV |
mẽ cái xấu xa của giai cấp thống trị, phê phán những nét tiêu cực trong nội bộ nhân dân. Bài học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu thể loại truyện cười dân gian qua hai tác phẩm tiêu biểu: “Tam đại con gà” và “Nhưng nó phải bằng hai mày”. | |
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về thể loại truyện cười
điểm của truyện cười, phân loại truyện cười. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
– phản hồi. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hiểu thế nào là truyện cười? Có mấy loại truyện cười? Trình bày những đặc điểm của truyện cười? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức,
mặt cái xấu, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. | Tìm hiểu chungKhái niệm truyện cười- Truyện cười là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu, trái với tự nhiên, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán. 2. Đặc điểm và phân loại
+ Truyện khôi hài: là loại truyện cười chủ yếu tạo ra tiếng cười nhằm mục đích giải trí (song vẫn có ý nghĩa giáo dục). + Truyện trào phúng: là loại truyện cười tạo ra tiếng cười nhằm mục đích phê phán. Đối tượng phê phán phần lớn là các nhân vật thuộc tầng lớp xã hội trên trong xã hội nông thôn Việt Nam xưa. Ngoài ra, cũng có khá nhiều truyện cười phê phán thói hư tật xấu trong một bộ phận nhân dân.
3. Văn bản:
+ Mở truyện: giới thiệu mâu thuẫn |
nghĩa của tiếng cười phê phán, đả kích trong từng tác phẩm; hiểu được đặc sắc nghệ thuật của truyện cười.
làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm.
- Các bước thực hiện:
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1: Mở đầu tác phẩm, nhân vật “thầy” được giới thiệu như thế nào? Nhóm 2: Nhân vật “thầy” đã được tác giả dân gian đặt vào những tình huống nào?
huống đó ra sao?
Nhóm 3: Trong quá trình giải quyết các tình huống, thầy đã bộc lộ bản chất gì của mình?
Nhóm 4: Nêu ý nghĩa phê phán của truyện.
thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
luận lên bảng phụ.
thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
+ Thân truyện: dẫn dắt để tạo tiếng cười
+ Kết truyện: câu cuối cùng, bật ra tiếng cười
dạng khái quát nhất: Dốt nhưng không thừa
nhận sự thật, ngược lại tự cho mình là giỏi.
+ Tình huống 1: Gặp chữ "kê" thầy không nhận ra mặt chữ. Học trò hỏi gấp, thầy nói
liều “Dủ dỉ là con dù dì” => cái dốt đã được định lượng. Vừa dốt kiến thức sách vở, vừa dốt kiến thức thực tế vì làm thầy dạy người khác mà chữ trong cuốn sách vỡ lòng thầy cũng không biết, không đọc nổi.
nên thầy bảo trò đọc khẽ->cười vì sự giấu dốt và sĩ diện hão của anh học trò làm thầy dạy học; dùng láu cá vặt để gỡ bí, đó là cách giấu dốt
đài âm dương.
=> Cái dốt được khuếch đại lên và được nâng lên. Đến đây tiếng cười lại bật ra thú vị hơn
vì thầy đồ dốt lại còn mê tín .
+ Tình huống 2: Chạm trán chủ nhà, thói giấu dốt bị lật tẩy.
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày.
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1:Mở đầu truyện, tác giả dân
gian đã giới thiệu cho ta biết điều gì?Theo em, cách giới thiệu này có tác dụng gì cho câu chuyện kể?
Nhóm 2:Em có nhận xét gì về cách xử kiện của thầy lí ? Cách xử kiện như vậy đã gây phản ứng gì?
Nhóm 3: Lời nói và hành động của Cải
có ý nghĩa gì?
Nhóm 4:Viên lí trưởng đã có cách xử lí như thế nào trước hành động và phản ứng của nhân vật Cải?Phân tích ý nghĩa những cử chỉ của viên lí trưởng?
thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ.
thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
nhưng giải thích vô nghĩa, vô lí. Chứng tỏ sự ngụy biện nhanh trí và láu cá của thầy
mình bằng lí sự cùn.
=>Ý nghĩa phê phán của truyện: Truyện phê phán thói giấu dốt – một tật xấu có thật trong một bộ phận nhân dân. Từ đó, khuyên răn mọi người mạnh dạn học hỏi, không nên giấu dốt.
+ Giới thiệu nhân vật lí trưởng nổi tiếng xử kiện giỏi-> lời nhận định, 1 lời đánh giá cao, lời khen tài xử kiện của thầy Lí.
+ Cải, Ngô đánh nhau rồi mang nhau kiện.
Cải sợ kém thế lót trước thầy lí năm đồng. Ngô biện chè lá mười đồng ->hành độngnhận tiền đút lót của thầy lí trái với lời khen ngợi.
-> Dụng ý: Thể hiện bản chất của quan lại là tham lam, ăn hối lộ.
=> Tạo mâu thuẫn cho câu chuyện.
+ Thầy lí không điều tra, không phân tích mà kết án ngay
+ Cải phản ứng“ Cải vội xoè năm ngón tay …
lẽ phải về con mà”
Lời nói và động tác đầy ẩn ý, gây cười: 5 ngón tay = 5 đồng = lẽ phải
+Cử chỉ và hành động của lí trưởng:“Cũng xoè năm ngón tay trái úp lên năm gón tay mặt”
Ý nghĩa: 10 ngón tay = 10 đồng đã nhận
của Ngô (gấp đôi của Cải) = gấp đôi lẽ phải. Vì vậy,lẽ phải đã bị cái khác úp lên che lấp
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày.
Trong câu chuyện này, tác giả dân gian
muốn phê phán những ai và phê phán điều gì?
HS: suy nghĩ câu hỏi
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS: Trả lời cá nhân
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật.
tin phản hồi.
GV: Em hãy khái quát những nét đặc
mất rồi, ai nhiều tiền thì sẽ thắng.
=> Với thầy lí, lẽ phải được đo bằng tiền, thuộc về kẻ nhiều tiền. Đồng tiền là thước đo công lí, là "tiêu chuẩn" xử kiện.
* Kết thúc truyện:
Lối chơi chữ: “phải”
-> Kiểu chơi chữ độc đáo, chỉ quan hệ giữa số lượng và chất lượng( vừa có lí, vừa vô lí). Vô lí trong xử kiện, có lí trong thực tế
- Phê phán những thói hư tật xấu, sự ích kỉ
nhỏ nhen, tính khoe mẽ,… của con người trong cuộc sống xã hội.
trần bản chất tham nhũng của hàng ngũ quan lại xưa.
gọn hấp dẫn người đọc, người nghe.
sắc về nội dung và nghệ thuật của hai truyện cười đã học Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
nhóm, rút kinh nghiệm về cách trình bày.
| |
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Sau khi đọc – hiểu hai tác phẩm truyện cười trong sgk, em ấn tượng gì về người Việt Nam bình dân xưa ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Truyện cười là một bằng chứng về trí thông minh sắc sảo, tinh thần lạc quan của người bình dân xưa. Truyện cũng | Luyện tập: Truyện cười là một bằng chứng về trí thông minh sắc sảo, tinh thần lạc quan của người bình dân xưa. Truyện cũng phản ảnh khát vọng của họ về một xã hội công bằng, với cuộc sống yên vui, thanh bình . |
phản ảnh khát vọng của họ về một xã hội công bằng, với cuộc sống yên vui, thanh bình. | |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nếu yêu cầu giới thiệu ngắn gọn về đặc điểm của truyện cười thì anh (chị) sẽ giới thiệu như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
nhóm
+ Truyện cười thường ngắn gọn (gói kín, mở nhanh, không thừa lời, không thừa chi tiết) + Truyện cười có kết cấu chặt chẽ (cái đáng cười luôn được đặt vào tình huống để nó diễn biến tự nhiên, nhanh chóng đi đến chỗ gay cấn rồi kết thúc bất ngờ) | Vận dụng Đặc điểm của truyện cười: + Truyện cười thường ngắn gọn (gói kín, mở nhanh, không thừa lời, không thừa chi tiết) + Truyện cười có kết cấu chặt chẽ (cái đáng cười luôn được đặt vào tình huống để nó diễn biến tự nhiên, nhanh chóng đi đến chỗ gay cấn rồi kết thúc bất ngờ) |
Hoạt động5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy kể lại một câu chuyện cười cùng chủ đề mà em biết? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ câu trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả (tiết học sau) |
|
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
Tiết theo PPCT: 26 - 27
CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
- Tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong
xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm màu sắc dân gian của ca dao.
nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm màu sắc dân gian của ca dao.
- Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao theo đặc trưng thể loại.
- Năng lực hợp tác.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm tham gia trò chơi : Đọc thuộc một số câu ca dao mà em biết theo các chủ đề + Nhóm 1: Ca dao ca ngợi vẻ đẹp quê hương đất nước + Nhóm 2: Ca dao nói về tình cảm gia đình |
chủ đề yêu cầu của GV
thẩm mĩ cao, tạo được sức hấp dẫn lâu dài với bạn đọc. |
+ Nhóm 3: Ca dao hài hước châm biếm + Nhóm 4: Các câu ca dao mở đầu bằng cụm từ “thân em như”. - Trong vòng 10 phút nhóm nào đọc được nhiều bài ca dao hơn nhóm đó sẽ thắng. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV. Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý | |
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật.
Thao tác 1: Tìm hiểu khái quát về thể loại ca dao B 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu hs chia 4 nhóm và hoàn thành 4 câu hỏi + Nhóm 1: Trình bày khái niệm ca dao? +Nhóm 2: Nêu nội dung cơ bản của ca dao ? + Nhóm 3: Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của ca dao ? + Nhóm 4: Theo em ca dao khác dân ca ở điểm nào ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: Trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV. Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý | I.Kháiquátvềcadao
Ca dao là thể loại trữ tình bằng văn vần nhằm diễn tả đời sống nội tâm của con người.
thuật.
+ Than than + Phản kháng Trong xã hội xưa, đời sống vật chất thấp kém, lao động nông nghiệp lạc hậu, người dân phải vất vả cực nhọc mà vẫn làm không đủ ăn. Đồng thời họ lại là giai cấp bị áp bức bóc lột trong xã hội. Do đó ca dao thường nói tới nỗi vất vả, cực nhọc của con người. + Yêu thương tình nghĩa Một trong những phẩm chất cao đẹp của người bình dân xưa là: yêu thương, tình nghĩa, thủy chung. Ca dao VN có rất nhiều câu thể hiện vẻ đẹp ấy (tình cảm xóm làng, quê hương; tình cảm gia đình; tình yêu đôi lứa, lòng yêu thương đồng loại…) b. Nghệ thuật. |
Hình thức: cá nhân
Kĩ thuật: đọc diễn cảm
B1:GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm, yêu cầu một HS đọc theo hướng dẫn.
B2: HS thực hành đọc diễn cảm.
B3: HS nhận xét việc đọc diễn cảm của bạn.
B4: GV nhận xét, đánh giá.
B1: GV chia lớp thành 3 nhóm thảo luận các câu hỏi. Thời gian: 5 phút.
+ Nhận xét về hình thức mở đầu của bài ca dao?
+ Xác định chủ thể của bài ca dao?
+ Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh so sánh trong bài ca dao?
+ Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của hình ảnh ẩn dụ trong bài ca dao?
+ Cách diễn ý: Ca dao thường thể hiện tình cảm tế nhị, kín đáo do đó thường
diễn ý bằng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ,
hoán dụ, liên tưởng tưởng tượng…
+ Cách lấp ý: 3 cách (hình thức đối đáp, hình thức miêu tả, hình thức trùng điệp).
*Ngôn ngữ: Giản dị, mộc mạc, đậm màu
sắc địa phương nhưng cũng giàu sức gợi tả, gợi cảm.
3. Phân biệt ca dao – dân ca
HS đọc diễn cảm văn bản.
HS nhận xét, đánh giá được việc đọc của bạn.
âm điệu xót xa, ngậm ngùi.
→ Chủ thể than thân: người phụ nữ.
→ Mô tip mở đầu phổ biến trong ca dao.
+ Thân em – tấm lụa đào: ý thức về sắc đẹp, tuổi xuân, giá trị của người phụ nữ.
+ Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai: Số
phận chông chênh, đầy may rủi, giống món hàng để mua bán
→ Lời than thân đầy chua xót của NVTT: người phụ nữ khi bước vào thời kì đẹp nhất, rực rỡ nhất thì lại phấp phỏng nỗi lo âu về thân phận.
Khái quát nội dung trữ tình của bài ca dao?
B2: Các nhóm thảo luận, làm bài.
B3: Đại diện 3 nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
B4: GV nhận xét, chốt ý.
B1:GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận các câu hỏi. Thời gian: 5 phút.
Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “khăn” trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa).
Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “đèn” trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý
nghĩa).
Tìm hiểu hình ảnh biểu tượng “mắt” trong bài ca dao? (nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa).
Phân tích hai câu cuối bài? Khái quát đặc điểm kết cấu, nội dung trữ tình của bài ca dao?
B2: Các nhóm thảo luận, làm bài.
B3: Đại diện 4 nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
B4: GV nhận xét, chốt ý.
gái được gửi gắm qua 3 hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng:
+ Vật kỉ niệm, vật trao duyên gợi nhớ người yêu.
+ Gắn bó với cô gái trong mọi hoàn cảnh.
+ Điệp từ “khăn”, điệp khúc “khăn thương nhớ ai”: nỗi nhớ triền miên, da diết.
+ Nỗi nhớ trải dài trong không gian: rơi xuống đất, vắt lên vai, chùi nước mắt. Các động từ: rơi, vắt, xuống, lên diễn tả
được tâm trạng ngổn ngang, bồn chồn, khắc khoải của cô gái.
+ Từ “khăn” đến “đèn”: Nỗi nhớ lan tỏa theo thời gian từ ngày sang đêm.
+ Đèn không tắt: Ẩn dụ: nỗi thương nhớ không nguôi trong lòng cô gái.
- Mắt: Hình ảnh hoán dụ: cô gái, được nhắc đến 2 lần.
+ Nếu “khăn”, “đèn” là biểu tượng gián
tiếp thì “mắt” là biểu tượng trực tiếp, là chính bản thân cô gái, cô tự hỏi chính mình.
+ Mắt thương nhớ ai/ Mắt ngủ không yên: nỗi nhớ, nỗi ưu tư, trăn trở nặng trĩu trong lòng.
+ Điệp khúc “thương nhớ ai” thể hiện nỗi mong nhớ khắc khoải, da diết.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1 - 4: Trong bài ca dao số 6, em
thấy có những hình ảnh nào đáng chú ý? Những hình ảnh đó có đặc điểm gì đáng chú ý? Nó biểu trưng cho điều gì?
Nhóm 2: Em hiểu thế nào về cụm từ chỉ thời gian “ba vạn sáu ngàn ngày”?
Nhóm 3: Qua bài ca dao, em hiểu gì về
tình nghĩa vợ chồng của người dân lao động xưa?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nêu khái quát giá trị nội dung, nghệ thuậtcủa các văn bản ?
giấy nháp.
Lo vì một nỗi không yên một bề”
Niềm lo âu, trăn trở cho hạnh phúc lứa đôi: Sợ tình yêu hạnh phúc lứa đôi bị dang dở, bị ngăn cản.
→ Bài ca dao gồm 6 cặp câu. Ở 5 cặp câu đầu, mỗi câu chỉ có 4 tiếng, được kết cấu theo kiểu câu hỏi tu từ không có lời đáp. Cặp câu cuối là cặp câu lục bát, số tiếng trong câu tăng lên. Hình thức này diễn tả sự trào dâng cảm xúc của NVTT
nhưng đáng chú ý là sự chuyển biến từ cảm xúc thương nhớ sang cảm xúc lo âu.
Bài ca dao thể hiện tình yêu sâu sắc, mãnh liệt của cô gái đầy yêu thương, tình nghĩa.
+ Muối ba năm còn mặn.
+ Gừng chín tháng còn cay.
=> Dù trải qua thời gian nhưng không hề mất đi giá trị.
=> Hình ảnh muối, gừng: biểu trưng cho hương vị của tình cảm giữa con người
với con người, mà cụ thể là tình nghĩa vợ chồng.
=> Bài ca dao ca ngợi tình nghĩa vợ chồng thủy chung, bền vững.
Bước 3: Báo cáo kết quả
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
| III. Tổng kết 1. Nội dung
trong cuộc sống.
do yêu thương tìm hiểu nhau). 2. Nghệ thuật
tả.
|
Hoạtđộng 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Câu hỏi 1: Bài ca dao(1)(2)trong bài "Ca dao than thân và Ca dao yêu thương tình nghĩa"là tiếng nói của ai? a. Mẹ nói với con gái.
Câu hỏi 2: Bài cao dao (3) trong bài "Cao dao than thân và ca dao yêu thương tình nghĩa"nói về thân phận của ai?
Câu hỏi 3: Bài ca dao (1) (2) đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
| TRẢ LỜI c. Người con gái nói với người con trai. a. Người phụ nữ phải đi lấy chồng sớm. c. So sánh, ẩn dụ. |
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: HS trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV. Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý | |
Hoạtđộng 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Đọc bài văn bản sau và trả lời câu hỏi: “ Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Trước khi biết Xuân Diệu nói “Ca dao là máu của Tổ quốc”,trước khi nghe Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước những lời ru của má tôi. Mỗi lần ru con, bà cầm hai tao nôi, hoặc một tay chụm cả bốn tao nôi vừa đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi làm lụng suốt ngày đầu tắt mặt tối mà khi chạm vào tao nôi của con thì ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. Tràn ngập trong âm thanh du dương huyền hoặc là cả một thế giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi nước mắt, thế giới của tình thương, của tình yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo mộng mơ... ( Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca dao- Nguyễn Đức Quyền)
câu ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: HS trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp |
Người viết sử dụng thao tác diễn dịch .
bên cạnh sữa mẹ nuôi lớn phần xác thì ca dao cũng là nguồn sữa ngọt ngào nuôi lớn tinh thần của con người trong cả cuộc đời. Qua đó, câu nói ca ngợi vẻ đẹp của ca dao, của tình mẫu tử thiêng liêng.
Nam. Tác giả thể hiện lòng biết ơn ca dao và mẹ vì đã đem lại niềm đam mê ngây ngất trong tâm hồn mình. |
GV. Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý | |
Hoạtđộng 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv: Chia lớp thành 4 nhóm Mỗi nhóm cử đại diện hát 1 bài hát ca dao - dân ca mà em biết. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: HS trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm biểu diễn Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV khái quát | Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
|
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………
Ngày soạn:3/10 Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 28
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá
trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
- Những đặc điểm, các mặt thuận lợi, hạn chế của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để diễn đạt tốt khi giao tiếp.
viết để diễn đạt tốt khi giao tiếp.
hợp với hoàn cảnh, mục đích giao tiếp.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác…
Hoạt động của GV- HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: thảo luận, ghi kết quả vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS báo cáo kết quả thảo luận. HS khác: nhận xét, bổ sung. GV: quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức GV dẫn dắt:Từ xa xưa, loài người trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau bằng ngôn ngữ nói. Sau này, khi sáng tạo ra chữ viết, người ta dùng chữ viết cùng với tiếng nói để thông tin với nhau. Chữ viết ra đời đánh dấu một bước phát triển mới trong lịch sử văn minh nhân loại, và từ đó chúng ta có hai loại phương tiện để trao đổi thông tin, đó là ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Tiết học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. | Đoạn văn 1: -Trong quá trình hội nhập quốc tế và hiện đại hóa thì tre ngày nay lại trở thành những sản phẩm văn hóa có giá trị thẩm mỹ cao được nhiều khách mước ngoài ưa thích, như những mặt hàng dùng để trang trí ở những nơi sang trọng: đèn chụp bằng tre, đĩa đan bằng tre… Đoạn văn 2: A: Bác đan những cái đĩa, những cái đèn chụp, giỏ đựng đồ bằng tre ạ? B: Ừ! Đây là những vật dụng đan bằng tre để xuât khẩu cháu ạ! Người nước ngoài họ thích lắm, họ đặt hàng liên tục. A: Thế ạ! Tre nước mình trở thành sản phẩm tiêu dùng tốt quá bác nhỉ? B: Ừ! Đây là hàng thủ công mỹ nghệ đặc biệt và an toàn đấy cháu. Nhận xét:
nghe tiếp xúc gián tiếp với nhau và sử dụng chữ viết làm phương tiện để trao đổi thông tin.
|
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
điểm, các mặt thuận lợi và hạn chế của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
| Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Đặc điểm:
|
của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, máy chiếu.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nhóm 1: Em hiểu thế nào là ngôn ngữ nói ? Nêu đặc điểm của ngôn ngữ nói ? Nhóm 1: Em hiểu thế nào là ngôn ngữ viết? Nêu đặc điểm của ngôn ngữ viết ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
nhóm, rút kinh nghiệm về cách trình bày.
| giao tiếp tiếp xúc trực tiếp, có sự đổi vai, phản hồi tức khắc, nhưng người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ, người nghe ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích
Đặc điểm của ngôn ngữ viết
viết, lưu giữ dưới dạng văn bản Đặc điểm:
không đổi vai, có điều kiện lựa chọn, suy ngẫm, phân tích.
mạch lạc ở mức độ cao |
Hoạt động 3: Luyện tập Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến thức ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để làm những bài tập cụ thể. Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp: công não, thông tin phản hồi, phòng tranh, mảnh ghép.. Hình thức tổ chức: học sinh làm việc nhóm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho học sinh đọc ngữ liệu, chia lớp thành 3 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Làm bài tập số 1. Nhóm 2: Làm bài tập số 2 nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Nhóm 3: Làm bài tập số 3. | III. Luyện tập 1. Bài tập 1
Không có ngữ điệu nhưng có các dấu câu
nghệ, chính trị, khoa học)
2) Bài tập 2. - Đặc điểm 1: Ngôn ngữ bằng âm thanh + Ngữ điệu đa dạng ( căn cứ dấu câu). |
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ th GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức | + Có các yếu tố phi ngôn ngữ( Cười như nắc nẻ, cong cớn, ngoái cổ, vuốt mồ hôi, cười, liếc mắt, cười tít)
=> Trong thơ ca Việt Nam, đã xuất hiện nhiều bức tranh mùa thu đẹp, thơ mộng.
=> Còn máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn thì không được kiểm soát. Họ sẵn sàng khai quá mức thực tế đến mức tùy tiện.
=> Từ cá, rùa, ba ba, ếch nhái hay những loài chim ở gần nước như cò vạc, vịt, ngỗng, thậm chí cả một số loài như ốc, tôm, cua, chúng đều vơ vét về làm thức ăn, không chừa bất cứ loài nào. |
Hoạt động 4: Vận dụng Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến thức ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để làm những bài tập cụ thể. Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp: công não, thông tin phản hồi, phòng tranh, mảnh ghép.. Hình thức tổ chức: học sinh làm việc nhóm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Cho HS đọc lại đoạn thơ sau: “Người đi? Ư nhỉ? Người đi thực Mẹ thà coi như chiếc lá bay | Phân biệt nói và đọc: Giống: Cùng dùng âm thanh Khác: + Nói: Phải có ngữ điệu, cử chỉ + Đọc: Phải lệ thuộc tuyệt đối vào văn bản. + Phải tận dụng ưu thế của ngữ điệu để làm toát lên nội dung. |
Chị thà coi như là hạt bụi Em thà coi như hơi rượu say” (Trích: Tống Biệt Hành ) Yêu cầu HSđọc diễn cảm đoạn thơ. Em có nhận xét như thế nào về cách đọc của bạn? Hãy phân biệt giữa đọc và nói ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức. | |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến thức ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để làm những bài tập cụ thể. Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu. Phương pháp: công não, thông tin phản hồi, phòng tranh, mảnh ghép.. Hình thức tổ chức: học sinh làm việc nhóm. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Cho học sinh so sánh một đoạn hội thoại sử dụng ngôn ngữ nói và một bài báo sử dụng ngôn ngữ viết cùng nói về chủ đề tai nạn giao thông. a. Ví dụ 1: Đoạn hội thoại sử dụng ngôn ngữ nói A: Hôm nay đi chơi về, tôi gặp vụ tai nạn kinh quá bà ạ! B: (ánh mắt ngạc nhiên, lo lắng): Vậy á! Ở đâu? A: Ở chỗ đầu cầu Gián ấy. Hai ô tô đâm | Nhận xét:
được sử dụng một cách tự nhiên, linh hoạt, đa dạng. Đặc biệt, người nói thường xuyên sử dụng lớp từ khẩu ngữ, các từ ngữ đưa đẩy, chêm xen, các trợ từ, thán từ, các từ lóng. Về câu văn, sử dụng nhiều câu đặc biệt, câu tỉnh lược. Ngoài từ ngữ và câu văn, người tham gia giao tiếp còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ như cử chỉ, điệu bộ.
các kí hiệu chữ viết, các phương tiện hỗ |
vào nhau, xe bẹp dí.
B. Sợ nhỉ! Giờ đi ra ngoài đường sợ lắm, nhất là gặp mấy cái xe tử thần ấy!
A. Ừ! Sợ thật! Giờ tôi vẫn còn nổi da gà mỗi khi nghĩ đến.
b. Ví dụ 2: Đoạn văn trên báo chí viết về tai nạn giao thông
- Hôm qua, ngày 11/10/2016, trên đoạn
đường quốc lộ 1 qua huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình đã xảy ra một vụ tai nạn nghiêm trọng giữa ô tô mang biển kiểm soát 36A 1234 do ông Nguyễn Văn A điều khiển và xe máy mang biển kiếm soát 10B 5678 do ông Trần Văn B điều khiển. Vụ tai nạn đã khiến 2 người bị thương nặn. Nguyên nhân vụ tai nạn đang được công an huyện Gia Viễn điều tra, làm rõ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
trợ như dấu câu để bổ sung, làm rõ thông tin. Từ ngữ trong văn bản này được chọn lọc một cách chính xác, hiệu quả. Các câu văn cũng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ, đầy đủ các thành phần.
…………………………………………………………………………………..........
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….................
Tuần:10
CA DAO HÀI HƯỚC
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: CA DAO HÀI HƯỚC
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá
trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bàitrong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
Tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhiều vất vả, lo toan.
- Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng
thông minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhiều vất vả, lo toan.
tiếng cười của họ trong ca dao.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác…
Hoạt động của GV- HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động B 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm tham gia trò chơi : Đọc thuộc một số câu ca dao hài hước mà em biết -Trong vòng 5 phút nhóm nào đọc được nhiều bài ca dao hơn nhóm đó sẽ thắng. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bước 3: HS trình bày bằng cách cử một bạn trong nhóm trả lời trực tiếp GV. Bước 4: Dự kiến sp của HS, GV chốt ý - GV dẫn dắt vào bài mới:Ca dao ra đời từ ngàn xưa, gắn bó với niềm vui, nỗi buồn, niềm tự hào, nỗi đắng cay của nhân dân lao động. Nếu những câu ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa phản chiếu đời sống tình cảm của người dân lao động, chứa đựng những đạo lí sâu sắc thì những câu ca dao hài hước phản chiếu tiếng cười hóm hỉnh, hồn nhiên, tâm hồn lạc quan, yêu đời của họ. Tiết học hôm nay, cô và các em sẽ tìm hiểu về ca dao hài hước để cảm nhận rõ hơn điều đó. |
chủ đề yêu cầu của GV
thẩm mĩ cao, tạo được sức hấp dẫn lâu dài với bạn đọc. |
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về ca dao hài hước
của ca dao hài hước, đặc điểm của ca dao hài hước. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Dựa vào sách giáo khoa và những hiểu biết | Tìm hiểu chungKhái niệm ca dao hài hước- Ca dao hài hước là những bài ca dao được sáng tác để giải trí và phê phán |
của em về văn học dân gian, em hãy nêu cách hiểu về khái niệm ca dao hài hước và đặc điểm của ca dao hài hước? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức. | những hiện tượng đángcười trong cuộc sống . Ca dao hài hước thể hiện tríthông minh, khiếu hài hước, tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động.
toan.
xấu của một bộ phận người dân trong xã hội. b. Nghệ thuật
cường điệu, phóng đại.
|
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu các bài ca dao hài hước
cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người dân lao động xưa. - Phương tiện dạy học: bảng phụ, bút dạ.
1: Đọc hiểu khái quát văn bản - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Các em vừa được nghe cô và các bạn đọc từng bài ca dao, trước khi đi vào tìm hiểu từng bài, em hãy phân loại những bài ca dao trên dựa trên đặc điểm nội dung của ca dao hài hước. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. | II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc hiểu khái quát văn bản - Phân loại: + Bài 1: Tiếng cười tự trào. + Bài 2,3,4: Tiếng cười phê phán. |
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới. GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức. | |
2: Tìm hiểu bài ca dao số 1: Tiếng cười tự trào Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Câu hỏi chung:
thức nào? Hình thức ấy có vai trò gì trong việc biểu hiện nội dung của bài ca dao? Câu hỏi thảo luận nhóm: Nhóm 1 - 2: Trong lời đối (lời dẫn cưới), chàng trai đã dự định dẫn cưới bằng những lễ vật gì? Trên thực tế, chàng trai đã dẫn cưới bằng lễ vật gì? Qua lễ vật đó, em hiểu gì về hoàn cảnh, tâm hồn của chàng trai? Nhóm 3 - 4: Trong lời thách cưới, cô gái đã thách cưới bằng lễ vật gì? Cách nói của cô gái có gì đặc biệt? Qua lời thách cưới, em hiểu gì về tâm hồn của cô gái? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. | 2. Đọc hiểu chi tiết văn bản 2. 1. Bài 1 – Tiếng cười tự trào - Bài ca dao đề cập đến phong tục cưới hỏi của người Việt Nam. Đối với người Việt, cưới hỏi là một việc hệ trọng, thường được tổ chức linh đình. Lễ vật cưới hỏi thường là những lễ vật sang trọng, thể hiện thái độ tôn trọng giữa hai bên gia đình nhà trai và nhà gái. - Bài ca dao được kết cấu theo hình thức đối đáp. Lời đối là lời dẫn cưới của chàng trai và lời đáp là lời thách cưới của cô gái. Kiểu kết cấu này giúp cho nhân vật trữ tình bộc lộ tình cảm một cách tự nhiên, hài hước, dí dỏm. a. Lời dẫn cưới
+ Dẫn voi: + Dẫn trâu. + Dẫn bò. => Lễ vật trong dự định sang trọng, linh đình, hoành tráng, có giá trị, thể hiện rõ thái độ trân trọng của chàng trai đối với cô gái.
+ Dẫn voi: quốc cấm. + Dẫn trâu: sợ họ máu hàn. + Dẫn bò: sợ họ nhà nàng co gân. => Lí do khách quan, chính đáng, thể hiện rõ sự chu đáo của chàng trai đối với gia đình nhà gái, đồng thời cũng đã bộc lộ sự thông minh, hóm hỉnh của |
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
chàng trai này. Dù nghèo nhưng vẫn có cách nói để xua đi mặc cảm nghèo hèn, thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời.
đáng bởi nó đáp ứng được yêu cầu cơ bản của lễ vật đem ra dẫn cưới
=> Nghệ thuật khoa trương, phóng đại và cách lập luận tài tình, thông minh, hóm hỉnh, cách nói đối lập giữa ý định và việc làm thực tế, cách nói giảm dần đã tạo cho bài ca dao tiếng cười hài
hước, dí dỏm, từ đó, thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của người lao động trước cảnh nghèo. Chàng trai không hề mặc cảm mà vẫn tìm thấy niềm vui ngay trong hoàn cảnh nghèo khó của mình.
b. Lời thách cưới
cũng là lễ vật khác thường, thể hiện sự thông cảm, thấu hiểu cùa cô đối với chàng trai.
+ Củ to: mời làng.
+ Củ nhỏ: họ hàng ăn.
+ Củ mẻ: con trẻ ăn.
+ Cù hà, củ rím: con lợn, con gà nó ăn.
=> Cách nói giảm dần, thể hiện rõ sự ân cần, chu đáo của cô gái, đồng thời, bộc lộ tiếng cười vui tươi, hóm hỉnh của cô trước cảnh nghèo.
=> Lời dẫn cưới và lời thách cưới đều
thật hóm hỉnh, hài hước, vô tư mà
3 – Tìm hiểu bài ca dao số 2: Tiếng cười phê phán.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Bài ca dao số 2 chế giễu đối tượng nào trong xã hội? Thái độ của tác giả dân gian đối với những đối tượng đó như thế nào?
Nhóm 2: Tiếng cười bật ra trong bài ca dao
này nhờ những thủ pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng của thủ pháp nghệ thuật đó? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả
thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
chân thành. Cả chàng trai và cô gái đều không mặc cảm mà bằng lòng với cảnh nghèo, thấu hiểu, đồng cảm, chia sẻ với nhau. Tất cả đã khiến cho bài ca dao trở nên dí dỏm, đáng yêu thể hiện quan niệm nhân sinh cao đẹp của người lao động: đặt tình nghĩa cao hơn của cải.
+ Loại đàn ông yếu đuối, không đáng sức trai, không đáng nên trai: khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng.
+ Đối lập trong hình ảnh: khom lưng chống gối (ráng hết sức) chỉ để “gánh hai hạt vừng”.
+ Đối lập giữa “chồng người” – “chồng em”.
=> Chính sự phóng đại và đối lập ấy
đã tạo nên tiếng cười một cách tự nhiên, hóm hỉnh.
=> Nghệ thuật trào lộng của người bình dân thật thông minh, hóm hỉnh nhưng không nhằm đả kích mà chỉ dùng tiếng cười để nhắc nhở một cách
nhẹ nhàng.
tiếng cười phê phán, thể hiện tâm hồn lạc quan, yêu đời của người dân lao động.
+ Hư cấu, dựng cảnh tài tình.
+ Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình với những chi tiết có giá trị khái quát cao.
+ Cường điệu, phóng đại, tương phản
nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của ca dao hài hước
phản hồi.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của ca dao hài hước Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
| – đối lập. + Dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc. |
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy tìm những câu thơ, ca dao thể hiện việc coi trọng tình nghĩa hơn của cải và thể hiện chí hướng nam nhi? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
| Câu thơ, ca dao thể hiện việc coi trọng tình nghĩa hơn của cải và thể hiện chí hướng nam nhi? “Chồng em áo rách em thương Chồng người áo gấm xông hương mặc người” Làm trai cho đáng nên trai Lên Đông, Đông tĩnh, xuống Đoài, Đoài yên. Chí làm trai dặm nghìn da ngựa Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao. Làm trai đứng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông. Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn |
Lừng lẫy làm cho lở núi non Làm trai cho đáng nên trai Phú Xuân đã trải Đồng Nai cũng từng. | |
Hoạt động 4: Vận dụng | TRẢ LỜI 1=b 2= d 3=b |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập | |
Câu hỏi 1:Bài ca dao Cưới nàng anh toan | |
dẫn .. có âm điệu như thế nào? | |
a. Hài hước, dí dỏm nhưng mang sự xót | |
xa, cay đắng. | |
Câu hỏi 2:Bài ca dao Lỗ mũi mười tám | |
gánh lông ... phê phán: | |
a. Những người ưa nịnh. | |
b. Những người chồng lười nhác. | |
c. Những người phụ nữ tham ăn. | |
d. Những người phụ nữ đỏng đảnh, vô | |
duyên. | |
Câu hỏi 3:Đặc điểm nghệ thuật nào sau | |
đây nói lên sự khác nhau giữa ca dao hài | |
hước và ca dao yêu thương tình nghĩa? | |
a. Dùng nhiều ẩn dụ, so sánh. | |
b. Dùng nhiều cường điệu, phóng đại. | |
c. Dùng nhiều so sánh, hoán dụ. | |
c. Dùng nhiều ẩn dụ, hoán dụ. | |
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ | |
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào | |
giấy nháp. | |
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. | |
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận | |
- Học sinh trả lời. | |
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét. | |
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. | |
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện | |
nhiệm vụ học tập | |
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Em hãy tìm những câu ca dao sử dụng những thủ pháp nghệ thuật hoặc môtip quen thuộc và có nội dung phê phán nam giới như bài ca dao trên?
giấy nháp.
Gợi ý :
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Ngày soạn: 5/10 Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 30
LỜI TIỄN DẶN
(Trích Xống chụ xon xao - Truyện thơ dân tộc Thái)
- Sơ đồ minh họa bài dạy, máy chiếu, bảng phụ
Bước 3: Mục tiêu bài học
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
cười của họ trong ca dao.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác…
Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giao nhiệm vụ: + Cho hs xem tranh ảnh về văn hoá của dân tộc Thái +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán các chi tiết trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV dẫn vào bài mới: Truyện thơ Tiễn dặn ngời yêu đợc đánh giá là truyện thơ hay nhất trong số những truyện thơ hay của các dân tộc anh em.Ngời Thái luôn tự hào cho rằng: “ Hát Tiễn dặn lên,gàấp phải bỏổ, cô gái quên hái rau,chàng trai đi cày quên cày,..Tại sao truyện thơ này lại làm say mê lòng ngời và hấp dẫn như vậy?Để tìm được câu trả lời chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu đoạn trích Lời tiễn dặn . |
|
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh đọc thêm: Lời tiễn dặn Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu thêm giá trị của truyện thơ “Tiễn dặn người yêu” và những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Lời tiễn dặn”.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập | Đọc thêm: Lời tiễn dặn 1. Khái quát chung - “Tiễn dặn người yêu” (Xống chụ xon xao) là truyện thơ nổi tiếng của dân tộc Thái.
gái về nhà chồng và chứng kiến cảnh cô |
GV chia lớp thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ.
Câu hỏi chung: Em hãy nêu những nét khái quát về truyện thơ “Tiễn dặn người
yêu” và đoạn trích “Lời tiễn dặn”. Câu hỏi thảo luận nhóm:
Nhóm 1: Phân tích những câu thơ mô tả hành động, tâm trạng của cô gái trên đường về nhà chồng. Cách mô tả ấy biểu lộ tình yêu của chàng trai đối với cô gái
như thế nào?
Nhóm 2: Diễn biến tâm trạng của chàng trai trên đường tiễn người yêu về nhà
chồng như thế nào? Hãy phân tích những câu thơ, những dẫn chứng thể hiện tâm trạng đó.
Nhóm 3: Phân tích những câu thơ, những
chi tiết thể hiện thái độ, cử chỉ ân cần của chàng trai đối với cô gái trong những ngày anh còn lưu lại ở nhà chồng của cô ? Nhóm 4: Đoạn trích sử dụng rất nhiều câu thơ có dùng phép điệp, hãy tìm và nhận xét giá trị biểu cảm của những câu thơ đó. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
bị cồng đánh đập.
đường về nhà chồng
đầu “ngoảnh lại”, mắt “ngoái trông”, chân bước càng xa thì lòng càng đau. Mỗi lần
đi qua một cánh rừng cô gái đều coi là cái cớ để dừng lại chờ người yêu, lòng đầy khắc khoải.
Hình tượng : Lá ớt,lá cà ,lá ngón tượng trưng cho những điều không may mắn
=>Con đường về nhà chồng => trở thành con đường khắc khoải, ngóng trông tình xưa, người cũ.
yêu trong chàng vẫn còn thắm thiết.
đông/ không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi góa bụa về già”.
em, dậy đi em ơi! Dậy rũ áo kẻo bọ! Dậy
Thao tác 2: Tổng kết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Qua việc tìm hiểu đoạn trích,em hãy nhận xét một cách khái quát về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của đoạn trích ?. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
| phủi áo kẻo lấm” => Nỗi đau của cô gái như được xoa dịu bởi một tấm lòng bao dung, độ lượng. c. Nghệ thuật - Điệp cấu trúc: nhấn mạnh tình cảm yêu thương, sâu đậm của chàng trai dành cho cô gái. III. Tổng kết:
Đoạn trích thể hiện tâm trạng của chàng trai, cô gái ; tố cáo tập tục hôn nhân ngày xưa, đồng thời là tiếng nói chứa chan tình cảm nhân đạo, đòi quyền yêu đương cho con người
|
Hoạt động 3: Luyện tập | Trả lời: |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập | |
GV giao nhiệm vụ: | |
Câu hỏi 1:Chàng trai và cô gái trong Tiễn | |
dặn người yêu nhận ra nhau qua kỉ vật | 1= a |
nào? | 2= c |
a. Đàn môi | 3= d |
b. Sáo | 4 = c |
c. Khăn tay | 5 = b |
d. Khèn | |
Câu hỏi 2:Tác phẩm nào sau đây không | |
phải là sử thi: | |
a. Đăm săn | |
b. Ramayana | |
c. Tiễn dặn người yêu | |
d. Đẻ đất đẻ nước. | |
Câu hỏi 3:Tình yêu của chàng trai và | |
cô gái trong Tiễn dặn người yêu tan vỡ | |
là vì: | |
a. Chàng trai phụ bạc | |
b. Cô gái có người yêu khác giàu có hơn |
Câu hỏi 4:Bị từ chối hôn nhau, chàng trai quyết chí đi buôn để trở về giành lại người yêu. Chàng đã trao kỷ vật làm tin cho cô gái, đó là :
Câu hỏi 5:Trong Tiễn dặm người yêu, sau bao nhiêu đoạ đày, cô gái đã bị nhà chồng đem ra chợ bán rao. Người ta đã đổi cô để lấy :
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
| |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: "Em tới rừng ớt, ngắt lá ớt ngồi chờ, Tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi, Tới rừng lá ngón ngóng trông. Anh tới nơi, em bẻ lá xanh em ngồi” ( Trích Lời tiễn dặn, SGK Ngữ văn 10, tập I, trang 94, NXBGD 2006)
| Gợi ý:
của cô gái Thái, chân bước theo chồng nhưng lòng vẫn hướng về người yêu.
nghĩa sự xuất hiện của loại lá ngón trong văn bản: vừa gợi màu sắc dân tộc, vừa khắc hoạ một không gian đặc trưng vùng núi, vừa dự cảm niềm hy vọng mong manh được gặp lại người yêu của cô gái. |
lá nào là lá có độc tố nhiều nhất ? Nêu ý nghĩa sự xuất hiện của loại lá đó ? 3. Các từ chờ, đợi, trông đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào trong việc diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
| Lần tiễn đưa này là lần gặp cuối giữa cô và người yêu. 3. Các từ chờ, đợi, trông đạt hiệu quả nghệ thuật trong việc diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình : Về hình thức, các từ trên xuất hiện cuối mỗi dòng theo theo cấp độ tăng tiến để diễn tả tâm trạng. Về nội dung, các từ trên gợi tình trạng đáng thương của cô gái, đó là cuộc hôn nhân không có tình yêu, không có hạnh phúc. Cô chờ đợi, trông ngóng chàng trai - người yêu trong day dứt, bồn chồn. Qua đó, tác giả dân gian có cái nhìn cảm thông với nỗi đau thân phận của người phụ nữ miền núi, ca ngợi khát vọng tình yêu, hạnh phúc của họ. |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV giao nhiệm vụ: Viết một đoạn văn diễn tả cử chỉ và tâm trạng của cô gái trong 9 câu đầu đoạn trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
| Gợiý: Để viết được đoạn văn thuật lại cử chỉ và tâm trạng của cô gái bị ép duyên trong đoạn trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu, cần chú ý diễn tả các cử chỉ và tâm trạng sau :
rừng ớt ngắt lá ớt ngồi chờ, khi tới rừng cà ngắt lá cà ngồi đợi,…
Lưu ý : Khi viết, cần biết kết hợp giữa diễn tả cử chỉ và tâm trạng, tả cử chỉ cũng là để lột tả tâm trạng luyến lưu, buồn đau của người con gái phải lìa xa người yêu về nhà chồng. |
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………...........................
Ngày soạn: 5/10
Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 31
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết:
- Sơ đồ minh họa bài dạy, máy chiếu, bảng phụ
- HS: Phần chuẩn bị bài, sgk, sbt, vở
Bươc 3: Mục tiêu bài học
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác…
Hoạt động của GV - HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chiếu một số hình ảnh minh họa về các |
tác phẩm văn học dân gian Yêu cầu HS xem tranh đoán tên tác phẩm Nhóm nào đoán đúng sẽ là nhóm thắng cuộc. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Trong một số tiết học vừa qua, cô đã lần lượt giới thiệu với các em những tác phẩm văn học dân gian thuộc một số thể loại tiêu biểu của văn học dân gian Việt Nam. Để giúp các em hệ thống hóa những kiến thức đã học, bài học hôm nay cô và các em cùng ôn tập văn học dân gian Việt Nam. |
giải quyết của bài học.
| |
Hoạt động 2: Luyện tập Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nội dung đã học trong chương trình văn học dân gian 10.
dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao | I.Nộidungôntập: 1. Câu 1: Các đặc trưng cơ bản của VHDG:
VD: Kể chuyện Tấm Cám, Thạch Sanh,...; kể- hát sử thi Đăm Săn; lời thơ trong ca dao được hát theo nhiều làn điệu; các vở chèo được trình diễn bằng lời, nhạc, múa và diễn xuất của nghệ nhân,...
VD: Các bài ca dao than thân cùng môtíp mở đầu bằng hai chữ “thân em”,...
|
nhiệm vụ: Nhóm 1: Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam. Nhóm 2: Kể tên các thể loại của văn học dân gian Việt Nam. Chỉ ra đặc trưng chủ yếu của các thể loại. Nhóm 3: Lập bảng tổng hợp, so sánh theo mẫu trong bài tập 3. Nhóm 4: Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của ca dao than thân, ca dao hài hước? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức | VD: Kể khan Đăm Săn ở các nhà Rông của người Ê-đê; Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy gắn với lễ hội Cổ Loa;... 2. Câu 2 Bảng tổng hợp các thể loại VHDG: | |||||
Truyện DG | Câu nói DG | Thơ ca DG | Sân khấ DG | u | ||
-Truyền thuyết.
|
|
| - Chèo. | |||
- Các đặc trưng chủ yếu của một số thể loại VHDG: (1) Sử thi:
+ Ngôn ngữ: có vần, nhịp. + Giọng điệu: trang trọng, hào hùng, chậm rãi, tỉ mỉ với lối trì hoãn sử thi. + Các biện pháp tu từ thường sử dụng: so sánh trùng điệp, phóng đại, tương phản. + Kết hợp yếu tố hiện thực với yếu tố hư cấu tưởng tượng. * Sử thi anh hùng: kể về những chiến công của người anh hùng, xây dựng hình tượng người anh hùng kì vĩ, hoành tráng. |
Truyện cổ tích thần kì: Là loại truyện cổ tích có sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển của câu chuyện.
+ Phản ánh mâu thuẫn, xung đột gia đình, xã hội, qua đó thể hiện cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác.
+ Đề cao cái thiện, nêu gương đạo đức tốt đẹp giáo dục con người.
+ Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, lẽ công bằng xã hội, về phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người.
+ Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động.
(5) Ca dao:
(6) Truyện thơ: Là tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình, phản ánh số phận và khát vọng của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt. Câu 3: Lập bảng tổng hợp so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu sgk. | ||||||||
Thể loại | Mục đích sáng tác | Hình thức lưu truyề n | Nội dung phản ánh | Kiểu nhân vật chính | Đặc điểm nghệ thuật | |||
1.Sử thi | Ghi lại c/s và ước mơ phát | Hát- kể | XH Tây Nguyê n cổ | Người anh hùng sử thi cao | Biện pháp so sánh, phóng | |||
triển cộng đồng của người Tây nguyên xưa. | đại ở thời kì công xã thị tộc. | đẹp, kì (Đăm Săn) | đại, trùng điệp tạo nên những hình tượng hoành tráng, hào hùng. | |||||
2.Truyề n thuyết. | Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử. | Kể- diễn xướn g (lễ hội dân gian) | Kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử có thật nhưng đã được khúc xạ qua một cốt truyện hư cấu. | Nhân vật lịch sử được truyền thuyết hoá(An Dương Vương, Mị Châu, Ttọng Thủy,... ) | Từ “cái lõi là sự thật lịch sử” đã được hư cấu thành câu chuyện mang yếu tố kì ảo, hoang đường. | |||
3.Truyệ n cổ tích. | Thể hiện nguyện vọng, | Kể | Xung đột XH, cuộc | Người con riêng, người | -Truyện hoàn toàn do hư cấu. | |||
ước mơ của nhân dân trong xã hội có giai cấp: chính nghĩa thắng gian tà. | đấu tranh giữa thiện- ác, chính nghĩa- gian tà. | mồ côi, người em út, người lao động nghèo khổ, bất hạnh, người có tài lạ,... | -Kết cấu trực tuyến. - Kết thúc thường có hậu. | |||||
4.Truyệ n cười | -Mua vui, giải trí. - Châm biếm, phê phán XH. | Kể | Những điều trái tự nhiên, những thói hư tật xấu đáng cười, đáng phê phán trong XH. | Kiểu nhân vật có thói hư tật xấu. |
gọn.
phát triển nhanh, kết thúc đột ngột. | |||
4.Câu 4 - Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã |
hội cũ nói chung. Vì:
+ Họ vừa phải chịu ách áp bức bóc lột của giai cấp thống trị và những nỗi khổ vật chất khác.
+ Vừa phải gánh chịu những khổ đau bất hạnh riêng của giới mình: thân phận bị phụ thuộc, giá trị của họ không được ai biết đến,...
Vẻ đẹp tâm hồn: giàu nghĩa tình của người dân lao
động.
+ Cái khăn: vật gần gũi- đối tượng tâm tình, bộc lộ tình cảm; vật trao duyên, vật kỉ niệm.
+ Cây cầu: nơi hò hẹn, gặp gỡ; nối nhịp tình yêu.
+ Cây đa, bến nước những vật cố định biểu tượng cho người ở lại đợi chờ, chung thuỷ.
+ Con thuyền vật di chuyển biểu tượng cho người ra đi.
+ Gừng cay- muối mặn những cay đắng, mặn mà trong tình nghĩa con người đã trải nghiệm; tình cảm thuỷ chung
của con người.
nghĩa xã hội.
Tâm hồn lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động.
- Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao:
+ Các biện pháp tu từ: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá, chơi chữ, phóng đại, tương phản...
+ Diễn đạt theo 3 lối: phú (trình bày, diễn tả rõ sự vật, sự việc, tâm tư, tình cảm con người), tỉ (so sánh), và hứng (biểu lộ cảm xúc đối với ngoại cảnh, mở đầu cho sự biểu hiện tâm tình)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1 : Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng trong sử thi là gì? Nêu dẫn chứng minh họa?
Nhóm2:Truyện Mị Châu- Trọng
Thủy
Nhóm 3: “Đặc sắc nghệ thuật của truyện là thể hiện sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình”. Anh (chị)
hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó?
+ Tưởng tượng phong phú, phóng khoáng, bay bổng.
VD: Những hình ảnh miêu tả tài múa khiên của đăm Săn.
+ So sánh, phóng đại, tương phản.
VD: “Chàng múa trên cao... như lốc”; “Thế là...ko thủng”; “Bắp chân...xà dọc”;...
Nhóm 4: Lập bảng ôn tập về 2
Cái lõi sự thật
Bi kịch
Những chi tiết hoan
truyện cười đã học.
HS: suy nghĩ câu trả lời
lịch sử
được hư cấu
đường, kì ảo
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ.
Cuộc xung đột giữa An Dương Vương với
Bi kịch tình yêu.
Triệu Đà thời
kì Âu Lạc.
đưa An Dương Vươn
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
cầm sừng tê bảy t xuống biển.
trai, xác Mị Châu ng
thạch.
Chỉ biết khóc khi gặp khó khăn (khi bị trút
hết giỏ tép, bống bị giết thịt, ko nhặt hết thóc, ko có quần áo đẹp đi xem hội) và nhờ Bụt giúp đỡ.
Bốn lần bị giết Bốn lần hoá kiếp: chim
vàng anh- cây xoan đào- khung cửi- quả thị
trở lại làm người, xinh đẹp hơn xưa.
Luôn vạch mặt, tố cáo tội ác của Cám.
+ Ban đầu: Tấm chưa ý thức rõ về thân phận mình, mâu thuẫn gia đình chưa căng thẳng lại
được Bụt giúp đỡ thụ động.
+ Về sau: mâu thuẫn gia đình càng quyết liệt,
phát triển thành mâu thuẫn xã hội, mâu thuẫn thiện- ác và Tấm lại ko nhận được sự giúp đỡ
của Bụt kiên quyết đấu tranh.
- Ý nghĩa:
+ Khẳng định sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch, sức mạnh của cái thiện, là cuộc đấu tranh đến cùng, triệt để của cái thiện với cái ác.
+ Thể hiện sự phát triển tích cực của tính cách nhân vật.
+ Thể hiện niềm tin, lòng nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.
Đối tượng cười Nội dung cười Tình h
-Thói giấu dốt, khoe
cười
con gà: Anh học trò
khoang.
biết chữ
làm gia sư (thầy đồ)
trò hỏi
+ Cải
mà ko thua ki bị đánh
+ Thân em như giếng giữa đàng,
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân.
+ Thân em như lá đài bi,
Ngày thì dãi nắng, đêm thì dầm sương.
+ Thân em như hạt mưa rào,
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa...
+ Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng.
+ Chiều chiều mây phủ Sơn Trà
Lòng ta nhớ bạn nước mắt và lộn cơm.
+ Chiều chiều ra đứng ngõ sau,
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều...
VD: Ca dao có câu:
Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1- 2: Tìm một số bài ca dao nói về:
+ Một số câu ca dao hài ước có tính chất giải trí, mua vui : Nhóm 3-4: Tìm một số bài thơ(câu thơ) của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu VHDG? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức | Đường trần ai vẽ ngược xuôi hỡi chàng? Truyện Kiều: Vầng trăng ai xẻ làm đôi, Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường. - Thơ Nguyễn Khoa Điềm: “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm” ( Trường ca Mặt đường khát vọng). |
Hoạt động 4: Mở rộng, sáng tạo | TRẢ LỜI |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ | 1=b |
học tập | 2=d |
HS đọc và trả lời các câu hỏi sau: | 3= b |
Câu hỏi 1:Câu đánh giá : văn | |
học dân gian là những hòn ngọc | |
quý là của : | |
a. Nguyễn Trãí. | |
b. Hồ Chí Minh. | |
c. Nguyễn Du. | |
d. Phạm Văn Ðồng | |
Câu hỏi 2:Văn học dân gian | |
được truyền miệng bằng hình | |
thức |
tác văn học dân gian là ngôn ngữ nói.
HS: suy nghĩ câu trả lời
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Tuần: 11 Ngày soạn: Ngày kí: Tiết: 32
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2, RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 3
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học, bài kiểm tra của HS
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: Ôn tập, củng cố kiến thức về văn tự sự; văn nghị luận
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của GV và HS | Yêu cầu cần đạt. |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếumột vài hình ảnh về đền Cổ Loa và nơi thờ công chúa Mị Châu ngày nay. |
Yêu cầu HS xem tranh đoán tên tác phẩm Nhóm nào đoán đúng sẽ là nhóm thắng cuộc. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ trả lời câu hỏi GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Từ đó GV giới thiệu vào bài mới: Ở tiết trước, các em đã đượcviết bài văn tự sự. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ được nhìn nhận lại những điểm mạnh và điểm yếu trong bài viết của mình. |
quyết của bài học.
|
Hoạt động 2: Luyện tập Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm văn. - Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm của mình.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên chép đề lên bảng, yêu cầu học sinh phân tích đề và lập dàn ý , từ đó, giúp học sinh nhận biết được những ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết điểm và tự sửa chữa. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS nêu lên những ưu điểm, khuyết điểm trong bài làm của mình. | Sửa chữa bài làm:
dung đoạn trích với ngôi kể là nhân vật Mị Châu
2. Lập dàn ý:
lại câu chuyện tình yêu và hôn nhân vì nền hoà bình của hai nước.
|
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét bài làm của học sinh, giúp học sinh chữa lỗi. | quốc gia và niềm đau xót khi phải cùng cha chạy trốn. - Sự thức tỉnh theo tiếng thét của rùa vàng: Hiểu mình đã là nạn nhân của âm mưu chiến tranh thôn tính, không còn cơ hội để làm lại, chấp nhận cái chết vì tội lỗi với gia đình, đất nước quê hương, nhưng vẫn khẳng định tình cảm và tâm hồn trong sáng của mình qua lời nguyền. |
Hoạt động 3: Vận dụng Giáo viên rút kinh nghiệm về cách làm bài văn tự sự Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh nghiệm, có kĩ năng làm bài tốt hơn.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận thức được những ưu, khuyêt điểm, đưa ra những kinh nghiệm làm bài văn tự sự Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Tự rút ra những kinh nghiệm mình có được qua phần sửa chữa, nhận xét của giáo viên. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày những kinh nghiệm để rèn kĩ năng làm bài văn tự sự Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét. Chốt kiến thức | II. Nhận xét về ưu khuyết điểm. 1. Ưu điểm:
sạch đẹp. 2. Khuyết điểm:
dùng từ.
- Tiếp thu ý kiến của HS. - Chỉnh sửa (nếu có) |
Hoạt động 4: Mở rộng B1: GV giao nhiệm vụ cho HS (thực hiện ở nhà) Sưu tầm những bài kể chuyện tưởng tượng mình là Mị Châu, kể lại truyện An Dương |
Vương và Mị Châu - Trọng Thủy theo cách kết thúc truyện khác nhau để làm tư liệu học tập.
B3: HS nộp sản phẩm trong tiết học sau.
hiện nhiệm vụ
Gv: Nhận xét. Chốt kiến thức
+ Đối tượng: HS k10
+ Hình thức tổ chức: HS viết bài ở nhà
+ Kiến thức: Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết được bài nghị luận xã hội
+ Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và các thao tác lập luận trong bài nghị luận
+ Thái độ: Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của bản thân trong học tập và
rèn luyện.
+ Năng lực : giúp HS hình thành năng lực giải quyết tình huống, sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ và tạo lập văn bản
Mức độ NLĐG | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | Cộng |
I. Đọc hiểu - Ngữ liệu: 01 đoạn trích hoặc văn bản. -Tiêu chí: +Dài khoảng 200 chữ. + Nội dung đề cập những vấn đề gần gũi, phù hợp với tâm lí, trình | - Nhận biết: + phương thức biểu đạt của văn bản. + Phong cách ngônngữ sinh hoạt. + 4 biện pháp tu từ: Ẩn dụ, hoán dụ, phép điệp, phép đối. |
được chủ đề, nội dung…của văn bản.
quan điểm của tác giả thể hiện trong văn bản.
ảnh… trong văn bản
|
đánh giá tư tưởng, quan điểm, tình cảm… của tác giả trong văn bản.
|
độ học sinh. | biên pháp tu từ: Ẩn dụ, hoán dụ, phép điệp, phép đối. | - Trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản | |||
Số câu | 01 | 02 | 01 | 04 | |
Số điểm | 0,5 | 1,5 | 1,0 | 3,0 | |
Tỉ lệ | 5% | 15% | 10% | 30% | |
II. Tạo lập văn bản | Viết bài văn nghị luận xã hội | ||||
Số câu | 0 | 01 | 01 | ||
Số điểm | 0 | 7 | 7 | ||
Tỉ lệ | 0% | 100% | 100% | ||
Tổng cộng | |||||
Số câu | 01 | 02 | 01 | 01 | 05 |
Số điểm | 0,5 | 1,5 | 1,0 | 7,0 | 10 |
Tỉ lệ | 0,5% | 15% | 10% | 70% | 100% |
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4: BÀI HỌC TỪ NHỮNG NGƯỜI NGHÈO KHỔ
Một ngày kia, một người cha cùng gia đình giàu có dẫn đứa con trai đi du
lịch đến một đất nước với mục đích là cho con trai mình thấy ở nơi đó người ta sống nghèo khổ ra sao.
Họ ở một ngày, một đêm trong nông trại của một gia đình nghèo khổ. Khi kết thúc chuyến đi, người cha hỏi con mình:
Ngạc nhiên trước câu trả lời của đứa con, người cha hỏi lại:
Vậy con đã học được những gì nào? Cậu con trai trả lời:
Khi cậu con trai dứt lời, người cha im lặng không nói được gì.
Cậu bé nói tiếp:
- Cảm ơn cha đã cho con thấy họ nghèo khổ đến thế nào!
(Theo Quà tặng cuộc sống tr.101,102 - NXB Văn học, 2014)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? (0,5 đ)
Câu 2: Phân tích hiệu quả của biện pháp nghệ thuật tương phản lời nói của cậu con trai: "Con nhìn thấy chúng ta nuôi một con chó, họ có bốn con. Chúng ta có một cái
hồ rộng đến giữa khu vườn, họ có một dòng suối nhỏ không có nơi kết thúc. Chúng
ta có những bóng đèn thắp sáng khu vườn, họ có những vì sao. Sân trong nhà chúng ta kéo dài ra tận đến sân trước, họ có cả một chân trời." (1,0 đ)
Câu 3: Vì sao người cha lại « nín lặng không nói được gì » sau khi nhận được câu trả lời của cậu con trai? (0,5đ)
Câu 4: Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với ạnh/ chị thông qua câu chuyện trên? (1,0đ)
Câu 1:(7đ) Trong thư gửi thầy hiệu trưởng của con trai mình, Tổng thống Mĩ A. Lin-
côn (1809 - 1865) viết: "xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi." (Theo Ngữ văn 10, Tập hai, NXB Giáo dục, 2006, tr. 135).Từ ý kiến trên, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về đức tính
trung thực trong khi thi và trong cuộc sống.
Phần | Câu | Nội dung | |
I | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
1 | Phương thức biểu đạt chính: tự sự/ Phương thức tự sự | 0,5 | |
2 | + Đối lập tương phản: tài sản của cha con cậu bé tưởng là nhiều nhưng lại là ít và tài sản của những người dân nghèo tưởng là thiếu thốn nhưng lại là nhiều trong cái nhìn của cậu bé. + Tác dụng: làm nổi bật sự khác biệt giữa cuộc sống của gia đình cậu bé với những người nghèo khổ, từ đó cho thấy một thái độ sống, một cách nhìn khác về sự giàu - nghèo trong xã hội. | 1,0 | |
3 | Người cha lại « nín lặng không nói được gì » sau khi nhận được câu trả lời của cậu con trai, vì mục đích ban đầu của ông là muốn cho con trai thấy nơi đó người ta sống nghèo khổ ra sao nhưng hóa ra, con trai ông lại giúp ông nhận ra không phải người ta nghèo khổ mà cha con ông mới là người nghèo khổ. | 0,5 | |
4 | Học sinh rút ra được một trong những bài học sau:
| 1,0 |
đối. Điều đáng quý đối với cuộc sống con người không phải là sự giàu có về vật chất mà là sự giàu có về tinh thần. - Sự nghèo khổ về vật chất không đáng sợ bằng sự nghèo nàn về tâm hồn… | |||
II | TẠO LẬP VĂN BẢN | 7,0 | |
1 | Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về đức tính trung thực trong khi thi và trong cuộc sống. | ||
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm, đoạn trích; Thân bài triển khai được các luận điểm; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận | 0,5 | ||
b. Xácđịnh đúng vấn đề cần nghị luận | 0,5 | ||
c. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao táclập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng | |||
Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách Sau đây là một số gợi ý tham khảo:
P/a 1 : + Tất cả mọi thứ trong cuộc sống đều phụ thuộc vào cách nhìn cuộc sống của chúng ta. Nếu nhìn đời bằng thái độ lạc quan, yêu đời, bằng tấm lòng nhân hậu, chúng ta sẽ thấy cuộc sống tươi đẹp và đầy ý nghĩa. P/a 2 : + Không nên có cái nhìn kì thị, phân biệt giàu nghèo trong xã hội, cũng đừng tự than trách cuộc sống của mình, những người có điều kiện vật chất đầy đủ tiện nghi chưa chắc đã có hạnh phúc, có niềm vui. P/a 3: + Bạn có thể có tất cả những gì bạn muốn ( tình yêu, bạn bè, gia đình, sức khỏe ...) nhưng nếu tinh thần nghèv nàn bạn sẽ không có gì cả.
+ Cuộc sống luôn chứa đựng những điều thú vị. Nếu biết cách nhìn nhận cuộc sống đúng đắn, tích cực chúng ta sẽ tự tạo cho mình niềm vui, niềm hạnh phúc. + Hãy bồi đắp cho đời sống tâm hồn ngày một phong phú, rộng mở, sống chan hòa yêu thương với mọi người để cuộc đời tươi đẹp và có ý nghĩa hơn. + Phê phán những người có tâm hồn cằn cỗi, nghèo nàn, chỉ lo làm giàu về vật chất, tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống...
Kết bài: Khái quát lại vấn đề | 5,0 |
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. | 0,5 | ||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ. | 0,5 |
Lưu ý chung:
……………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………….……………
…………………………………………………………………………………………
Ngày soạn: 10/10 Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 33, 34
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: “Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX”
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài “Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX”trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm
chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.
Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của Thầy và trò | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp học thành 4 nhóm tham gia trò chơi: Kế tên các tác giả, tác phẩm của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X – XIX. Nhóm nào kể đúng và được nhiều, nhóm đó chiến thắng Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức GV dẫn dắt vào bài mới:Văn học Việt Nam trung đại phát triển qua mười thế kỉ và đã đạt được nhiều thành tựu có giá trị to lớn đối với nền văn học dân tộc. Bài học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em khái quát những đặc điểm chính của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX. | HS nêu đúng tên các tác giả và tác phẩm thuộc văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX. |
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các thành phần chủ yếu của nền văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được hai | Các thành phần chủ yếu của nền văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
- Nền văn học viết bằng chữ Hán , xuất |
thành phần chủ yếu của văn học Việt Nam trung đại.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1- 2: Em hãy nêu các thành phần của văn học từ X – XIX?
Nhóm 3 -4: Thành phần VH chữ Hán và chữ Nôm được biểuhiện cụ thể như thế nào?
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm các giai
đoạn phát triển của văn học Việt Nam trung đại.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm tìm hiểu một giai đoạn văn học theo các phương diện: bối cảnh lịch sử, đặc điểm nội dung và nghệ thuật, thành tựu, tác giả, tác phẩm tiêu
hiện sớm , tồn taị trong suốt quá trình hình thành và phát triển của văn học trung đại.
Trung Quốc: Chiếu, biểu, hịch, cáo, truyền kì, tiểu thuyết chương hồi …
hơn văn học chữ Hán
Bảo vệ tổ quốc, lập nhiều kì tích trong kháng chiến chống ngoại xâm, chế độ phong kiến Việt Nam phát triển đi lên.
Yêu nước với âm hưởng hào hùng (
hàokhí Đông A ).
- Văn học chữ Hán: văn chính luận, văn xuôi về lịch sử, thơ phú (ví dụ SGK).
- VănhọcchữNôm: Một số bài thơ phú
Nôm.
- Chế độ phong kiến Việt Nam đạt đến
biểu.
Nhóm 1: Giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV
Nhóm 2: Từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVII.
Nhóm 3: Từ đầu thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX.
Nhóm 4: Nửa cuối thế kỉ XIX.
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
đỉnh cao cực thịnh, sau đó có những biểu hiện khủng hoảng.
Từ nội dung yêu nước với âm hưởng ngợi ca chuyển sang nội dung phản ánh, phê
phán hiện thực xã hội phong kiến trên lập
trường đạo đức với cảm hứng củng cố, phục hồi xã hội thái bình thịnh trị.
tạo những thể loại văn học dân tộc (thơ Nôm, khúc ngâm, diễn ca lịch sử).
quân Xiêm quân Thanh )
Trào lưu nhân đạo chủ nghĩa.
hưởng tới đời sống xã hội Việt Nam.
Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu những đặc điểm lớn về nội dung của văn học Việt Nam trung đại Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được hai thành phần chủ yếu của văn học Việt Nam trung đại.
việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Văn học từ X – XIX có những đặc điểm lớn nào về nội dung?
Nhóm 2: Chủ nghĩa yêu nước có những biểu hiện nào?
Nhóm 3: Những biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại?
Nhóm 4: Cảm hứng thế sự được thể hiện như thế nào trong văn học trung đại ?
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
Khuyến, Tú Xương ).
đại hoa.
+ Gắn với tư tưởng “ trung quân ái quốc”.
+ Ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào
dân tộc.
+ Lòng căm thù giặc, xót xa bi tráng lúc nước mất nhà tan.
+ Tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thu.
+ Biết ơn ca ngợi những người hi sinh vì
nước.
+ Trách nhiệm khi xây dựng đất trong thời bình. + Tình yêu thiên nhiên.
, (Lý Thường Kiệt) , Hịch tướng sĩ
(Trần Quốc Tuấn), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
+ Lối sống “ thương người như thể
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm các đặc
điểm lớn về mặt nghệ thuật của văn học Việt Nam trung đại.
phản hồi, thảo luận nhóm.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Thế nào là tính quy phạm? Vì sao văn học Việt Nam trung đại vừa tuân thủ tính quy phạm vừa phá vỡ tính quy phạm?
Nhóm 2: Vì sao nói văn học Việt Nam
thương thân ”.
+ Lên án tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp con người.
+ Khẳng định đề cao phẩm chất tài năng,
những khát vọng chân chính ( quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do, công lí, chính nghĩa… ) của con người
+ Cảm thông chia sẻ với số phận bất hạnh của con người.
(Nguyễn Du) ,Cung Oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều), Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn)
con người, về việc đời.
trông thấy”.
mẫu: thiên về ước lệ , tượng trưng.
trọng cao cả.
Quốc.
trung đại có khuynh hướng trang nhã và bình dị?
Nhóm 3 - 4: Việc tiếp thu và dân tộc hóa tinh hóa văn hóa, văn học nước ngoài
được biểu hiện như thế nào trong văn học trung đại Việt Nam?
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
hoá thơ Đường luật thành thơ Nôm Đường luật, sáng tạo các thể thơ dân tộc ( lục bát, song thất lụt bát, hát nói) sử dụng lời ăn tiếng nói nhân dân trong sáng tác.
-> VHTĐ phát triển gắn bó với vận mệnh đất nước và nhân dân, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển của văn học thời kì sau.
Hoạt động của GV – HS
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm các đặc điểm lớn
của văn học Việt Nam trung đại.
độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
GV: Yêu cầu hs đọc và trả lời câu hỏi.
Câu 1. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (văn học trung đại) gồm những thành phần văn học:
Câu 2. “Hào khí Đông A” là nội dung cơ bản của văn học trung đại giai đoạn:
2= a
3= b
Kiến thức cần đạt
Câu 3.Tác giả văn học yêu nước xuất sắc nhất giai đoạn 4 (nửa cuối TK XIX) là:
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo
luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Yêu cầu hs đọc và trả lời câu hỏi. Viết đoạn văn khoảng 5 câu bày tỏ suy nghĩ của mình về chủ nghĩa yêu nước trong tác phẩm “Nam quốc sơn hà” (Lý Thường Kiệt) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức | Gợi ý: - Cần nêu được lòng tự tôn dân tộc, khẳng định chủ quyền dân tộc - Yêu nước gắn với yêu vua... |
Hoạt động của GV – HS | Kiến thức cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS sưu tầm những bài viết phê bình văn học về văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (đăng trên báo/tạp chí hoặc trong cách sách chuyên khảo) để làm tư liệu học tập. Nội dung các bài viết có thể là:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (làm bài tập ở nhà) Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học sau | HS trình bày được suy nghĩ và cảm nhận cá nhân về những bài viết đó. |
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
...............................................................................................................................
Tiết theo PPCT: 35 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá
trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài; Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…) Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:
trưng cơ bản của nó
với những đặc trưng cơ bản của nó.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của GV – HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: khởi động | Trả lời |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Trong các HĐGT sau, hoạt động nàothuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?
C . Lời người mua và người bán hàng D. Bài phát biểu trong hội thảo Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức GV dẫn dắt vào bài: Hàng ngày, chúng ta vẫn sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp.Vậy ngôn ngữ sinh hoạt là gì? Các dạng biểu hiện của nó ntn? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu các vấn đề ấy. | Hoạt động thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: A; C |
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngôn ngữ sinh hoạt Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, các dạng tồn tại của ngôn ngữ sinh hoạt.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học | Ngôn ngữ sinh hoạt
+ Không gian (địa điểm): khu tập thể X. + Thời gian: buổi trưa.
+ Lan, Hùng, Hương: là các nhân vật chính, có quan hệ bạn bè, bình đẳng về vai giao tiếp. + Mẹ Hương, người đàn ông: là các nhân vật phụ. Mẹ Hương có quan hệ ruột thịt với Hương; người đàn ông và các bạn trẻ có quan |
GV cho HS thảo luận ngữ liệu 1/ sgk
HS đọc đoạn hội thoại, cho biết:
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
hoạt?
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
hệ xã hội. Cả 2 người đó đều ở vai bề trên.
+ Sử dụng nhiều từ hô gọi, tình thái: ơi, đi,à, chứ, với, gớm, ấy, chết thôi,...
+ Sử dụng các từ thân mật, suồng sã, khẩu
ngữ: lạch bà lạch bạch.
+ Câu: ngắn, có câu đặc biệt và câu tỉnh lược.
b. Khái niệm: PCNNSH là lời ăn tiếng nói hàng ngày dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
dạng viết:
+ Dạng nói: lời độc thoại, lời đối thoại.
+ Dạng viết: tin nhắn, nhật kí, thư từ.
điệu, có chức năng như tín hiệu nghệ thuật):
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức | lời nói của các nhân vật trong các vở kịch, chèo, truyện, tiểu thuyết,… | |
Hoạt động 3: Luyện tập Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn những đặc trưng của ngôn ngữ sinh hoạt
phản hồi, thảo luận nhóm.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1- 2: Làm bài tập a/ sgk Nhóm 3- 4: Làm bài tập b/ sgk Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức | 3.Luyệntập: a. Lời nói chẳn g mất ti ền mu a , Lựa lời mà nói cho vừa l òng nh au .
việc sử dụng lời nói một cách có ý thức và phải chịu trách nhiệm về lời nói của mình. “Vừa lòng nhau” thể hiện sự tôn trọng, giữ phép lịch sự, làm vui lòng người nghe. Ý nghĩa của câu ca dao trên: khuyên răn chúng ta phải nói năng thận trọng và có văn hóa. Và ng th ì t hử lửa , t hử t han , Chu ôn g kêu t hử ti ến g, n g ươi ng oan th ử l ời . + Phép so sánh đối chiếu giàu hình tượng, dễ hiểu: Vàng- thử lửa, thử than —> Người ngoan- thử lời, Chuông- thử tiếng + Người ngoan: người có năng lực và phẩm chất tốt đẹp. + Lời: lời nói, hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Ý nghĩa câu ca dao: Cách sử dụng ngôn ngữ trong hoạt đọng giao tiếp bằng lời nói là một thước đo quan trọng cho thấy phẩm chất và năng lực của con người. b.Nhậnxétvềdạngngônngữsinhhoạtvà cáchdùngtừngữcủađoạntrích:
hiện.
nhỏ), rượt (đuổi), cực (đau). Ý nghĩa: làm VB sinh động, mang đậm dấu ấn địa phương và khắc họa được những đặc điểm riêng của nhân vật Năm Hên. | |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập | Trả lời |
Gv yêu cầu HS trả lời câu hỏi Nhận xét nào sau đây không đúng với ngôn ngữ sinh hoạt?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức | Nhận xét không đúng với ngôn ngữ sinh hoạt: C |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS đóng lại hoạt cảnh về cuộc đối thoại giữa Hương, Lan, Hùng, mẹ Hương, ông hàng xóm (đã chuẩn bị trước). Từ đó, yêu cầu một vài HS nhắc lại khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt và các dạng biểu hiện của nó? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Suy nghĩ, thảo luận cách đóng hoạt cảnh. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS diễn hoạt cảnh GV quan sát, hỗ trợ. | Để tổ chức buổi biểu diễn, lớp cần chọn ra một số bạn có năng khiếu đóng kịch, tổ chức phân vai, học lời thoại... |
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Tiết theo PPCT: 36
THUẬT HOÀI
Phạm Ngũ Lão Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: THUẬT HOÀI
-Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt với lí tưởng
và nhân cách lớn lao; vẻ đẹp của thời đại với sức mạnh và khí thế hào hùng.
với lí tưởng và nhân cách lớn lao; vẻ đẹp của thời đại với sức mạnh và khí thế hào hùng.
tưởng.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của GV - HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS xem phim tài liệu về việc Phạm Ngũ Lão đan sọt… Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức - GV dẫn vào bài học:Trong lịch sử văn học Việt Nam, Phạm Ngũ Lão chỉ để lại hai bài thơ nhưng tên tuổi ông vẫn đứng cùng hàng những tác giả danh tiếng nhất của văn học thời Trần, của dòng văn học yêu nước. Bài “Thuật hoài” là một minh chứng tiêu biểu cho quy luật sống còn của văn chương nghệ thuật: “quý hồ tinh bất quý hồ đa” (Quý tinh túy, không cốt nhiều). Tiết học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu bài thơ này. Mời các em mở sách giáo khoa trang 115 chúng ta cùng tìm hiểu bài |
quyết của bài học.
|
học. | |
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả Phạm Ngũ Lão và tác phẩm “Thuật hoài”.
làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em hãy nêu những nét khái quát về tác giả Phạm Ngũ Lão. Nhóm 2: Bài thơ viết theo thể thơ gì? Em hiểu thế nào về nhan đề “Thuật hoài”? Nêu bố cục của tác phẩm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của con người thời Trần qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng và nhân cách cao cả; cảm nhận được vẻ đẹp của thời đại qua hình tượng “ba | Tìm hiểu chungTác giả+ Sinh năm 1255 mất 1320, người làng Phù Ủng – huyện Đường Hào (nay là Ân Thi – Hưng Yên). + Là con rể của Trần Hưng Đạo. + Có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống Nguyên - Mông. + Thích đọc sách, ngâm thơ và được ngợi ca là người văn võ toàn tài. - Tác phẩm còn lại: Tỏ lòng và Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương.
- Thất ngôn tứ tuyệt. b. Nhan đề “thuật hoài” - “Thuật hoài”: Tỏ lòng. (bày tỏ nỗi lòng của mình). c. Bố cục
II. Đọc hiểu văn bản 1. So sánh nguyên tác và bản dịch - Nguyên tác: hoành sóc => Cầm ngang ngọn giáo. - Bản dịch: Múa giáo. => Bản dịch làm giảm phần nào sự đường bệ, vững chãi của hình tượng. 2. Hai câu đầu |
quân” với sức mạnh và khí thế hào hùng; nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
phản hồi, thảo luận nhóm.
- Các bước thực hiện:
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao
nhiệm vụ:
Nhóm 1: So sánh nguyên tác và bản dịch.
Nhóm 2: Vẻ đẹp của con người thời Trần được tái hiện qua những hình ảnh
nào? Từ những hình ảnh đó, em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của con người thời Trần?
Nhóm 3: Nợ công danh mà tác giả nói tới trong hai câu thơ cuối có thể hiểu theo nghĩa nào? Phân tích ý nghĩa của
nỗi thẹn trong hai câu thơ cuối.
Nhóm 4: Qua những lời thơ tỏ lòng, em thấy hình ảnh trang nam nhi đời Trần mang vẻ đẹp như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và ngày mai?
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Hai câu đầu:Vẻ đẹp kì vĩ của con người và khíthế hào hùng của thời đại.
+ Thể hiện tinh thần xông pha, tư thế làm chủ chiến trường, lẫm liệt, hiên ngang giữa trời đất.
+ Tư thế sẵn sàng xung trận với vũ khí
chĩa thẳng về phía kẻ thù.
theo năm tháng).
=> Bối cảnh thời gian và không gian lớn
lao, kì vĩ, làm nổi bật tầm vóc lớn lao của con người. Có thể nói, ngọn giáo mà con người cầm chắc trong tay có chiều dài được đo bằng chiều dài của núi sông và con người ấy cũng mang tầm vóc của núi sông, của trời đất.
=> Câu thơ đầu của bài thơ dựng lên hình ảnh người tráng sĩ cầm ngang ngọn giáo mà trấn giữ đất nước. Con người ấy
xuất hiện với một tư thế hiên ngang mang tầm vóc vũ trụ.
cho sức mạnh của dân tộc.
+ Ba quân như hổ báo, khí thế nuốt trôi
trâu.
+ Ba quân như hổ báo, khí thế át sao Ngưu.
=> Hình ảnh so sánh vừa cụ thể hóa sức
mạnh vật chất của ba quân, vừa khái quát
ở:
ngang.
con người kì vĩ như át cả không gian,
thời gian.
+ Không gian( non sông): mở ra theo chiều rộng của núi sông và chiều cao
của sao Ngưu.
+ Thời gian( cáp kỉ thu): không phải trong chốc lác mà mấy năm rồi( trãi dài
theo năm tháng).
-> Hình ảnh người tráng sĩ xông xáo tung hoành, bất chấp nguy hiểm luôn
vươn tới khát vọng hoài bão lớn.
Nuốt trôi trâu sánh
Vừa cụ thể hoá sức mạnh vật chất của ba quân, vứa khái quát hoá sức mạnh
tinh thần của đất nước đang bừng bừng hào khí Đông A.
Hai câu cuối: Cái chí và cái tâm của người anhhùng
sẳn sàng chiến đấu cho sự nghiệp cứu nước , cứu dân.
+ Vì chưa trả xong nợ nước
Nỗi “ Thẹn” không làm con người
hóa sức mạnh tinh thần, dũng khí của quân đội nhà Trần, làm nổi bật sức mạnh sánh ngang tầm vũ trụ của cả dân tộc. Câu thơ gây ấn tượng mạnh bởi sự kết hợp giữa hình ảnh khách quan và cảm nhận chủ quan, giữa hiện thực và lãng mạn.
=> Trong hai câu thơ đầu, hình ảnh tráng sĩ được lồng vào hình ảnh dân tộc một cách hài hòa, thể hiện rõ chất sử thi và
hào khí Đông A.
- “Công danh trái”: nợ công danh, món
nợ phải trả của kẻ làm trai, món nợ với cuộc đời, với non sông, đất nước chứ
không phải thứ công danh bình thường
mang màu sắc cá nhân.
vì chưa có tài mưu lược lớn Vũ Hầu Gia Cát Lượng để trừ giặc, cứu nước => Nỗi
thẹn của sự khiêm tốn, của nhân cách cao đẹp, của một con người mang hoài bão, ý chí lớn lao.
=> Hai câu thơ đã thể hiện sự khiêm tốn, nhân cách cao đẹp, thái độ tự vấn nghiêm khắc, ý nguyện lập công, lí tưởng sống
cao đẹp, hùng tâm tráng trí, tình yêu
thấp bé đi mà trái lại nâng cao nhân cách con người. Thao tác 3: Gv hướng dẫn HS tổng kết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Thuật hoài”. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức | nhân dân, đất nước cháy bỏng của Phạm Ngũ Lão. => Nhà thơ đã không chỉ bộc lộc khát vọng riêng của mình mà còn thể hiện khát vọng của một dân tộc, một đất nước, một triều đại trong cuộc đấu tranh chống quân xâm lược Mông – Nguyên. III. Tổng kết
Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc.
thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng.
III. Tổng kết
Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc.
thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng.
|
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Kể tên những bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam mà biết? Các bài thơ đó được viết bằng ngôn ngữ nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
| Một số bài thơ trữ tình trung đại: Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm Quốc tộ - Đỗ Pháp Thuận Cáo tật thị chúng - Mãn Giác Quy hứng - Nguyễn Trung Ngạn. - Viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. |
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức | |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Cõu 1:Bài thơ “ Tỏ lòng” gợi cho em cảm nhận được?
Câu 2: Cảm hứng chủ đạo qua hai câu thơ cuối thể hiện ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập | Trả lời 1= a 2= d |
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức | |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy nêu những hiểu biết của em về Gia Cát Lượng- Vũ Hầu ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức | Gợi ý : + Gia Cát Lượng là người tài năng xuất chúng và trung thành. Ông đã lập những mưu kế tài giỏi để giúp cho Lưu Bị lập nên nhà Thục, đánh bại tên tướng gian hùng là Tào Tháo. + Một trong các mưu kế của Khổng Minh còn lưu truyền lại cho đến ngày nay là chuyện ông dùng “kế hỏa công”. Tức là cho quân lính bắn từ xa những mũi tên có tẩm dầu để đốt cháy những chiến thuyền lớn của Tào Tháo, khiến cho Tào Tháo tổn thất nặng nề mà phải lui quân. + Ngoài ra, ông cũng có những cách để tập luyện cho quân lính bắn những mũi tên đi rất xa. |
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Tiết theo PPCT: 37
CẢNH NGÀY HÈ
(BẢO KÍNH CẢNH GIỚI SỐ 43) - Nguyễn Trãi
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: CẢNH NGÀY HÈ
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài ; Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi
nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của Gv - HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS xem phim tài liệu về Nguyễn Trãi… Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Gv dẫn dắt vào bài: Bài “Bảo kính cảnh giới 43” (Cảnh ngày hè) chính là một trong những tác phẩm được coi là tấm gương báu răn mình, nhưng qua đó, ta thấy đậm nét cuộc sống, tâm sự, tâm hồn cao đẹp của Ức Trai. Bài học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu tác phẩm này. |
nhiệm vụ.
|
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tập thơ “Quốc âm thi tập” và tác phẩm Cảnh ngày hè.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học | Tìm hiểu chungTập thơ “Quốc âm thi tập”
Việt Nam trung đại hiện còn.
|
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em hãy nêu những nét khái quát về tập thơ
Quốc âm thi tập?
Nhóm 2: Nêu xuất xứ bài thơ “Cảnh ngày hè”. Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Nêu bố cục của tác phẩm.
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức,
móng cho sự phát triển của thơ tiếng Việt.
+ Vô đề: Ngôn chí, Mạn thuật, Tự thán,
Bảo kính cảnh giới,...
+ Môn thì lệnh: về thời tiết.
+ Môn hoa mộc: về cây cỏ.
+ Môn cầm thú: về thú vật.
+ Người anh hùng với lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.
+ Nhà thơ với tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, cuộc sống, con người.
+ Việt hóa thơ thất ngôn bát cú Đường luật, sáng tạo thể thất ngôn xen lục ngôn.
+ Ngôn ngữ vừa trang nhã, trau chuốt vừa bình dị, tự nhiên, gần với đời sống thường ngày.
Vô đề, Môn thì lệnh, Môn hoa mộc, Môn cầm thú.
mục “Bảo kính cảnh giới”.
+ Bức tranh thiên nhiên cảnh ngày hè.
+ Tâm sự của tác giả.
-“Rồi hóng mát thuở ngày trường”: Câu
Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi; thấy được đặc sắc nghệ thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, đan xen câu lục vào thơ thất ngôn.
nhóm.
- Các bước thực hiện:
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Bức tranh thiên nhiên ngày hè được thể hiện qua những hình ảnh nào? Phân tích sự hài hòa của âm thanh, màu sắc, cảnh vật và con người?
Nhóm 2: Trong bài thơ có nhiều động
từ (cụm động từ) diễn tả trạng thái của cảnh ngày hè, đó là những động từ (cụm động từ) nào? Từ những động từ (cụm động từ) đó, em cảm nhận gì về trạng thái của cảnh vật được miêu tả trong bài thơ.
Nhóm 3: Nhà thơ đã cảm nhận cảnh vật bằng những giác quan nào? Qua sự cảm nhận đó, em thấy Nguyễn Trãi là người có tấm lòng như thế nào đối với thiên nhiên?
Nhóm 4: Hai câu thơ cuối cho ta hiểu tấm lòng của Nguyễn Trãi đối với
người dân như thế nào? Âm điệu của câu thơ lục ngôn (Sáu chữ) khác âm điệu của những câu thơ bảy chữ như thế nào? Sự thay đổi âm điệu như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện tình cảm của tác giả?
thơ với nhiều thanh trầm, thể hiện sự thanh nhàn, tâm thế ung dung, thư thái của con người.
hồng liên, chợ cá làng ngư phủ => Hình ảnh đặc trưng của ngày hè.
+ Tiếng ve inh ỏi – âm thanh đặc trưng của ngày hè.
+ Tiếng lao xao của chợ cá: âm thanh đặc trưng của làng chài.
lại.
sống.
=> Bức tranh cảnh ngày hè chan hòa ánh sáng, màu sắc và hương thơm.
=> Qua bức tranh thiên nhiên sinh động và đầy sức sống, ta thấy được sự giao cảm mạnh mẽ và tinh tế của nhà thơ đối với
cảnh vật. Nhà thơ đã đón nhận cảnh vật bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác và cả sự liên tưởng. Tất cả cho thấy tấm lòng yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của Ức Trai thi sĩ.
cuộc sống:
+ Tâm trạng thư thái khi đón nhận cảnh vật thiên nhiên.
+ Cảm nhận thiên nhiên bằng tất cả các giác quan. Thiên nhiên qua cảm xúc của nhà thơ trở nên sinh động, đáng yêu và tràn
đầy nhựa sống.
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Cây hoè: + Động từ mạnh “đùn đùn” gợi tả sự vận động của một nguồn sống mãnh liệt, sôi trào.
+ Kết hợp với hình ảnh miêu tả “tán rợp giương”- tán giương lên che rợp.
Hình ảnh cây hoè đang ở độ phát
triển, có sức sống mãnh liệt.
Hoa lựu: Động từ mạnh “phun” thiên về tả sức sống. Nó khác với tính từ “lập loè” trong thơ Nguyễn Du (Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông) thiên về tạo hình sắc.
Động từ mạnh “phun” diễn tả trạng
thái tinh thần của sự vật, gợi tả những bông thạch lựu bung nở tựa hồ một cơn mưa hoa.
Tính từ “ngát” gợi sự bừng nở, khoe sắc, toả hương ngào ngạt của hoa sen mùa hạ
+ Ước có được chiếc đàn của vua Thuấn để gảy khúc Nam phong, ca ngợi cảnh thái bình.
+ Mong ước “dân giàu đủ khắp đòi phương”: mong mỏi về cuộc sống an lạc của người dân ở mọi phương trời.
+ Tâm thế hướng về cảnh vật nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn hướng về người dân lao động
+ Câu thơ 6 chữ dồn nén cảm xúc cả bài
thơ điểm kết tụ của hồn thơ Ức Trai không phải ở thiên nhiên tạo vật mà chính ở cuộc sống con người, ở nhân dân.
những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
tin phản hồi.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Cảnh ngày hè”, Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức |
sống, sinh động vừa giản dị, dân dã đời thường vừa tinh tế, gợi cảm.
cuộc sống, tấm lòng vì dân, vì nước của tác giả. Nghệthuật:
|
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Qua bài thơ, em thấy bản thân mình cần có trách nhiệm như thế nào đối với quê hương, đất nước? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức | Trách nhiệm của bản thân:
|
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Tìm đọc một số bài thơ trong mục Bảo kính cánh giới của Nguyễn Trãi ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức | Gợi ý: BẢO KÍNH CẢNH GIỚI (Số 1) Nguyễn Trãi Đạo đức hiền lành được mọi phương, Tự nhiên cả muốn chúng suy nhường. Lợi tham hết lấy, nhiều thì cạnh, Nghĩa phải đem cho, ít chẳng phường. Sự thế sá phòng khi được mất, Lòng người tua đoán thuở mừng thương. "Chẳng nhàn" xưa chép lời truyền bảo, Khiến chớ cho qua một đạo thường. BẢO KÍNH CẢNH GIỚI (Số 21) Nguyễn Trãi Ở bầu thì dáng ắt nên tròn. Xấu tốt đều thì rắp khuôn. Lân cận nhà giàu no bữa cám; Bạn bè kẻ trộm phải đau đòn. Chơi cùng bầy dại nên bầy dại; Kết mấy người khôn học nết khôn. Ở đấng thấp thì nên đấng thấp. Đen gần mực đỏ gần son. |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
trường” gợi điều gì về nhân vật trữ tình? a,Con người bon chen, tất bật b.Con người nhàn nhã thư thái c.Con người vất vả mệt mỏi d.Con người buồn bã, đau khổ
đặc trưng của từng loài? Cảnh ngày hè được miêu tả như thế nào?
hiện cuộc sống như thế nào?
| Gợi ý: 1.b.Con người nhàn nhã thư thái 2.Hoa hòe màu xanh, hoa lựu đỏ, hoa sen hồng
Tác dụng: miêu tả âm thanh sôi động của cuộc sống
âm thanh huyên náo của chợ cá, cuộc sống no đủ, thái bình của người dân chài lưới. 5.Nội dung chủ đạo: Tâm hồn yêu thiên nhiên, khát vọng cao cả gắn liền với tấm lòng yêu nước thương dân của Nguyễn Trãi. |
nhận được từ bài thơ là gì?
giấy nháp.
thức
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Tiết theo PPCT: 38
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: NHÀN
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồmcác bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong ; Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
Nguyễn Bỉnh Khiêm.
tích cực.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của GV - HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS xem phim tài liệu về Nguyễn Bỉnh Khiêm… Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Gv dẫn dắt vào bài:Sống gần trọn thế kỉ XVI, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chứng kiến biết bao điều bất công ngang trái của xã hội phong kiến. Chính vì vậy, ông chán nản và lui về sống tại quê nhà với triết lí : “Nhàn một ngày là tiên một ngày”. Để hiểu thêm về quan niệm sống của ông, bài học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu bài thơ “ Nhàn “. |
|
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và tác phẩm “Nhàn”.
tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Các bước thực hiện: | I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585)
|
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em hãy nêu những nét khái quát về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về tác phẩm “Nhàn” (Thể thơ, bố cục, nhan đề).
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức,
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu đúng
quan niệm sống nhàn và cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn
Bỉnh Khiêm.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu
hai câu thơ đầu có gì đáng chú ý? Hai
uyên thâm, mặc dù về ở ẩn, ông vẫn tham vấn cho triều đình.
+ Bạch Vân am thi tập (700 bài).
+ Bạch Vân quốc ngữ thi (170 bài).
quốc ngữ thi”.
+ Đề, thực, luận, kết.
+ Vẻ đẹp cuộc sống (Câu 1, 2, 5, 6) và vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ (câu 3,4,7,8).
+ Kiểu ngắt nhịp 2/2/3 cùng với việc lặp lại liên tiếp số đếm 1 ở câu thứ nhất kết hợp với các danh từ chỉ công cụ lao động đã đưa
ta trở về với cuộc sống chất phác, nguyên sơ của cái thời “tạc tỉnh canh điền” (đào giếng lấy nước uống, cày ruộng lấy cơm ăn). Đồng thời, bộc lộ tâm trạng hồ hởi, tâm thế sẵn sàng với công việc của một “lão nông
tri điền” đích thực.
sống theo ý nguyện của riêng mình, bất
chấp người đời có những lựa chọn khác mà theo họ, lựa chọn đó mới là đích đáng.
câu thơ đó cho em hiểu cuộc sống và tâm trạng tác giả như thế nào?
Nhóm 2: Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5,6 có gì
đáng chú ý? Hai câu thơ cho em hiểu gì về cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm?
Nhóm 3: Em hiểu thế nào là “nơi vắng vẻ”, “chốn lao xao”? Quan điểm của tác giả về “Dại”, “khôn” biểu
hiện như thế nào? Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ
3,4.
Nhóm 4: Phân tích quan niệm sống, vẻ đẹp nhân cách của tác giả thể hiện trong hai câu thơ cuối.
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
Gv gợi ý: Vua Thuần Vu Phần uống rượu say nằm ngủ dưới gốc cây hòe,
mơ thấy mình bay đến Đại Hòe An quốc, được quốc vương nước ấy cho làm quận thú Nam Kha, tỉnh dậy thấy mình nằm trơ khắc dưới cành hòe phía nam, bên cạnh là tổ kiến chỉ có
một con kiến chúa
những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
làm việc độc lập.
=> Cuộc sống bình dị, quê mùa, dân dã, đạm bạc, thanh cao, trở về với tự nhiên, với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, có mùi vị, có hương sắc, không nặng nề, không ảm đạm.
* Câu 3,4
=> Cách nói đối lập, ngược nghĩa: dại mà thực chất là khôn, còn khôn mà hóa dại. Với ông, cái “khôn” của người thanh cao là quay lựng lại với danh lợi, tìm sự thư thái trong tâm hồn, sống ung dung, hòa hợp với thiên nhiên.
* Câu 7,8
=> Cuộc sống nhàn dật của Nguyễn Bỉnh Khiêm là kết quả của một trí tuệ sâu sắc, sớm nhận ra sự vô nghĩa của công danh, phú quý, dám từ bỏ nơi quyền quý để đến nơi đạm bạc mà thanh cao.
tâm hồn, cốt cách trong sạch của bậc nho sĩ qua đó tỏ thái độ ung dung, bình thản với lối sống “an bần lạc đạo” theo quan niệm của đạo nho.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Nhàn”, Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
vào giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức | |
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV nêu câu hỏi: Cả bài thơ là triết lí, suy nghĩ của Bạch Vân cư sĩ về chữ Nhàn. Căn cứ vào những hiểu biết về thời đại cũng như về Nguyễn Bỉnh Khiêm, em hãy cho biết do đâu mà Nguyễn Bỉnh Khiêm lựa chọn lối sống Nhàn? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
vào giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức | Gợi ý: - Từ Nguyễn Trãi cho đến Nguyễn Bỉnh Khiêm đều tìm về cuộc sống thanh đạm, hoà hợp vói tự nhiên nhưng nhàn thân nhưng không nhàn tâm. Tuy gắn bó, hoà mình với cuộc sống nơi thôn dã nhưng xét đến cùng ông vẫn đầy trăn trở trong lòng về thời cuộc rối ren, về việc con người dễ sa ngã vào vòng danh lợi. Nhàn là lối sống tích cực, là thái độ của giới trí thức thời Nguyễn Bỉnh Khiêm đối với thời cuộc để cố gắng giữ mình trong sạch, không bị cuốn vào vòng đấu giành quyền lực của các tập đoàn phong kiến.Triết lý “nhàn dật” của Nguyễn Bỉnh Khiêm với hạt nhân “vô sự” chưa phải là giải pháp tối ưu để định hướng cho xã hội phát triển và đó cũng không phải là lối thoát |
của xã hội phong kiến Việt Nam thế kỉ XVI. Tuy nhiên, triết lý ấy đã thể hiện được nỗ lực cứu vãn xã hội của tầng lớp trí thức đương thời. Đó là điều đáng trân trọng. | |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Tìm đọc một số bài thơ trong Bạch Vân quốc ngữ thi”của Nguyễn Bỉnh Khiêm ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
vào giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức | Dại khônLàm người có dại mới nên khôn, Chớ dại ngây si, chớ quá khôn. Khôn được ích mình, đừng rẽ dại, Dại thì giữ phận chớ tranh khôn. Khôn mà hiểm độc là khôn dại, Dại vốn hiền lành ấy dại khôn. Chớ cậy rằng khôn khinh kẻ dại, Gặp thời, dại cũng hoá nên khôn.
Mảng chê người ngắn, cậy ta dài; Hơn kém dù ai cũng mặc ai. Mùi nọ có bùi không có ngọt; Màu kia chày thấm lại chày phai. Đã hay phận định đành an phận; Dẫu có tài hơn chớ cậy tài. Quân tử ngẫm xem cơ xuất xứ; Ắt là khôn hết cả hoà hai.
Tóc đã thưa, răng đã mòn, Việc nhà đã phó mặc dâu con. Bàn cờ cuộc rượu vầy hoa trúc, Bó củi cần câu trốn nước non. Nhàn được thú vui hay nấn ná, Bữa nhiều muối bể chứa tươi ngon. Chín mươi thì kể xuân đã muộn, Xuân ấy qua thì xuân khác còn |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Đọc bài thơ sau và thực hiện những yêu cầu nêu ở dưới: 1. Trình bày xuất xứ, từ đó xác định văn tự của bài thơ. | Gợi ý:
Quốc ngữ thi của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bài thơ được viết bằng chữ Nôm (Quốc âm)
- Dại: “tìm nơi vắng vẻ” – nơi tĩnh tại của |
2. Quan niệm về dại – khôn của tác giả trong bài thơ có gì đặc biệt? Qua đó, anh (chị) hiểu gì về nhân cách nhà thơ .
vào giấy nháp.
thức
thiên nhiên, thảnh thơi của tâm hồn.
=> Thực chất đó là một cách nói ngược: khôn mà khôn dại/ dại mà dại khôncủa tác giả. Qua đó cho thấy trí tuệ sắc sảo và nhân cách cao quý, không màng danh lợi của nhà thơ.
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Tuần: Ngày soạn: Ngày kí:
Tiết theo PPCT: 39
ĐỘC TIỂU THANH KÍ
Nguyễn Du Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: ĐỘC TIỂU THANH KÍ
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài; Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao
tâm: số phận của những người phụ nữ tài sắc, bất hạnh.
cách của Nguyễn Du.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của GV - HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS xem phim tài liệu về Nguyễn Du… Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Gv dẫn dắt vào bài: |
nhiệm vụ.
|
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và tác phẩm “Nhàn”.
tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả Nguyễn Du. Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về tác phẩm “Độc Tiểu Thanh kí” (Thể | Tìm hiểu chungTác giả Nguyễn Du
2. Tác phẩm - Nội dung: viết về Tiểu Thanh – người con gái tài sắc vẹn toàn, sống vào khoảng đầu thời Minh. Năm 16 tuổi, cô làm vợ lẽ một nhà quyền quý. Vì vợ cả ghen tuông nên cô phải sống riêng trên Cô Sơn, cạnh Tây Hồ, rồi đau buồn, sinh bệnh mà chết. Nỗi uất |
thơ, bố cục, hoàn cảnh sáng tác, nhan đề).
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được
cuộc đời bất hạnh của Tiểu Thanh và tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc
nhóm.
- Các bước thực hiện:
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Trong hai câu đề, số phận của nàng Tiểu Thanh được hiện lên
qua những hình ảnh, từ ngữ nào? Từ
hai câu thơ này, em hiểu gì về tình cảm của tác giả đối với người con gái này?
Nhóm 2: Em hiểu thế nào ý nghĩa của
hai câu thực. Qua hai câu thơ này, em
ức, đau khổ dược cô gửi gắm trong thơ nhưng nhiều bài thơ trong số đó đã bị người vợ cả đốt. Một số bài sót lại được người đời sau khắc in, gọi là “Phần dư”.
+ “Tiểu Thanh kí” có thể là tên một tập thơ
của nàng Tiểu Thanh. “Độc Tiểu Thanh kí”
=> Đọc tập thơ của nàng Tiểu Thanh.
+ “Tiểu Thanh kí”: có thể là câu chuyện về nàng Tiểu Thanh. Rất có thể, Nguyễn Du đã đọc truyện về nàng Tiểu Thanh và viết nên bài thơ này.
Từ ngữ đối lập: Cảnh đẹp >< Gò hoang
Sự thay đổi lớn lao của tự nhiên, của đất
trời: Tây Hồ còn đó nhưng vườn hoa thì
không; cảnh đẹp một thời bây giờ đã mất, thay vào đó là sự hoang tàn, lạnh lẽo.
Câu thơ nói về cảnh vật.
gợi lòng thương cảm với nàng Tiểu
Thanh: cuộc đời nàng cũng có những thay
đổi đau lòng.
Cái còn lại của nàng Tiểu Thanh chỉ là mảnh giấy tàn, cả cuộc đời tài hoa chỉ còn lại những vần thơ bị đốt dở Nguyễn Du đã khóc thương cho Tiểu Thanh, khóc
thương cho cái tài hoa bị cuộc đời vùi dập một cách nghiệt ngã.
+ Tiểu Thanh chết trong cô độc.
+ Nguyễn Du cũng chỉ một mình khóc nàng (Độc điếu)
Sự gặp gỡ của hai tâm hồn cô đơn.
hiểu thêm điều gì về tình cảm, nỗi lòng của tác giả?
Nhóm 3: Em hiểu thế nào là “cổ kim hận sự”? Phân tích ý nghĩa của hai
câu luận.
Nhóm 4: Nêu ý nghĩa của hai câu kết?
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
+ Nếu hiểu “son phấn”, “văn chương” là chủ thể tự hận, tự thương thì có nghĩa là: Son phấn có thần chắc phải xót xa vì những việc sau khi chết/ Văn chương ko có số mệnh mà cũng bị đốt dở.
+ Nếu hiểu “son phấn”, “văn chương” là đối tượng thương cảm của người đời thì có nghĩa là: Son phấn như có thần, sau khi chết người ta còn thương tiếc/ Văn chương có số mệnh gì mà người ta phải bận lòng đến những bài thơ còn sót lại sau khi đốt.
- Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát
những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Son phấn có thần chôn vẫn hận
Văn chương không mệnh đốt còn vương.
Son phấn là sắc đẹp của Tiểu Thanh, đáng ra phải được nâng niu >< bây giờ bị
chôn vùi / Văn chương là tài hoa ở Tiểu Thanh, đáng ra phải được ngưỡng mộ >< bây giờ cũng bị đốt cháy
Sự vùi dập phũ phàng của cuộc đời với tài năng và nhan sắc của người phụ nữ. Điều
này không chỉ gợi lòng thương cảm mà còn nói lên sự uất hận.
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang
Từ nỗi đau của Tiểu Thanh mà khái quát lên thành “nỗi hờn kim cổ”. Đây là nỗi đau
oan trái của cả một lớp người trong xã hội, trong đó có Nguyễn Du. Nhà thơ tự coi mình cũng cùng hội cùng thuyền với Tiểu Thanh (mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã…), ông viết về Tiểu Thanh cũng chính là viết về mình sự đồng cảm xúc động và da diết.
Nỗi đau khổ và bất bình của một thế hệ
nhà thơ trước sự chà đạp lên giá trị văn
chương nghệ thuật trong xã hội phong kiến.
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng.
Câu hỏi tu từ, không phải hướng đến Tiểu Thanh mà là hướng về mình: Ba trăm năm
sau, ai là người khóc ta như ta đang khóc cho Tiểu Thanh đây? Câu hỏi như “một tiếng chim cô lẻ giữa trời thu khuya” (Xuân Diệu).
tin phản hồi.
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí”, Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
vào giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức | truyện xót xa, thương tiếc cho nàng Tiểu Thanh tài sắc mà bạc mệnh suy nghĩ, tri âm với số phận những người tài hoa, tài tử tự thương cho số phận tương lai của mình, khao khát tri âm. - Giá trị nhân đạo sâu sắc: + Nguyễn Du xót xa, thương cảm cho Tiểu Thanh- một hồng nhan bạc mệnh, một tài năng thi ca đoản mệnh, cho những kiếp hồng nhan đa truân, tài tử đa cùng nói chung. + Với cảm hứng tự thương và sự tri âm sâu sắc, ông đã đặt vấn đề: quyền sống của người nghệ sĩ, sự cần thiết phải tôn vinh, trân trọng những người làm nên các giá trị văn hóa tinh thần. 2. Nghệ thuật:
|
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS viết một đoạn văn nêu cảm nhận về hai câu thơ cuối của bài thơ ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết | Gợi ý: “Ba trăm năm lẻ nữa” thời gian ước lệ, chỉ tương lai xa xôi.
của Nguyễn Du tư cách một nhà thơ, một nghệ sĩ, một cái tôi cá nhân việc xưng danh này hiếm thấy trong VHTĐVN. |
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Điều Nguyễn Du băn khoăn:
+ Cách hiểu 1: Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn không biết có ai trong mai hậu thấu hiểu, thương cảm ông như ông đã đồng cảm, khóc thương nàng Tiểu Thanh.
+ Cách hiểu 2: Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn ko biết ai là người trong mai hậu thấu hiểu, thương cảm ông như ông đã đồng cảm, khóc thương nàng Tiểu Thanh.
Cả hai cách hiểu đều cho thấy:
+ Khao khát tri âm.
+ Cảm hứng tự thương – nét mới mang tinh thần nhân bản của VHTĐVN giai đoạn thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX- thời đại con người ko chỉ ý thức về nhân phẩm, về tài năng cá nhân mà còn thức tỉnh về nỗi đau
của chính mình dấu hiệu của cái tôi cá
nhân.
+ Tấm lòng nhân đạo lớn lao, “con mắt trông thấu sáu cõi và tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời” của Nguyễn Du. Bởi ông ko những khóc thương cho Tiểu Thanh, cho những kiếp hồng nhan bạc phận thuở trước, khóc thương cho những kiếp tài hoa bạc mệnh đương thời, trong đó có cả chính ông mà còn khóc cho người đời sau phải khóc mình (kiếp tài hoa bạc mệnh vẫn còn trong tương lai).
động cảm xúc của nhân vật trữ tình hợp lí, chính đáng.
+ Từ khi tác phẩm của Nguyễn Du ra đời đến nay, ông luôn có vị trí trang trọng trong lòng người Việt Nam. + Đặc biệt, ở thế kỉ XX, chưa đến 300 năm, cả dân tộc ta “khóc” Nguyễn Du qua tiếng khóc, tiếng ca của Tố Hữu: “Tiếng thơ ai động đất trời....”(Kính gửi cụ Nguyễn Du). + Năm 1965, cả nước ta long trọng kỉ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du. Thế giới công nhận ông là danh nhân văn hóa... | |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu các nhóm ngâm bài thơ Đọc Tiểu Thanh Kí. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức |
nhiệm vụ.
|
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập | - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết |
GV yêu cầu HS:
Em hãy viết bài thuyết trình về bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí”của Nguyễn Du?
vào giấy nháp.
thức
của bài học.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
Tiết theo PPCT: 40
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồmcác bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theocác yêu cầu sau: Đọc trước bài; Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
với những đặc trưng cơ bản của nó.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của GV – HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy chỉ ra các dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong các câu ca dao sau: - Ta về ta cũng nhớ mình Nhớ yếm mình mặc, nhớ tình mình trao. - Gần đây mà chẳng sang chơi, Để em ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu. Sợ rằng chàng chả đi cầu, Cho tốn công thợ, cho sầu lòng em. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thứcGV dẫn dắt vào bài: Hàng ngày, chúng ta vẫn sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp.Vậy ngôn ngữ sinh hoạt có mấy đặc trưng? Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu . | Dấu ấn của ngôn ngữ sinh hoạt: Cách xưng hô thân mật: mình- ta, em - chàng
gũi: Yếm, ngọn mồng tơi. -Giọng điệu: tình tứ |
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn những đặc trưng của ngôn ngữ sinh hoạt
| II. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt 1. Tính cụ thể - Biểu hiện: + Cụ thể về địa điểm, thời gian. + Cụ thể về người nói, người nghe. + Cụ thể về mục đích giao tiếp. + Cụ thể về từ ngữ, cách diễn đạt. 2. Tính cảm xúc - Biểu hiện: + Cảm xúc gắn với ngữ điệu của người nói/ |
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Chỉ ra những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức | người viết. + Cảm xúc thể hiện ở những hành vi kèm lời như ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt. + Cảm xúc thể hiện ở cách sử dụng các từ khẩu ngữ, từ cảm thán, câu cảm thán. 3. Tính cá thể -Ngôn ngữ sinh hoạt có tính cá thể, bộc lộ những đặc điểm riêng của từng người về: giọng nói (cách phát âm), cách dùng từ ngữ, cách lựa chọn kiểu câu, cách nói riêng,... biểu hiện tuổi tác, giới tính, địa phương, nghề nghiệp, cá tính, trình độ học vấn,... |
Hoạt động 3: Luyện tập Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ hơn những đặc trưng của ngôn ngữ sinh hoạt
- Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 3 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Làm bài tập 1/ sgk – tr 127 Nhóm 2: Làm bài tập 2/ sgk – tr 127 Nhóm 3: Làm bài tập 3/ sgk – tr127 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ | III.Luyệntập: Bài 1:
Giọng điệu thân mật có phần nũng nịu.
Bộc lộ tâm hồn của 1 con người có trình độ, có vốn sống, có trách nhiệm, có niềm tin và rất giàu tình cảm. 2: Bài 2 Dấu hiệu của PCNNSH:
-Giọng điệu: tình tứ 3. Bài 3: Đoạn đối thoại của Đăm Săn với dân làng mô phỏng hình thức đối thoại có hô- đáp, có luân phiên lượt lời nhưng được sắp xếp theo kiểu:
|
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức | - Lặp mô hình cấu trúc cú pháp: ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn : Có nhịp điệu. Thể hiện đặc trưng của ngôn ngữ sử thi. |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv yêu cầu HS trả lời câu hỏi Đố anh chi sắc hơn dao Chi sâu hơn biển, chi cao hơn trời? - Em ơi mắt sắc hơn dao Bụng sâu hơn biển, trán cao hơn trời Chỉ ra đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong các câu ca dao trên ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức | Đặc trưng của PCNNSH:
trời, mắt sắc hơn dao, bụng sâu hơn biển, trán cao hơn trời
|
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS đóng lại hoạt cảnh về cuộc đối thoại giữa người mua và người bán hàng. Từ đó, yêu cầu một vài HS đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong cuộc hội thoại. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Suy nghĩ, thảo luận cách đóng hoạt cảnh. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS diễn hoạt cảnh GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức | Để tổ chức buổi diễn, lớp cần chọn ra một số bạn có năng khiếu đóng kịch, tổ chức phân vai, học lời thoại... HS phải nêu rõ ba đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. |
Tiết 41
ĐỌC THÊM: VẬN NƯỚC – (ĐỖ PHÁP THUẬN ) CÁO TẬT THỊ CHÚNG – (MÃN GIÁC)
HỨNG TRỞ VỀ - (NGUYỄN TRUNG NGẠN)
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Hình thức dạy:Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao
- Nắm được nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm văn học
thời Lí – Trần.
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của GV- HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Kể tên và đọc thuộc các tác phẩm thơ văn thời Lý – Trần mà em biết ? Nhóm nào kể được nhiều tác phẩm và đọc thuộc sẽ chiến thắng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức GV dẫn dắt vào bài mới:Trong chương trình Ngữ văn 10, các em đã được làm quen với một số tác phẩm văn học trung đại tiêu biểu. Bài học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em đọc thêm một số tác phẩm khác để thấy được những đóng góp của văn học thời Lí Trần cho lịch sử văn học nước nhà. | Các tác phẩm tiêu biểu: Nam quốc sơn hà – Lý Thường Kiệt Nam quốc sơn hà Nam đế cư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải Ðoạt sóc Chương Dương độ Cầm hồ Hàm Tử quan Thái bình tu nỗ lực Vạn cổ thử giang san Hạnh Thiên Trường hành cung- Trần Thánh Tông Trăng vô sự chiếu người vô sự Nước ngậm thu lồng trời ngậm thu Bốn bề đã yên nhơ đã lắng Chơi năm nay thú vượt năm xưa |
Hoạt động2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác phẩm “Quốc tộ” của Pháp Thuận Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả và tác phẩm.
| “Vận nước” – Đỗ Pháp ThuậnTìm hiểu chung: |
- Các bước thực hiện:
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Em hãy nêu những hiểu biết của mình về thiền sư Pháp Thuận. Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về tác phẩm “Quốc tộ”.
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
đã trả lời bằng bài thơ này.
-Đây là bài thơ đầu tiên có tên tác giả, được viết bằng chữ Hán.
Nội dung :
Vận nước như dây mây leo quấn quýt.
Vừa nói lên sự bền chặt, vững bền, vừa nói lên sự dài lâu, sự phát triển thịnh vượng của
vận nước.
Sự phức tạp, nhiều mối quan hệ ràng buộc mà vận nước phụ thuộc. Đặt câu thơ vào hoàn
cảnh đất nước ta bấy giờ: cuộc sống thái bình thịnh trị đang mở ra, tuy còn có nhiều phức tạp nhưng sự vận động tất yếu của vận nước là đang ở thế đi lên sau chiến thắng quân Tống năm 981.
=> Hoàn cảnh của đất nước được nói đến ở hai câu đầu: cuộc sống thái bình thịnh trị mở
ra, đất nước đang ở thế vững bền, phát triển thịnh vượng, dài lâu.
=>Tâm trạng của tác giả: phơi phới niềm vui, tự hào, lạc quan, tin tưởng vào vận mệnh của đất nước.
Đường lối trị nước: Thuận theo tự nhiên,
dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, đất nước sẽ được thái bình, thịnh trị, không còn nạn đao binh, chiến tranh.
Truyền thống tốt đẹp của dân tộc: nhân ái,
yêu chuộng hoà bình.
vững nền thái bình cho đất nước. - Bài thơ còn cho thấy ý thức trách nhiệm, niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai đất nước của tác giả, khát vọng và truyền thống yêu hòa bình của người Việt Nam. Nghệ thuật : Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh so sánh | |
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản “Cáo tật thị chúng” của Mãn giác thiền sư. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả và tác phẩm. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 3 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Nêu những nét đặc sắc về nội dung của bài thơ. ? Nhóm 2: Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ? Nhóm 3: Nêu ý nghĩa văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức | II. Cáo tật thị chúng (Cáo bệnh, bảo mọi người) – Mãn Giác thiền sư. Nội dung :Bốn câu đầu:* Hai câu đầu: Xuân qua- trăm hoa rụng. Xuân tới - trăm hoa tốt tươi. Quy luật vận động, biến đổi. Quy luật sinh trưởng. Quy luật tuần hoàn: sự vận động, biến đổi, sinh trưởng của tự nhiên là vòng tròn tuần hoàn.
tới xuân qua, hoa tươi hoa rụng) thì chỉ nói được sự vận động của mọt mùa xuân, một kiếp hoa trong một vòng sinh trưởng- huỷ diệt của sự vật. Đồng thời cái nhìn của tác giả sẽ đọng lại ở sự tàn úa bi quan.
hoa tươi gợi mùa xuân sau tiếp nối mùa xuân trước, kiếp sau nối tiếp kiếp trước, gợi được vòng bánh xe luân hồi. Nó cho thấy tác |
giả nhìn sự vật theo quy luật sinh trưởng, phát
triển, hướng tới sự sống cái nhìn lạc quan.
Thiên nhiên tuần hoàn ><Đời người hữu hạn.
+ Nuối tiếc, xót xa nhưng ko bi quan, yếm thế vì nó ko bắt nguồn từ cái nhìn hư vô với cuộc đời con người như quan niệm của nhà Phật mà bắt nguồn từ ý thức cao về sự hiện hữu, sự tồn tại có thực của đời người, ý thức cao về ý nghĩa, giá trị sự sống người.
+ Ẩn sau lời thơ là sự trăn trở về ý nghĩa sự sống của một con người nhập thế chứ ko phải
của một thiền sư xuất thế ngầm nhắc nhủ
con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực.
tượng: Vẻ đẹp thanh cao, tinh khiết vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt và vượt lên trên sự phàm tục. Niềm tin vào sự sống bất diệt của thiên nhiên và con người, lòng lạc quan, yêu đời, kiên định trước những biến đổi của thời gian, cuộc đời. =>Tiểu kết: Bài thơ thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc về quy luật vận động của tự nhiên và đời người. Tuy nuối tiếc, xót xa trước sự hữu hạn của đời người bên cạnh vòng tròn tuần hoàn bất diệt của tự nhiên nhưng tác giả vẫn bộc lộ niềm tin tưởng vào sự sống bất diệt của tự nhiên và con người, nhắc nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực. | |
Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác phẩm Hứng trở về Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả và tác phẩm.
làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả Nguyễn Trung | I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả Nguyễn Trung Ngạn
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
2. Bài thơ “Hứng trở về” - Hoàn cảnh sáng tác: được sáng tác khi Nguyễn Trung Ngạn đi sứ ở Giang Nam, Trung Quốc. II. Hướng dẫn đọc thêm 1. Nỗi nhớ quê hương chân thực, bình dị qua lòng yêu nước sâu sắc - Cách nói tự nhiên, chân thực: dâu, tằm, hương lúa, đồng nội, cua đồng béo ngậy => những hình ảnh dân dã, quen thuộc gợi lên nỗi nhớ da diết nhất |
Ngạn? Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về tác phẩm “Hứng trở về” ? Nhóm 3: Phân tích nỗi nhớ quê hương của tác giả. Nhóm 4: Lòng yêu nước được tác giả thể hiện như thế nào trong tác phẩm? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức | - Hình ảnh : cuộc sống phồn hoa nơi đất khách + Càng làm nhà thơ nhớ thương quê nhà nghèo khổ + Những hình ảnh dân dã, quen thuộc làm xúc động lòng người vì cảm xúc chân thực, tự nhiên. 2.Lòng yêu nước qua niềm tự hào về đất nước:
hương lúa, đồng nội, cua đồng
=> Đất khách quê người tuy sung sướng nhưng chẳng bằng về ở tại quê nhà. |
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Qua việc tìm hiểu ba bài thơ, em hãy chỉ ra đặc điểm nổi bật của thơ văn thời Lý – Trần? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức. | Gợi ý: - Văn học thời kỳ này viết bằng chữ Hán là chủ yếu. - Mang nặng hệ ý thức Phật giáo, phản ánh tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc. - Thể hiện lòng yêu mến cảnh thiên nhiên tươi đẹp. |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Lấy dẫn chứng các câu thơ miêu tả tình yêu quê hương, đất nước của các nhà thơ thời Lý – Trần? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức. | Gợi ý:
Xã tắc lưỡng hồi lao thạch mã Sơn hà thiên cổ điện kim âu (Đất nước hai phen chồn ngựa đá Non sông nghìn thuở vững âu vàng),
Trường, trong đó, đặc sắc nhất là bài Thiên Trường vãn vọng (Ngắm cảnh trời chiều ở Thiên Trường): Thôn trước thôn sau mờ khói nhạt Nắng chiều dường có lại như không Tiếng tiêu thánh thót trâu về xóm Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng.
nước quê hương, ví như hai câu kết của bài thơ Đề tháp Báo Thiên: Ta tới đây muốn dầm ngọn bút đề thơ nơi danh thắng Giữ cả dòng sông xuân làm nghiên mực!. |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv chia lớp thành 3 nhóm GV yêu cầu hs ngâm ba bài thơ vừa học. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo sản phẩm GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức. |
|
Tiết theo PPCT: 42
TẠI LẦU HOÀNG HẠC TIỄN MẠNH HẠO NHIÊN ĐI QUẢNG LĂNG
(Lí Bạch)
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết:
- Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2.Trò
-Đọc trước văn bản về phần Tiểu dẫn của bài thơ
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
Bước 2: Xác định nội dung- chủ đề bài học: Tình bạn chân thành, trong sáng
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của GV - HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động B1: GV giao nhiệm vụ: + Trình chiếu tranh ảnh về văn hoá đời nhà Đường. + Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả thơ nước ngoài + Lắp ghép tác phẩm với tác giả B2: HS thực hiện nhiệm vụ: B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Khi nhắc đến văn học Trung Quốc thời Thịnh Đường chúng ta không thể không nhắc đến vị “Thi thánh” Đỗ Phủ với những vần thơ rất sâu sắc về hiện thực Trung Quốc thời bấy giờ và vị “Thi tiên” Lí Bạch với những vần thơ bay bổng, lãng mạn diệu kì. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểubài thơ “Tại lầu Hoàng Hạc tống Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng” của Lí Bạch. |
|
Hoạt động 2:Hình thành kiến thức Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả Lí Bạch và tác phẩm “Tại lầu Hoàng Hạc tống | I. Tìm hiểu chung |
Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng”
làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển
giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Nêu những nét đáng chú ý về con người và sự nghiệp thơ ca của
Lí Bạch?
Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về tác phẩm “Tại lầu Hoàng Hạc tống Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng
Lăng”(Thể thơ, bố cục, hoàn cảnh sáng tác, nhan đề).
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1- 3: Xác lập mối quan hệ giữa không gian, thời gian và con người trong bài thơ. Mối quan hệ ấy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện
khung cảnh chia tay?
- Lí Bạch (701 - 762)
+ Ước mơ vươn tới lí tưởng cao cả.
+ Khát vọng giải phóng cá nhân
+ Bất bình trước hiện thực tầm thường.
+ Tình cảm phong phú, mãnh liệt: tình bạn, thiên nhiên, uống rượu…
– 740) là một nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc đời Đường, là người bạn thân thiết của Lí Bạch. Bài thơ được viết khi Lí Bạch tiễn bạn về Quảng Lăng.
+ Hai câu đầu: Khung cảnh chia tay.
+ Hai câu sau: Nỗi lòng của nhà thơ.
+ Điểm xuất phát: “tây từ Hoàng Hạc lâu” (phía tây lầu Hoàng Hạc) => địa điểm chia tay
đầy huyền thoại và chất thơ, như đưa bạn vào
cảnh tiên
+ Điểm đến: “Dương Châu” => một thắng cảnh phồn hoa đô hội nơi xứ người
=> Khung cảnh chia ly: đẹp và lãng mạn như
Nhóm 2-4: Sông Trường Giang là huyết mạch giao thông chính của miền Nam Trung Quốc. Mùa xuân trên sông Trường Giang hẳn có nhiều thuyền bè xuôi ngược, vì sao Lí Bạch lại chỉ thấy “cánh buồm lẻ loi”? Hãy chỉ ra tâm trạng, nỗi lòng của nhà thơ
?
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo
kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ.
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Em hãy khái quát những nét đặc
sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh
Hạo Nhiên đi Quảng Lăng”.
vào giấy nháp.
thức
tình bạn cao đẹp của hai người.
Tóm lại: Hai câu đầu chứa đựng tình cảm quyến luyến, bịn rịn.
+ “Cô phàm”: Hình ảnh cánh buồm cô độc, lẻ
loi => người ra đi cô đơn, người ở lại cũng cảm thấy cô độc lẻ loi
+ “Viễn ảnh bích không tận”: Cánh buồm nhỏ dần và mất hút vào bầu không gian xanh biếc
=> cái nhìn đầy nỗi xao xuyến, buồn thương,
ngậm ngùi
+ “Duy kiến Trường Giang”: Chỉ nhì thấy dòng sông Trường Giang => nỗi cô độc nhỏ
bé trước cái vô cùng của sông nước
+ “Thiên tế lưu”: Chảy vào cõi trời, chảy ngang bầu trời =>không gian bát ngát, khoáng đạt như tình bạn của nhà thơ.
=>Tóm lại: Nỗi lòng của người đưa tiễn: Cô đơn, lẻ loi, nỗi buồn dường như lan toả lên cảnh vật – cánh buồm, dòng sông.
Bên cạnh một Lý Bạch yêu tự do, phóng túng,
mãnh liệt, ngang tàng còn có một Lý Bạch đằm thắm, ân tình. Tình bạn giữa Lý Bạch và Mạnh Hạo Nhiên là một tình bạn đẹp, chân thành, thắm thiết.
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Từ tình bạn của Lý Bạch và Mạnh Hạo Nhiên, hãy trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tình bạn trong cuộc đời Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức | Gợi ý:
tính tình, giống nhau về sở thích, có chung một quan niệm sống, lý tưởng, ước mơ…Có những tình bạn khác nhau : bạn cùng giới, bạn khác giới, bạn cùng học, bạn đồng nghiệp, bạn chiến đấu…
đẹp
bạn mà tự hiểu mình, tự giáo dục mình tiến bộ, tự hoàn thiện.
điểm khi ta làm sai, giúp đỡ ta ngày càng hoàn thiện hơn.
đời và những người bạn chân chính thì luôn bên nhau cho dù có chuyện gì xảy ra . |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Sưu tầm những câu thơ, câu nói, bài ca dao hay về tình bạn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
vào giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
| Gợi ý:
cho công việc cực nhọc, một giờ cho thể thao, cả cuộc đời cho bạn bè vẫn còn quá ngắn ngủi”.
bạn thấy được nó”. -Ra đi vừa gặp bạn hiền Cũng bằng ăn quả đào tiên trên trời |
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
thức | - Ra về nhớ bạn khóc thầm Năm thân áo vải ướt đầm cả năm |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo | TRẢ LỜI |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học | 1- a |
tập | 2 - a |
3- c | |
Câu hỏi 1: Quảng Lăng là địa danh | 4- d |
nằm ở đâu? | |
a. Thành Dương Châu, tỉnh Giang | |
Tô, Trung Quốc. | |
b. Nằm bên cạnh núi hoàng Hạc, bên | |
sông Trường Giang, thuộc huyện Vũ | |
Xương,tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. | |
c. Huyện Quỳ Châu, tỉnh Tứ Xuyên, | |
Trung Quốc. | |
d. Hán Dương, Trung Quốc. | |
Câu hỏi 2: Thời gian được nhắc đến | |
trong bài thơ là lúc nào? | |
a. Mùa xuân. | |
b. Mùa hè . | |
c. Mùa đông. | |
d. Mùa thu. | |
Câu hỏi 3: Tại sao nhà thơ lại chọn | |
nơi tiễn đưa bạn mình là một chiếc | |
lầu cao chứ không phải là bến sông? | |
a. Ðể nhìn thật rõ hình ảnh của bạn. | |
b. Ðể bạn không thấy cảnh nước mắt | |
rơi trong buổi chia tay. | |
c. Ðể nhìn thật lâu tới mức tối đa | |
chiếc thuyền đưa bạn tới chân trời xa. | |
d. Ðể nhìn thấy thật rõ nới mà bạn sẽ | |
đến. | |
Câu hỏi 4: Từ "Cô" trong câu thơ | |
"Cô phàm viễn ảnh bích không |
tận"diễn tả điều gì?
trên sông.
vào giấy nháp.
thức
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Tiết 43 THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: Phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
Củng cố và nâng cao kiến thức về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
Có kĩ năng phân biệt, phân tích và sử dụng hai phép tư từ nói trên.
Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
Năng lực tự học, hợp tác: Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học khác.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy kể tên các biện pháp tu từ từ vựng đã học ở THCS ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng | Các biện pháp tu tù từ vựng: So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá, nói giảm – nói tránh… |
phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức GV dẫn dắt bài mới: Ẩn dụ và hoán dụ là hai phép tu từ khá quan trọng mà ở chương trình trung học cơ sở các em đã được học. Hôm nay chúng ta sẽ học bài “Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ’ để giúp các em ôn tập, củng cố, nâng cao sự hiểu biết về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ. | ||
Hoạt động 2: Luyện tập Thao tác 1: Gv định hướng Hs ôn tập lại các kiến thức về phép tu từ ẩn dụ
thức về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
– phản hồi.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm Nhóm 1: Ẩn dụ là gì? Có mấy loại ẩn dụ thường gặp? Cho ví dụ ? Nhóm 2: Đọc bài ca dao sgk /tr 135 và cho biết trong bài ca dao trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Phân tích tác dụng của nó? Qua đó cho biết thế nào là BPTT ẩn dụ? Nhóm 3: Đọc và làm bài tập 2/ sgk – tr136 Nhóm 4: Đọc và làm bài tập 3 sgk – tr136 | Ẩndụ:
+ Ẩn dụ hình thức: tương đồng về hình thức Ẩn dụ hình thức có thể được thể hiện qua việc “dấu” đi một phần ý nghĩa mà không phải ai cũng biết. Ví dụ: Về thăm nhà Bác làng sen Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng + Ẩn dụ cách thức: tương đồng về cách thức Có nhiều cách thức để thể hiện một vấn đề. Ẩn dụ cách thức sẽ giúp chúng ta đưa được hàm ý của mình vào trong câu nói. Ví dụ: Vì lợi ích mười năm trồng cây Vì lợi ích trăm năm trồng người + Ẩn dụ phẩm chất: tương đồng về phẩm chất |
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ chàng trai.
So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ cô gái.
Hai câu ca dao trên khẳng định tình
yêu chung thuỷ của cô gái với chàng trai.
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ con đò khác đưa.
So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ người con
gái ( chỉ 1 kỉ niệm đẹp).
Hai câu ca dao trên nói về nỗi buồn
vì bị phụ bạc tình yêu của nhân vật trữ
Ẩn dụ phẩm chất là thay thế phẩm chất của sự vật hiện tượng này với phẩm chất tương đồng của sự vật hiện tượng khác.
Ví dụ như khi nói về người cha đã già, thay
vì nói tuổi chúng ta có thể nói: Người cha mái tóc bạc, người cha lưng còng hay bố đầu đã hai thứ tóc…
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.
Ví dụ: Một tiếng chim kêu sáng cả rừng Nói ngọt lọt đến xương
-> Đều là những câu được sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ về cảm giác.
Bài 1 (sgk/ tr 135):
Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ chàng trai.
So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ cô gái.
Hai câu ca dao trên khẳng định tình yêu
chung thuỷ của cô gái với chàng trai.
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ con đò khác đưa.
So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ người con gái
( chỉ 1 kỉ niệm đẹp).
tình.
- Cậu Cún nhà em năm nay đã học lớp 5
chỉ việc cô gái lấy một chàng trai khác làm chồng.
Hai câu ca dao trên nói về nỗi buồn vì bị
phụ bạc tình yêu của nhân vật trữ tình.
rồi.
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
thức về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
– phản hồi.
GV chia lớp thành 4 nhóm
Nhóm 1: Hoán dụ là gì? Có mấy loại
hoán dụ thường gặp? Cho ví dụ ?
Nhóm 2: Đọc và làm bài tập 1 sgk - tr 136
Nhóm 3: Đọc và làm bài tập 2 sgk – tr137
Nhóm 4: Đọc và làm bài tập 3 sgk – tr137
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
- Phù sa- ẩn dụ tượng trưng chỉ cuộc sống mới tươi đẹp.
- Cậu Cún nhà em năm nay đã học lớp 5 rồi.
+ Hoán dụ lấy bộ phận chỉ toàn thể.
+ Hoán dụ lấy vật chứa đựng gọi 1 vật bị chứa đựng.
+ Hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.
+ Hoán dụ lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.
-> Thúy Kiều là người con gái trẻ đẹp chẳng có tội tình gì cả mà phải chịu làm
gái lầu xanh, chịu bao tủi cực.
-> Từ người nông dân ở nông thôn đến người công nhân ở thành thị họ kề vai sát
cánh, hăng hái, đoàn kết nhất tề đứng lên
GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức | vì mục đích tốt đẹp của đất nước, tổ quốc. b. Bài tập 2. Phân biệt hai phép tu từ: -Thôn Đoài và thôn Đông: hoán dụ để chỉ người ở trong thôn Đoài và thôn Đông. ->Lấy địa danh ở để chỉ con người ở trong đó. - Cau thôn Đoài và trầu: ẩn dụ chỉ những người có tình cảm thắm thiết, mặn nồng. b. Điểm khác biệt trong câu “Thôn Đoài ngồi nhớ ...” với câu ca dao "Thuyền ơi có nhớ bến ...”: Cùng bày tỏ nỗi nhớ người yêu nhưng ở câu “Thôn Đoài ngồi nhớ ...” sử dụng phép hoán dụ còn câu “Thuyền ơi có nhớ bến ...” sử dụng phép ẩn dụ. 3)Bàitập3. VD: Con chim hoạ mi của lớp ta ( chỉ một nữ sinh nào đó có giọng hát hay) - Một chân bóng đá siêu hạng ( Chỉ 1 bạn nam đá bóng giỏi) |
Hoạt động 3: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Đọc ví dụ sau và chỉ ra biện pháp tu từ ? Phân tích tác dụng của nó?
Mận hỏi thì đào xin thưa Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả | GỢI Ý:
+ Hình ảnh ẩn dụ: mận , đào, vườn hồng + Tác dụng : mận, đào,vườn hồng là những hình ảnh ẩn dụ – những biểu tượng cho những người lao động ngày xưa, trong bài ca dao này, chúng được dùng để chỉ người con trai và người con gái trong tình yêu. Cách nói bóng gió phù hợp với sự kín đáo, tế nhị trong tình yêu.
Áo chàm (chỉ người Việt Bắc): quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật và sự vật;
người dùng nó để lao động, ở đây dùng để chỉ những người lao động, sức lao động |
thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức | |
Hoạt động 4: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Phân tích nghệ thuật ẩn dụ trong câu thơ sau: "Thân em vừa trắng lại vừa tròn" (Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức. | Gợi ý:
phụ nữ có làn da trắng và thân hình đầy đặn . Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua hình ảnh bánh trôi nước, nhà thơ đã gợi cho người đọc hình dung được hình ảnh người phụ nữ xưa. |
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: Văn nghị luận
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của GV và HS | Yêu cầu cần đạt. |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chiếumột vài hình ảnh về việc thi cử và những hình ảnh gian lận khi thi của học sinh Yêu cầu HS xem hình ảnh đoán sự việc diễn |
|
ra Nhóm nào đoán đúng sẽ là nhóm thắng cuộc. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ trả lời câu hỏi GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Từ đó GV giới thiệu vào bài mới: Ở tiết trước, các em đã đượcviết bài văn nghị luận xã hội. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ được nhìn nhận lại những điểm mạnh và điểm yếu trong bài viết của mình. | |
Hoạt động 2: Luyện tập Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm văn. - Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm của mình.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên chép đề lên bảng, yêu cầu học sinh phân tích đề và lập dàn ý , từ đó, giúp học sinh nhận biết được những ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết điểm và tự sửa chữa. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS nêu lên những ưu điểm, khuyết điểm | Sửa chữa bài làm:
tránh lặp từ. 2. Lập dàn ý:
Thân bài:1. Giải thích ý kiến - Về nội dung trực tiếp, lời của A. Lin- côn muốn khẳng định: chấp nhận thi rớt một cách trung thực còn vinh dự hơn thi đỗ nhờ gian dối. - Về thực chất, ý kiến này đề cập đến đức tính trung thực của con người. 2. Bàn luận về trung thực trong khi thi và trong cuộc sống - Trong khi thi |
trong bài làm của mình.
GV: nhận xét bài làm của học sinh, giúp học
sinh chữa lỗi.
+ Trung thực là phải làm bài bằng thực lực và chỉ chấp nhận đỗ đạt bằng thực chất của mình. Còn gian lận là làm mọi cách để đỗ bằng được, không cần thực chất.
+ Người trung thực phải là người biết rõ: Trung thực trong khi thi dù bị rớt vẫn vinh dự hơn đỗ đạt nhờ gian lận. Đối với tư cách của một thí sinh, trung thực trong khi thi là điều quan
trọng hơn cả.
- Trong cuộc sống
+ Trung thực là coi trọng thực chất, luôn thành thực với mình, với người, không chấp nhận gian dối trong bất kì mối quan hệ nào, công việc nào. Trung thực là một phẩm chất cao đẹp làm nên nhân cách con người và là đức tính cần thiết cho cuộc sống, góp phần tích cực thúc đẩy tiến bộ xã hội. Sống trung thực là một niềm hạnh phúc cao quí.
+ Thiếu trung thực là làm những điều gian dối, khuất tất. Thiếu trung thực
không chỉ biến con người thành đê tiện mà còn khiến cho cuộc sống lâm vào tình trạng thực giả bất phân, ngay gian lẫn lộn. Sống trung thực không phải lúc nào cũng dễ dàng, nhưng không trung thực sẽ là một người thiếu nhân cách và
có thể gây ra nhiều nguy hại cho xã hội
3. Bài học nhận thức và hành động
thất bại, thua thiệt vẫn cần sống cho trung thực.
để có được phẩm chất trung thực, mà hành động cụ thể lúc này chính là trung thực trong khi thi; cần khẳng định và bảo vệ sự trung thực, kiên quyết đấu
tranh với mọi hiện tượng thiếu trung thực đang tồn tại khá phổ biến trong xã hội. Kết bài: Khái quát lại vấn đề | |
Hoạt động 3: Vận dụng Giáo viên rút kinh nghiệm về cách làm bài văn nghị luận xã hội Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh nghiệm, có kĩ năng làm bài tốt hơn.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận thức được những ưu, khuyêt điểm, đưa ra những kinh nghiệm làm bài văn nghị luận Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Tự rút ra những kinh nghiệm mình có được qua phần sửa chữa, nhận xét của giáo viên. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày những kinh nghiệm để rèn kĩ năng làm bài văn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét. Chốt kiến thức | II. Nhận xét về ưu khuyết điểm. 1. Ưu điểm:
2. Khuyết điểm:
- Tiếp thu ý kiến của HS. - Chỉnh sửa (nếu có) |
Hoạt động 5: Mở rộng B1: GV giao nhiệm vụ cho HS (thực hiện ở nhà) Sưu tầm những câu ca dao, câu thơ về việc học tập và thi cử để làm tư liệu học tập. B2: HS làm bài tập ở nhà B3: HS nộp sản phẩm trong tiết học sau. |
quyết của bài học.
|
CẢM XÚC MÙA THU
(Đỗ Phủ)
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết: I.Tên bài học: Cảm xúc mùa thu
1/Thầy
- Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Hình ảnh tác giả.
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2/Trò
-Đọc trước văn bản về tác phẩm văn học.
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
Bước2:Xácđịnhnộidung- chủđềbàihọc: Bức tranh mùa thu và tấm long của nhà thơ
1. Kiến thức :
nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi cho thân phận mình.
Có kĩ năng đọc hiểu,phân tích, cảm nhận về thơ Đường luật.
Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công
nghệ thông tin và truyền thông
Năng lực tự học, hợp tác: Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học khác.
Hoạt động của Gv và Hs | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV cho HS xem phim tài liệu về Đỗ Phủ Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Gv dẫn dắt vào bài mới: Mùa thu là đề tài rất quen thuộc không chỉ trong thơ ca Việt Nam mà cả thơ Đường của Trung Quốc. Thông qua bức tranh cảnh thiên nhiên mùa thu đẹp nhưng buồn, các tác giả thường gửi gắm tình yêu và những tâm sự thầm kín của mình. Và bài thơ Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) là một trong số đó. |
quyết nhiệm vụ.
|
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Tìm hiểu chung.
+ Nội dung: Qua bức tranh mùa thu ở Ba Thục, nhà thơ thể hiện nỗi lo âu cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi cho thân phận mình. + Nghệ thuật: Hiểu thêm đặc điểm thơ Đường luật. + Có kĩ năng đọc hiểu,phân tích, cảm nhận về thơ Đường luật.
- Các bước thực hiện: | Tìm hiểu chung:
-Tự là Tử Mĩ,huyện Củng,huyện Hà Nam, Trung Quốc
-Ông để lại khoảng 1.500 bài thơ, nội dung thể hiện lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, sự nhạy cảm với thời cuộc, nỗi |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Đọc tiểu dẫn, cho biết vài nét chính về tác giả, tác phẩm? (Hãy cho biết thể thơ, bố cục của bài thơ?)
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức:
763) khiến Đỗ Phủ và gia đình phải phiêu bạt 7 năm (759- 766), đói nghèo, chết trong bệnh tật trên một con thuyền rách nát...
Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được:
+ Nội dung: Qua bức tranh mùa thu ở Ba Thục, nhà thơ thể hiện nỗi lo âu cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi cho thân phận mình.
+ Nghệ thuật: Hiểu thêm đặc điểm thơ
Đường luật.
+ Có kĩ năng đọc hiểu,phân tích, cảm nhận về thơ Đường luật.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
-Nhóm 1- 2: Ở câu 1-2, những cảnh vật
nào được miêu tả? Sắc thái của chúng? So
đau về cuộc sống riêng.
tác vào năm 766, tại Quỳ Châu (thuộc đất Ba Thục, núi non hiểm trở).
- Vị trí:
+ Là bài thơ số 1 thơ số 1 thuộc chùm thơ Thu hứng (8 bài).
+ Là cương lĩnh sáng tác của cả chùm thơ.
Bố cục: 2 phần.
+ 4 câu đầu: cảnh thu.
+ 4 câu sau: tình thu.
phong tiêu điều.
Nguyên tác: trắng xoá- dày đặc, nặng nề.
Dịch thơ: lác đác- mật độ thưa thớt, ít ỏi.
Bản dịch thơ làm mất sắc thái tiêu điều của rừng phong.
Câu 1 (nguyên tác): Sự tác động, tàn phá của sương móc làm rừng phong tiêu
điều.
Đó là sự khác thường. Bởi mùa thu phương Bắc (Trung Quốc) thường được miêu tả với hình ảnh ước lệ là hình ảnh rừng phong lá đỏ. Nhưng ở đây, tuy rừng phong được nói tới nhưng sắc màu rực rỡ của nó không còn mà mang vẻ thê lương, ảm đạm, nặng nề.
sánh bản nguyên tác và dịch thơ để thấy rõ sắc thái của cảnh trong cảm nhận của Đỗ Phủ? Đó là cảnh thu ở đâu?
-Nhóm 3: Các hình ảnh thiên nhiên được
miêu tả ở câu 3- 4? So sánh nguyên tác và dịch thơ? Nhận xét về sắc thái của cảnh thiên nhiên ở đây? (Thiên nhiên vận động ntn? Nó có tĩnh tại như ở câu 1-2?)
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
-> Hai câu đầu: Cảnh thu thê lương, ảm
đạm, lạnh lẽo, nặng nề, trầm uất ở vùng núi Quỳ Châu, miền núi phía tây Trung Quốc, thượng nguồn sông Trường Giang, nơi thi nhân lánh nạn.
+ Động từ “rợn” vận động nhẹ nhàng, ko diễn tả được sự vận động mạnh mẽ
của sóng như trong nguyên tác (sóng vọt lên tận lưng trời).
+ Động từ “đùn” lớp này chồng chất lên lớp khác, chỉ sự vận động đi lên ko truyền tải ý “mây sa sầm xuống giáp
mặt đất”.
+ Thiên nhiên vận động mạnh mẽ, trái chiều như nén không gian lại, khiến trời đất như đảo lộn.
+ Thiên nhiên trầm uất, dữ dội.
=> Nhận xét:
+ Cảnh thu được nhìn từ xa, cảnh rộng, bao quát.
+ Đó là cảnh thu ở vùng núi Quỳ Châu
(Trung Quốc) thê lương, ảm đạm mà đầy những dồn nén dữ dội.
+ Sự vận động dữ dội, trái chiều của thiên nhiên, trời đất như đảo lộn nơi cửa ải nỗi buồn sầu, trầm uất và nỗi lo âu
cho tình hình đất nước với biên giới
chưa thật sự bình yên sau những năm chiến tranh, loạn lạc liên miên (loạn An- Sử) chất “thi sử”.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
-Nhóm 1: Nhận xét về sự thay đổi của
tầm nhìn từ 4 câu đầu đến 4 câu sau? Tại sao có sự thay đổi ấy?
Nhóm 4: Nhận xét về mối quan hệ giữa tình thu và cảnh thu ở 4 câu sau?
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức:
+ Cảnh vẫn đậm hơn tình, tình nằm ẩn sâu trong cảnh.
thu hẹp dần (từ khung cảnh chung của
thiên nhiên đến các sự vật cụ thể gắn bó với riêng tác giả, ở gần tác giả).
Do sự vận động của thời gian về chiều muộn, ngày tàn, sự nhạt dần của
ánh sáng khiến tầm nhìn bị thu hẹp.
+ Hoa cúc: Là hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu. Khóm cúc nở hoa đã hai lần – hai năm đã qua, hai năm nhà thơ lưu lạc ở
đất Quỳ Châu.
Hai lần cúc nở hoa làm tuôn rơi nước mắt: “Nước mắt ngày trước” - “dòng lệ cũ” giọt nước mắt hôm nay(hiện tại) và giọt ướt hôm qua (quá khứ) ko thể
phân chia, đều cùng một dòng chảy, đắng đót, mặn chát như nhau.
Hình ảnh khóm cúc là biểu tượng cho nỗi buồn đau dằng dặc, thường trực của
tác giả. Đó là sự chất chồng của nỗi xót xa cho thân phận tha hương trôi nổi và nỗi nhớ quê hương da diết.
+ Con thuyền:
Bản dịch làm mất sắc thái cô đơn, lẻ loi của con thuyền sự cô đơn, lẻ loi của con người.
Là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho cuộc đời nổi trôi, lưu lạc của tác giả.
Con thuyền buộc chặt mối tình nhà mối buộc của con thuyền lại gắn kết với nỗi nhớ nơi vườn cũ (quê hương) tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương.
dồn dập bởi trước đó bài thơ không miêu
Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tổng kết bài học
dung và nghệ thuật của văn bản
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành 4 nhóm và chuyển giao nhiệm vụ học tập: Nêu nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào
bảng phụ.
tả một âm thanh nào.
Quốc xưa. Người ở quê nhà thường may áo rét gửi cho người chinh phu đang trấn thủ biên cương khi mùa thu lạnh léo đến,bước chuyển để mùa đông buốt giá ùa về.
hoạt của nhân dân vùng Quỳ Châu. Nhưng đặt trong liên hệ với câu 3- 4 (hiện thực lịch sử: tình hình đất nước chưa yên ổn, bao người phải trấn giữ biên ải xa xôi), hai câu thơ này ko phải tả cảnh đơn thuần.
Nỗi lo âu cho tình hình đất nước chưa yên ổn.
Âm thanh tiếng chày đập vải, tiếng dao thước để may áo rét gửi kẻ tha
hương làm chạnh lòng tác giả (cũng là một kẻ tha hương, lưu lạc, nghèo khổ), khơi lên nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của ông.
Nỗi buồn nhớ quê hương của tác giả.
=> Nhận xét:
Cảnh thu ở bốn câu sau thấm đượm tình thu, thậm chí còn đồng nhấtvới tình thu (câu 5-6), khắc sâu ấn tượng về sự cô
đơn, lẻ loi, u uất của kẻ tha hương nặng lòng với quê hương và lo âu cho tình hình đất nước chưa yên ổn.
+ Lo âu cho đất nước.
+ Buồn nhớ quê hương.
+ Ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.
Giáo viên: quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm, chuẩn kiến thức. | 2. Nghệ thuật
|
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Sưu tầm những câu thơ, bài ca dao hay về đề tài mùa thu Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào bảng phụ. Giáo viên: quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm, chuẩn kiến thức. |
quyết của bài học.
|
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Từ văn bản hãy viết 1 đoạn văn với chủ đề về quê hương. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào bảng phụ. Giáo viên: quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các | Gợi ý:
+ Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên, sâu nặng. + Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí (tình làng nghĩa xóm, tình cảm quê hương, gia đình sâu nặng...). |
nhóm, chuẩn kiến thức. | + Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là đích hướng về của con người
+ Phê phán một số người không coi trọng quê hương, không có ý thức xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê hương, xứ xở. + Tình yêu quê hương cũng đồng nhất với tình yêu đất nước, Tổ quốc
+ Xây đắp, bảo vệ quê hương, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mổi con người. + Là HS, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng, tích lũy kiến thức để sau này bảo vệ quê hương đất nước |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo B1: GV giao nhiệm vụ cho HS
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào bảng phụ. Giáo viên: quan sát, hỗ trợ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm, chuẩn kiến thức. |
tranh mùa thu hiu hắt và cũng là tâm trạng buồn lo của nhà thơ Đỗ Phủ. Nỗi lo ấy bắt nguồn từ nỗi buồn của tác giả khi ông chứng kiến cảnh đất nước kiệt quệ vì sự tàn phá của chiến tranh. Bài thơ cũng là nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ tha hương lưu lạc.
cuối cùng chìm vào tâm hồn nhà thơ. Cảnh mùa thu với những yếu tố gợi buồn khiến lòng người cũng buồn như cảnh. Điều đó cũng phù hợp với sự vận động của tứ thơ : từ cảnh đến tình.
người, cũng có thể là lệ của hoa cúc. |
Tiết: 46, 47
Ngày soạn: Ngày kí:
LẦU HOÀNG HẠC(Thôi Hiệu)
Đọc thêm: NỖI OÁN CỦA NGƯỜI PHÒNG KHUÊ (Vương Xương Linh) KHE CHIM KÊU(Vương Duy)
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: Đọc thêm: Lầu Hoàng Hạc; Nỗi oán của người phòng khuê; Khe chim kêu
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập dùng để
kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (thực hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc:Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật
của các bài thơ
Hiểu được chủ đề, cảm hứng chủ đạo và nét đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ.
Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu giá trị của tác phẩm thơ trữ tình
Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực
công nghệ thông tin và truyền thông
Năng lực tự học, hợp tác:
Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học khác.
Hoạt động của GV -HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động B1: GV giao nhiệm vụ: + Trình chiếu tranh ảnh về văn hoá đời nhà Đường và hình ảnh các nhà thơ . + Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả thơ nước ngoài + Lắp ghép tác phẩm với tác giả B2: HS thực hiện nhiệm vụ: B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ B4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Thời thịnh Đường, Trung Quốc là một một nước giàu mạnh, thái bình, an lạc. Thơ Đường cũng rất phát triển.Tiết học này chúng ta sẽ biết đến ba nhà thơ thông qua hai bài thơ Lầu hoàng Hạc, Khuê oán và Điểu minh giản. |
|
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 1. Lầu Hoàng Hạc.
+Hiểu được chủ đề, cảm hứng chủ đạo và nét đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ. +Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu giá trị của tác phẩm thơ trữ tình
nhân - Các bước thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ | Lầu Hoàng Hạc.
Biện Châu- Trung Quốc, là nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc, hiện còn hơn 40 bài thơ
cảm tác trước cảnh thực tại, tác giả sáng tác bài thơ c. Đọc – hiểu. * Bốn câu đầu:
quanh: Mây trắng, bãi cỏ anh vũ, hàng cây Hán Dương-> ẩn chứa dụng ý tác giả.
|
Gv yêu cầu Hs
phẩm ?
đối lập? Vì sao? (cảnh có đẹp nhưng người vẫn buồn)
HS báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
2. Nỗi oán của người phòng khuê.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
học tập
HS đọc tiểu dẫn HS đọc bài thơ
-Người thiếu phụ hiện lên như thế
nào? Điều này có gì đối lập với tiêu đề?
-Hình ảnh dương liễu có tác động gì tới tâm trạng của người thiếu
phụ? Vì sao? Người thiếu phụ hối
+ Thời gian: Xưa>< nay.
+ Cảnh vật: Thực>< ảo
->Khung cảnh đất trời và cảm xúc về cái vĩnh cửu. Tứ thơ được tạo thành từ sự liên
tưởng lầu Hoàng Hạc và chim, mây trắng ngàn năm và hạc vàng muôn thuở, cái mất và cái còn. Điều đó thể hiện vẻ đẹo của lầu Hoàng Hạc và những suy tư sâu lắng của nhân vật trữ tình.
sông, khói sóng, ... Tất cả gợi nhớ về một quê hương thân thương trong xa cách
-> Thôi Hiệu đứng trước lầu Hoàng Hạc mà dựng lên một lầu Hoàng Hạc trong tâm tưởng. Lầu Hoàng Hạc trở thành một minh chứng: cái đẹp có khả năng thanh
lọc tâm hồn
Nghệ thuật: Bài thơ miêu tả khung cảnh ở lầu Hoàng Hạc nhưng chủ yếu bộc lộ nỗi hoài vọng về thời xa xưa và nỗi nhớ quê hương da diết của nhà thơ
- Nội dung thơ đề cập đến cuộc sống của tướng sĩ nơi biên ải, nỗi oán hơn của
người cung nữ, nỗi sầu hận của người
thiếu phụ.
Câu 1: " Bất tri sầu"- không biết buồn-> vô tư vì tuổi trẻ, vì chung giấc mộng công
danh với chồng, vì hi vọng chồng được
hận điều gì? -Nêu nghệ thuật của bài thơ? Ý nghĩa của văn bản Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức 3. Khe chim kêu Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập HS đọc tiểu dẫn HS đọc bài thơ - Đêm xuân ntn? Cảm nhận của nhà thơ trước thiên nhiên? -Nêu nghệ thuật của bài thơ?Ý nghĩa của văn bản Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức: | phong hầu, ban tước sau này. - Ngày xuân nàng trang điểm lộng lẫy, bước lên lầu cao để thưởng ngoạn cảnh xuân. Tâm lí nhân vật, không gian và thời gian có sự hài hòa tuyệt đối. Câu 2: “Hốt kiến” – Dương liễu sắc, hình ảnh cây liễu gợ sự li biệt. Bao cảm xúc liên tưởng, hồi ức dấy lên. Nàng nhớ lại phút chia tay và ngẫm bao ngày tháng sống trong cô đơn, nghĩ tới tuổi xuân dần qua, những gì rủi ro mà chồng mình có thể gặp để từ đó tự oán mình, lên án chiến tranh phong kiến. Câu 3: Qua diễn biến tâm trạng của người thiếu phụ, nhà thơ đã góp thêm một tiếng nói chống chiến tranh phi nghĩa. Chiến tranh phi nghĩa khiến vợ chồng phải chia li không biết đến bao giờ gặp lại. Khe chim kêu
- Tả cảnh đêm trăng xuân trong khe núi. Cái đặc sắc là lấy động tả tĩnh. * Câu 1: Hoa quế li ti, rụng khe khẽ mà người cũng nghe được chứng tỏ đêm phải rất yên tĩnh và lòng người cũng phải rất yên tĩnh tập trung thì mới có thể nghe được âm thanh cực nhỏ ấy. - Đó là sự tĩnh lặng của đêm và sự bình yên của tâm hồn. Trong đêm xuân thanh tĩnh, nhà thơ đã hoà cảm với thiên nhiên, nghe được tiếng rơi của hoa quế. * Câu 2: Tiếng đêm xao động tâm hồn binh yên. Trăng lên làm "kinh sơn điểu". Cái tĩnh lặng của đêm được cảm nhận qua tiếng động của những âm thanh khẽ khàng. Bởi trăng lên làm gì có tiếng động thế mà lại làm cho chim núi sợ hãi. -> Lấy động tả tĩnh. |
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ | Gợi ý: - Mạnh Hạo Nhiên |
Sưu tầm các câu thơ miêu tả tình yêu quê hương, đất nước của các nhà thơ thời Đường?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Phiên âm : Xuân hiểu Xuân miên bất giác hiểu Xứ xứ văn đề điểu
Dạ lai phong vũ thanh, Hoa lạc tri đa thiểu!
Dịch thơ :
Phạm Đình Nhân Dịch 2006
Tỉnh giấc xuân trời sáng, Tiếng chim hót nơi nơi, Suốt đêm mưa gió thét, Hoa rụng biết bao rồi!
Phiên âm : Xuân tịch lữ thứ
Thuỷ lưu, hoa tạ, lưỡng vô tình, Tống tận đông phong quá Sở thành. Hồ điệp mộng trung gia vạn lý,
Đỗ quyên chi thượng nguyệt tam ca. Cố viên thư động kinh niên tuyệt, Hoa phát xuân thôi lưỡng mấn sinh. Tự thị bất quy, quy tiện đắc,
Ngũ hồ yên cảnh hữu thuỳ tranh?
Dịch thơ :
Đêm xuân xa nhà Phạm Đình Nhân Dịch 2007
Hoa trôi nước chảy khéo vô tình, Nhờ gió đông đưa tận Sở thành. Giấc điệp mơ nhà xa vạn nẻo,
Đầu cành quyên hót nguyệt ba canh. Thư nhà đã vắng tròn năm lẻ,
Hoa đón xuân cùng tóc bạc nhanh.
Không về, về cũng do mình quyết, Mây khói Ngũ Hồ đẹp tựa tranh | |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Từ bài thơ Lầu Hoàng Hạc, hãy sưu tầm câu truyện kể về ngôi lầu này? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức | Gợi ý:
uống. Anh bán rượu nghèo tốt bụng, thấy ông lão đáng thương, bèn cho rượu uống. Từ đấy, ngày nào đạo sĩ cũng đến xin rượu. Một hôm, đạo sĩ từ biệt anh bán rượu, nói: “Một năm qua, ngày nào anh cũng cho rượu uống, chẳng có gì đền đáp. Lão có con hạc quí, tặng anh để tỏ lòng biết ơn”. Nói rồi ông lấy vỏ cam vẽ lên tường một con hạc, dặn: “Chỉ cần anh vỗ tay là hạc sẽ bay ra nhảy múa, mua vui cho khách”. Dứt lời, đạo sĩ biến mất.
|
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Giá trị phong phú về nội dung và đặc sắc nghệ thuật của thơ Đường | Gợi ý: Giá trị nội dung
|
qua ba bài thơ trên?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Tiết theo PPCT:48- 49
trị nhân bản của con người: tình yêu quê hương, tình cảm nhân đạo (oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa, đồng cảm với khát vọng hạnh phúc của con người), khẳng định bản lĩnh của con người trước mọi đổi thay của cuộc đời.
BÀI VIẾT SỐ 4
(Kiểm tra học kỳ I)
môn Ngữ văn lớp 10
3.Thái độ, phẩm chất:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Mức độ NLĐG | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | Cộng |
I. Đọc hiểu - Ngữ liệu: 01 đoạn trích hoặc văn bản. -Tiêu chí: +Dài khoảng 200 chữ. + Nội dung đề cập những vấn đề gần gũi, phù hợp với tâm lí, trình độ học sinh. | - Nhận biết: + phương thức biểu đạt của văn bản. + Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt + 4 biện pháp tu từ: Ẩn dụ, hoán dụ, phép điệp, phép đối. |
được chủ đề, nội dung…của văn bản.
|
giá tư tưởng, quan điểm, tình cảm… của tác giả trong văn bản.
| ||
Số câu | 01 | 02 | 01 | 04 | |
Số điểm | 0.5 | 1,5 | 1.0 | 3,0 | |
Tỉ lệ | 5% | 15% | 10% | 30% | |
II. Tạo lập văn bản | Viết bài văn nghị luận văn học về các tác phẩm Văn học Trung đạitrong chương trình. | ||||
Số câu | 0 | 01 | 01 | ||
Số điểm | 0 | 7,0 | 7,0 |
Tỉ lệ | 0% | 70% | 70% | ||
Tổng cộng | |||||
Số câu | 01 | 02 | 01 | 01 | 05 |
Số điểm | 0,5 | 1,5 | 1,0 | 7,0 | 10,0 |
Tỉ lệ | 5% | 15% | 10% | 70% | 100% |
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như
một quy luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ nhàng bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều
người chỉ có thể ngồi một chỗ và vẫn luôn tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như thế…
Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá: Về một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay về một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng.
(...)
Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian
làm tuổi trẻ đi qua nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không nuối tiếc những gì chỉ còn lại trong quá khứ mà thôi.
(Trích: Hãy học cách đứng lên sau vấp ngã - Nguồn: www.vietgiaitri.com)
Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2 (1.0 điểm): Rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với anh/chị từ câu văn sau: “Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một
quy luật bất biến của tự nhiên”?
Câu 3 (0.5 điểm): Theo anh/chị vì sao tác giả cho rằng: “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá”?
Câu 4 (1.0 điểm): Từ đoạn trích trên anh/chị rút ra được bài học gì cho bản thân?
Vẻ đẹp của con người thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của tác giả Phạm
Ngũ Lão.
Phần | Câu | Nội dung | Điể |
I | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
1 | Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/ Phương thức nghị luận | 0,5 |
2 | Ý nghĩa của câu văn:
| 1.0 | |
3 | Từ câu văn: “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá” học sinh có thể rút ra một trong số các bài học - Vấp ngã giúp ta hiểu được những yếu điểm của bản thân, hiểu tại sao mình không thành công… - Từ những kinh nghiệm, những bài học được rút ra con người sẽ tiến bộ, thành công… | 0.5 | |
4 | Học sinh rút ra được một trong những bài học sau:
| 1.0 | |
*Lưu ý: Phần đọc hiểu câu 2,3,4 học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nha nếu hợp lí giáo viên vẫn cho điểm. | |||
II | TẠO LẬP VĂN BẢN | 7,0 | |
Đềbài:. Vẻ đẹp của con người thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” của tác giả Phạm Ngũ Lão. | |||
2.1. Yêu cầu về hình thức. - Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. - Diễn đạt lưu loát, không lỗi dùng từ, đặt câu. | 0,5 | ||
2.2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:. - Vẻ đẹp của con người thời Trần trong bài thơ “Tỏ lòng” - Triểnkhaivấnđềnghịluậnthànhcácluậnđiểm;vậndụngtốtcácthaotáclậpluận; kếthợpchặtchẽgiữalí lẽvàdẫnchứng. | 0,5 | ||
2.3. Nội dung: - Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nếu hợp lí giáo viên vẫn cho điểm tối đa. |
*Lưu ý chung:
a. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Giớithiệukháiquátvềtác giả,tác phẩm và vấn đề cần nghị luận | 0,5 | ||
b. Giải quyết vấn đề cần nghị luận * Vẻ đẹp của con người thời Trần trong tác phẩm
+ Tư thế hiên ngang, lẫm liệt sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc. + Sức mạnh, khí thế chiến đấu hào hùng, tinh thần quyết chiến quyết thắng.
+ Là đấng nam nhi trong xã hội phong kiến phải trả món nợ công danh cho đất nước. + Nỗi thẹn thùng của một con người có nhân cách cao cả muốn cống hiến cho dân, cho nước. * Khái quát, liên hệ:
| 4,5 | ||
c. Kết thúc vấn đề: Khái quát lại vấn đề cần nghị luận | 0,5 | ||
2.4.Sángtạo:Học sinh cócáchdiễnđạtmớimẻ,thểhiệnsuynghĩsâusắcvềvấnđềnghịluận | 0,5 | ||
ĐIỂMTOÀNBÀITHI: I+II=10,00điểm | |||
những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Tiết theo PPCT:50
TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: Trình bày một vấn đề
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu
cuối bài.
Bước2:Xácđịnhnộidung–chủđềbàihọc: Yêu cầu và cách thức trình bày một vấn đề
bày một vấn đề trước tập thể.
khác.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv cho Hs xem đoạn video về một bài tham luận của Hs về vấn đề kinh nghiệm học tốt môn văn trong buổi đại hội lớp. Em hãy cho biết bài tham luận gồm mấy phần? Đó là những phần nào? Nhận xét về cách trình bày bản tham luận ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức: Gv dẫn dắt: Việc trình bày một vấn đề rất phổ biến trong cuộc sống, nó có ý nghĩa như thế nào, cần chuẩn bị những gì để vệc trình bày hiệu quả.. ..Chúng ta sẽ trả lời được những câu hỏi đó sau tiết học hôm nay. |
|
HS đọc phần (I) ở SGK.
Gv hỏi: Việc trình bày một vấn đề có tầm quan trọng như thế nào?
HS: suy nghĩ câu trả lời
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS trả lời câu hỏi
Thao tác 2: Tìm hiểu các công việc chuẩn bị:
Mục tiêu: Giúp học sinh:
+ Nắm được yêu cầu và cách thức trình bày một vấn đề, có thể trình bày một vấn đề trước tập thể.
+ Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu ,trình bày một vấn đề.
trình bày?
bày tỏ rõ ràng, chính xác, sinh động suy nghĩ, nhận thức, tình cảm của
mình.
- Trình bày một vấn đề là một kĩ năng
giao tiếp quan trọng trong cuộc sống
+ Hiểu biết của bản thân về vấn đề.
+ Tuổi tác trình độ, nghề nghiệp của người nghe.
+ Tính hấp dẫn của vấn đề được lựa chọn.
đủ, hàm súc, người trình bày được chủ động…
+ Để làm sáng tỏ vấn đề cần bao nhiêu ý lớn, nhỏ, ý nào là ý trọng tâm?
+ Sắp xếp các ý theo trình tự nào?
+ Chuẩn bị câu chào hỏi, kết thúc, chuyển ý và dự kiến điều khiển giọng
điệu, cử chỉ…
dàn ý cho bài trình bày một vấn đề?
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
quá đông.
chấp hành quy định của an toàn giao thông…)
cầu.
thực sự đảm bảo, đúng quy định.
GV quan sát, hỗ trợ.
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức:
Mục tiêu: Giúp học sinh:
+ Có thể trình bày một vấn đề trước tập thể.
+ Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu ,trình bày một vấn đề.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi
- Để trình bày nội dung chính, chúng ta cần làm những công việc nào?
HS: suy nghĩ câu trả lời
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS trả lời câu hỏi
nhớ-sgk.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp thành 4 nhóm đọc và làm bài tập.
Nhóm 1, 3: Làm bài tập 1
Nhóm 2, 4: Làm bài tập 2
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả
HS cử đại diện trả lời câu hỏi
Các nhóm khác nhận xét GV quan sát hỗ trợ
Gv nhận xét, chốt kiến thức
các ý đó.
và cách trình bày.
* Ghi nhớ: (sgk).
+ “Chào các bạn. Tôi rất...”
+ “Chào các bạn. Cảm ơn...”
+ “Trước khi bắt đầu...”
“Giờ chúng ta...”
+ “Đã xem...”
+ “Giờ chúng ta...”
+ “Tôi muốn kết thúc...”
+ “Giờ tôi muốn kết thúc…”
* Lập dàn ý cho bài trình bày về đề
tài: Thần tượng của tuổi học trò. - Giải thích khái niệm: thần tượng- những người được tôn sùng, ngưỡng mộ, yêu mến.
- Tác động của thần tượng đối với tuổi học trò: + Tích cực:
+ Tiêu cực: - Một số bạn biến mình thành hình bóng của thần tượng.
+ Chọn thần tượng đẹp về phẩm chất đạo đức và tài năng thực sự. + Cố gắng nỗ lực học tập các mặt tốt đó ở họ. | |
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp thành 4 nhóm đọc và làm bài tập. Lập dàn ý cho đề tài: Thời trang và tuổi trẻ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS cử đại diện trả lời câu hỏi Các nhóm khác nhận xét GV quan sát hỗ trợ Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv nhận xét, chốt kiến thức | - Chọn vấn đề trình bày: Trang phục với vẻ đẹp duyên dáng của người phụ nữ. - Lập dàn ý cho bài trình bày: (1) Trang phục là người bạn đồng hành thủy chung với con người, đặc biệt là người phụ nữ, từ xưa đến nay.
đặc biệt là người phụ nữ.
(2)Trang phục đẹp không thể thay thế đượcvẻ đẹp tính nết, tâm hồn.
|
đẹp tâm hồn khó thấy nhưng càng lâu càng đậm…
(3). Cái đẹp trong trang phục cá nhân phải thống nhất, hài hòa với cái đẹp của cộng đồng.
thống- hiện đại, giữa bên trong – bên ngoài. | |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giải thích tại sao khi trình bày một vấn đề, người nói cần phải chú ý tới đối tượng (người nghe) ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS cử đại diện trả lời câu hỏi Các nhóm khác nhận xét GV quan sát hỗ trợ Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv nhận xét, chốt kiến thức |
dung: Những nội dung trình bày phải phù hợp với trình độ nhận thức, tầm đón đợi của người nghe. Việc xác định lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp của đối tượng cũng là căn cứ để người trình bày tập trung vào những nội dung thiết thực, phù hợp.
|
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Tại sao cần phải tôn trọng và đối xử bình đẳng với bạn nữ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS cử đại diện trả lời câu hỏi Các nhóm khác nhận xét GV quan sát hỗ trợ | + Mở đầu: Vấn đề bình đẳng nam nữ; Cần phải tôn trọng và đối xử bình đẳng với bạn nữ. + Nội dung :
trong nhà trường phổ thông;
|
Gv nhận xét, chốt kiến thức
yếu,…;
trọng bạn gái không hề làm giảm đi nam tính, mà ngược lại càng khiến hình ảnh người nam giới thêm đẹp,…;
+ Kết thúc: Khẳng định và kêu gọi mọi người tôn trọng, đối xử bình đẳng với
bạn gái; Có thể đưa ra những tình huống đã gặp trong thực tế để thảo luận,…
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Tuần:
Tiết theo PPCT: 51 Ngày soạn:
Ngày kí:
LẬP KẾ HOẠCH CÁ NHÂN
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: Lập kế hoạch cá nhân
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài.
Bước2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Mục tiêu, định liệu kế hoạch khoa
học và viết thành văn bản kế hoạch cá nhân.
lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
khác.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: GV nêu vấn đề: Bạn dự định sau này sẽ làm gì? Bạn đã đạt ra kế hoạch cho bản thân mình chưa ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ câu trả lời GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS trả lời câu hỏi - “Tôi sẽ làm chủ một doanh nghiệp, sẽ làm một diễn giả, muốn thành đạt, muốn cống hiến… ”.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv nhận xét, gợi mở và dẫn vào bài mới: Các em thường đưa ra những mơ ước trong tương lai của mình, nhưng đa phần các em lại chưa hề có một kế hoạch rành mạch để hiện thực hóa dự định đó. Các em đang cần kỹ năng lập kế hoạch cá nhân. Vậy kế hoạch cá nhân |
|
là gì và cách lập kế hoạch cá nhân như thế nào? Chúng ta sẽ đi vào bài học hôm nay. | |
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cá nhân:
+ Nắm được yêu cầu của một bản kế hoạch cá nhân. + Biết xác định mục tiêu, định liệu kế hoạch khoa học và viết thành văn bản kế hoạch cá nhân.
– phản hồi.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Thế nào là kế hoạch cá nhân? Tác dụng của việc lập kế hoạch cá nhân? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
dung trước các công việc cần làm, phân bố thời gian hợp lý để hoàn thành tốt các công việc, bỏ sót các công việc cầnlàm.
GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả | Sựcầnthiếtcủaviệclậpkếhoạchcá nhân:
Là bản dự kiến cách thức hành động và phân bố thời gian để hoàn thành một công việc nhất định của một người nào đó. 2.Tácdụng:
cần làm.
->Tạo phong cách làm việc khoa học, chủ động, hiệu quả. II.Cáchlậpkếhoạchcánhân: |
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
hoạch ôn tập môn Ngữ Văn (tập 1) lớp 10:
+ Nội dung ôn tập.
+ Cách thức tiến hành.
+ Địa điểm thực hiện
+ Thời gian thực hiện.
+ Mục tiêu cần đạt
lớn?
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận. Ví dụ:
chuẩn bị thi học kỳ I. Lập bảng:
Nội dung ôn tập | Hình thức, cách thức | Thờigian | Kết quả đạt được |
GV quan sát, hỗ trợ.
* Lưu ý: Khi viết kế hoạch cá nhân cho
riêng mình thì không cần nêu tên, nơi làm việc, học tập của mình.
+ Nội dung công việc.
+ Thời gian thực hiện.
tính chất chung chung.
Là bản thời gian biểu chứ ko phải là bản kế hoạch cá nhân.
* Nội dung công việc:
+ Những việc đã làm được.
+ Những mặt yếu kém.
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
tập SGK/ tr 153
Nhóm 1, nhóm 2: Bài tập 1, bài tập 3
sgk /tr 153
Nhóm 3, nhóm 4: Bài tập 2 skg/ tr 153
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
tới.
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
Nội dung công việc
Yêu cầu Cách thực
hiện
Thời gian hoàn thành
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
... ... ... ...
Lập bảng:
môn Toán (tập 1) lớp 10:
+ Nội dung ôn tập.
+ Cách thức tiến hành.
+ Địa điểm thực hiện
+ Thời gian thực hiện.
+ Mục tiêu cần đạt
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Nội dung ôn tập
Hình thức, cách thức
Thờigian Kết quả đạt được
Hoạt động 4: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giao nhiệm vụ: Khi lập kế hoạch cá nhân chúng ta cần phải chú ý điều gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức | Cần chú ý:
gian, mục tiêu phấn đấu và cần có quyết tâm cao để hoàn thành đúng thời gian, kế hoạch đã định.
lí |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: GV giao nhiệm vụ: + Vẽ sơ đồ tư duy bài học Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức | - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Imindmap |
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Tiết theo PPCT: 52 , 53 Ngày soạn:
Ngày kí:
THƠ HAI - KƯ CỦA BA SÔ
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: Thơ hai - kư của ba sô
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc trước bài
trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài.
Bước2:Xácđịnhnộidung –chủđềbàihọc: Cảm nhận được cái hay cái đẹp của thể thơ Haikư. Nắm đựợc những đặc điểm nghệ thuật cơ bản của thể loại.
cái đẹp của thể thơ Haikư.
lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
khác.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: GV giao nhiệm vụ: *GV: +Trình chiếu tranh ảnh về đất nước, văn hoá Nhật Bản cho hs xem +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả thơ nước ngoài + Lắp ghép tác phẩm với tác giả Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới:Khi nhắc đến văn học Nhật Bản, chúng ta không thể quên một thể thơ độc đáo, đó là thơ Hai cư và hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu thể thơ. |
quyết nhiệm vụ.
|
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Thao tác 1: Tìm hiểu phần tiểu dẫn. - Mục tiêu: Giúp học sinh: + Bước đầu hiểu được nội dung thể loại thơ mới lạ này, từ đó cảm nhận được cái hay cái đẹp của thể thơ Haikư. + Nắm đựợc những đặc điểm nghệ | I : Tìm hiểu chung 1) Tác giả Ba Sô
+ 30 tuổi chuyển đến Ê- đô (Tôkyô) sống và sáng tác thơ Haicư với bút danh Ba Tiêu. |
thuật cơ bản của thể loại.
-Hãy nêu những hiểu biết của mình về
Ba-sô?
-Em hiểu như thế nào về thể thơ haikư?
-Thơ Hai-cư có những đặc điểm nào?
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
Tác giả: Matsuo Bashô (1644 – 1694)
Thơ hai cư là thể thơ dân tộc của
nước Nhật
+ Thể thơ: ngắn nhất thế giới: 17 âm tiết chia làm ba đoạn với rất ít từ.
+ Quý ngữ: từ chỉ mùa -> dấu hiệu cho biết bài thơ làm vào thời điểm nào ->
nói về cảnh vật trước mắt, là thơ của hiện tại -> gắn bó sâu sắc với thiên
nhiên.
+ Thủ pháp tượng trưng: lựa chọn những chi tiết đặc sắc nhất của sự vật có thể biểu hiện toàn thể -> thuỷ mặc.
+ Nội dung: một khoảnh khắc của sự vật và đỉnh điểm của cảm xúc.
+ Thiên nhiên và triết lý về thiên
+ 10 năm cuối đời đi khắp đất nước viết du kí và làm thơ Hai cư. Mất ở Ô xa ka năm 50 tuổi.
+ Tác phẩm nổi tiếng nhất: Lối lên
miền Ô ku.( 1698)
a/ Hai cư ( Hai cu hoặc Hai- Kai)
giới – cả bài chỉ gồm 17 âm tiết ngắt thành 3 đoạn: 5-7-5.
+ Dòng 1: Giới thiệu.
+ Dòng 2: Tiếp tục ý trên chuẩn bị cho dòng 3.
+ Dòng 3: Kết lại ý thơ nhưng không
rõ ràng, mở ra suy ngẫm, cảm xúc cho người đọc.
hiện 1 tứ thơ, 1 xúc cảm, suy tư của người viết
+ Thể hiện 1 khoảnh khắc của cảnh vật và đỉnh điểm cảm xúc ( hàm xúc gợi
mà không tả)
+ Thiên nhiên và triết lí về thiên nhiên: Tìm cái đẹp trong những hình ảnh giản dị, bình thường của thiên nhiên.
+ Thấm đẫm tinh thần thiền tông Phật
giáo và tinh thần văn hóa phương Đông- cách nhìn nhất thể hóa: Trời - đất, con người vạn vật ... là 1 quan hệ khăng khít.
+ Ngôn ngữ : dùng ít các tính từ, trạng từ cụ thể hóa sự vật, hạn chế tưởng tượng của người đọc. Dùng nhiều danh, động từ gợi tưởng tượng, suy
ngẫm,
nhiên: thiên nhiên bình thường, nhỏ bé, dễ bị lãng quên…
+ Cảm thức thẩm mỹ: có những nét thấm mỹ riêng, rất cao và tinh tế.
Haikư đề cao cái vắng lặng (sabi), đơn sơ (wabi), u huyền, mềm mại, nhẹ nhàng (karumi)…
+ Ngôn ngữ: mang tính gợi chứ không tả, ít tính từ và trạng từ. Kiệm lời đến tối đa.
GV quan sát, hỗ trợ.
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
- Mục tiêu: Giúp học sinh:
+ Bước đầu hiểu được nội dung thể loại thơ mới lạ này, từ đó cảm nhận được cái hay cái đẹp của thể thơ Haikư.
+ Nắm đựợc những đặc điểm nghệ thuật cơ bản của thể loại.
GV chia lớp thành 4 nhóm
Nhóm 1: Ba-sô ghi lại sự thực gì trong cuộc đời của ông? Bài thơ gợi lên tình
cảm gì? Liên hệ với thơ Chế Lan Viên
về tình cảm này mà em biết?
Nhóm 2: Tìm quý ngữ ở bài 2?
Gv gợi mở: Bài thơ này được viết trong một hoàn cảnh tâm lí đặc biệt.
Năm Ba-sô 40 tuổi, ông du hành đến
+ Mơ hồ là đặc điểm ngôn ngữ quan trọng.
biến đổi, lãng du của Ba-sô: quê ở Mi- ê, lên Ê-đô (Tô-ki-ô) ở được 10 năm
rồi trở về thăm quê.
Cố hương- quê cũ( nơi gắn bó máu thịt.
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn” (Tiếng hát con tàu- Chế Lan Viên).
vùng Ka-sai, nơi gần nhà nên đã ghé về thăm quê mới biết mẹ đã mất. Người anh đưa cho ông di vật của mẹ là một mớ tóc bạc...
Nhóm 3: ý nghĩa của hình ảnh mái tóc bạc?
Gv gợi mở: Hồ Bi-oa- hồ lớn nhất của Nhật Bản, giống hình cây đàn tì bà, rất
đẹp. Xung quanh hồ, người ta trồng rất nhiều hoa anh đào. Khi gió thổi, cánh hoa đào rụng lả tả như mưa hoa. Cánh hoa mong manh rụng xuống mặt hồ làm nó lăn tăn sóng gợn...
Nhóm 4: Tìm quý ngữ trong bài thơ?
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
tang càn” (kiền) – Qua bến Tang càn của Giả Đảo đời Đường
Khách xá tinh châu dĩ thập xương.
Quy tâm nhật dạ ức Hàm Dương. Vô đoan cách độ tang càn thủy. Khước vọng tinh châu thị cố hương.
Tinh Châu đất khách trải 10 hè.
« Nhớ nước đau lòng…. cái gia gia »,
-> Cả 2 bài thơ nói đến tình cảm gắn bó sâu nặng với mảnh đất mình đã và
đang sống nhưng mỗi bài có cách thể
hiện riêng.
+ Làn sương thu: cuộc đời ngắn ngủi, mong manh như sương. hay là dòng nước mắt khóc xót thương của người con.
thăm nhà. Về đến nơi mới hay tin mẹ mất.Người anh đưa cho ông di vật của mẹ đó là mái tóc bac. Ông viết bài thơ này
mẹ, Ba-sô cầm trong tay. Hình ảnh "Làn sương thu" mơ hồ gợi ra nỗi buồn trống trải bởi công sinh thành dưỡng dục chưa được báo đền. Tình mẫu tử khiến người đọc rưng rưng.
Hôm sớm Hàm Dương bụng nhớ về. Qua bến Tang càn vô tích nữa Tinh Châu ngoảnh lại đã thành quê
gợi, không còn những liên tưởng gián tiếp. Nhóm 2: Bài 2
(10 năm) về quê (20 năm) trở lại kinh đô.
Nhóm 3. Bài 3
đời vất vả một nắng hai sương của người mẹ.
+ Giọt lệ như sương. + Tóc mẹ như sương. + Đời người như giọt sương- ngắn ngủi, vô thường.
Nhóm 4: Bài 6
làm mặt hồ lăn tăn sóng gợn cảnh tĩnh, đơn sơ, giản dị và đẹp.
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức | 4) Bài sáu
Theo quan niệm Thiền tông và Lão Trang, thế giới không phải bao gồm những sự vật đơn lẻ, mà tất cả các sự vật đều tác động, chuyển hóa lẫn nhau. Triết lí sâu sắc nhưng được thể hiện bằng những hình tượng giản dị, nhẹ nhàng. Đó chính là cảm xúc thẩm mĩ nhẹ nhàng trong thơ Ba- sô |
Hoạt động 3: Luyện tập Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Bài thơ sau đây của Ba-sô | TRẢ LỜI |
miêu tả cảnh gì ? Trên cành khô/chim quạ đậu/chiều thu
Câu hỏi 2: Bài thơ sau đây của Ba-sô thể hiện điều gì ? Lệ trào nóng hổi/tan trên tay tóc mẹ/ làn sương thu
bạc của người mẹ đã mất Câu hỏi 3:Dòng nào sau đây nêu nhận xét về đặc sắc trong sự cảm nhận và miêu tả thiên nhiên trong thơ của Ba- sô và Bu-son không chính xác:
của con người
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức | b. Một chiều thu cô tịch, úa tàn d. Nỗi đau đớn khi cầm trên tay mớ tóc bạc của người mẹ đã mất d. Ẩn đằng sau bức tranh thiên nhiên là bóng dáng xã hội đương thời trên con đường suy thoái. |
Hoạt động 4: Vận dụng Bước 1:GV giao nhiệm vụ: Sưu tầm thêm một số bài thơ Hai cư và nêu cách hiểu về những bài thơ đó? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ | - Đứng trước biển, trước những chuyển động của đất trời, con người càng ý thức về bản ngã của mình và lắng nghe được bước chuyển của thiên nhiên: |
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - Đứng trước biển, trước những chuyển động của đất trời, con người càng ý thức về bản ngã của mình và lắng nghe được bước chuyển của thiên nhiên: Bể động Trải ra phía đảo Sađô Sông ngân hà (Bashô) Một cánh hoa Asagaô ban mai vô tình rơi xuống giếng cũng đủ làm xao động tâm hồn người thi sĩ: A! hoa Asagaô Dây gàu vương hoa bên giếng Đành xin nước nhà bên (Chiyô) Trong làn nước trong xanh, vào buổi sớm tĩnh lặng, người ta không nỡ làm tan biến đóa hoa Asagaô nhỏ nhoi vương vào dây gàu. Phải chăng tác giả muốn nâng niu, gìn giữ đóa hoa Asagaô vì nó mang tên "gương mặt buổi sớm" hay chính nhà thơ không muốn khấy động những giây phút huyền diệu của một buổi sớm mai. Ở đây hoa và người như hòa làm một hóa thân vào thế giới đầy lung linh huyền ảo và rồi người lấy nước phải lẳng Bước 4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức | Bể động Trải ra phía đảo Sađô Sông ngân hà (Bashô) Một cánh hoa Asagaô ban mai vô tình rơi xuống giếng cũng đủ làm xao động tâm hồn người thi sĩ: A! hoa Asagaô Dây gàu vương hoa bên giếng Đành xin nước nhà bên (Chiyô) Trong làn nước trong xanh, vào buổi sớm tĩnh lặng, người ta không nỡ làm tan biến đóa hoa Asagaô nhỏ nhoi vương vào dây gàu. |
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1:GV giao nhiệm vụ: Tìm quý ngữ cho một số bài thơ Hai cư sau? Khi nhìn kĩ Tôi thấy Nazma nở hoa Bên hàng dậu (Bashô) Ôi chim cu Bay lượn và ca hát | Quý ngữ: Mùa xuân - bông hoa đại nazma nở e ấp bên hàng dậu Khi nhìn kĩ Tôi thấy Nazma nở hoa Bên hàng dậu (Bashô) Quý ngữ: Miêu tả cảnh sắc mùa hè bằng tiếng cu gáy: Ôi chim cu Bay lượn và ca hát Bận rộn xiết bao (Bashô) |
Bận rộn xiết bao (Bashô)
Trăng thu
Suốt đêm tôi dạo
Loanh quanh bên hồ (Bashô)
Cây chuối trong gió thu
Ta nghe giọt mưa rơi tí tách
Rơi vào bể đêm (Bashô)
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Quý ngữ: Mùa thu với những đêm dài thanh vắng và những ánh trăng suông buồn bã:
Trăng thu
Suốt đêm tôi dạo
Loanh quanh bên hồ (Bashô)
Quý ngữ: Một bức tranh mùa thu ban đêm thật buồn và hiu quạnh, có gió, có mưa, có tiếng xào xạc, tí tách trong vườn chuối được chấm phá như một
bức tranh thủy mặc
Cây chuối trong gió thu
Ta nghe giọt mưa rơi tí tách
Rơi vào bể đêm (Bashô)
….……………………………………………………………………………………
……................................................................................................................................
........................................................................................................................................
.......................................................................................................
Tuần:
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 4
Bước1:Xácđịnhvấnđềcầngiảiquyết
- Tên bài học: Trả bài viết số 4
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu (nếu có).
+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà
Ôn tập, củng cố kiến thức về văn đọc hiểu và văn nghị luận văn học
1.Kiến thức:
3.Thái độ, phẩm chất:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
Hoạt động của GV và HS | Nội dung cần đạt. |
Hoạt động 1: Khởi động GV: Chiếumột vài hình ảnh về bài văn học sinh đã làm - Từ đó GV giới thiệu vào bài mới: Ở tiết trước, các em đã làm bài kiểm tra. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ được nhìn nhận lại những điểm mạnh và điểm yếu trong bài viết của mình. | Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
|
Hoạt động 2: Luyện tập Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm văn. - Mục tiêu: Học sinh biết cách nhận biết và sửa chữa lỗi trong bài làm của mình.
tin - phản hồi
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên chép đề lên bảng, yêu cầu | Sửa chữa bài làm:
- Các ý phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý; phân tích triển khai các ý để bài viết không đơn điệu, khô khan.
2. Lập dàn ý: Phần I: Đọc hiểu 1. - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/ Phương thức nghị luận 2.Ý nghĩa của câu văn: - Thất bại, vấp ngã là điều thường thấy trong |
học sinh phân tích đề và lập dàn ý , từ đó, giúp học sinh nhận biết được những ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình.
HS: phân tích đề, lập dàn ý, đối chiếu với bài làm của mình để nhận ra ưu, khuyết điểm và tự sửa chữa.
HS nêu lên những ưu điểm, khuyết
điểm trong bài làm của mình.
GV: nhận xét bài làm của học sinh,
giúp học sinh chữa lỗi.
cuộc sống, trong cuộc đời không ai sống mà không một lần thất bại, vấp ngã trước những khó khăn, thử thách.
sẵn sàng chấp nhận thất bại và tìm cách vượt qua.
3. Từ câu văn: “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá” học sinh có thể rút ra một trong số các bài học
công…
4. Học sinh rút ra được một trong những bài
học sau:
Trần mang tầm vóc vũ trụ và sức mạnh thời đại
+ Tư thế hiên ngang, lẫm liệt sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
+ Sức mạnh, khí thế chiến đấu hào hùng, tinh thần quyết chiến quyết thắng.
hiện qua quan niệm về chí làm trai và vẻ đẹp nhân cách của Phạm Ngũ Lão
+ Là đấng nam nhi trong xã hội phong kiến phải trả món nợ công danh cho đất nước.
+ Nỗi thẹn thùng của một con người có nhân cách cao cả muốn cống hiến cho dân, cho nước.
người thời Trần mang đậm Hào khí Đông A
| |
Hoạt động 3: Vận dụng Giáo viên rút kinh nghiệm về cách làm bài văn nêu cảm nghĩ Mục tiêu: Giúp học sinh rút kinh nghiệm, có kĩ năng làm bài tốt hơn.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt vấn đề để học sinh tự nhận thức được những ưu, khuyêt điểm, đưa ra những kinh nghiệm làm bài văn của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Tự rút ra những kinh nghiệm mình có được qua phần sửa chữa, nhận xét của giáo viên. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày những kinh nghiệm để rèn kĩ năng làm bài văn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv: Nhận xét. Chốt kiến thức | II. Nhận xét về ưu khuyết điểm. 1. Ưu điểm:
vấn đề.
2. Khuyết điểm:
- Tiếp thu ý kiến của HS. - Chỉnh sửa (nếu có) |
B1: GV giao nhiệm vụ cho HS (thực hiện ở nhà)
Sưu tầm những bài viết khác để làm
tư liệu học tập
B3: HS nộp sản phẩm trong tiết học sau.
………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….…
………………………………………………………………………………..