MỤC LỤC
A. Nội dung bài học
I. Đôi nét về tác phẩm Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Văn bản “Tuyên bố thế giới về sự phát triển, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” trích từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp tại Liên hợp quốc ngày 30-9-1990, in trong cuốn Việt Nam và các văn kiện quốc tế về quyền trẻ em.
2. Bố cục
- Đoạn 1 (Từ đầu đến “những kinh nghiệm mới”): khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của mọi trẻ em trên Trái đất, kêu gọi nhân loại hãy quan tâm nhiều hơn đến điều này
- Đoạn 2 ( Sự thách thức): những thách thức cho sự phát triển của nhiều trẻ em trên thế giới
- Đoạn 3 ( Cơ hội): Những điều kiện thuận lợi để thế giới có thể đẩy mạnh việc quan tâm, chăm sóc trẻ em
- Đoạn 4 (Nhiệm vụ): Nhiệm vụ cụ thể từng quốc gia vè cả cộng đồng cần làm vì sự sống còn, quyền được bảo về và phát triển của trẻ em
3. Giá trị nội dung
Văn bản phần nào cho ta thấy được thực trạng về cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay và tầm quan trọng của việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em
4. Giá trị nghệ thuật
Văn bản được trình bày chặt chẽ khoa học và vô cùng hợp lí, toàn diện về các vấn đề được nêu ra
II. Dàn ý: phân tích Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
- Giới thiệu những nét khái quát về tầm quan trọng của trẻ em trong sự phát triển của nhân loại: Trẻ em là thế hệ kế thừa những thành tựu và phát triển thế giới tốt đẹp mà con người đã gây dựng trong suốt bao thiên niên kỉ
- Nhận thức tầm quan trọng của trẻ em, Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em (trích trong Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em) của Liên hợp quốc đã đưa đến những vấn đề cấp thiết cho thế hệ những chủ nhân tương lai của đất nước
1. Sự khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của mọi trẻ em trên Trái đất, kêu gọi nhân loại hãy quan tâm nhiều hơn đến điều này
- Giới thiệu hoàn cảnh của lời kêu gọi, đây là một “lời kêu gọi khẩn thiết hướng tới toàn thể nhân loại” vì mục đích: hãy đảm bảo cho trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn”
- Nêu đặc điểm của trẻ em: “trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc”
- Khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của tất cả các trẻ em trên toàn thế giới: “phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển...”
⇒ Cách nêu vấn đề trực tiếp, rõ ràng
2. Những thách thức cho sự phát triển của nhiều trẻ em trên thế giới
- Phản ánh thực trạng của trẻ em trên toàn thế giới:
+ Trở thành những nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài
+ Phải sống trong thảm họa đói nghèo, khủng hoảng kinh tế
+ Tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, môi trường xuống cấp...
+ Rất nhiều trẻ em phải bỏ mạng mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật
3. Những điều kiện thuận lợi để thế giới có thể đẩy mạnh việc quan tâm, chăm sóc trẻ em
- Bên cạnh những khó khăn, tuyên bố cũng đưa ra những cơ hội cho việc chăm sóc, hướng tới sự phát triển của trẻ em:
+ Sự liên kết giứa các nước và “công ước về quyền trẻ em”đã tạo ra những quyền và phúc lợi mới cho trẻ em, chúng sẽ “được sự tôn trọng” ở khắp nơi trên thế giới
+ Bầu không khí chính trị quốc tế đang được cải thiện, cụ thể cuộc chiến tranh lạnh đã chấm dứt, sự hợp tác liên kết quốc tế được tăng cường, phong trào giả trừ quân bị được đẩy mạnh...
⇒ Tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thể chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội
⇒ Có thể tạo ra nhiều hơn nữa những kết quả tốt đẹp cho sự phát triển của trẻ em
4. Nhiệm vụ cụ thể từng quốc gia về cả cộng đồng cần làm vì sự sống còn, quyền được bảo về và phát triển của trẻ em
- Tuyên bố đã đưa ra những nhiệm vụ cấp thiết cho cộng đồng quốc tế và từng quốc gia:
+ Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dường của trẻ em
+ Chăm sóc nhiều hơn đối với trẻ em bị tàn tật và có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn
+ Tăng cường vai trò phụ nữ và bình đẳng nam nữ
+ Bảo đảm sự phát triển giáo dục cho trẻ em
+ Bảo đảm an toàn cho phụ nữ mang thai
+ Tạo môi trường sống tốt đẹp cho trẻ em
+ Khôi phục sự phát triển kinh tế
⇒ Những nhiệm vụ mang tính cấp thiết này nếu được thực hiện sẽ ,ở ra một tương lai tốt đẹp hơn cho trẻ em trên toàn thế giới
- Khẳng định lại tầm quan trọng của bản tuyên bố này đối với sự phát triển của trẻ em trên toàn thế giới
- Trình bày suy nghĩ bản thân và liên hệ thực tế đất nước
Xưng hô trong hội thoại
Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm
Người nói cần dựa vào tình huống giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, đối tượng và mục đích giao tiếp để lựa chọn từ ngữ xưng hô thích hợp
Ví dụ: Cách xưng hô thể hiện sự ngang ngược của Dế Mèn (Dế Mèn và Dế Choắt bằng tuổi nhau)’
- Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với điệu bộ khinh khỉnh tôi mắng:
- Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.
Cách xưng hô thay đổi thể hiện sự hối lỗi của nhân vật Dế Mèn trước Dế Choắt.
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm.
Bài 1: Nêu tác dụng của việc thay đổi cách xưng hô dưới đây:
Bây giờ cụ mới lại gần hắn, khẽ lay và gọi:
- Anh Chí ơi! Sao anh lại làm ra thế ?
Chí Phèo lim dim mắt, rên lên:
- Tao chỉ liều chết với bố con nhà mày đấy thôi. Nhưng tao mà chết thì có thằng sạt nghiệp, mà còn rũ tù chưa biết chừng.
Cụ bá cười nhạt, nhưng tiếng cười giòn giã lắm: người ta bảo cụ hơn người cũng chỉ bởi cái cười.
- Cái anh này nói mới hay! Ai làm gì mà anh phải chết? Đời người chứ có phải con ngoé đâu? Lại say rồi phải không?
Rồi đổi giọng, cụ thân mật hỏi:
- Về bao giờ thế? Sao không vào tôi chơi? Đi vào nhà uống nước.
Bài 2: Phân tích cách dùng từ ngữ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện sau:
Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi:
- À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai?
Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
- Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ: Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ.
Bài 3: Nhận xét sự thay đổi cách xưng hô trong đoạn hội thoại sau (phân tích vị thế xã hội, thái độ, tính cách nhân vật qua cách xưng hô)
Chị Dậu vẫn tha thiết:
- Khốn nạn! Nhà cháu không có, dẫu ông chửi mắng cũng thế thôi! Xin ông trông lại!
Cai lệ vẫn giọng hầm hè:
- Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à!
…
Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại:
- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!
Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảu vào cạnh anh Dậu. Chị Dậu nghiến chặt hai hàm răng:
- Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem!
Bài 1:
Trong đoạn đối thoại giữa Chí Phèo và Bá Kiến:
- Bá Kiến xưng tôi gọi Chí Phèo là anh, thể hiện sự nhún nhường, có phần đề cao Chí điều này thể hiện nhân vật Bá Kiến là kẻ gian ngoan, hiểu được tâm lý người khác
- Nhân vật Chí Phèo xưng tao gọi Bá Kiến là mày, điều này thể hiện nhân vật Chí Phèo là kẻ liều lĩnh, cùng đường nên cư xử bất cần.
Bài 2:
Cách xưng hô: thầy con (nhân vật ông Hai) và cách xưng hô con- thầy (nhân vật đứa con Út) thể hiện mối quan hệ giữa hai nhân vật: quan hệ cha con.
+ Ông Hai trong lời tâm sự với đứa con đã giãi bày nỗi buồn, sự đau xót trước tin làng chợ Dầu theo giặc. Qua đó cũng thể hiện sự băn khoăn, trăn trở khi lựa chọn theo cách mạng, kháng chiến và từ bỏ làng.
- Ông Hai chỉ biết tìm niềm an ủi trong lời tâm sự với đứa con, nói với đứa con nhưng thực tâm là nói với chính mình.
Bài 3:
Đoạn trích là cuộc đối thoại giữa nhân vật chị Dậu và tên cai lệ
- Chị Dậu nhún nhường, e dè, sợ sệt xưng hô nhà cháu- ông, với mong muốn cai lệ thương cho tình cảnh nghèo khó mà tạm hoãn thời gian nộp sưu thuế
+ Tên cai lệ thể hiện sự hách dịch, trắng trợn và trịch thượng khi xưng hô ông- mày, điều này thể hiện bản chất xấu xa, tàn bạo của xã hội phong kiến nửa thực dân lúc bấy giờ
- Về sau, có sự thay đổi cách xưng hô và vị thế khi:
+ Chị Dậu xưng hô tôi- ông và đỉnh điểm là bà – mày, thể hiện sự phẫn nộ của chị Dậu trước hành động không có tính người của tên cai lệ. Khi “tức nước vỡ bờ” chị Dậu không ngần ngại đứng lên phản kháng (sự phản kháng mạnh mẽ có ý nghĩa kêu gọi những người nông dân cùng thời đứng lên đấu tranh.)
Câu 6: Trong câu “Chúng tôi tham dự Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em để cùng nhau cam kết và ra lời kêu gọi khẩn thiết với toàn thể nhân loại: Hãy đảm bảo cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn.
Từ “chúng tôi” trong câu trên được ai dùng?