A. Nội dung bài học
I. Đôi nét về tác giả Thái An
- Theo Thái An, Báo Giáo dục và Thời đại, chủ nhật, số 28, 1995
II. Đôi nét về tác phẩm Bài toán dân số
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Văn bản trích từ bài báo “Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại” in trên báo Giáo dục và Thời đại chủ nhật, số 28, 1995
2. Bố cục
- Phần 1: (Từ đầu đến “sáng mắt ra”): Bài toán dân số đã được đặt ra ở thời cổ đại
- Phần 2: (Từ “Đó là câu chuyện cổ” đến “sang ô thứ 31 của bàn cờ”): Tốc độ gia tăng dân số thế giới là hết sức nhanh chóng
- Phần 3: (từ “đừng để cho mỗi con người” đến hết): Kêu gọi mọi người quan tâm đến việc chống sự bùng nổ gia tăng dân số.
3. Giá trị nội dung
- Văn bản đề cập đến tình trạng bùng nổ dân số thế giới quá nhanh. Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng, suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới, nhất là ở các nước chậm phát triển
4. Giá trị nghệ thuật
- Văn bản với cách viết nhẹ nhàng mà sâu sắc
- Sử dụng cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng phong phú, giàu sức thuyết phục
III. Dàn ý phân tích tác phẩm Bài toán dân số
I. Mở bài
- Khẳng định vấn đề dân số là vấn đề quan trọng hàng đầu trong các vấn đề toàn cầu
- Khái quát về văn bản Bài toán dân số: là văn bản nhật dụng đề cập đến vấn đề cấp thiết vừa lâu dài của đời sống nhân loại đó là vấn đề dân số thế giới và hiểm hoạ của nó
II. Thân bài
1. Nêu vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình
- Đưa ra hai giả thuyết về bài toán dân số: được đặt ra từ thời cổ đại hay vài chục năm gần đây
- Trình bày quan điểm người viết:
+ Lúc đầu: không tin
+ Sau đó: “sáng mắt ra”
⇒ Bài toán dân số và kế hoạch hoá gia đình được đặt ra từ thời cổ đại
⇒ Cách đặt vấn đề bất ngờ, hấp dẫn ⇒ Khẳng định tác giả nhận thức vấn đề rất rõ và sâu sắc
2. Từ bài toán cổ đến bài toán dân số
- Bài toán cổ: Số thóc tăng theo cấp sô nhân, nhiều vô kể ⇒ Không khó nhưng không thực hiện được
⇒ Dẫn chuyện nhằm so sánh với sự gia tăng dân số của loài người
⇒ Đánh giá: một con số kinh khủng ⇒ Thái độ bất ngờ, lo lắng
- Đưa ra câu chuyện về dân số: Ban đầu thế giới có hai người, đến 1995 thế giới có 5,63 tỉ người và đạt đến ô thứ 30 trên bàn cờ.
⇒ Thuyết minh bằng số liệu và cách so sánh ⇒ Dân số tăng rất nhanh
- Đưa ra câu chuyện về khả năng sinh con của người phụ nữ:
+ Tỉ lệ sinh con (tự nhiên) ở các nước châu Phi, châu Á là rất lớn
+ Châu Phi có tỉ lệ sinh con ở người phụ nữ lớn hơn châu Á
⇒ Tác giả muốn giải thích sự gia tăng dân số liên quan chặt chẽ và trực tiếp đến tỉ lệ sinh con tự nhiên của người phụ nữ.
⇒ Cái gốc của vấn đề chính là việc kế hoạch hoá gia đình.
3. Lời đề nghị của tác giả
- Đừng để cho mỗi con người trên trái đất này chỉ còn diện tích một hạt thóc
- Muốn có đất sống phải sinh hạn chế sự gia tăng dân số
⇒ Lời đề nghị ngắn gọn nhưng xác đáng: Cảnh báo và kêu gọi mọi người giảm thiểu sự gia tăng dân số.
III. Kết bài
- Khái quát thành công về nghệ thuật làm nên thành công về nội dung: Sử dụng kết hợp các phương pháp so sánh, dùng số liệu phân tích, lập luận chặt chẽ, ngôn ngữ khoa học, giàu sức thuyết phục
- Liên hệ thực tế và nâng cao nhận thức bản thân
B. Bài tập luyện tập
Câu 1: Văn bản Bài toán dân số được trích từ đâu?
A. Báo Giáo dục và Thời đại B. Báo Gia đình
C. Báo Dân trí D. Cả A, B, C đều sai
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: A
Câu 2: Tác giả của văn bản Bài toán dân số là ai?
A. Thái An
B. Khánh Hoài
C. Nguyễn Khắc Viện
D. Theo tài liệu của Sở Khoa học – Công nghệ Hà Nội
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: A
Câu 3: Văn bản Bài toán dân số có thể xếp vào kiểu văn bản nào?
A. Văn bản nhật dụng B. Văn bản thuyết minh
C. Văn bản tự sự D. Văn bản miêu tả
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: A
Câu 4: Văn bản Bài toán dân số được viết theo phương thức nào?
A. Lập luận kết hợp tự sự B. Lập luận kết hợp thuyết minh
C. Lập luận kết hợp miêu tả D. Lập luận kết hợp biểu cảm
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: A
Câu 5: Chủ để bao trùm của văn bản bài toán dân số là gì?
A. Thế giới đang đứng trước nguy cơ gia tăng dân số quá nhanh
B. Bùng nổ và gia tăng dân số quá nhanh là một hiểm họa cần báo động
C. Khống chế sự gia tăng dân số quá nhanh là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người
D. Cả A, B, C đều đúng
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: D
Câu 6: Vấn đề mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì?
A. Tốc độ gia tăng thực sự rất lớn ngoài sức tưởng tượng, thấy được việc hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu cho sự phát triển của loài người.
B. Đất đai không sinh thêm, con người lại ngày càng nhiều lên gấp bội
C. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.
D. Cả A, B, D đều đúng
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: D
Câu 7: Tác giả dẫn câu chuyện gì để đề cập đến bài toán dân số?
A. Câu chuyện về cấp số nhân của số thóc trên bàn cờ.
B. Câu chuyện không một người nào có đủ thóc để lấy được cô con gái nhà thông thái
C. Câu chuyện nhà thông thái tìm người chồng giỏi chơi cờ cho con gái
D. Cả A, B, C đều đúng
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: A
Câu 8: Dựa vào các thông tin đưa ra trong bài viết, hãy cho biết nhận định nào nói đúng nhất điều làm tác giả của bài viết “sáng mắt ra”?
A. Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình là một vấn đề mới đặt ra gần đây, thế nhưng đọc xong bài toán cổ, theo suy luận và liên tưởng, tác giả lại thấy là vấn đề ấy dường như đã được đặt ra từ thời cổ đại
B. Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình là một vấn đề rất quen thuộc, đã được đặt ra từ thời cổ đại và được khơi lại trong thời gian gần đây.
C. Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình là một vấn đề hiện đại nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề kén rể của nhà thông thái thời cổ đại.
D. Vấn đề dân số và kế hoạch gia đình – một vấn đề rất hiện đại bắt nguồn từ bài toán kén rể của nhà thông thái đặt ra từ thời cổ đại
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: A
Câu 9: Số thóc dùng cho các ô của bàn cờ được tác giả liên tưởng đến vấn đề gì?
A. Tỉ lệ gia tăng dân số thế giới rất cao B. Dân số thế giới
C. Dân số ở châu Phi D. Khả năng sinh con của phụ nữ
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: A
Câu 10: Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nói tới?
A. Với việc sử dụng câu chuyện kén rể của nhà thông thái này, tác giả đã làm nổi bật vấn đề tốc độ gia tăng dân số; đồng thời làm tăng sức hấp dẫn cho bài viết.
B. Tác giả mượn xưa để nói nay, sự giống nhau giữa số thóc tăng theo cấp số nhân với công bội hai và tình trạng bùng nổ dân số cả khi mỗi gia đình chỉ sinh hai con đã cho người đọc hình dung được một cách cụ thể về tốc độ gia tăng dân số.
C. Câu chuyện kén rể của nhà thông thái đã có nhiều người biết, nhưng liên tưởng nó với sự tăng trưởng của dân số là một sự liên tưởng bất ngờ, thú vị, giàu sức thuyết phục.
D. Cả A, B, C đều đúng
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: D
Câu 11: Từ việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước ở châu Á và châu Phi em có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội?
A. Phụ nữ có thể sinh rất nhiều con
B. Ở châu Phi, chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con là rất khó khăn để thực hiện được
C. Các nước kém và chậm phát triển lại sinh con rất nhiều
D. Những nước chưa phát triển, kinh tế còn yếu kém mà dân số lại bùng nổ rất cao. Từ đó gây khó khăn cho việc cải thiện chất lượng cuộc sống người dân.
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: D
Câu 12: Theo em, con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số?
A. Nâng cao dân trí, tăng cường giáo dục tuyên truyền. Đặc biệt là đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ là hạ thấp tỉ lệ thụ thai cũng như tỉ lệ tử vong và tỉ lệ mắc bệnh
B. Khuyến khích người dân lập gia đình muộn
C. Đề ra chỉ tiêu mỗi gia đình chỉ có một đến hai con
D. Câu A, B đúng
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: A
Câu 13: Hãy nêu các lí do chính để trả lời câu hỏi: Vì sao sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu?
A. Dân số đông trong điều kiện kinh tế chậm phát triển gây khó khăn cho giải quyết việc làm, tỉ lệ nghèo đói gia tăng.
B. Gia đình đông con ít có điều kiện chăm sóc, dạy dỗ chu đáo dẫn tới sự thất học kém hiếu biết, càng kém hiểu biết dân số càng phát triển.
C. Sinh đẻ nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người phụ nữ và trẻ em, thiếu thốn các điều kiện chăm sóc về y tế.
D. Dân số tăng nhanh nên diện tích đất canh tác thu hẹp, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, nhân loại đứng trước nhiều thách thức trong tương lai.
E. Cả 4 phương án trên đều đúng
F. Câu A, C, D đúng
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: E
Câu 14: Xác định bố cục của văn bản là 3 phần. Riêng về phần thân bài, hãy chỉ ra các ý lớn?
A. Nêu lên bài toán cố và dần đến kết luận: Mỗi ô bàn cờ ban đầu chỉ một vài hạt thóc, tưởng là ít, nhưng nếu sau đó cứ gấp đôi lên theo cấp số nhân thì số thóc của cả bàn cờ là một con số khủng khiếp.
B. So sánh sự gia tăng dân số giống như lượng thóc trong các ô bàn cờ. Ban đầu chỉ là hai người thế mà năm 1995 đã là 5,63 tỉ người đủ cho ô thứ 30 của bàn cờ ấy.
C. Thực tế mỗi phụ nữ lại sinh ra rất nhiều con (hơn hai rất nhiều), vì thế chi tiêu mỗi gia đình chi có một đến hai con là rất khó thực hiện.
D. Câu A, B, C đều đúng
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: D
Câu 15: Phần cuối cùng của văn bản nêu lên điều gì?
A. Lời kêu gọi loài người cần kiềm chế tăng dân số, kêu gọi loài người cần kiềm chế tốc độ gia tăng dân số.
B. Khẳng định phụ nữ có thể sinh rất nhiều con
C. Các nước Châu Phi chậm phát triển lại sinh con rất nhiều
D. Khẳng định bài toán dân số và kế hoạch hoá gia đình đã được đặt ra từ thời cổ đại
Hướng dẫn giải:
Chọn đáp án: A